Bài giảng Lưu ý khi kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ
LỢI VÀ BẤT LỢI CỦA CHẾ ĐỘ
KIỂM SOÁT NHỊP
Lợi điểm Bất lợi
- Nhịp sinh lý:
Dẫn truyền sinh lý
Đồng bộ nhĩ thất
Duy trì co bóp của nhĩ, làm tăng
đổ đầy thất
- Huyết động tốt hơn
- Gắng sức tốt hơn
- Dự phòng biến chứng tốt hơn
Huyết khối –thuyên tắc
Tái cấu trúc (cấu trúc và điện học)
- Cải thiện triệu chứng tốt hơn
- Tác dụng phụ của thuốc:
Sinh rl nhịp (proarrhythmia)
Suy chức năng nút xoang, AV
Suy tim or làm xấu tình trạng ST
Các tác dụng phụ khác (tiêu hóa,
tuyến giáp)
- Nhập viện nhiều hơn và giá cao hơn
- Nguy cơ thủ thuật cao hơn
Chuyển nhịp bằng thuốc or shock
điện
Ablation, phẫu thuật MAZE
- Tỉ lệ thành công thấp và tái phát cao
KIỂM SOÁT TẦN SỐ TRONG
TÌNH HUỐNG CẤP TÍNH
Emergent therapy – In patients who are clinically or hemodynamically
unstable (eg, myocardial ischemia, pulmonary edema, hypotension)
due to AF and a rapid ventricular response, treatment options include
intravenous rate control medications and/or immediate cardioversion
In patients with an adequate blood pressure, pharmacologic rate
control with intravenous calcium channel blockers or beta blockers
may be attempted, while arrangements are made for cardioversion. If
the patient responds to rate control therapy but remains unstable, an
explanation other than AF with a rapid ventricular response should be
sought.
Urgent therapy – In patients with AF and a rapid ventricular response
who are symptomatic but not unstable, initial therapy usually involves
intravenous rate control medications. Patients who are chronically
managed with a rhythm control strategy can undergo cardioversion if
they have been adequately anticoagulated or are considered to have
a low thromboembolic risk.
●Elective therapy – Patients who have mild or no symptoms, and
whose ventricular rate is mildly to moderately elevated (eg, ≤120
58 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lưu ý khi kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LƯU Ý KHI KIỂM SOÁT
ĐÁP ỨNG THẤT
TRONG RUNG NHĨ
Bs Nguyễn Thanh Hiền
NỘI DUNG
Mở đầu
Vai trò KS TS
Lưu ý khi KS tần số
Kết luận
MỞ ĐẦU
ĐT RN ban đầu:
(1) Xác định và ĐT các rối loạn đi kèm
(2) Có chiến lược điều chỉnh đúng những hậu quả do RLHĐ.
Kiểm soát TS là trọng tâm trong ĐT RN, kể cả BN chọn
chiến lược KS nhịp.
Chọn lựa ĐT:
Dựa theo tr/ch và đặc điểm LS của từng BN.
Là một phần trong chiến lược ĐT chung cho mọi BN RN.
Mục đích: điều chỉnh lại TS thất bị thay đổi do rung nhĩ (
mà không gặp phải trong nhịp xoang ) nhằm làm giảm
hoặc hết tr/ch, cải thiện HĐ, phòng ngừa ST (bệnh cơ
tim do nhịp nhanh) và giảm biến cốTM.
Rate control in atrial fi brillation. Lancet 2016; 388: 818–28.
Zipes.DP et al: Clinical arrhythmology and Eletrophysiology. A companion to Braunwatd’ Heart Disease. 2009: 208-286.
De Luna. AB: Clinical arrhythmology. Wiley-Blackwell. 2011: 128-155.
ACC 2014 & ESC 2016
±
CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ RN
ESC 2016.
