CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN
Nhiễm khuẩn huyết
Biến chứng
 NKH đƣa đến nhiều biến chứng nhƣ áp xe phổi, viêm nội tâm mạc,
áp xe não, viêm màng não mủ
 Hình thức nặng nhất choáng nhiễm khuẩn, chủ yếu do vi khuẩn
Gram âm và một vài loại khác nhƣ Clostridium . tử vong rất nhanh.
Tiên lượng và điều trị
 Tiên lƣợng tốt hay xấu tuỳ thuộc vào số lƣợng ổ di bệnh thứ phát.
 Điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ. Khi chƣa có kháng sinh đồ
nên dùng loại kháng sinh có phổ tác dụng rộng
 Flagyl tác dụng tốt với các loại kỵ khí
 Nói chung nên phối hợp cefalosporin với aminosid. Phải duy trì nồng
độ kháng sinh đƣợc liên tục trong máu bệnh nhân và kéo dài thêm 7
ngày khi nhiệt độ trở lại bình thƣờng.
 Ngoài kháng sinh phải truyền dịch, truyền máu, trợ tim.
 Điều trị ngoại khoa: tiến hành cắt tử cung bán phần để loại bỏ hoàn
tPHÒNG BỆNH
Đề phòng nhiễm khuẩn hậu sản cần áp dụng các biện pháp
sau:
 Trong khi có thai: điều trị các ổ viêm nhiễm của sản phụ
(ở da, họng), viêm đƣờng sinh dục, tiết niệu.
 Trong chuyển dạ: Hạn chế thăm âm đạo, không để chuyển
dạ kéo dài, đề phòng nhiễm khuẩn ối.
 Trong đẻ: Không để sót rau, chỉ định đúng kiểm soát tử
cung, bóc rau nhân tạo. Đảm bảo khử khuẩn tốt các dụng
cụ.
 Sau đẻ: Tránh ứ sản dịch, bệnh phòng sạch sẽ, định kỳ
phải đƣợc chạy tia cực tím, tăng cƣờng đề kháng sản phụ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Nhiễm khuẩn hậu sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ths Nguyễn Duy Hƣng 
MỤC TIÊU 
Nêu đƣợc triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng 
và hƣớng xử trí các hình thái nhiễm khuẩn hậu 
sản 
Nêu đƣợc các biện pháp dự phòng nhiễm 
khuẩn hậu sản 
ĐẠI CƢƠNG 
Xuất phát từ bộ phận sinh dục - thời kỳ hậu sản 
(6 tuần đầu sau đẻ) 
Một trong 5 tai biến sản khoa gây nên các biến 
chứng và có thể gây tử vong 
Có thể phòng tránh đƣợc vì nguyên nhân đã 
biết. 
Thực hiện tốt các biện pháp dự phòng giảm 
nguy cơ 
NGUYÊN NHÂN 
 Nguyên nhân 
 Vô khuẩn không tốt 
 Nhiều loại vi khuẩn: Streptococcus, Staphylococcus, Ecoli, 
Enterococcus Clostridium, Bacteroides. 
 Từ cơ thể của sản phụ, ngƣời xung quanh, dụng cụ đỡ đẻ, 
thủ thuật lấy thai (forceps, ventous), qua các sang chấn ở 
đƣờng sinh dục vào vùng rau bám tử cung. 
 Đường xâm nhập của vi khuẩn 
 Từ âm đạo, qua CTC vào TC qua vòi tử cung vào phúc mạc 
tiểu khung. 
