h bệnh nhân hôn mê
g huyết, urea huyết
ắt
.4.4. Nếu cần làm scanner não
6.3. Khám thần kin
6.4. Cận lâm sàng
6.4.1. Xét nghiệm cơ bản: đườn
6.4.2. Tìm kí sinh trùng sốt rét
6.4.3. Chọc dò tủy sống soi đáy m
6
398 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 720 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Nội khóa - Bài 3: Ngất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của phù thường là tăng cân không rõ nguyên nhân, nặng mặt, vòng
bụng tăng, chân bị sưng và ấn lõm da.
II. PHÂN LOẠI:
Phù khu trú
Phù do rối loạn tuần hoàn tĩnh mach
Thuyên tắc tĩnh mạch: viêm tĩnh mạch chi dưới
Đè ép tĩnh mạch do u bướu, hạch: Ung thư
Suy dãn tĩnh mạch chi dưới
Phù do rối loạn tuần hoàn bạch mạch
Viêm mạch bạch huyết: Nhiễm trùng tại chỗ
Ký sinh trùng giun chỉ
Cắt bỏ vú và nạo hạch sau ung thư vú
Phù do viêm: cạnh một vùng viêm mhiễm cấp
Nhọt mủ
Phù mặt do Staphylococcus
Côn trùng đốt
Phù do viêm khớp: Goutte
Dị ứng : Phù Quincke
348
Phù sau chấn thương kèm đau, di chuyển khó
Phù do ung thư : Bệnh Kaposi
Phù toàn thân
Phù do bệnh tim
Suy tim ứ huyết:
BS : Khó thở tư thế
Khó thở kịch phát về đêm
Khó thở khi gắng sức
Phù vùng thấp, hai bên, đối xứng
Gan to, tĩnh mạch cổ nổi
Ran ứ đọng hai phổi
TS: Bệnh tim
Bệnh màng tim
Viêm màng ngoài tim co thắt
Khó thở, mệt, phù bụng và chân
Mạch nghịch, dấu hiệu Kussmals
Tiếng tim mờ
Viêm màng ngoài tim và tràn dịch
Đau ngực, khó thở, ho
Diên dục tim tăng, tiếng tim mờ
349
X Quang, ECG, siêu âm tim giúp ích cho chẩn đoán
Phù do bệnh gan: phù vùng thấp, mềm trắng, ấn lõm
Viêm gan
Xơ gan: báng bụng, sao mạch, tuần hoàn bằng hệ có khikèm vàng da, lách to
CLS: chức năng gan siêu âm
Phù do bệnh thận:
Viêm cầu thận cấp, mãn
Hội chứng thận hư
Suy thận
Phù dinh dưỡng
Thiếu protein
Thiếu vitamin B1 : Béribéri
Phù do nguyên nhân khác:
Phù trong thai kỳ:
Sinh lý : 3 tháng cuối do tử cung lớn chèn ép bụng
Bịnh lý: Nhiễm độc thai ngén :
Thai lần đầu, cuối thai kỳ, cao huyết áp
Phù nội tiết:
Cường Aldosterone
Thiểu năng tuyến giáp
Phù do thuốc:
NSAIDs
350
Thuốc điều trị cao huyết áp:
Dãn động mạch: Minoxidil
Hydralazine
Cloridine
Methyldopa
Guamethidine
Ức chế Ca++
Ức chế & adrenergic
Dẫn xuất Steroid:
Glucocorticoid
Estrogens
Progestins
Cyclosporine
Interlenkin 2
Phù chu kỳ không rõ nguyên nhân ở người phụ nữ : thường trước hay sau lúc dậy thì,
trước khi có kinh hay lúc sắp mãn kinh: phù nhẹ hai mắt cá chân, nhức đầu về sáng,
lo lắng, rối loạn kinh nguyệt.
III. CHẨN ĐOÁN:
Xác định phù khu trú hay toàn thân qua bịnh sử và lâm sàng
Ba nguyên nhân thường gặp nhất của phù toàn thân là suy tim ứ huyết, xơ gan và
hội chứng thận hư.
Cận lâm sàng:
Công thức máu
351
Tổng phân tích nước tiểu: chú ý protein, trụ, hồng cầu
Protid máu, Diện di protein, Lipid máu, chức năng gan
T3, T4
X Quang phổi, ECG, Siêu âm
IV. ĐIỀU TRỊ:
Điều trị nguyên nhân
Điều trị triệu chứng:
Tiết chế muối
Nghỉ ngơi
Lợi tiểu nếu có chỉ định
352
353
TIÊU CHẢY CẤP
ĐẠI CƯƠNG
Đây là bệnh thường gặp nhất. Người ta ước tính hằng ngày có 400 triệu người tiêu
chảy trên thế giới. Thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO) hàng năm (1997 ) có
2.455.000 nguời chết, đứng hàng thứ ba sau nhiễm trùng đường hô hấp (3,7t) và lao
phổi (2,9t) trên cả AIDS (2,3 t).
Tiêu chảy là thải phân lỏng quá ba lần trong một ngày hay hai lần kèm theo đau
bụng hay lượng phân vượt quá 250g/ngày.
Tiêu chảy cấp mới xảy ra cho đến 7 ngày
kéo dài đến quá 30 ngày là tiêu chảy mãn .
Về sinh lý bệnh đây là một sự vận chuyển bất bình thường của nước và chất điện
giải qua niêm mạc ruột.
B. CƠ CHẾ GÂY TIÊU CHẢY (CẤP VÀ MÃN )
Rối loạn này do 5 cơ chế khác nhau:
a. Tiêu chảy tiết dịch: do kích thích tiết dịch hay do ức chế sự hấp thụ nước ở tế
bào ruột (hệ thống AMP hay GMP vòng, gặp trong tiêu chảy cấp do độc tố của vi
khuẩn: dịch tả, nhiễm Escherichia Coli có sinh độc tố ruột, nhiễm tụ cầu, còn gặp
trong tiêu chảy mãn tính có nguồn gốc nội tiết.
Lượng phân tống ra nhiều, lỏng, có thể gây mất nước trầm trọng trong cơ thể,
không giảm đi khi nhịn ăn.
b. Tiêu chảy do tổn thương viêm mạc ruột, vi khuẩn xâm lấn, bờ bàn chải của tế
bào ruột bị phá hủy (siêu vi, E. coli xâm lấn, Salmonella, lỵ trực trùøng.) cho đến
phá hủy một phần thành ruột do viêm, loét (bệnh Crohn, viêm đại trực tràng xuất
huyết).
Số lần tống phân tăng, nhưng số phân thải ra không quá nhiều như trong nhóm
354
trước, phân đôi khi có máu mủ.
c. Tiêu chảy do rối loạn vận động ruột: vận động giảm, thức ăn ứ lại, vi khuẩn
cộng sinh phát triển nhiều gây tiêu chảy.
Thông thường do vận động tăng, đẩy thức ăn chưa tiêu hóa kịp xuống, kéo theo
một lượng nước, gặp trong hội chứng ruột dễ bị kích thích IBS, các nguyên nhân nội
tiết hay thần kinh. Lượng phân trong trường hợp này không quá nhiều (cỡ
500ml/ngày) số lần tống phân tăng: có thể làm giảm với các thuốc giảm nhu động
ruột và nhịn ăn.
d. Tiêu chảy thẩm thấu: do trong lòng ruột có những áp lực thẩm thấu cao, kéo
theo một lượng nước thường như các ion Magnesie Mg, phosphate PO4, sulfate SO4,
chất nhuận tràng, các Carbohydrate không hấp thụ được (Lactulose)
Tiêu chảy này hết khi bỏ thuốc và lượng ít.
e. Tiêu chảy do tiêu hóa kém (vì thiếu dịch tiêu hóa). Cắt dạ dày, ruột, tắc
mật, hay thiếu vi khuẩn cộng sinh do cùng thuốc.
C. NGUYÊN NHÂN TIÊU CHẢY CẤP
+ Nhiễm khuẩn đường ruột:
- Nhiễm khuẩn xâm lấn Shigella, Campylobacter jejuni, Samonella
Escherichia Coli .
