Ngành luật hình sự - Các chế định cơ bản
Tội phạm ít nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hạ ko lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù
Tội phạm Nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù
Tội phạm rất nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn co xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Hình phạt
là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội
Hình phạt chính: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo ko giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình
Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền, khi ko áp dụng hình phạt chính; trục xuất, khi ko áp dụng hình phạt chính.
Khái niệm: là tổng thể quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự
Các chế định cơ bản (tự nghiên cứu)
199 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 543 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Thúy Hằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h
Đề ra những đường lối, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ lớn có tính chính trị pháp lý của quốc gia và địa phương
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
94
VB áp dụng QPPL (VBPL cá biệt)
Do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành
Căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật để ban hành và giải quyết những vụ việc cụ thể, trường hợp cụ thể
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
95
Văn bản quy phạm pháp luật
Định nghĩa
Phân loại:
Văn bản luật: do Quốc Hội ban hành, bao gồm:
Hiến pháp và các bộ luật
Văn bản dưới luật: do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành
Các văn bản luôn là VBQPPL : Hiến pháp; Luật; Pháp lệnh; Nghị định; Thông tư
Văn bản quy phạm pháp luật
Là hình thức thể hiện các quyết định pháp luật
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo trình tự và thủ tục nhất định
chứa đựng những quy tắc xử sự chung
nhằm điều chỉnh 1 loạt quan hệ xã hội nhất định
được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn đời sống
Việc áp dụng không làm chấm dứt hiệu lực của VBQPPL
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
96
Cơ quan ban hành
Văn bản quy phạm pháp luật
Quốc hội
Hiến pháp, đạo luật, bộ luật, nghị quyết
UBTVQH
Pháp lệnh, nghị quyết
Chủ tịch nước
Lệnh, quyết định
Chính phủ
Nghị định
Thủ tướng chính phủ
Quyết định
Bộ trưởng, thủ trưởng CQNB
Thông tư
Hội đồng thẩm phán TANDTC
Nghị quyết
Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC
Thông tư
Tổng kiểm toán nhà nước
Quyết định
Giữa các cơ quan nhà nước
Nghị quyết liên tịch, thông tư liên tịch
Hội đồng nhân dân
Nghị quyết
Ủy ban nhân dân
Quyết định, chỉ thị
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
97
- là văn bản QPPL do Quốc hội ban hành.
- có giá trị pháp lý cao nhất
Hiến pháp - có giá trị pháp lý cao nhất
Các đạo luật, bộ luật:
- luật dân sự
- luật doanh nghiệp
- luật thương mại,...
Văn bản luật
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
98
Pháp lệnh, NQ của UBTVQH
Lệnh, QĐ của CTN
Nghị định của CP
Quyết định của TTG
Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
Nghị quyết của HĐTP TANDTC
Thông tư của CA TANDTC, VT VKSNDTC
Quyết định của TKTNN
VBQPPL liên tịch
Nghị quyết của HĐND
Quyết định, chỉ thị của UBND
Văn bản dưới luật
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
99
Phân loại các dạng văn bản sau:
Thẻ sinh viên
Nghị quyết của HĐND TP. Hà Nội về phát triển du lịch
Hiến pháp 2013
Nghị quyết ĐH Đảng IX
Quyết định buộc thôi việc đối với anh A
Bản án của TAND Tp. HN tuyên án N.V.A
Điều lệ Đoàn TNCS HCM
Luật HN và GĐ năm 2000
Pháp lệnh người cao tuổi
Giấy khen đối với sinh viên A về thành tích học tập
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
100
Hiệu lực theo
thời gian
Hiệu lực theo
không gian
Hiệu lực theo
đối tượng
Là thời điểm phát
sinh và chấm dứt
hiệu lực của văn bản
quy phạm pháp luật
(ii) Hiệu lực hồi tố
(iii) Nguyên tắc áp dụng
Là giới hạn phạm vi
lãnh thổ mà văn bản
đó có hiệu lực
Áp dụng đối với tất cả cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của VBQPPL
Hiệu lực của VBQPPL Là phạm vi tác động của VBPL đó, bao gồm giới hạn về không gian, thời gian và đối tượng pháp luật
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
101
4.7 Quan hệ pháp luật
QHPL là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội, xuất hiện khi các quan hệ xã hội được một quy phạm pháp luật tương ứng điều chỉnh và các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật này đều có những quyền và nghĩa vụ pháp lý đã được quy phạm pháp luật đó dự liệu.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
102
.
QUAN
HỆ
XÃ
HỘI
Sự kiện pháp lý
Quy phạm pháp luật
QUAN
HỆ
PHÁP LUẬT
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
103
Chủ thể
Phân biệt QHPL và QHXH
Quan hệ xã hội
Quan hệ pháp luật
Luôn tồn tại khách quan
Thuộc phạm trù chủ quan, xuất hiện trên cơ sở ý chí của nhà làm luật
Được nhiều khoa học xã hội khác nhau nghiên cứu
Là đối tượng nghiên cứu của khoa học pháp lý
Là nội dung vật chất của quan hệ pháp luật
Là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội, xuất hiện dưới tác động điều chỉnh của các quy phạm pháp luật.