 Có thể vi khuẩn theo đƣờng bạch huyết, tĩnh mạch làm cho 
NKHS từ hình thái nhẹ trở nên nặng hơn 
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 
Yếu tố thuận lợi 
 Do mẹ mắc các bệnh lý toàn thân hay bệnh lý khi mang thai: 
dinh dƣỡng kém, thiếu máu, tiền sản giật, đái tháo đƣờng, 
nhiễm HIV- AIDS 
 Đời sống kinh tế xã hội kém 
 Do viêm nhiễm tại chỗ từ trƣớc khi mang thai: viêm âm đạo, 
viêm CTC, viêm tuyến Bartholine 
 Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn trong quá trình 
chuyển dạ: ối vỡ non, ối vỡ sớm, chuyển dạ kéo dài, thăm 
khám nhiều lần, chấn thƣơng đƣờng sinh dục, kiểm soát tử 
cung, bóc rau nhân tạo, thủ thuật lấy thai, phẫu thuật lấy thai; 
Dự phòng NKHS nhằm giải quyết tốt các yếu tố trên. 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
 Nhiễm khuẩn âm hộ, tầng sinh môn, âm đạo, cổ tử cung 
 Viêm niêm mạc tử cung 
 Viêm tử cung toàn bộ 
 Viêm quanh tử cung 
 Viêm phúc mạc tiểu khung 
 Viêm phúc mạc toàn thể 
 Nhiễm khuẩn huyết 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Nhiễm khuẩn âm hộ, tầng sinh môn, âm đạo, cổ tử cung 
 Nguyên nhân: Do vết khâu tầng sinh môn, âm đạo không 
đúng kỹ thuật, không đƣợc vô khuẩn tốt hay rách tầng 
sinh môn, rách âm đạo không khâu, quên gạc trong âm 
đạo. 
 Triệu chứng: Toàn thân có nhiệt độ không cao lắm, tại chỗ 
có vết rách, khâu viêm tấy, đỏ, mƣng mủ, đau. Tử cung co 
hồi bình thƣờng, sản dịch không hôi. Hình thái này tiên 
lƣợng tốt. 
 Điều trị: Chăm sóc tại chỗ là chính. Rửa bằng thuốc sát 
khuẩn hoặc phải cắt chỉ khi có mƣng mủ, đóng khăn vệ 
sinh, gạc vô khuẩn. 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Viêm niêm mạc tử cung 
 Hình thái nhẹ của nhiễm khuẩn tử cung, thƣờng gặp 
 Không điều trị sẽ dẫn đến các biến chứng nặng hơn 
 Chẩn đoán loại trừ là quan trọng 
 Nguyên nhân: 
– Nhiễm khuẩn từ trƣớc. 
– Nhiễm khuẩn ối, ối vỡ non, ối vỡ sớm, chuyển dạ kéo dài. 
– Sót rau, sót màng. 
– Bế sản dịch. 
– Làm các thủ thuật, phẫu thuật không vô khuẩn. 
– Quên gạc, mèche trong tử cung khi mổ. 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Viêm niêm mạc tử cung 
Sau đẻ vài ba ngày, sốt,38-3805, mạch nhanh. 
Toàn thân mệt mỏi, khó chịu, nhức đầu. 
Sản dịch ra nhiều, hôi, lẫn máu hoặc có mủ. 
Cổ tử cung hé mở, tử cung co hồi chậm, ấn tử 
cung đau. 
Thăm túi cùng âm đạo không đau. 
Cấy sản dịch xác định vi khuẩn và làm kháng 
sinh đồ. 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Viêm niêm mạc tử cung 
Bế sản dịch là hình thái trung bình của viêm 
niêm mạc tử cung, khám thấy tử cung gập 
trƣớc, sản dịch ra ít hoặc không, đau vùng hạ 
vị, ấn vào tử cung bệnh nhân đau. 
Viêm niêm mạc tử cung chảy máu. Thƣờng các 
triệu chứng xuất hiện chậm hơn sau đẻ. Sản 
dịch có máu đỏ, máu cục. Trƣờng hợp này hay 
lầm với chẩn đoán là sót rau, đƣa đến xử trí nạo 
rau làm cho tiên lƣợng nặng hơn. 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Viêm niêm mạc tử cung 
Điều trị: 
 Kháng sinh: Toàn thân, phối hợp, theo kháng sinh đồ 
thƣờng sau 48 giờ tiến triển khả quan. 