- Nhiễm khuẩn có độc tố: dịch tả, tụ cầu, Escherichia Coli có độc tố,
Perfringens.
- Nhiễm siêu vi: bại liệt, Coxsackies, Echovirus Parvovirus và Rotavirus.
+ Nhiễm ký sinh trùng: Amip, Giardia
+ Các nhiễm khuẩn toàn thân: nhiễm trùng huyết, cúm, sốt rét
+ Nhiễm độc: nấm độc, toan máu hay urê máu cao, thủy ngân, arsen
+ Nguyên nhân khác:
- Dị ứng
- Do thuốc: Natri Sunfat, Magnesie Sunfat, kháng sinh, digitaline
355
quinidine, dầu thu đủ
- Lo lắng, lao tâm stress.
- Khó tiêu, sau khi ăn nhiều.
D. TIẾP CẬN MỘT BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY:
I.Trước một bệnh nhân bị tiêu chảy ta cần hỏi:
1. Các biểu hiện của mất nước cấp hay rối loạn nước điện giải nếu có: mạch
nhanh, huyết áp sụt, khát, môi khô, tiểu ít, mắt lõm, chuột rút. Cần phải bù qua đường
uống hay hay đường truyền tĩnh mạch..
2. Diễn tiến đang thuyên giảm hay nặng thêm. Đa số tiêu chảy do virus hay do độc
tố tự giảm trong 24 đến 72 giờ .
3. Số lần tống phân /ngày
4. Số lượng phân mỗi lần
5. Tính chất phân: Sệt - lỏng
Có đàm - Có máu.
6. Các dấu hiện kèm đau khi đang tống phân ; đau quặn , mót rặn, nôn, buồn
nôn, sốt..
7. Hoàn cảnh xuất hiện cấp hay mãn tính.
Có yếu tố phát sinh hay không (du lịch, ăn thức ăn nghi ngờ bị nhiễm, hay có
người cùng bị tiêu chảy )
+ Sò hến (siêu vi Norwalk,Vibrio cholerae, V. parahemolyticus)
+ Cơm chiên ( Bacillus cereus)
+ Rau sống Virus Norwalk Salmonella Shigella Amibe
+ Tiêu chảy sau ăn một thức ăn đặc biệt vài giờ (do độc tố vi trùng.. ) sau khi
uống sữa, thức ăn có sorbitol hay mannitol
+ tiêu chảy chỉ xảy ra ban ngày trong hội chứng ruột dễ bị kích thích , sau stress
+ tiêu chảy ban đêm thường gặp trong biến chứng thần kinh tiểu đường
356
8.Thời gian bị tiêu chảy: thường tiêu chảy do siêu vi không kéo dài quá 3 ngày.
Quá ba tuần nguyên nhân nhiễm trùng ít gặp.
( Các triệu chứng suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu Vitamin thường là một hậu quả
của một tiêu chảy mãn kéo dài.)
II. Khám phải toàn diện không bỏ sót một cơ quan nào cả .
Đánh giá độ mất nước,lượng nước tiểu
III.Các xét nghiệm cận lâm sàng:
Thường quy, Đếm hồng cầu, Công thức bạch cầu .
Urê máu ion đồ nếu có mất nước nhiều hay diễn tiến kéo dài.
Soi phân : Nhuộm Gram tìm phẩy khuẩn tả nếu nghi ngờ, tìm amip,nấm.. xem có
hồng cầu, bạch cầu, dấu hiệu của tiêu chảy xâm lấn.
Cấy phân trong một số trường hợp nghi tiêu chảy xâm lấn, sốt, phân có đàm máu,
hồng cầu bạch cầu hay sau điều trị triệu chứng không thuyên giảm, hay có yếu tố ngộ
độc tập thể nghi do vi trùng, nhất là Salmonella hay Shigella cấy máu hay huyết
thanh chẩn đoán nếu cần; xét nghiệm tìm virus trong phân ,huyết thanh chẩn đoán
virus thường không cần.
E .ĐIỀU TRỊ
Điều trị có ba mục đích :
-Ngừa và sửa chữa tình trạng mất nước, rối loạn điện giải
- Giảm cường độ và thời gian tiêu chảy.
- Điều trị nhiễm trùng nếu cần.
1. Ngừa và sửa chữa tình trạng mất nước bằng cách bù nước và điện giải bằng
đường uống hay truyền tĩnh mạch.
Nếu bệnh nhân không nôn, mất nước dưới 10% có thể bù dịch mất bằng dung dịch
357
uống đường muối (Muối ăn 3,5g, bicarbonate natri 2,5g , KCl 1,5g, đường glucose hay
saccharose 25 g cho đủ 1 lít ) của Tổ chức Y tế Thế giới đề nghị (ví dụ Oresol O.R.S
có sẵn hay tự chế ).
Bệnh cảnh nặng hơn, có ói hay lơ mơ hôn mê, hạ huyết áp phải được bù bằng
đường truyền tĩnh mạch.Bù bằng Natri clorua 0, 9% hay Dung dịch Ringer lactate và
bicarbonate 50% lượng nước mất trong ba giờ đầu, 50% còn lại trong sáu giờ kế tiếp
Lượng nước bù tiếp tục bao gồm lượng cơ bản + lượng ói +tiêu chảytrong mỗi sáu
giờ.
2. Giảm cường độ và thời gian tiêu chảy.Mục đích này trong thực tế cần cân nhắc.
Tránh các thức ăn cứng, kích thích. Dùng các thức ăn lỏng, bệnh nhân chấp nhận
được. Không cấm ăn hoàn toàn dễ gây suy dinh dưỡng và giảm sức đề kháng. Các
thức ăn nhiều chất xơ (như cà rốt .. ) hay các chất băng niêm mạc, hấp phụ .. dẫn xuất
từ đất sét ( Kaolin, Actapulgite ) có người dùng, có người không.
Các thuốc chống co thắt, giảm đau , giảm nhu động ruột như Spasmaverine,
Diphenoxylate(Diased),Loperamide ( Immodium )hay Paregoric cũng phải rất cân
nhắc kỹ, không nên dùng trong các tiêu chảy do vi trùng vì sẽ làm ứ đọng chất
thải,che lấp triệu chứng lâm sàng , gia tăng nguy cơ phát tán vi khuẩn vào cơ thể,
nhiễm trùng huyết nhất là ở trẻ sơ sinh, người già, người suy giảm miễn dịch
3. Chữa nhiễm trùng, dùng kháng sinh chỉ trong các trường hợp tiêu chảy do vi
trùng xâm lấn, làm giảm nguy cơ phát tán vi trùng ra ngoài ống tiêu hóa, đặc biệt ở
những bệnh nhân giảm đề kháng và giảm lây lan do phân.
Trong tiêu chảy và lỵ do Shigella, có thể dùng Ampicilline, Amox- Cotrimoxazole
hay Fluoro quinolone cho các trường hợp nặng, cơ địa giảm đề kháng và các bệnh
nhân trong cùng một tập thể bị dịch tiêu chảy.Diễn tiến tự nhiên ngắn đôi khi không
cần đến kháng sinh.
Tiêu chảy do Salmonella ở người lớn và trẻ lớn thường chỉ cần điều trị triệu chứng.
Kháng sinh mặc dù có tác dụng trên thực nghiệm (in vitro ) không làm thay đổi diễn
tiến tiêu chảy vốn tự hạn chế mà còn làm tăng tầng suất và thời gian mang mầm
bệnh trong thời kỳ hồi phục cũng như dễ có đề kháng truyền qua plasmide.
Fluoroquinolones chỉ dùng cho các trường hợp nặng,cơ địa đề kháng yếu ( trẻ dưới ba
tháng, suy giảm miễn dịch, có thiếu máu hồng cầu hình liềm hay mang van giả hay
khớp giả )Thời gian dùng thuốc 5 ngày.
Các tiêu chảy do Eschirichia coli xâm lấn ruột ,gây độc ruột có chỉ định dùng
Ampicilline,cotrimoxazole hay tetracycline.
