KẾT LUẬN
1. Đánh giá chức năng thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim trên
bệnh nhân THA - ĐTĐ type 2 có phân số tống máu bảo tồn EF ≥ 50 %.
Sức căng dọc cơ tim thất trái ở nhóm bệnh nhân THA – ĐTĐ Type 2
giảm so với nhóm chứng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p có ý
nghĩa thống kê.
Sức căng dọc cơ tim thất trái ở nhóm tăng huyết áp độ 3 giảm so với
nhóm tăng huyết áp độ 1 và 2 với p có ý nghĩa thống kê.
Sức căng dọc cơ tim thất trái cũng giảm ở nhóm có HBA1C > 7 so với
nhóm có HBA1C ≤ 7 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.KẾT LUẬN
• 2. Mối liên quan giữa sức căng dọc toàn bộ thất trái trên siêu âm
đánh dấu mô cơ tim với một số thông số siêu âm tim kinh điển và yếu
tố nguy cơ tim mạch.
• GLS avg tương quan tuyến tính với huyết áp tâm thu với r = 0,406, p <
0,05. HBA1C với r = 0,282, p < 0,05.
• GLS avg tương quan tuyến tính mức độ vừa với vận tốc sóng E, E' thành
bên thất trái và phân số co cơ thất trái FS
• GLS avg có tương quan tuyến tính yếu với phân số tống máu thất trái EF,
Tỷ lệ E/A , E' vách liên thất và vận tốc sóng tâm thu (S’) vách liên thất.
31 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Nghiên cứu chức năng thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim trên bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường type 2 có phân số tống máu bảo tồn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG THẤT TRÁI BẰNG
SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM TRÊN BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
CÓ PHÂN SỐ TỐNG MÁU BẢO TỒN
Học viên : Lê Thị Thắm
Người hướng dẫn: PGS. TS. Phạm Thị Hồng Thi
TS. Phạm Minh Tuấn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp và đái tháo đường là hai bệnh ngày càng phổ biến
Siêu âm tim đánh giá chức năng thất trái dựa vào EF bằng phương
pháp Simpson và Teicholz thường được sử dụng trên lâm sàng (1).
Siêu âm đánh dấu mô cơ tim là kỹ thuật mới giúp đánh giá chức
năng toàn bộ cũng như chức năng vùng thất trái, phát hiện sớm
tổn thương tim khi các phương pháp siêu âm tim khác vẫn còn
bình thường (2).
MỤC TIÊU
• 1. Đánh giá chức năng thất trái bằng chỉ số sức căng
dọc trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim trên bệnh nhân
THA – ĐTĐ type 2 có phân số tống máu bảo tồn EF ≥
50%.
• 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa sức căng dọc toàn bộ
thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim với một số
thông số siêu âm tim kinh điển và yếu tố nguy cơ tim
mạch.
TỔNG QUAN
Các kĩ thuật siêu âm đáng giá hình thái và chức năng tim bao gồm:
Siêu âm 2 chiều: khảo sát về mặt giải phẫu của tim.
Siêu âm Doppler: Doppler xung, Doppler liên tục, Doppler màu
giúp cho khảo sát biến đổi hình thái, chức năng và huyết động của tim.
Siêu âm đánh dấu mô cơ tim: phân tích sự co bóp cơ tim theo nhiều
chiều giúp đánh giá đầy đủ khả năng co bóp của tim, qua đó lượng hoá
được chức năng toàn bộ, chức năng vùng thất trái, phát hiện sớm bất
thường co bóp cơ tim.
Sức căng cơ tim theo chiều dọc (Longitudinal Strain): mô tả trực tiếp
sự biến dạng cơ tim từ đáy đến đỉnh.
TỔNG QUAN
• Ưu điểm của kĩ thuật siêu âm đánh dấu mô cơ tim
• Kết quả là thông số định lượng, hạn chế sai số đo đạc.
• Có khả năng tái lập lại chức năng theo từng vùng và toàn
bộ cơ tim
• Có thể đánh giá chức năng tim theo nhiều hướng và phát
hiện suy giảm chức năng tim kín đáo cho dù phân suất
tống máu bình thường.
TỔNG QUAN
• Một số hạn chế của kĩ thuật siêu âm đánh dấu mô cơ tim
• Kĩ thuật 2D-STE bị hạn chế bởi sự thay đổi hình dạng buồng
tim khi co bóp.
• Bất kỳ hình ảnh giả nào tương tự như mô hình đốm sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng của các đánh dấu mô.
• Kĩ thuật siêu âm đánh dấu mô cơ tim đòi hỏi tốc độ khung
hình cao
TỔNG QUAN
• Yingchoncharoen và cộng sự: sức căng dọc thất trái (GLS) thay đổi từ
-22,1 % đến -15,9 %, trung bình là -19,7 %.