 Co hồi tử cung bằng Oxytocin hoặc methylergometrin 
 Điều trị triệu chứng: hạ sốt, truyền dịch 
 Nếu có sót rau phải đợi nhiệt độ giảm hoặc hết sốt mới 
can thiệp nạo, vì can thiệp sớm sẽ phá vỡ hàng rào bảo vệ 
quanh vùng rau, gây viêm phúc mạc hoặc nhiễm khuẩn 
huyết. 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Viêm tử cung toàn bộ 
 Quá trình nhiễm khuẩn lan rộng đến lớp cơ tử cung, có khi 
có những ổ áp xe nhỏ. 
 Các triệu chứng toàn thân, cơ năng, thực thể nặng hơn các 
hình thái viêm niêm mạc tử cung: sản dịch thối, ra huyết 
vào ngày thứ 8, thứ 10. Nắn tử cung rất đau, có cảm giác 
nhƣ có hơi. 
 Tiến triển có thể đƣa đến viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn 
huyết. 
 Hầu hết các trƣờng hợp đều phải phẫu thuật cắt tử cung 
phối hợp kháng sinh liều cao. 
 Trƣớc đó nên cấy máu để phát hiện sớm nhiễm khuẩn 
huyết. 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Nhiễm khuẩn quanh tử cung 
 Nhiễm khuẩn tử cung có thể lan sang dây chằng rộng, vòi 
trứng, buồng trứng. 
 Viêm phần phụ xảy ra 8-10 ngày sau đẻ, chậm hơn so với viêm 
niêm mạc tử cung. 
 Bệnh nhân sốt, nắn thấy một khối mềm, đau, bờ không rõ, di 
động hạn chế. 
 Sản dịch ra nhiều, hôi, tử cung co hồi chậm, vẫn to. 
 Tiến triển của viêm phần phụ tốt nếu điều trị kịp thời. Tiến 
triển xấu thành ổ áp xe hay viêm phúc mạc tiểu khung. Nếu 
khối mủ vỡ vào ổ bụng sẽ gây ra viêm phúc mạc toàn bộ. Nếu 
khối mủ ở thấp có thể vỡ gây rò trực tràng, âm đạo. 
 Phải cấy sản dịch và làm kháng sinh đồ. 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Nhiễm khuẩn quanh tử cung 
Điều trị VPP bằng cách để sản phụ nằm nghỉ, 
chƣờm đá và kháng sinh. 
Viêm phúc mạc tiểu khung cũng đƣợc điều trị 
nội khoa. 
Nếu khối mủ khƣ trú thì mở thông túi mủ ra 
ngoài qua túi cùng âm đạo. 
Chỉ mổ theo đƣờng bụng khi bị viêm phúc mạc 
toàn bộ. 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Viêm phúc mạc tiểu khung 
 Nhiễm khuẩn từ niêm mạc tử cung, lan qua lớp cơ tử 
cung, vòi trứng, buồng trứng, đến phúc mạc tiểu khung. Vi 
khuẩn có thể theo đƣờng bạch mạch. 
 Triệu chứng: rầm rộ hơn ở viêm tử cung. Trung bình sau 
đẻ 7 ngày, có khi muộn hơn sau đẻ 15 ngày từ nhiễm 
khuẩn tử cung. 
 Toàn thân: Nhiệt độ tăng dần hoặc đột ngột đến 39-400, rét 
run, mạch nhanh không phân ly. Tình trạng toàn thân mệt 
mỏi, lƣỡi trắng. 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Viêm phúc mạc tiểu khung 
 Cơ năng: đau vùng hạ vị, đau dữ dội. Đái rắt, táo bón. Nếu 
hình thành mủ và mủ đọng ở túi cùng thì sẽ có triệu chứng 
giả lỵ (đại tiện nhiều lần, phân ra ít, đau). 
 Triệu chứng thực thể: có phản ứng thành bụng vùng bụng 
dƣới, bụng chƣớng nhẹ. Các vùng khác không có phản 
ứng, phần trên bụng mềm. 
 Thăm âm đạo, tử cung còn to, kém di động, đau, cổ tử 
cung hé mở. 
 Túi cùng sau, túi cùng bên rắn, đau, nề. 
 Thăm âm đạo kết hợp nắn bụng thấy vùng hố chậu không 
có khối rắn, không di động, đau. 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Viêm phúc mạc tiểu khung 
 Cận lâm sàng: 
+ Xét nghiệm máu: BC tăng, BCĐNTT tăng... 