358
Dịch tả dùng Tetracycline (Cholera )
Viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile cho Metronidazole hay
Vancomycine,đồng thời ngưng kháng sinh thủ phạm .
F. VÀI BỆNH CẢNH LÂM SÀNG
1.TIÊU CHẢY CẤP DO SIÊU VI
Thường tự hết trong vòng ba ngày.
Các siêu vi thường gặp là Rotavirus,Virus Norwalk, Adenovirus ruột, Astrovirus,
Coronavirus; Enterovirus, Polio, Coxackies, Echovirus Parvovirus Reovirus.
Triệu chứng bao gồm:sốt ói, đau bụng nhức đầu, đau cơ, tăng lymphocyte máu bên
cạnh tiêu chảy.
2.TIÊU CHẢY CẤP DO VI TRÙNG
a.Salmonella enteridis hay typhi murium có trong thức ăn sống, nấu chưa chín, thịt
gia cầm , trứng và sữa. Thời gian ủ bệnh từ 6 đến 48 giờ (trung bình 12 giờ )ø sau khi ăn
thức ăn nghi ngờ với khởi đầu đột ngột, tiêu chảy phân nước 5 đến 10 lần /ngày,
thối,đôi khi có máu ;buồn nôn và ói , đau quặn bụng dữ dội , sốt cao 38- 39 độ C,
nhức đầu. Diễn tiến kéo dài 2 - 3ngàytự hết hay do điều trị. Thể nặng có mất nước suy
sụp thể trạng cần bù nước và điện giải. Kháng sinh cũng không thay đổi diễn tiến và
chỉ dùng cho người có giảm miễn dịch, quá trẻ hay quá già mang van tim hay khớp
nhân tạo, thiếu máu hồng cầu hình liềm. Kháng sinh thích hợp là Amoxicilline,
Cotrimoxazole hay Fluoroquinolone, trong vòng 5 ngày. Chẩn đoán chính xác bằng
cấy phân , có nhiều trường hợp bệnh trong một tập thể và xác nhận co salmonella trong
thức ăn nghi ngờ.thể nhiễm trùng huyết hay khu trú ngoài tiêu hoá gặp ở người suy
gỉam miễn dịch .
b.Tiêu chảy cấp do Tụ cầu vàng Staphylococcus aureus
Có độc tố nhiệt bền, vk gây bệnh thường thuộc nhóm phage III và IV ( gây nhọt
đòng đanh )
Khởi bệnh đột ngột ,sơ’m 1-6 giờ sau ăn thức ăn bi. nhiễm
Bệnh cảnh lâm sàng gồmtiêu chảycấp ,lượng nhiều ,gây mấtnước nặng,nônvà
buồn nôn , không sốt . Diễntiến bớt nhanh;điềutrị chủyếu là bù nước và điện giải
359
, khôngcần kháng sinh .
c.Phẩy khuẩn tã
Vibrio cholera; thời gian ủ bệnh từ vài giơ øđến vài ngày tùy cường độ nhiễm
.Bệnh khởi đầu đo.ât ngột với tiêuchảy ồ ạt, phân trắng đục như nước mã (nước vo
gạo ),nhiều ,gây ra tình trạng mất nước nặng , có khi sốc ,huyết áp hạ , thiễu niệu
hoặc vô niệu ; kèm ói và đau bụng .
Điều trị bao gồm bù nước và điện gỉai tích cực và theo dõi sát tìnhtrạng tiêu
chảy mất nước. Kháng sinh có thể dùng ;tetracycline,Cotrimoxazole hay macrolides
trong 2-3 ngày. Chích ngừa dịch tả là biện pháp khống chế tốt nhất .
d. Các ngộ độc thức ăn do độc tố khác :
Clostridium perfringens có trong thịt, thời gian ủ bệnh 8-12 giờ
Bacillus cereus ,thời gian ủ bệnh 1-18giờ.
Clostridium botilinum ( đồ hộp )
e. Tiêu chảy và Hội chứng lỵ do Escherichia coli sinh bệnh
ETEC Enterotoxigenic với độc tố nhiệt hủy và nhiệt bền.Không sốt.Diễn tiến tự hạn
chế trong 2-4 ngày.Không điều trị kháng sinh.
EIEC Enteroinvasive ,bệnh cảnh như lỵ Shiga.
EPEC Enteropathogenic tiêu chảy ,sốt ói, cần điều trị kháng sinh
EHEC enterohemorrhagic Phân nước ,máu.có hay không sốt .Có thể có tử vong .
Độc tố Verotoxin.Vi khuẩn có trong lòng,hamburger.
Thời gian gần đây gây những dịch nhỏ ở Bắc Mỹ ,Nhật ,Uùc với chũng O 157 :H7 .
360
TIÊU CHẢY MÃN
1-Tiêu chảy kéo dài quá 1 tháng.
2-Ngoài mất nước và điện giải còn có các triệu chứng
suy dinh dưỡng,
thiếu máu,
thiếu Vitamin thường là một hậu quả của một tiêu chảy mãn kéo dài.
3. Nguyên nhân của tiêu chảy mãn tính:
+ Có tổn thương thành ruột:
- Ung thư tiêu hóa: Ung thư đại tràng, lymphoma ruột.
- Các bệnh viêm: viêm đại trực tràng xuất huyết,
bệnh Crohn,
- Lao ruột, Yersiniose
- Các bệnh ký sinh trùng ruột: amip, giun lươn, lambliase
- Hội chứng kém hấp thụ: Cắt ruột, dạ dày. Thiếu men (lactase) tiên phát hay
thứ phát do teo villi (sprue)
- Định vị ruột của sida
+ Hội chứng kém tiêu hóa :
- Sau cắt dạ dày, cắt ruột
- Nguyên nhân tụy và mật.
+ Tiêu chảy vận động: Viêm đại tràng mãn
Hội chứng Zollinger- Ellison
Hội chứng Verner Morisson
Cường giáp
Carcinoide
+ Tiêu chảy do loạn khuẩn: dùng kháng sinh dài ngày.
361
4.Tiếp cận tiêu chảy mãn .
a-Bệnh sử có thể cho chúng ta biết một số nguyên nhân : Khởi bệnh đột ngột
hay từ từ ;tiêu chảy liên tục hay xảy ra từng đợt,thời gian;các yếu tố dịch tể như du
lịch,ăn uống thức ăn không vệ sinh hay có người trong gia đình bị bệnh.
Phân có đàm ,máu hay váng mở. Có đau bụng hay không ( IBD, IBS hay thiếu máu
mạc treo)
Sụt ký do tự hạn chế ăn hay do kém hấp thu,lao ,ung thư hay thiếu máu cục bộ
.Yếu tố làm nặng thêm như stress, thức ăn . Thuốc gây tiêu chảy
Các chẫn đoán thám sát đã làm trước đây ; xét nghiệm, x quang ,nội soi. Các
lần mổ,chạy tia hay dùng thuốc.tiểu đường,cường giáp, ung thư,bệnh tạo keo,suy
giảm miễn dịch
b-khám toàn diện.
Chú ý đến tình trạng rối loạn nước điện giải,suy dinh dưỡng ,thiếu máu ,phù ,cổ
trướng ,khối u bụng, âm thổi batá thường.khám hậu môn trực tràng tìm u,dò, trĩ hay
áp xe quanh hậu môn
d-Xét nghiệm thường quy :Đếm hồng cầu .Có thiếu máu không,mức độ .Công
thức bạch cầu.Tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong viêm, tăng Bc hạp eosin trong
dị ứng, ung thư,ký sinh trùng,viêm mạch collagen.
Sinh hoá máu cho biết tình trạng điện giải, dinh dưỡng, các dấu hiệu bệnh gan
và giảm,rối loạn protide máuThử phân tìm ký sinh trùng ruột.
e-Điều trị thử : Ở giai đoạn này có thể đã có một số chẫn đoán xác định hay nghi
ngờ. Ví dụ nghi tiêu chảy do dùng thuốc hay thức ăn ,có thể ngưng thuốc, thức ăn xem
có hết tiêu chảy không,nghi lỵ amip có thể dùng metronidazole . Không thuyên giảm
thì cần các thám sát tiếp.
f.Khảo sát phân,đo lượng phân / ngày,đo nồng độ Na và Kali trong phân
(và Osmotic gap =290-2[Na+] +[K+]) ; phân biệt tiêu chảy thẫm thấu > 125 mos/
kg và tiêu chảy tiết dịch <50 mOs/kg.