Uptodate 2016
Nguyên tắc chung ĐT ban đầu RN đáp ứng thất nhanh:
• Xác định tình trạng cấp cứu trong ĐT ban đầu (thuốc KS tần số
TM or uống, và/hoặc chuyển nhịp ngay lập tức or chọn lọc).
• Chọn giữa KS tần số và nhịp
SO SÁNH KIỂM SOÁT TS VÀ NHỊP
Là vấn đề quyết định quan trọng nhất
HIỆU QUẢ:
ƯU- NHƯỢC
Hiệu quả trên
chất lượng cuộc
sống
Trên suy tim và
chức năng thất
trái
Tử vong và nhập
viện
Lợi điểm:
Đơn giản
Ít nhiễm độc hơn
Ít xâm lấn hơn
Bất lợi:
Vẫn có tác dụng phụ
Có thể gây block AV, phải đốt nút AV và đòi
hỏi phải đặt PPM
Hiệu quả huyết động
LÀ ĐT NỀN TẢNG Ở BN RN
HIỆU QUẢ TƯƠNG ĐƯƠNG GIỮA KS TS VÀ NHỊP
LƯU Ý TRONG KIỂM SOÁT TẦN SỐ:
Luôn cùng các biện pháp
Dự phòng thuyên tắc huyết khối
Điều trị bệnh kết hợp
Điều chỉnh các rối loạn
LƯU Ý TRONG KIỂM SOÁT TẦN SỐ:
ĐÚNG CHỈ ĐỊNH
Đánh giá đáp ứng thất để có lựa chọn
biện pháp phù hợp
KS trong tình huống cấp tính và dài hạn
Phối hợp thuốc và triệt phá nút AV
Chọn mục tiêu tần số cần đạt
Lưu ý khi theo dõi
Các tình huống đặc biệt
KIỂM SOÁT TẦN SỐ
Chỉ định:
BN RN mới khởi phát (RN cấp) và BN RN tái phát
cấp tính kể cả BN thực hiện chiến lược KS nhịp
(patients with new-onset or so-called acute atrial fi
brillation and for patients with acute recurrences,
even if rhythm control has been tried)
RN không tr/ch và k bắt buộc phải chuyển SR
RN dai dẳng khả năng duy trì SR bằng thuốc chống
LN khó thực hiện
BN nguy cơ TB của thuốc chống LN > nguy cơ RN
RN vĩnh viễn
Rate control in atrial fi brillation. Lancet 2016; 388: 818–28.
Zipes.DP et al: Clinical arrhythmology and Eletrophysiology. A companion to Braunwatd’ Heart Disease. 2009: 208-286.
De Luna. AB: Clinical arrhythmology. Wiley-Blackwell. 2011: 128-155.
ACC 2014 & ESC 2016
Kiểm soát tần số trên tất cả bệnh nhân
1. Người già, yếu
2. Chuyển nhịp xoang không có lợi
Triệu chứng TB hay nặng
(EHRA III-IV)
Không triệu chứng hay TC tối
thiểu (EHRA I-II)
> 80 tuổi ≤ 80tuổi
1. Triệu chứng trầm
trọng hơn
2. Suy giảm chức
năng tim
Đánh giá và xem
xét các bệnh đi
kèm
1.Thất bại trong kiểm soát nhịp
2. Chấp nhận rung nhĩ
Kiểm
soát
nhịp
Kiểm
soát
tần
số
ko
ko
có
có
Cân nhắc
Figure 2: Decision tree of timing and patient selection for rate control treatment
EHRA=European Heart Rhythum Association classification.