+ Cấy sản dịch có thể xác định nguyên nhân gây bệnh. 
 Điều trị nội khoa là chính: nằm nghỉ, dinh dƣỡng tốt, 
kháng sinh liều cao, duy trì thêm nhiều ngày sau khi 
nhiệt độ giảm. 
 Tiến triển của viêm phúc mạc tiểu khung: trong điều 
kiện điều trị không kịp thời và liều không đủ, viêm 
phúc mạc tiểu khung sẽ tiến triển thành: 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Viêm phúc mạc toàn thể 
 Viêm phúc mạc toàn bộ có thể xảy ra sau viêm niêm mạc 
tử cung, viêm tử cung. 
 Đƣờng lan truyền, ngoài trực tiếp còn có thể do đƣờng 
bạch huyết. 
 Cũng có khi viêm phúc mạc toàn bộ phát triển từ viêm 
phúc mạc tiểu khung hay từ túi mủ của áp xe Douglas, của 
viêm vòi trứng ứ mủ. 
 Triệu chứng và chẩn đoán: Sau đẻ từ 7-10 ngày thì xuất 
hiện những dấu hiệu của viêm phúc mạc. Trƣớc đó, đã có 
những dấu hiệu của hình thái nhiễm khuẩn bộ phận sinh 
dục ở giai đoạn đã có mủ. Mủ vỡ vào ổ bụng nên có dấu 
hiệu viêm phúc mạc một cách đột ngột. 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Viêm phúc mạc toàn thể 
 Triệu chứng toàn thân: mắt trũng, môi khô, sốt cao, mạch 
nhanh, dấu hiệu nhiễm độc nhiễm trùng. 
 Triệu chứng cơ năng: nôn, đau khắp vùng bụng, có hội 
chứng tắc ruột (hoặc bán tắc), có khi đại tiện lỏng, phân 
khắm. 
 Triệu chứng thực thể: bụng chƣớng thƣờng gặp, phản ứng 
hoặc co cứng thành bụng ít gặp. Thăm túi cùng âm đạo 
đau. 
 Chụp XQ vùng bụng không chuẩn bị thấy hơi và mức 
nƣớc 
 Nên cấy máu phát hiện nhiễm khuẩn huyết 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Viêm phúc mạc toàn thể 
 Tiên lƣợng: Chẩn đoán sớm và mổ kịp thời, tiên lƣợng 
sẽ tốt. Mổ chậm, tiên lƣợng xấu sẽ có tử vong, nếu có 
khỏi thì di chứng xa hay gây dính và tắc ruột. 
 Điều trị mổ cấp cứu: Cắt tử cung bán phần và phần 
phụ nếu có tổn thƣơng. 
 Rửa bụng bằng betadine, lau sạch ổ bụng. 
 Đặt ống dẫn lƣu từ chỗ thấp nhất của ổ bụng (túi cùng 
sau, rãnh đại tràng, thành bụng) ra thành bụng bên. 
 Kháng sinh liều cao, phối hợp, dinh dƣỡng tốt 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Nhiễm khuẩn huyết 
 Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là hình thái nặng 
 Tiên lƣợng rất xấu, tử vong còn rất cao (50-70%). 
 Là nhiễm khuẩn thứ phát sau NKHS 
Nguyên nhân 
 Vi khuẩn thƣờng gặp là liên cầu tan huyết nhóm A, tụ cầu vàng 
gây bệnh, Ecoli, Aerobacter feâclis, loại kỵ khí nhƣ clostridium 
pefringens. 
 Từ viêm niêm mạc tử cung, quá trình nhiễm khuẩn lan rộng ra 
xung quanh, hoặc vào sâu lớp cơ tử cung, theo đƣờng máu, từ 
trạng thái vi khuẩn vãng lai trong máu (bacteriemia) trở thành 
NKH (septicemia). 