Đo pH phân Dưới 5,6 =Kém hấp thu carbohydrate . Máu ẩn trong phân bạch cầu
trong phân có trứng giun và ký sinh trùng không Mở ,tinh bột và sợi thịt trong phân
g.Bệânh nhân có tiêu chảy mãn tiết dịch cần đựơc tìm thêm các nguyên nhân
nhiễm trùng khó phát hiện như cryptosporidium,giardia .
Chụp X quang đại tràng, tiểu tràng,soi đại tràng và sinh thiết
h. Tiêu chảy thẫm thấu mãn do dùng thuốc lactulose , muối Magnesium
362
g .Điều trị triệu chứng chống tiêu chảy có thể cho trước ,trong và sau chẫn đoán
-các dẫn xuất morphine paregoric, diphenoxylate hay loperamide
-cholestyramine cho các trường hợp nghi tiêu chảy do acid mật
-kháng sinh và kháng amip nếu còn nghi ngờ
-Các thuốc băng niêm mạc
363
XỬ TRÍ BỆNH NHÂN ĐA NIỆU
I. ĐỊNH NGHĨA:
Đa niệu (polyuria) khi lượng nước tiểu > 3lít/24h. Triệu chứng này thường kèm theo
triệu chứng uống nhiều (polydipsia)
II. CƠ CHẾ BỆNH SINH:
Sự bài tiết nước tiểu phụ thuộc vào hormone thần kinh AVP (arginin – vasopressin)
hay ADH (antidiuretic hormone) được tổng hợp ở vùng hạ đồi.
1. Tác dụng của AVP:
Giữ nước và cô đặc nước tiểu bằng tái hấp thu nước ở đoạn xa
của ống góp thận.
Tăng tính thấm của ống góp thận đối với ure, góp phần vào việc
tạo ra 1 gradien giữa vỏ và tủy thận giúp tái hấp thu nước dưới tác dụng của AVP.
Tăng tái hấp thu Na tại nhánh lên của quai Henle
Có tác dụng co mạch (ở nồng độ cao) trong trường hợp hạ huyết
áp trầm trọng hay trong điều trị vỡ tĩnh mạch thực quản.
2. Điều hòa tiết AVP:
Điều hòa bằng áp lực thẩm thấu máu:
364
Khi thay đổi nồng độ các chất hoà tan trong huyết tương
thay đổi áp lực thẩm thấu máu tác động lên các thụ thể thẩm thấu ở hạ đồi
điều hòa sự tổng hợp và phóng thích AVP.
Điều hòa bằng thể tích huyết tương:
*Giảm thể tích huyết tương tác động lên các thụ thể ở nhĩ trái và tĩnh mạch phổi
tạo những xung thần kinh lên vùng hạ đồi tăng phóng thích AVP.
*Tăng thể tích huyết tương sẽ ức chế các xung thần kinh trên
giảm phóng thích AVP gây lợi niệu và điều chỉnh được tình trạng dư thể tích.
Điều hòa bằng thụ thể cảm áp (baroreceptor)
Khi có tình trạng hạ huyết áp, sẽ tác động lên các thụ thể cảm áp tại động mạch
cảnh và động mạch chủ tăng phóng thích AVP co mạch tăng huyết áp
Điều hòa thần kinh:
Nhiều chất dẫn truyền thần kinh trong hạ đồi và 1 số neuropeptides ảnh hưởng đến
sự phóng thích ADH như Acetylcholin, Histamine, Angiotensin II, bradykinin làm tăng
sự phóng thích AVP.
Tuổi: người lớn tuổi có sự tăng nồng độ AVP trong huyết tương
khiến nguy cơ giữ nước và hạ Na máu dễ xảy ra ở người > 60 tuổi
Aûnh hưởng của thuốc:
*Một số thuốc kích thích sự phóng thích AVP như : Nicotine, Morphine,
cyclophosphamide, clorfirate, chlorpropamide, vincristine, vinblastine, và thuốc chống
trầm cảm 3 vòng
365
*Một số thuốc ức chế sự phóng thích AVP như: chlorpromazine, Reserpin,
phenytoin
III. NGUYÊN NHÂN:
1. Đa niệu thẩm thấu:
Tiểu đường
Các chất khác: mannitol
2. Uống nhiều (Polydipsia)
Vô căn
Thần kinh
Bệnh hạ đồi (Sarcoidosis)
Thuốc: Auticholinergic, chlorpromazine
3. Đái tháo nhạt trung ương:
Nguyên phát
Thứ phát:
+ Chấn thương sọ não
+ U vùng tuyến yên, hạ đồi
+ Tổn thương do phẫu thuật vùng tuyến yên, hạ đồi
+ Nhiễm trùng: viêm não – màng não
4. Đái tháo nhạt do thận:
366
Nguyên phát
Thứ phát:
+ Bệnh lý thận
+ Bệnh lý chuyển hóa ( celci huyết,
Kali huyết )
IV. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG:
1. Uống nhiều: thường kèm theo các rối loạn tâm thần, điển hình là hội
chứng PIP:
Rối loạn tâm thần ( psychosis )
Natri máu không thường xuyên ( intermittent hyponatremia )
Uống nhiều ( Polydispsia)
Cận lâm sàng có tăng tiết AVP và có thể có sự tăng nhạy cảm của thận với AVP.
Ngoài ra một số thuốc hướng thân có thể gây tăng tiết AVP không thích hợp.
2. Đái tháo nhạt trung ương:
Nguyên phát: thường tìm thấy kháng thể, kháng AVP
Thứ phát: sau chấn thương hoặc phẫu thuật đa niệu thường xảy
ra đột ngột sau khi tổn thương, kéo dài vài ngày rồi trở lại bình thường sau vài ngày
đến vài tuần. Hiếm khi đái tháo nhạt trở thành vĩnh viễn.
Bệnh nhân uống một số lượng nước lớn và thải ra 3 – 30l nước tiểu/ ngày, tỉ trọng
nước tiểu < 1,000 S và áp lực thẩm thấu < 200mOSm/L. Nếu không bù nước liên tục
bệnh nhân sẽ bị mất nước trầm trọng.
367
3. Đái tháo nhạt do thận:
Nguyên phát: thường khởi phát trong những tháng đầu sau sinh.
Đa niệu kèm theo uống nhiều, nôn ói, sốt không rõ nguyên nhân, tiêu bón, bứt rứt,
không tăng trưởng.
Cận lâm sàng: Natri máu cao, áp lực thẩm thấu máu cao, tỉ trọng nước tiểu thấp.
Thứ phát: đi sau các bệnh lý ở thận
V. CHẨN ĐOÁN:
Muốn chẩn đoán phân biệt các nhóm nguyên nhân của đa niệu cần tiến hành các
XN gián tiếp và trực tiếp.
1. Nghiệm phát nhịn nước:
Cách thực hiện:
Sáng sớm lấy máu tĩnh mạch tĩnh mạch đo nồng độ các chất
điện giải và áp lực thẩm thấu, đồng thời đo áp lực thâm thấu nước tiểu
Thu thập nước tiểu mỗi giờ trong từ 6 – 8 h, đo tỉ trọng và áp
lực thẩm thấu
Tiếp tục nhịn nước cho đến khi:
- Xảy ra hạ huyết áp tư thế hay tim đập nhanh khi
đứng
368
- Giảm > 5% trọng lượng cơ thể ban đầu
- Tỉ trọng nước tiểu không thay đổi > 0,001 hay áp lực
thẩm tấu không thay đổi > 30mOSm/L trong những mẫu nước tiểu sau đó.
Định lượng các chất điện giải; áp lực thẩm thấu huyết tương
Tiêm dưới da 5đv vasopressin nước 60 phút sau khi tiêm lấy nước tiểu đo tỉ trọng
và áp lực thẩm thấu.