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG THẤT
Bình thường: đáp ứng thất ở BN không ĐT là 90 (130) -
170 lần /phút
Các kiểu đáp ứng thất:
RN đáp ứng thất rất nhanh >140 lần/ph:
• nên KS bằng đường TM
• Tần số >200 lần phút: cường giáp, WPW, tăng tiết
catecholamin quá mức
RN đáp ứng thất rất nhanh >110 lần/ph:
• KS bằng đường uống or TM
RN đáp ứng thất TB và chậm: 60-110 lần/ph:
• Đạt mục tiêu ĐT
• Suy nút xoang ở BN k dùng thuốc chậm nhịp
RN với block AV cao độ: 40-60 lần/ph:
• Cảnh giác quá liều thuốc, cần điều chỉnh thuốc
RN với block AV hoàn toàn: < 40 lần/ph, QRS đều
Zipes.DP et al: Clinical arrhythmology and Eletrophysiology. A companion to Braunwatd’ Heart Disease. 2009: 208-286.
De Luna. AB: Clinical arrhythmology. Wiley-Blackwell. 2011: 128-155. Uptodate 2016.
Schamroth.L : The Disorders of Cardiac Rhythm. Vol I. Nxb Blackwell. 1971: 58-64. Vlay.SC: Manual of cardiac arrhythmias. 1988: 73-120.
Hiroko Beck: Acute Management of Atrial Fibrillation : From Emergency Department to Cardiac Care Unit. Cardiol Clin 30 (2012) 567–589
RN với block AV cao độ
Nhịp thoát thất
Fusion beat
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG THẤT
Bn bị hẹp hẹp hở van 2 lá hậu thấp, dùng
digoxin bị quá liều
RN với AV hoàn toàn
Nhịp tự thất
BN nam 61 tuổi BMV
Schamroth.L : The Disorders of Cardiac Rhythm. Vol II. Nxb Blackwell. 1971.
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG THẤT
RN Ở BN TIM NHANH- TIM CHẬM
2006 ACCF/AHA/HRS guideline on the management of Pts with AF.
TÓM TẮT CHỈ DẪN ĐT CẤP CỨU RN
BN RN rất nhanh kèm RLHĐ: KS TS đường TM và/or CN* ngay
BN RN rất nhanh và/hoặc có tr/ch nên dùng thuốc TM
BN RN nhanh vừa và ít or k tr/ch nên dùng đường uống
*CN: chuyển nhịp
KIỂM SOÁT TẦN SỐ TRONG
TÌNH HUỐNG CẤP TÍNH
ESC
2016
Rate control in atrial fi brillation. Lancet 2016; 388: 818–28
PHỐI HỢP THUỐC LOẠN NHỊP
ĐỂ LÀM GIẢM ĐÁP ỨNG THẤT:
Chỉ định: kiểm soát đáp ứng thất bằng 1
thuốc không hiệu quả hoặc không thể tăng
liều 1 thuốc do tác dụng phụ.
Các phối hợp hay dùng là:
Digoxin + ức chế
Digoxin + ức chế Ca++ (Verapamil hay
Diltiazem)
Digoxin + amiodaron
Ức chế + amiodaron
Bn nam, 82 y. rn, suy tim, đang dùng digoxin, atenolol, nhập viện vì RN
nhanh. Bs cho thêm amiodarone
CÓ NÊN PHỐI HỢP 3 THUỐC TÁC ĐỘNG
LÊN AV K?
Holter nhịp 24h
Thận trọng khi phối hợp 3 thuốc tác động lên AV
Rate control in atrial fi brillation. Lancet 2016; 388: 818–28
ĐÍCH KIỂM SOÁT TS TỐI ƯU
TS thất trong RN có thể cần phải nhanh hơn trong nhịp xoang.
TS tim có thể phù hợp với BN này nhưng không phù hợp với
BN khác
KIỂM SOÁT TẦN SỐ
KS TS ở mức chấp nhận Kiểm soát tần số chặt chẽ
Tần số thất lúc nghỉ
≤110 lần/phút
Theo dõi
ECG
24h
Test gắng sức, nếu
tần số quá nhanh thì
kiểm soát trong lúc
gắng sức
Kiểm soát tần số vừa phải là lựa
chọn hàng đầu đối với BN rung
nhĩ không triệu chứng và rung nhĩ
với triệu chứng tối thiểu có chức
năng tim bảo tồn
Ở BN rung nhĩ triệu chứng dai
dẳng, chức năng tâm thất giảm
nghiêm trọng, hay BN CRT, việc
kiểm soát tần số nghiêm ngặt
được khuyến cáo.