• Nabila Soufi và cộng sự nghiên cứu trên 200 bệnh nhân tăng huyết áp có
phân số tống máu bảo tồn cho kết quả sức căng dọc toàn bộ thất trái trên
nhóm THA và ĐTĐ type 2 là -16,3 ± 3,1 %
• Kolesnyk: sức căng dọc thất trái của nhóm có THA và ĐTĐ type 2 giảm
hơn so với các nhóm khác sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
• Tại Việt Nam có nghiên cứu của Bùi Văn Tân và Nguyễn Thị Diễm nghiên
cứu trên đối tượng bệnh nhân THA
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
• Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Tim Mạch Việt
Nam và khoa Nội tiết bệnh viện Bạch Mai
Thời gian nghiên cứu
• Từ tháng 08/2017 đến tháng 07/2018.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
• Bệnh nhân được chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn JNC VII và ĐTĐ
type 2 theo ADA năm 2018 có chức năng tâm thu thất trái bảo tồn
EF≥ 50% trên siêu âm tim qua thành ngực.
• Nhóm chứng là những bệnh nhân trong độ tuổi nghiên cứu không
có các bệnh lý như THA, ĐTĐ và loại trừ bệnh lý tim mạch như
bệnh mạch vành, rối loạn nhịp tim, bệnh van tim, bệnh cơ tim.
• Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn loại trừ
- THA thứ phát
- ĐTĐ thứ phát, ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ type 1.
- Bệnh nhân THA , ĐTĐ type 2 có kèm: bệnh van tim, bệnh
mạch vành, bệnh cơ tim, rối loạn nhịp tim.
- Chất lượng siêu âm không đảm bảo cho phân tích.
- Bệnh nhân đang có bệnh cấp tính, hoặc bệnh mãn tính: nhiễm
trùng, Basedow ...
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, có so
sánh đối chứng giữa nhóm bệnh với nhóm chứng.
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
- Cỡ mẫu thuận tiện, bệnh nhân được chọn vào nghiên
cứu đảm bảo tiêu chuẩn chẩn đoán và tiêu chuẩn loại trừ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đánh giá sức căng cơ tim bằng phương pháp speckle tracking
• Địa điểm
• Phòng siêu âm tim – Viện Tim mạch, trên máy siêu âm Vivid S6
• Đánh giá sức căng dọc cơ tim
• Bước 1: Ghi hình động theo thứ tự mặt cắt 3B, 4B, 2B trục dọc
• Bước 2: Phân tích hình ảnh động bằng phần mềm AFI có sẵn trên
máy siêu âm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Phân loại mức độ giảm sức căng trên Bull’s eyes dựa theo
giá trị sức căng và màu sắc theo khuyến cáo của hội siêu âm
Mỹ và hội hình ảnh học Châu Âu
Màu đỏ tươi: sức căng bình thường GLS avg ≤ -16%
Màu đỏ nhạt: sức căng giảm nhẹ -16% < GLS avg ≤ -11%
Màu hồng nhạt sức căng giảm vừa: -11% < GLS avg ≤ -6%
Màu trắng hồng: sức căng giảm nhiều ≥ -5%.
Giá trị tham chiếu sức căng dọc thất trái
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
90 bệnh nhân, khám lâm sàng, siêu âm
tim thường quy, xét nghệm máu
61 bệnh nhân
THA – ĐTĐ type 2
29 bệnh nhân không mắc THA
- ĐTĐ và bệnh tim mạch
Điện tâm đồ
Siêu âm đánh dấu mô
Điện tâm đồ
Siêu âm đánh dấu mô
Thu thập, xử lý, phân tích số liệu
Kết luận
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng Nhóm bệnh Nhóm chứng p
Tuổi (X ± SD) 62,26 ± 8,48 64,41 ± 10,19 > 0,05
Giới nam (n, %) 28 (45,9%) 11 (37,9%) > 0,05
Giới nữ (n, %) 33 (54,1%) 18 (62,1%) > 0,05
BMI (X ± SD) 22,8 ± 2,52 21,57 ± 1,86 < 0, 05
HATT (X ± SD) 170,98 ± 20,07 116,2 ± 10,4 < 0, 05
HATTr (X ± SD) 90,66 ± 6,79 68,45 ±7,91 < 0, 05
Nhịp tim (X ± SD) 78,05 ± 11,7 77,69 ± 8,8 > 0 ,05
Đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm nghiên cứu
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
Độ 1 Độ 2 Độ 3
29.5%
37.7% 32.8%
Độ 1
Độ 2
Độ 3
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
10 năm
65.60%
24.60%
9.80%
<5 năm
5 - 10 năm
> 10 năm
Phân độ và thời gian tăng huyết áp.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm về xét nghiệm máu của nhóm THA - ĐTĐ
Chỉ số M ± SD Max Min N
HBA1C (%) 8,28 ± 1,7 14,9 5,6 61
Cholesterol (mmol/l) 4,89 ± 1,5 9,28 2,15 58
Triglycerid (mmol/l) 3,18 ± 2,59 12,03 0,52 58
HDL-C (mmol/l) 1,04 ± 0,34 2,18 0,26 58
LDL - C(mmol/l) 2,67 ± 1,2 7,28 0,69 58
Hiromi Naika : 8,1 ± 2,3
Tỷ lệ RLLP máu: 75,5%, Nguyễn Thị Diễm: 80,79%.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm hình thái và chức năng tim.