Kết quả:
Aùp lực thẩm thấu (ALTT) nước tiểu tối đa sau khi nhịn nước (
thường là 700 mOSm /L hay tỉ trọng >1,020 ) lớn hơn ALTT huyết tương và không
tăng > 5% sau khi tiêm vasopressin
Bệnh nhân đái tháo nhạt trung ương thường không có khả năng
cô đặc nước tiểu nhiều hơn ALTT huyết tương, và tăng ALTT nước tiểu > 50% sau
khi chích Vasopressin.
Bệnh nhân đái tháo nhạt do thận thường không thể cô đặc nước
tiểu cao hơn ALTT huyết tương, và thường không có đáp ứng sau khi chích
vasopressin
2. Nghiệm pháp trực tiếp: định lượng AVP: khó thực hiện
Trong huyết tương: cho sự tiết AVP có từng giai đoạn, nếu định
lượng ngoài các đỉnh điểm có thể bị lầm là thiếu AVP
Trong nước tiểu / 24 h: trị số thay đổi theo tuổi
VI. ĐIỀU TRỊ:
369
1. Đái tháo nhạt trung tâm:
Kích thích tố phải được dùng song song với điều trị nguyên nhân
Nếu không điều trị tốt sẽ dẫn đến tổn thương thận về sau.
Vasopressin là một peptide nhỏ do đó không có hiệu quả khi cho uống.
Vasopressin dạng nước có thể cho tiêm dưới da hay TB với liều 5-10 đơn vị để có
một kết quả tốt kéo dài trong khoảng 6 giờ. Do đó thuốc này không có tác dụng nhiều
đối với bệnh nhân mãn tính nhưng có thể dùng cho những bệnh nhân mê hay sắp phẫu
thuật.
Vasopressin tổng hợp (Pitressin) có thể cho 2-4 lần /ngày dưới dạng xịt vào mũi với
liều lượng và khoảng cách tùy theo từng bệnh nhân . DDAVP (desmopressin acetate,
1-deamino-8-D-arginine vasopressin) có tác dụng chống niệu kéo hơn 12-24 giờ và
có thể dùng qua đường mũi, dưới da hay TM. Thuốc này là thuốc đầu tay cho cả người
lớn lẫn trẻ em. Thuốc thường được cho qua một dụng cụ mũi hai lần/ngày. Liều lượng
ở người lớn là 0.1-0.4ml (10-40ug). Đối với trẻ em ba tháng – 12 tháng tuổi liều dùng
là 0.05-0.3 ml/ngày. Dùng quá liều có thể có gây tình trạng ứ nước và giảm ALTT
huyết tương dẫn co giật ở trẻ em nhỏ. Trong trường hợp này dùng Furosemide để tăng
nước tiểu. Nếu bệnh nhân bị viêm mũi: tiêm dưới da với liều bằng 1/10 liều qua mũi.
Nhức đầu là tác dụng phụ thường gặp nhưng thường sẽ biến mất khi giảm liều.
Lypressin, một chất tổng hợp, có thể cho qua mũi cách nhau 3-8 giờ.
Vasopressin tannate trong đầu có thể TB với liều 0.3-1 ml
1.5 - 5 u) và có thể kiểm soát triệu chứng trong 96 giờ.
Trị liệu khác :
- Lơi tiểu, thường là thiazides
- Thuốc phóng thích ADH như Clorpropamide
caramazepine và clofibrate.
370
Thiazides giảm NT do giảm dịch ngoại bào vả tăng hấp thu ở ống lượn gần. NT có
thể giảm 25 - 50% với liều 15–25 mg/Kg Chlorothiazide. Hạn chế muối cùng có ích
vì nó giảm lượng NT do giảm chất hòa tan.
Chlorpropamide, carbamazepine và clofibrate chỉ có thể giảm nhu cầu vasopressin
trong một số bệnh nhân DTNTT không hoàn toàn. Chlorpropamide( 3-5mg/Kg uống
1-2 lần/ngày) giúp phóng thích ADH và tăng cường tác dụng của ADH trên thận.
Clofibate 500 – 1000 mg uống 2 lần/ngày hay Carmabazepine 100 – 400mg/ngày chỉ
nên dùng cho người lớn. Khi dùng 1 trong 3 thứ trên kết hợp với Thiazides sẽ gia tăng
hiệu quả. Tuy nhiên hạ đường huyết có thể xảy ra khi dùng Chlorpropamide, suy tủy
có thể xảy ra sau dùng Carbamazepine, do đó phải thận trọng khi dùng những thuốc
này.
Chất ức chế prostaglandine như Indomethacin
(1.5 – 3mg/Kg/ngày uống chia làm nhiều lần) cùng giảm lượng NT (10-25%) có lẽ
do giảm lượng máu đến thận và độ lọc cầu thận.
2. Đái tháo nhạt do tổn thương thận
Bẩm sinh :
- Giúp tăng trưởng bằng cách bảo đảm lượng calories
cho bệnh nhân
- Cân bằng nước và điện giải
- Phối hợp thiazide và giảm lượng muối nhập
Mắc phải: Điều trị bịnh căn bản
371
HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH
I- DẪN NHẬP :
- Định nghĩa của Manning năm 1978 .
- Tiêu chuẩn Rome II :
1- Có 2 trong 3 tiêu chuẩn với Đau bụng hoặc khó chịu ở bụng hiện diện ít nhất 12
tuần trong 12 tháng qua , không cần phải liên tục :
* Đau giảm sau đi cầu .
* Đau kèm thay đổi số lần đi cầu .
* Đau kèm thay đổi độ cứng , lõng của phân
2- Các triệu chứng dưới đây càng hiện diện nhiều càng củng cố thêm chẩn
đoán :
* Số lần đi cầu bất thường ( > 3lần/ngày hoặc < 3lần/tuần ) .
* Phân bất thường ( cứng/phân dê hoặc nhão/lõng ) trên 3/4 lượng phân .
* Đi cầu bất thường ( mắc rặn , mót đi cầu , cảm giác đi cầu không trọn vẹn ) trong
hơn 25% lần đi cầu .
* Đi cầu có đàm nhày .
* Bụng căng chướng trên 25% thời gian .
II-DỊCH TỄ VÀ SINH BỊNH HỌC CỦA HCĐTKT:
1- Dịch tễ học :
* Tỉ lệ cao ở châu Âu và Bắc Mỹ : Mỹ 11 – 20% ; Pháp 13% , Anh 9,5 – 22% ;
Thuỵ Điển 12,5% . Tỉ lệ thay đổi ở châu Á Nhật 25% ; Iran 3,4% .
* Thường gặp ở nữ hơn nam và ở lứa tuổi 20 – 50tuổi .
372
2- Sinh bịnh học :
2.1- Rối loạn vận động ống tiêu hoá :
* Tăng nhu động và co thắt của ruột non ; RL vận động đại tràng có thể tăng hoặc
giảm .
* RL vận động còn do RL ngưỡng thụ cảm với tình trạng nhiễm , dị ứng với muối
mật , với các acid béo chuỗi ngắn .
* RL nhạy cảm của bóng trực tràng làm thay đổi vận chuyển ruột gây tiêu chảy
hoặc táo bón .
2.2- Thay đổi ngưỡng nhạy cảm của ống tiêu hoá :
* Bơm căng bóng trực tràng sẽ gây đau và gây mắc đi cầu . Ngưỡng này ở bịnh
nhân HCĐTKT thấp hơn so với người bình thường .
* Ngưỡng nhạy cảm thay đổi với cách bơm căng bóng trực tràng .
* Sự thay đổi ngưỡng nhạy cảm còn chịu tác động của acid béo chuổi ngắn , acid
mật .
2.3- Thay đổi ngưỡng nhạy cảm của hệ TKTƯ :
* Các rối loạn về tính khí như tình trạng lo âu , trầm cảm , hoặc cảm giác bịnh tật .