Guideline suy tim ủng hộ cho tần số thất dưới 80 – 90 lần/phút khi nghỉ
ngơi và dưới 110 – 130 lần/phút khi vận động mức trung bình
ĐÍCH KIỂM SOÁT TẦN SỐ TỐI ƯU
ĐÍCH KIỂM SOÁT TS TỐI ƯU
So với kiểm soát TS chặt chẽ, kiểm soát TS không chặt
dễ đạt mục tiêu hơn, cần thuốc ít và liều thấp hơn, thuận
tiện hơn vì cần ít lần khám bệnh hơn.
ĐÍCH KIỂM SOÁT TS TỐI ƯU
Hiệu quả các thuốc trong ĐT ban đầu:
Beta blocker đơn thuần – 59 %
Calcium channel blocker đơn thuần – 38 %
Digoxin đơn thuần – 58 %
Beta blocker plus digoxin – 68 %
Calcium channel blocker plus digoxin – 60 %
Beta blocker plus calcium channel blocker – 59 %
Beta blocker plus calcium channel blocker plus
digoxin – 76 %
Uptodate 2016
THEO DÕI
BN ST DO BỆNH VAN TIM BỎ TRỊ
Sau 2h
Sau chích ½ ống digoxin
liều kết tiếp (6h sau).
ECG có gì đặc biệt
ECG của cùng 1 BN lúc sắp vào ngộ độc (hình trên: RN đáp ứng
thất TB nhưng đã có khoảng RR kéo dài > 1.6 giây) và lúc vào
ngộ độc Digoxin (hình dưới: RN kèm bloc nhĩ thất cao độ).
A
B
27
LƯU Ý TRONG KIỂM SOÁT TẦN SỐ THẤT / BN ST kèm RN
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM SENIORS:
ĐỘT TỬ (SCD)
Moen MD, et al. Drugs 2006; 66(10):1389-409.
Nebivolol
Placebo
P
a
ti
e
n
ts
h
a
v
in
g
a
n
e
v
e
n
t
(%
)
25
20
15
10
5
0 0 6 12 18 24 30
Months
Risk reduction 38%
Hazard ratio 0.62
[0.42;0.91]
p=0.014 RR
38%
NHÓM ĐĂC BIỆT: RN VÀ ACS
CLASS I :
1. Sốc điện trực tiếp khẩn: ACS kèm RN mới khởi phát kèm RLHĐ, TMCBCT
tiến triển, hoặc kiểm soát tần số không thích hợp ( mức chứng cứ: C )
2. Thuốc ức chế beta TM được đề nghị làm chậm đáp ứng thất cho BN ACS
kèm RN không có dấu hiệu ST, RLHĐ hoặc co thắt phế quản. ( mức chứng
cứ: C )
3. BN ACS kèm RN với điểm CHA2DS2 – VASc > 2: dùng warfarin nếu không
có chống chỉ định. ( mức chứng cứ: C )
CLASS IIb :
1. Bn ACS kèm RN với rối loạn chức năng thất T nặng và suy tim hoặc có rối
loạn huyết động: amiodarone hoặc digoxin được xem xét để làm chậm đáp
ứng thất. ( mức chứng cứ: C )
2. Thuốc ức chế canxi nondihydropyridine được xem xét dùng làm chậm đáp
ứng thất ở BN ACS kèm RN nhưng không có dáu hiệu ST hay RLHĐ. (
mức chứng cứ: C )
NHÓM ĐẶC BIỆT: RN/WPW
CLASS I:
1. Shock điện sớm được đề nghị ở BN rung nhĩ, W.P.W, đáp ứng thất
nhanh có rối loạn huyết động. ( mức chứng cứ C )
2. Procainamide hoặc ibutilide để hồi phục nhịp xoang hoặc làm chậm đáp
ứng thất cho BN RN kích thích sớm có đáp ứng thất nhanh không
RLHĐ. ( mức chứng cứ C )
3. Cắt đốt đường dẫn truyền phụ qua catheter được đề nghị cho BN bi