Chỉ số Nhóm bệnh
X ± SD (N = 61)
Nhóm chứng
X ± SD (N = 29)
P
Dd (mm) 44,60 ± 3,27 43,55 ± 3,11 > 0,05
VLT thì tâm trương (mm) 8,86 ± 1,77 7,89 ± 0,97 < 0,001
TSTT thì tâm trương (mm) 8,69 ± 1,56 7,89 ± 1,14 < 0,05
EF( % ) 67,57 ± 6,62 66,69 ± 6,68 > 0,05
FS ( % ) 37,36 ± 5,89 38,07 ± 6,58 > 0,05
EF Simpson Bp ( % ) 64,50 ± 4,11 63,82 ± 5,85 > 0,05
Nabila Soufi và cộng sự: giá trị trung bình của vách liên thất và thành sau thất trái
thì tâm trương của nhóm THA là cao hơn so với nhóm chứng.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Các thông số về dòng chảy qua van hai lá
Hiromi Nakai và cs tỷ lệ E/A nhóm bệnh 0,8 ± 0,3 so với 1,0 ± 0,3
Ramino Flores – Ramirez và cs tỷ lệ E/A nhóm bệnh 1,08 ± 0,37 nhóm chứng 1,28 ± 0,37
Chỉ số
Nhóm bệnh
X ± SD (N = 61)
Nhóm chứng
X ± SD (N = 29)
P
Vận tốc sóng E (cm/s) 61,93 ± 18,38 71,62 ± 17,68 < 0,05
Vận tốc sóng A (cm/s) 84,81 ± 20,11 78,44 ± 20,10 > 0,05
E/A 0,75 ± 0,28 0,97 ± 0,33 < 0,05
Thời gian giãn đồng thể
tích (IVRT) (ms)
117,24 ± 17,78 103,46 ± 19,98 < 0,05
Thời gian giảm tốc sóng E
(DT) (ms)
168,90 ± 53,25 190,52 ± 64,06 > 0,05
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Siêu âm Doppler mô cơ tim
Cesare và cs: trung bình E/E’ của nhóm THA – ĐTĐ : 11,1; nhóm chứng : 9,6
E' vách nhóm THA – ĐTĐ: 7,2 cm/s
Chỉ số Nhóm bệnh
X ± SD (N = 61)
Nhóm chứng
X ± SD (N = 29)
p
E’vách (cm/s) 5,80 ± 1,83 7,62 ± 1,92 < 0,05
E’thành bên (cm/s) 8,42 ± 2,61 9,82 ± 3,32 < 0,05
E/E' thành bên 11,1 ± 3,51 9,76 ± 2,56 > 0,05
E/E’vách 7,81 ± 2,57 7,95 ± 2,98 > 0,05
Trung bình E/E’ 9,45 ± 2,74 8,86 ± 2,46 > 0,05
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
37.1%
n=23
35%
n=21
27.9%
n=17
Nhóm bệnh
Không suy tâm trương Suy tâm trương Chưa đánh giá được
93.1%
n=27
6.9%
n=2
Nhóm chứng
Tỷ lệ suy chức năng tâm trương thất trái
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm sức căng dọc cơ tim của 2 nhóm bệnh nhân
Nabila Soufi : GLS avg : -16,3 ± 3,1%
Ramino Flores: GLS avg: -19,46 ± 3,26 Kolesnyk
Chỉ số Nhóm bệnh
N = 61
Nhóm chứng
N = 29
P
Sức căng dọc 2 buồng
(GLS-a2c) %
-19,44 ± 3,82 -22,67 ± 3,12 < 0,001
Sức căng dọc 3 buồng
(GLS-lax) %
-19,04 ± 3,78 -21,12 ± 9,73 < 0,05
Sức căng dọc 4 buồng
(GLS-a4c) %
-18,81 ± 5,99 -22,03 ± 3,39 < 0,001
Sức căng toàn bộ
(GLS-avg) %
-19,36 ± 2,99 -22,53 ± 3,14 < 0,001
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Chỉ số Nhóm bệnh
N = 61
Nhóm chứng
N = 29
P
GLS trung bình vùng đáy (%) -15,01 ± 4,52 -19,91 ± 2,69 < 0,001
GLS trung bình vùng giữa (%) -18,99 ± 3,03 -22,49 ± 3,03 < 0,001
GLS trung bình vùng mỏm (%) -23,8 ± 4,48 -25,69 ± 4,04 > 0,05
Sức căng dọc cơ tim trung bình theo từng vùng thất trái.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Chỉ số
Giới nam
N = 61
Giới nữ
N = 61
P
GLS-a2c (%) -19,56 ± 3,5 -21,18 ± 4,07 < 0,05
GLS-lax (%) -19,55 ± 3,8 -19,84 ± 7,8 > 0,05