* RL chức năng hệ TKTƯ : đáp ứng bất thường với kích thích các tạng , tình trạng
quá tỉnh thức hoặc có rối loạn giấc ngủ .
2.4- Thay đổi về tâm lý và tâm thần kinh :
* Bịnh nhân HCĐTKT đến khám do (1) Các triệu chứng nặng (2) Các triệu chứng
nhẹ nhưng bịnh nhân sợ bịnh nặng và (3 ) Các triệu chứng nhẹ nhưng bịnh nhân có
cảm giác bịnh tật .
*Các thay đổi về tâm lý thần kinh được phản ánh qua phản ứng với thông tin không
có bịnh thực thể : (1) Hết lo âu và hết các triệu chứng , (2) Hết lo âu nhưng vẫn còn
triệu chứng và (3) Bịnh nhân không tin và vẫn nghĩ rằng mình có bịnh và tìm đến một
cơ sở điều trị khác !
* Bịnh nhân HCĐTKT luôn có tỉ lệ cao các biểu hiện RL tâm thần kinh như Suy
nhược thần kinh , Trầm cảm , Tâm thần phân liệt , Hysterie .
2.5- Tình trạng dị ứng hoặc không dung nạp thức ăn : # 2% người lớn . Dị
ứng thức ăn xảy ra sớm sau ăn , không dung nạp thức ăn xuất hiện muộn hơn và
thường không xác định được nguyên nhân do tâm lý , do thần kinh thực vật , do đáp
ứng miễn dịch hay do các tác nhân lý hoá
373
2.6- Tình trạng sau bịnh nhiễm :
* McKendrick và Read (1994) , Neal (1997) 24 – 32% bịnh nhân viêm dạ dày –
ruột cấp có các biểu hiện của HCĐTKT 3 tháng sau nhiễm . Thường gặp ở nữ , thời
gian nhiễm kéo dài , và ở người có vấn đề về tâm thần kinh .
III- TRIỆU CHỨNG :
1- Lâm sàng :
1.1- Đau bụng và khó chịu ở bụng :
* Âm ỉ hoặc đau dữ dội như quăïn thắt , hay cảm giác bụng nặng như có bầu gần
ngày sinh .
* Đau dọc khung đại tràng ,thường đau nhiều ở HCTr .
* Cảm giác đau hoặc khó chịu thường giống nhau ở những lần xuất hiện . Nếu có
thay đổi kiểu đau , phải lưu ý một bịnh thực thể khác mới xuất hiện .
1.2- Tiêu chảy :
* Ít gặp hơn thể táo bón nhưng gây phiền toái cho bịnh nhân nhiều hơn .
* 12 tiêu chuẩn đánh giá của Geraedt (1987) để phân biệt với tiêu chảy do bịnh
thực thể gồm:
(1) Triệu chứng mới xuất hiện < 24giờ , (2) Tiêu chảy liên tục , (3) Tiêu chảy ban
đêm , (4) Tiêu chảy xuất hiện đột ngột , (5) Sụt 5kg hay hơn , (6) Tốc độ lắng máu
tăng , (7) Hb giảm , (8) Albumin máu giảm , (9) Test nước tiểu dương tính với các
thuốc nhuận trường ,(10) lượng phân trung bình > 225gr/ngày trong 4 ngày liên tiếp ,
(11) Sinh thiết tá tràng có bịnh lý và (12) Nội soi đại tràng sigma có tổn thương.
1.3- Táo bón :
* Tiêu < 3 lần/tuần hoặc bịnh nhân đi cầu ít hơn lệ thường hay có thay đổi độ rắn
của phân .
* Chủ yếu do vận chuyển ruột chậm lại .
1.4- Rối loạn thói quen đi cầu :
* Với táo bón xen kẽ tiêu chảy .
1.5- Chướng bụng :
374
* Do kém tiêu hoá hoặc kém hấp thu hoặc do tăng hoạt động của các khuẩn ở đại
tràng .
1.6- Tiêu nhày :
* Gặp ở bịnh nhân táo bón > tiêu chảy .
* Có liên quan đến việc xử dụng thuốc nhuận trường hay HCĐTKT sau nhiễm .
1.7- Cảm giác đi cầu không trọn vẹn :
* Do rối loạn cảm thụ của bịnh nhân . Nếu kéo dài cần thăm dò thêm để loại trừ 1
bịnh thực
thể hay nguyên nhân thuộc chức năng ( sa trực tràng , túi phình trực tràng )
1.8- Biểu hiện ngoài tiêu hoá :
* Mệt mỏi , nhức đầu , chán ăn , trầm cảm , đau lưng , đau khi giao hợp , tiểu khó ,
nhức đầu đông ( migrain ) .
IV- CHẨN ĐOÁN :
1- Chẩn đoán xác định :
* Chẩn đoán loại trừ các bịnh thực thể của đại tràng . Cần cân nhắc các triệu chứng
để quyết định mức độ thăm dò .
* Các chỉ dẩn gợi ý HCĐTKT : bịnh nhân trẻ , triệu chứng có vẻ điển hình , khám
lâm sàng không phát hiện bất thường , các thăm dò sơ bộ bình thường , và đáp ứng
thuận lợi với điều trị bước đầu .
* Các dấu hiệu báo động : lớn tuổi , sụt cân , thiếu máu , tiêu phân đen cần thăm
dò tích cực .
*Các bước chẩn đoán HCĐTKT : (1) Khai thác bịnh sử , (2) Khám lâm sàng , (3)
Đếm các tế bào máu , (4) Vận tốc lắng máu , (5) Ion đồ , (6) Tìm máu ẩn trong phân ,
(7) Xquang hoặc Nội soi đại tràng , (8) Siêu âm bụng .
Qua thăm khám lâm sàng , có 3 tình huống : 1- Không có nghi ngờ trong chẩn
đoán HCĐTKT : Không khảo sát thêm .
2- Hơi nghi ngờ trong chẩn đoán : Thăm dò tối thiểu xét nghiệm huyết học ,
phân .
3- Nghi ngờ nhiều trong chẩn đoán : Khảo sát Xquang và/hoặc nội soi khung
đại tràng .
375
2- Chẩn đoán gián biệt :
2.1- Đau bụng :
* Cơn đau quặn mật (sỏi túi mật/HCĐTKT) .
* Đau do nguyên nhân phụ khoa .
* Chứng khó tiêu chức năng có triệu chứng chồng lắp với HCĐTKT khoảng 30% .
Nội soi DD-TT khi có các yếu tố báo động .
2.2- Táo bón :
* Các nguyên nhân đột xuất : du lịch , có thai thay đổi về ăn uống : không cần
thăm dò thêm
* Táo bón mạn tính do các RL thần kinh (Parkinson , Hirschsprung ) , RL nội tiết (
suy giáp , tiểu đường ) hoặc bịnh thực thể của đại tràng ( khối u , VĐTr do các nguyên
nhân ) . Trên lâm sàng phân biệt các bịnh này với HCĐTKT thường không khó .
* Bịnh táo bón rất khó phân biệt với HCĐTKT , đôi khi phải thử điều trị bằng tiết
chế.
* Thuốc gây táo bón : chống trầm cảm , dẫn xuất của á phiện , chống tiết choline ,
ức chế calcium , chống động kinh , than hoạt , muối aluminum .
*Các nguyên nhân gây táo bón ở trực tràng.
2.3- Tiêu chảy :
* Cần loại trừ các bịnh nhiễm KSTĐR .
* Lạm dụng thuốc nhuận trường .
* Viêm loét đại tràng bịnh Crohn .
* Các nguyên nhân ít gặp của tiêu chảy ( tiểu đường , cường giáp , viêm tuỵ mãn ,
u nội tiết ) .
V- ĐIỀU TRỊ :
Các bước điều trị HCĐTKT : (1) Giải thích , trấn an cho bịnh nhân , (2) Các hướng
dẫn về tiết chế ăn uống , (3) Điều trị bằng thuốc và (4) Các phương thức điều trị khác
.
1- Giải thích trấn an cho bịnh nhân :
* Cần khéo léo giải thích , nhấn mạnh cho bịnh nhân biết bịnh không nguy hiểm .