rung nhĩ kích thích sớm có triệu chứng, đặc biệt là đường phụ có thời kỳ
trơ ngắn cho phép dẫn truyền xuôi nhanh. ( mức chứng cứ C )
CLASS III: có hại
1. Chỉ định amiodarone (TM), adenosine (TM ), digoxin (TM hoặc uống )
hoặc thuốc ức chế calcium nondihydropyridine ( TM hoặc uống ) ở BN
hội chứng W.P.W kèm rung nhĩ kích thích sớm là nguy hiểm do các
thuốc này có thể làm tăng TS thất ( mức chứng cứ B )
NHÓM ĐĂC BIỆT: BỆNH NHÂN SUY NÚT
XOANG DẠNG TIM NHANH TIM CHẬM
Ở Bn HC tim nhanh tim chậm ( suy nút
xoang, RN kịch phát đáp ứng thất nhanh ),
đặt máy tạo nhịp 2 buồng mode điều hòa TS
kết hợp với thuốc kiểm soát tần số có thể
phòng ngừa triệu chứng.
KẾT LUẬN
KS TS là điều trị chính cho Bn RN ở cả BN KS nhịp.
Chọn lựa ĐT KS TS dựa trên từng BN cụ thể. Nhìn chung
kiểm soát TS là một phần trong ĐT cho mọi BN RN.
Chọn thuốc tùy theo BN. Thuốc UC beta đơn độc hoặc kết
hợp với digoxin, hoặc thuốc UC kênh calcium
nondihydropyridine ( không suy tim ) có tác dụng làm chậm
nhịp tim.
Digoxin có hiệu quả ít nhất nhưng là thuốc chọn lựa cho BN
ST, cao tuổi ( > 80t ) k có khả năng hoạt động sinh lý bình
thường mà các thuốc khác k hiệu quả hoặc có chống chỉ
định, và là thuốc bổ sung với thuốc kiểm soát TS khác
Cắt đốt nút AV kèm PM nên được thực hiện như biện pháp
cuối cùng nhưng cũng là sự lụa chọn sớm ở BN rung nhĩ đã
được ĐT tái đồng bộ tim. Tuy nhiên triệt phá RN qua catheter
nên được xem xét trước biện pháp triệt phá AV.
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG
KIỂM SOÁT TẦN SỐ
Là điều trị nền
trên tất cả bệnh
nhân có rung nhĩ
Lựa chọn đầu tiên trên
bệnh nhân rung nhĩ không
triệu chứng hay triệu
chứng tối thiểu
Lựa chọn điều
trị sau chuyển
nhịp thất bại
Cân nhắc chuyển nhịp hay triệt phá nút AV nếu xuất hiện nhiều triệu
chứng hay suy giảm chức năng thất trái nghiêm trọng hay tần số tim
nhanh dai dẳng, hay khi kích thích 2 thât liên tục trong CRT k đạt được.
Lựa chọn điều trị
khi chuyển nhịp
không có lợi
Kiểm soát tần số thất vừa phải
Tần số thất < 110 lần/phút (12 CĐ ECG)
Có nhiều triệu chứng, chức năng thất trái
giảm nghiêm trọng hay BN có CRT
Giảm TS thất thấp hơn: mục tiêu < 80l/p (12 chuyển đạo)
Giảm TS thất thấp hơn trên BN CRT để duy trì liệu pháp tái đồng bộ cơ tim
Đánh giá TS thất khi gắng sức: tăng từ từ tần số thất, mục tiêu <110 l/phút trong
25% tổng thời gian gắng sức tối đa
Ở bệnh nhân có CRT: đánh giá CRT trong lúc gắng sức
Thực hiện Holter nhịp tim 24h để đánh giá an toàn (không cần thiết với bệnh nhân
có CRT)
KẾT LUẬN
Thank you so much!