GLS-a4c (%) -18,59 ± 7,4 -20,81 ± 3,62 > 0,05
GLS-avg (%) -19,69 ± 2,88 -20,91 ± 3,64 > 0,05
Sức căng dọc cơ tim của nhóm bệnh theo giới
Yingchocharoen trên 2597 người bình thường sức căng dọc toàn bộ thất trái không có sự khác nhau giữa
nam và nữ
Nguyễn Thị Thu Hoài và cs
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Chỉ số Độ 1 + 2 (N = 41) Độ 3 (N = 20) P
GLS – a2c (%) -20,25 ± 3,62 -17,77 ± 3,75 < 0,05
GLS-lax (%) -19,79 ± 3,11 -17,52 ± 4,61 < 0,05
GLS-a4c (%) -19,88 ± 2,90 -16,61 ± 9,39 > 0,05
GLS-avg (%) -19,96 ± 2,70 -18,14 ± 3,26 < 0,05
Liên quan sức căng dọc cơ tim ở nhóm bệnh theo phân độ THA
Nguyễn Thị Diễm sức căng dọc toàn bộ giảm dần từ độ 1 đến độ 3
Chỉ số HBA1C ≤ 7 (N = 17) HBA1C > 7 (N = 44) P
GLS-a2c (%) -21,05 ± 4,31 -18,81 ± 3,47 < 0,05
GLS-lax (%) -19,97 ± 4,27 -18,68 ± 3,56 > 0,05
GLS-a4c (%) -21,27 ± 3,11 -17,86 ± 6,58 < 0,05
GLS-avg (%) -20,70 ± 3,30 -18,85 ± 2,73 < 0,05
Mối liên quan sức căng dọc cơ tim ở nhóm bệnh với HBA1C.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Zhang X và cs nghiên cứu trên 68 bệnh nhân ĐTĐ.
Marijana Tadic nghiên cứu trên 114 bệnh nhân.
GLS avg có tương quan tuyến tính với HBA1C với r =0,282, p < 0,05
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Hệ số tương quan của GLS – avg với một số chỉ số
Chỉ số R P Chỉ số R P
Huyết áp tâm
thu
0,406 < 0,001 Tỷ lệ E/A -0,28 < 0,05
Vận tốc sóng
E
-0,346 < 0,01 E' vách liên
thất
-0,27 < 0,05
E' thành bên
thất trái
-0,326 < 0,01 Vận tốc sóng
tâm thu (S’)
-0,284 < 0,05
FS -0,308 < 0,05 Thời gian
THA
0,039 0,76
EF -0,285 < 0,05 Glucose 0,023 0,86
KẾT LUẬN
1. Đánh giá chức năng thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim trên
bệnh nhân THA - ĐTĐ type 2 có phân số tống máu bảo tồn EF ≥ 50 %.
Sức căng dọc cơ tim thất trái ở nhóm bệnh nhân THA – ĐTĐ Type 2
giảm so với nhóm chứng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p có ý
nghĩa thống kê.
Sức căng dọc cơ tim thất trái ở nhóm tăng huyết áp độ 3 giảm so với
nhóm tăng huyết áp độ 1 và 2 với p có ý nghĩa thống kê.
Sức căng dọc cơ tim thất trái cũng giảm ở nhóm có HBA1C > 7 so với
nhóm có HBA1C ≤ 7 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
KẾT LUẬN
• 2. Mối liên quan giữa sức căng dọc toàn bộ thất trái trên siêu âm
đánh dấu mô cơ tim với một số thông số siêu âm tim kinh điển và yếu
tố nguy cơ tim mạch.
• GLS avg tương quan tuyến tính với huyết áp tâm thu với r = 0,406, p <
0,05. HBA1C với r = 0,282, p < 0,05.
• GLS avg tương quan tuyến tính mức độ vừa với vận tốc sóng E, E' thành
bên thất trái và phân số co cơ thất trái FS
• GLS avg có tương quan tuyến tính yếu với phân số tống máu thất trái EF,
Tỷ lệ E/A , E' vách liên thất và vận tốc sóng tâm thu (S’) vách liên thất.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_nghien_cuu_chuc_nang_that_trai_bang_sieu_am_danh_d.pdf