376
Cần lưu ý phát hiện các yếu tố phát khởi triệu chứng .
2- Chế độ ăn uống :
* Nên kiêng các thức mỡ béo , rau tươi .
* Bịnh nhân cần theo dõi phản ứng của cơ thể với các thức ăn . Phải kiêng rượu .
3- Điều trị bằng thuốc :
3.1- Các thuốc chống co thắt
* Có tác dụng trên triệu chứng đau , đôi khi có hiệu quả trên các RL vận chuyển
ruột và tình trạng chướng hơi .
* Nhóm chống co thắt hướng cơ (mebeverine pinaverium bromide) và hướng thần
kinh – chống tiết choline – (dicyclomine , hyoscine) .
3.2- Thuốc băng niêm mạc (diosmectite , polyvinyl polypirolidone) hoặc
thuốc chống tiêu chảy (loperamide) có thể dùng lâu dài , nên cho liều tối thiểu có
hiệu quả và cho đều đặn .
3.3 Thuốc nhuận trường :
* Nguyên tắc xữ dụng như trong tiêu chảy .
* Các thuốc nhuận trường nhóm thẩm thấu và nhóm xơ thực vật thường được dùng
hơn .
3.4- Các thuốc chống trầm cảm
* Có tác dụng tốt trên bịnh nhân có yếu tố “trầm cảm”, liều dùng thường thấp hơn .
Thuốc có thể điều chỉnh hệ thần kinh ruôït thông qua hoạt tính kích tiết serotonine ;
Nhóm chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng chống tiết choline. Đôi khi bịnh nhân nghĩ
bị qui cho “ bịnh thần kinh” nên có phản ứng không thuận lợi .
4- Các trị liệu khác :
4.1- Tiết chế ăn uống
* Kết quả không cao # 10 – 60% có hiệu quả .
4.2- Các liệu pháp thôi miên , thư giản , yoga , tâm lý liệu pháp có ích trong một
số ca .
4.3- Kích thích thần kinh bằng điện xuyên da khi thất bại điều trị đau với các
điều trị khác.
377
VI- KẾT LUẬN :
* HCĐTKT : rối loạn chức năng của đại tràng * Trước khi xác định
HCĐTKT cần loại trừ các bịnh thực thể của ống tiêu hoá .
* Do sinh bịnh học phức tạp , do bịnh cảnh lâm sàng đa dạng , các triệu chứng đan
xen lẫn nhau (tiêu chảy/táo bón) ; nên hiệu quả của các biện pháp điều trị phần nào
bị hạn chế và tùy thuộc nhiều vào kinh nghiệm của BS lâm sàng .
378
379
HÔN MÊ GAN
I- DẪN NHẬP :
1- Định nghĩa HMG .
2- Nguyên nhân : Bịnh gan cấp , mạn tính .
II- SINH LÝ BỊNH :
1- Cơ chế SLB : Tăng độc chất ; Giảm chất cần yếu
2- Vai trò các độc chất :
2.1- NH3 :
* Nguồn gốc : Nội sinh , Ngoại sinh .
* Trị số bình thường : 40 – 70 mcg%
* Dữ kiện phù hợp : Diễn tiến song hành lâm sàng , cận lâm sàng
# 90% ca .
* Dữ kiện không phù hợp : 10% không có tương ứng LS –CLS ,
Thực nghiệm tiêm NH3 .
2.2- Các Acid béo dây ngắn ( C < 8 ) .
2.3- Các chất chuyển hoá của A.Amin : Mercaptan , Indol , Skatol .
2.4- Chất dẫn truyền TKGC giả :
380
H. tương Phe.Ala. Tyr.
Màng não
Não Decarb.
Phe.Ala Tyr.
Decar. (HO)ase
Phe.Et.Am DOPA Tyramin
Dopamin
BetaPhe.Et. NorAdre. Octopamin
HMG : Octopamin 300 – 500% .
381
Dop/ Norad 30 – 50% .
3- Vai trò các chất cần thiết :
Nghiên cứu của Opolon :
Màng acrylonitrile PM > 15.000
Màng cuprophane PM < 1.000
1.000 < PM < 15.000
4- Các cơ chế SLB khác :
4.1- Rối loạn A.Amin/máu :
* A.Amin nhân thơm .
* A.Amin phân nhánh .
4.2- Chất GABA và thụ thể BDZ :
* Bromocriptin ( Đối kháng thụ thể BDZ )
III- CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY :
1- Qua diễn tiến tự nhiên :
1.1- XHTH :
* NH3 , tưới máu thận .
* Vấn đề truyền máu .
1.2- Chế độ ăn nhiều đạm .
1.3- Nhiễm trùng .
1.4- Suy thận .
1.5- Táo bón .
2- Do can thiệp của thầy thuốc :
2.1- Thuốc lợi tiểu .
2.2- Thuốc an thần , thuốc gây mê .
382
2.3- Chọc tháo dịch báng .
IV- TRIỆU CHỨNG :
1- Tr/chứng lâm sàng :
1.1- Tr/chứng của HMG :
*Tiền HMG : Dấu rung giật ( asterixis )
Rối loạn tri giác .
*HMG : Độ I –IV , Mùi gan , thông khí .
1.2- Tr/chứng của bịnh gan :
* H/ch ALTMC .
* H/ch suy TBG .
HMG Không HMG
Cổ trướng
Vàng da
Sao mạch
81%
81%
50%
47%
34%
37%
2- Cận lâm sàng :
2.1- HMG :
* Định lượng NH3 máu .
* Điện não đồ .
* Các test phát hiện rối loạn tri giác ( test đọc chữ , test nối chữ số )
* Ion-đồ , dự trữ kiềm .
2.2- Bịnh của gan theo nguyên nhân :
383
* Echo , các chỉ dẫn nhiễm HBV , HCV
3- Diễn tiến :
3.1- Gần : thay đổi .
3.2- Lâu dài : Sống sót 1 năm # 50% .
V- CHẨN ĐOÁN :
1- Chẩn đoán xác định :
1.1- Lâm sàng .
1.2- Cận lâm sàng .
2- Chẩn đoán phân biệt :
2.1- Sốt rét ác tính :
* Dữ kiện dịch tễ học .
* Dữ kiện lâm sàng .
* Dữ kiện cận lâm sàng .
2.2- Nhiễm trùng đường mật :
* Dữ kiện lâm sàng .
* Dữ kiện cận lâm sàng .
V- ĐIỀU TRỊ :
1- Mục tiêu :
1.1- Giảm các độc chất .
1.2- Can thiệp các yếu tố thúc đẩy .
2- Điều trị cụ thể :
2.1- Giảm các độc chất :
* Thụt tháo , thụt giử .
384
* Kháng sinh đường ruột .
* Thuốc xổ nhóm thẩm thấu .
2.2- Can thiệp các yếu tố thúc đẩy :
* Điều trị XHTH
* Điều chỉnh RL điện giải , kiềm toan .
* Đìều trị táo bón , tiêu chảy .
* Phát hiện và điều trị ổ nhiễm .
2.3- Ngưng can thiệp không thích hợp :
* Thuốc an thần , lợi tiểu .
* Chọc tháo dịch báng .
2.4- Các điều trị khác :
* L.DOPA .
* Bromocriptine ( Parlodel ) .
* Arginine , Ornicetil .
* Cắt ½ đại tràng .
VI- KẾT LUẬN :
HMG * Biến chứng nặng , tiên lượng xấu .
* Cố gắng phát hiện sớm .
* Điều trị theo SLB – Hiệu quả hạn chế
Hướng tương lai * Ghép gan .