TRIỆT PHÁ NÚT AV
Rate control in patients with implantable
cardioverter-defibrillators and cardiac
resynchronisation therapy devices
Atrial fi brillation can lead to inappropriate shocks in
patients with implantable cardioverter-defi brillators.
Stricter rate control approach is warranted, or at least
drugs to prevent very fast conducted atrial fi brillation.
Adequate programming of the implantable cardioverter-
defibrillators can further reduce the risks of inappropriate
shocks.
Programming adjustments could include higher ventricular
tachycardia or fi brillation thresholds (detection thresholds
>200 bpm) and longer detection durations.
Isabelle C Van Gelder, et al: Rate control in atrial fi brillation. Lancet 2016; 388: 818–28
Rate control in patients with implantable
cardioverter-defibrillators and cardiac
resynchronisation therapy devices
Intercurrent or permanent atrial fi brillation can interfere with
the outcome of cardiac resynchronisation therapy in patients
with heart failure, reduced left ventricular ejection fractions,
and atrial fi brillation.
The incidence of atrial fi brillation in patients undergoing
cardiac resynchronisation therapy implantation is high (up to
30%), thus justifying careful analysis of device diagnostics,
12-lead electro cardiograms, and Holter recordings.
If atrial fi brillation is present and interferes with biventricular
pacing despite medical management, atrioventricular nodal
ablation or atrial fibrillation ablation should be considered.
Although not specifi cally tested in patients with atrial
fibrillation
38
Nhóm đăc biệt: RN/WPW
Bn NAM 42 tuổi, vào CC vì cảm giác
choáng váng và hồi hộp, tim đập
nhanh. BN không hề uống thuốc gì và
HA tth 100mmHg.
Nhóm đăc biệt: RN/WPW
Nhóm đăc biệt: RN/WPW
ĐT amiodarone
Rung nhĩ ở bệnh nhân có đường
dẫn truyền phụ:
Nghi ngờ khi tần số QRS rất nhanh (>200 lần/ph),
không đều và /hoặc có các dấu hiệu ECG :
Chiều dài chu kỳ thất có thể chỉ khoảng 0,2” tương
ứng tần số thất tới 300 lần/ph (rất nhanh)
Chiều dài chu kỳ QRS dài nhất lớn hơn 2 lần chu kỳ
QRS ngắn nhất.
QRS rất không đều.
QRS có ít nhất 3 dạng:
. QRS rộng ( do dẫn truyền qua đường phụ )
. QRS hẹp (khi dẫn truyền qua AV)
. QRS trung gian hai dạng trên
. Thường QRS rộng và hẹp ngược chiều nhau
Nhóm đăc biệt: RN/WPW
Nhóm đăc biệt: RN/WPW
Nguy cơ đột tử
Một số thuốc là chống chỉ định: digoxin,
chẹn BB, ức ch́ calcium
Có rối loạn huyết động: sốc điện ngay
Huyết động ổn định: procainamide TM
(thuốc lựa chọn), propafenone,
amiodarone, sotalol
Cần hủy đường phụ: mục tiêu lâu dài
TL: Hersi A, Wyse DG. Curr Probl Cardiol 2005; 30: 175 -
234
2011 ACCF/AHA/HRS focused update on the management of Pts with AF.
De Luna. AB: Clinical arrhythmology. Wiley-Blackwell. 2011: 128-155. ESC 2010.