 Cũng có khi chƣa diệt đƣợc ổ nhiễm khuẩn khƣ trú tại bộ phận 
sinh dục đã vội can thiệp (nhƣ nạo sót rau trong khi bệnh nhân 
đang sốt) phá vỡ hàng rào bảo vệ, tạo điều kiện vi khuẩn lan 
tràn vào mạch máu. 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Nhiễm khuẩn huyết 
 Triệu chứng toàn thân: sốt cao liên tục hoặc nhiệt độ 
dao động, có khi sốt kèm cơn rét run hay nhiệt độ 
không cao nhƣng kéo dài nhiều ngày 
 Toàn thân mệt mỏi, suy sụp, lờ đờ, tình trạng nặng có 
dấu hiệu choáng, huyết áp hạ, hôn mê, bán hôn mê, 
kèm thiểu niệu, nƣớc tiểu sẫm màu, khó thở, 
 Triệu chứng sản khoa: cổ tử cung hé mở, sản dịch rất 
hôi, có máu và mủ. Tử cung to, thu hồi chậm, ấn đau. 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Nhiễm khuẩn huyết 
 Triệu chứng thực thể khác: gan, lách to, bụng chƣớng, 
nghe phổi có ran ẩm. Có thể gặp nhiễm khuẩn ở khớp 
xƣơng, da, niêm mạc, màng não hoặc viêm nội tâm 
mạc. 
 Các dấu hiệu trên chứng tỏ có những ổ di căn vi khuẩn 
tại các tạng trên. 
 Chẩn đoán xác định dựa vào kết quả cấy máu (lúc nhiệt 
độ cao), cấy sản dịch (từ buồng tử cung), cấy nƣớc tiểu 
(thông bàng quang). 
 Các xét nghiệm khác: hồng cầu giảm, bạch cầu đa nhân 
trung tính tăng mạnh, hematocrit giảm. 
 Làm kháng sinh đồ và xác định nồng độ ứ chế tối thiểu 
(MIC) 
CÁC HÌNH THÁI NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 
Nhiễm khuẩn huyết 
Biến chứng 
 NKH đƣa đến nhiều biến chứng nhƣ áp xe phổi, viêm nội tâm mạc, 
áp xe não, viêm màng não mủ 
 Hình thức nặng nhất choáng nhiễm khuẩn, chủ yếu do vi khuẩn 
Gram âm và một vài loại khác nhƣ Clostridium ... tử vong rất nhanh. 
Tiên lượng và điều trị 
 Tiên lƣợng tốt hay xấu tuỳ thuộc vào số lƣợng ổ di bệnh thứ phát. 
 Điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ. Khi chƣa có kháng sinh đồ 
nên dùng loại kháng sinh có phổ tác dụng rộng 
 Flagyl tác dụng tốt với các loại kỵ khí 
 Nói chung nên phối hợp cefalosporin với aminosid. Phải duy trì nồng 
độ kháng sinh đƣợc liên tục trong máu bệnh nhân và kéo dài thêm 7 
ngày khi nhiệt độ trở lại bình thƣờng. 
 Ngoài kháng sinh phải truyền dịch, truyền máu, trợ tim... 
 Điều trị ngoại khoa: tiến hành cắt tử cung bán phần để loại bỏ hoàn 
toàn ổ nhiễm khuẩn nguyên phát 
PHÒNG BỆNH 
Đề phòng nhiễm khuẩn hậu sản cần áp dụng các biện pháp 
sau: 
 Trong khi có thai: điều trị các ổ viêm nhiễm của sản phụ 
(ở da, họng), viêm đƣờng sinh dục, tiết niệu. 
 Trong chuyển dạ: Hạn chế thăm âm đạo, không để chuyển 
dạ kéo dài, đề phòng nhiễm khuẩn ối. 
 Trong đẻ: Không để sót rau, chỉ định đúng kiểm soát tử 
cung, bóc rau nhân tạo. Đảm bảo khử khuẩn tốt các dụng 
cụ. 
 Sau đẻ: Tránh ứ sản dịch, bệnh phòng sạch sẽ, định kỳ 
phải đƣợc chạy tia cực tím, tăng cƣờng đề kháng sản phụ. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_nhiem_khuan_hau_san.pdf bai_giang_nhiem_khuan_hau_san.pdf