385
386
NGỘ ĐỘC THỨC ĂN
ĐẠI CƯƠNG :
Ngộ độc cấp :
Là một cấp cứu nội khoa thường gặp
Nguyên nhân do nhiễm các độc chất : độc tố, hóa chất, thức ăn bị nhiễm độc
Do nhầm lẫn (uống nhầm), do thiếu hiểu biết trong khi sử dụng tiếp xúc với hóa
chất
Do cố ý tự tử
Độc chất :
Là những chất với liều lượngû có thể gây tác hại cho cơ thể và có thể dẫn đến tử
vong
Đường xâm nhập của độc chất:
Đường tiêu hóa: ngộ độc thức ăn, uống thuốc tự tử
Đường hô hấp (CO,CO2, thuốc rầy )
Đường da (thuốc rầy)
Ngộ độc thức ăn:
Là tai nạn xảy ra sau khi ăn phải thức ăn gây ngộ độc
Thức ăn gây ngộ độc là thức ăn bị nhiễm khuẩn hoặc nhiễm độc tố của vi khuẩn,
hoặc do chính thức ăn có các hóa chất có độc tính.
XỬ TRÍ CHUNG CÁC TRƯỜNG HỢP NGỘ ĐỘC CẤP
387
Xác định tác nhân gây độc:
Lâm sàng:
Các triệu chứng chung:
Đau bụng cấp
Nôn ói
Tiêu chảy
Triệu chứng đặc hiệu:
Cường phó giao cảm trong ngộ độc nấm Amanita
Hội chứng Muscarinic, Nicotine trong ngộ độc Phospho hữu cơ
Triệu chứng thần kinh trong ngộ độc cóc
Triệu chứng toàn thân:
Dấu mất nước
Triệu chứng nhiễm độc : sốt, da nổi bông, xanh tái
Bối cảnh :
Nhiều người cũng có bệnh cảnh tương tự : cùng ăn một loại thức ăn, cùng có triệu
chứng lâm sàng giống nhau
Cá nhân có chuyện không vui, thư tuyệt mạng
Cận lâm sàng:
Xét nghiệm tìm độc tố vi khuẩn, độc chất trong các mẫu vật: thức ăn, chất ói, dịch
dạ dày, máu , phân, nước tiểu của bệnh nhân.
Loại chất độc ra khỏi cơ thể
Qua đường tiêu hóa:
388
Các biện pháp gây nôn:
Uống sirô Ipeca 30 ml hoặc bột Ipeca 1 – 2g/ 100ml nước hoặc nước 50 ml
Ngoáy thành họng gây phản xạ ói
Chích : Apomorphin 0.06mg/kg TB
Lưu ý chống chỉ định của biện pháp gây nôn: Ngộ độc chất ăn mòn (acid, kiềm)
tình trạng lơ mơ, hôn mê,co giật
Rửa dạ dày :
Chỉ định : nếu được phát hiện trong vòng 12h sau khi ngộ độc
Chống chỉ định: ngộ độc chất ăn mòn (acid, kiềm)
Kỹ thuật :
+ BN tỉnh : rửa bằng ống Faucher
+ BN rối loạn tri giác : đặt nội khí quản rồi đặt tube Levine
Rửa đến khi dịch dạ dày trong không còn mùi của chất gây ngộ độc
Than hoạt: 20-30g 2 lần trong ngày, giúp hấp thu độc chất, giữ chúng lại trong
đường tiêu hóa và sẽ thải ra ngoài theo phân
Tẩy xổ: bằng :
Dầu Parafin 150 – 200 ml
MgSO4 20 – 30 g
Qua da :
Thay quần áo, tắm rửa, gội đầu cho bệnh nhân
Tránh chà xát mạnh
Qua đường hô hấp :
Dùng các biện háp làm tăng thông khí như đặt nội khí quản, thở máy
389
Đường niệu:
Nếu độc chất được thải qua đường tiểu gây lợi tiểu bằng truyền dịch, thuốc lợi
tiểu.
Các biện pháp khác :
Lọc ngoài thận
Thay máu
Duy trì chức năng sinh tồn
Tim mạch – tuần hòan :
Ngưng tim :
Xoa bóp tim ngoài lồng ngực
Rung thất : sốc điện
trụy mạch :
dùng thuốc vận mạch : Noradrenaline, Dopamine, Dobutamine
Bồi hoàn nước điện giải
Loạn nhịp tim:
Nhịp chậm : dùng Lidocain
Nhịp nhanh : Dùng Propranolol
Hô hấp:
Suy hô hấp , ngưng thở dùng các biện pháp hỗ trợ về hô hấp hoặc thuốc dẫn
phế quản nếu có chỉ định
Thần kinh:
Co giật : thuốc chống co giật ( Diazapam)
Hôn mê : điều trị theo nguyên nhân
390
4. Thận – tiết niệu :
Bù nước điện giải thích hợp ngăn ngừa suy thận trước thận
Nếu suy thận thực thể : thẩm phân phúc mạc, thận nhân tạo
Thuốc kháng độc tố :
Naloxone trong ngộ độc Morphin
N. acetylcysteine “ Acetaminophene
Physostigmine sulfate “ Anticholinergic
Oxygen “ CO
Amylnitrite “ cyanide
Ethamol “ Ethylene glycol
EDTA ( ethylene diamine tetre acetic acid) trong ngộ độc chì, arsenic
BAL ( Dimercaprol) “ kim loại nặng
Desferoxamine “ sắt
Pyridoxin “ INH
Methylene blue “ Met Hb
Vit K1 “ Warfarine
CÁC LOẠI NGỘ ĐỘC THỨC ĂN THƯỜNG GẶP:
NGỘ ĐỘC VI KHUẨN:
Tác nhân:
Vi khuẩn: Salmonella, Shigella, Giardia, Campylobacter
Do độc tố vi khuẩn : Clostridium, Difficile ,Staphylococcus, clostridium, Botulinum,
E. coli
2. Triệu trứng :
Đau bụng, nôn ói
391
Tiêu chảy: phân lỏng nước
Phân đàm máu
Sốt
Triệu chứng thần kinh :
Rối loạn thị giác
Liệt thần kinh vận nhãn, sụp mi
Yếu liệt cơ
Nói khó, nuốt khó
Gặp trong ngộ độc clostridium botulinum
3. Cận lâm sàng:
Soi cấy phân
Huyết thanh tìm độc tố vi khẩun
4. Phòng ngừa:
Vệ sinh thực phẩm và vệ sinh ăn uống
NGỘ ĐỘC NẤM :
Nấm Amanita Muscaria:
Độc tố Muscarine tác động chủ yếu trên hệ thần kinh phó giao cảm gây:
Vã mồ hôi:
Tiết nước mắt, nước mũi, nước miếng
Tiêu chảy
Nhịp tim chậm
Đồng tử co nhỏ
Điều trị: Atropine
2. Nấm Amanita Phalloides:
Triệu chứng : đau bụng, nôn ói, tiêu chảy trầm trọng, có thể gây suy thận cấp,
392
viêm gan cấp, đông máu nội mạch rải rác
Điều trị :
Lọc ngoài thận
Điều chỉnh các biến trứng của viêm gan cấp
Truyền máu + dùng heparine
NGỘ ĐỘC KHOAI MÌ
Tác nhân:
Do chất Glucoside cyanogenetique có trong vỏ khoai mì khi bị thủy phân tạo thành
acide cyanhydric phá hủy các men hô hấp, làm các mô không sử dụng được O2
Triệu trứng:
Đau bụng, nôn ói
Khó thở, xanh tím đầu chi
Co giật, hôn mê
Trụy mạch
Cận lâm sàng:
Máu đỏ tươi do O2 không được sử dụng
Tìm Acide cyanhydric trong chất nôn, dịch dạ dày, nước tiểu
Điều trị:
Methylène blue TMC
NGỘ ĐỘC DO ĂN CÓC
Tác nhân : độc chất Buffotalin trong da, gan và trứng cóc gây rối loạn tim mạch và
thần kinh
393
394
Triệu chứng :
Đau bụng, buồn nôn, nôn ói
Rối loạn tim mạch : lúc đầu nhịp tim nhanh, huyết áp cao, diễn tiến đưa đến rối
loạn dẫn truyền , loạn nhịp tim và trụy mạch
Rối loạn thần kinh : ảo giác, hoang tưởng, ức chế hô hấp
Có thể suy thận cấp
Điều trị :
Triệu chứng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_he_noi_tap_3_dieu_tri_hoc_gs_nguyen_huy_dung_2036.pdf