THÔNG ĐIỆP MANG VỀ
Tái cấu trúc Nhĩ
1. Tái cấu trúc điện sinh lý
Khoảng trơ ngắn
Dẫn truyền chậm
Fractioned EG
Chênh lệc tần số (Hz)
2. Tái siêu cấu trúc:
Tăng độ collagen và các
yếu tố viêm
Dãn nhĩ
Xơ hóa nhĩ và Blocks
Nguy cơ cho Nhĩ
1.Bệnh tim cấu trúc
2.Bất cân bằng TKTĐ
3.Viêm
4.Tế bào (yếu tố
phân tử-ions)
5.Yếu tố gen
Rung
Nhĩ
RN
RN
Các YTNC
Suy tim sung huyết
THA
Lớn tuổi
ĐTĐ
Thường gặp trong bất cân bằng
TKTĐ, các YT khởi phát là các nhát
bóp nhĩ đến sớm
Vòng vi vào lại
Ổ tự phát nhanh
Rotors
A B
C
Hình 4.32. Tóm tắt các cơ chế sinh bệnh liên quan đến RN
K
h
ởi
p
ha ́
t
De Luna. AB: Clinical arrhythmology. Wiley-Blackwell. 2011: 128-155.
Cardio 2009. vol 27. issues 1
Nhóm đăc biệt: RN/WPW
Nhóm đăc biệt: RN/WPW
LỢI VÀ BẤT LỢI CỦA CHẾ ĐỘ
KIỂM SOÁT NHỊP
Lợi điểm Bất lợi
- Nhịp sinh lý:
Dẫn truyền sinh lý
Đồng bộ nhĩ thất
Duy trì co bóp của nhĩ, làm tăng
đổ đầy thất
- Huyết động tốt hơn
- Gắng sức tốt hơn
- Dự phòng biến chứng tốt hơn
Huyết khối –thuyên tắc
Tái cấu trúc (cấu trúc và điện học)
- Cải thiện triệu chứng tốt hơn
- Tác dụng phụ của thuốc:
Sinh rl nhịp (proarrhythmia)
Suy chức năng nút xoang, AV
Suy tim or làm xấu tình trạng ST
Các tác dụng phụ khác (tiêu hóa,
tuyến giáp)
- Nhập viện nhiều hơn và giá cao hơn
- Nguy cơ thủ thuật cao hơn
Chuyển nhịp bằng thuốc or shock
điện
Ablation, phẫu thuật MAZE
- Tỉ lệ thành công thấp và tái phát cao
KIỂM SOÁT TẦN SỐ TRONG
TÌNH HUỐNG CẤP TÍNH
Chỉ định này hiện nay đã
không được chấp nhận
Kieåm soaùt ñaùp öùng thaát
Rate control in atrial fi brillation. Lancet 2016; 388: 818–28
PHÂN LOẠI RUNG NHĨ
KIỂM SOÁT TẦN SỐ TRONG
TÌNH HUỐNG CẤP TÍNH
Emergent therapy – In patients who are clinically or hemodynamically
unstable (eg, myocardial ischemia, pulmonary edema, hypotension)
due to AF and a rapid ventricular response, treatment options include
intravenous rate control medications and/or immediate cardioversion
In patients with an adequate blood pressure, pharmacologic rate
control with intravenous calcium channel blockers or beta blockers
may be attempted, while arrangements are made for cardioversion. If
the patient responds to rate control therapy but remains unstable, an
explanation other than AF with a rapid ventricular response should be
sought.
Urgent therapy – In patients with AF and a rapid ventricular response
who are symptomatic but not unstable, initial therapy usually involves
intravenous rate control medications. Patients who are chronically
managed with a rhythm control strategy can undergo cardioversion if
they have been adequately anticoagulated or are considered to have
a low thromboembolic risk.
●Elective therapy – Patients who have mild or no symptoms, and
whose ventricular rate is mildly to moderately elevated (eg, ≤120
beats/min) can be managed with the addition or increase of oral rate
control medications.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_luu_y_khi_kiem_soat_dap_ung_that_trong_rung_nhi.pdf