Có vai trò quan trọng làm trật tự hóa các quan hệ xã hội, hướng nó phát triển phù hợp với ý định của nhà làm luật.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
104
Mang tính ý chí
Chịu sự chi phối của cơ sở kinh tế
Được hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật
Chủ thể QHPL mang quyền, nghĩa vụ pháp lý mà QPPL dự kiến trước
Được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước
Mang tính xác định cụ thể
4.7.1 Đặc điểm của QHPL
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
105
4.7.2 Cơ cấu của QHPL
Nội dung
Chủ thể
Khách thể
Quan hệ pháp luật hình thành khi có sự xuất hiện của sự kiện pháp lý
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
106
Chủ thể của QHPL
Chủ thể quan hệ pháp luật là những cá nhân và tổ chức có năng lực chủ thể.
Những cá nhân và tổ chức này là những người có khả năng trở thành các bên tham gia quan hệ pháp luật có được các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý trên cơ sở quy phạm pháp luật.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
107
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
108
Năng lực pháp luật (ĐK cần)
Là khả năng 1 cá nhân hay tổ chức có được những quyền và nghĩa vụ pháp lý do pháp luật quy định
Năng lực hành vi (ĐK đủ)
Là khả năng của cá nhân hoặc tổ chức được nhà nước thừa nhận, bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý tham gia vào các QHPL, cũng như độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
109
Chủ thể QHPLCá nhân
Gồm: công dân nước sở tại, công dân nước ngoài và người ko có quốc tịch đang công tác, làm ăn, sinh sống tại nước sở tại.
Để trở thành chủ thể QHPL, cá nhân phải có đủ NLPL và NLHV
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
110
Chủ thể qhpltổ chức
Năng lực pháp luật và NLHV của tổ chức xuất hiện đồng thời ở thời điểm tổ chức đó được thành lập hợp pháp hoặc được công nhận hợp pháp và mất đi khi tổ chức ấy chấm dứt sự tồn tại trong các trường hợp như giải thể, phá sản, chia tách, sáp nhập
Nhà nước
Pháp nhân – Tư cách pháp nhân
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
111
tổ chức có tư cách pháp nhân
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký, công nhận
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Có tài sản độc lập, chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
Nhân danh mình tham gia các QHPL một cách độc lập
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
112
Nội dung của QHPL
Nội dung QHPL chính là quyền và nghĩa vụ của chủ thể khi tham gia QHPL.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
113
Quyền chủ thể
Quyền chủ thể là khả năng xử sự của chủ thể được pháp luật cho phép trong QHPL
Là khả năng của chủ thể được hành động trong khuôn khổ do pháp luật quy định trước
Khả năng của chủ thể yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện nghĩa vụ (thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ hoặc chấm dứt những hành vi cản trở) nhằm đảm bảo việc thực hiện quyền chủ thể của mình.
Khả năng của chủ thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích của mình, bằng cách thực hiện sự cưỡng chế cần thiết đối với bên kia để họ thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp quyền của mình bị vi phạm
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
114
Nghĩa vụ pháp lý
Là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác
Đặc điểm của nghĩa vụ pháp lý
+ Chủ thể bắt buộc phải thực hiện những xử sự nhất định do pháp luật quy định
+ Cách xử sự này nhằm đáp ứng quyền của chủ thể kia
+ Được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước
+ Chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý khi ko thực hiện nghĩa vụ
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
115
Khách thể của QHPL
Khách thể của QHPL là những gì mà QHPL đó hướng tới và các bên tham gia mong muốn đạt được nhằm thỏa mãn các lợi ích và nhu cầu của mình khi tham gia QHPL
Hướng tới: Hành vi của chủ thể
Lợi ích tinh thần
Lợi ích vật chất
Giá trị xã hội
Khách thể của QHPL phản ánh lợi ích của chủ thể. Khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia QHPL. Sự quan tâm nhiều hay ít của chủ thể QHP đối với khách thể là động lực thúc đẩy sự phát sinh, tồn tại hay chấm dứt QHPL.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
116
4.7.3 Căn cứ phát sinh QHPL
QHPL phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt dưới tác động của 3 yếu tố: QPPL, chủ thể, sự kiện pháp lý
QPPL tác động tới các QHXH nhất định và biến chúng thành QHPL.
QHPL cũng ko thể nảy sinh nếu ko có chủ thể
QPPL cũng chỉ có thể làm nảy sinh QHPL giữa các chủ thể nêu được gắn liền với sự kiện pháp lý
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
117
Sự kiện pháp lý
Những sự kiên thực tế (điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tế) mà sự xuất hiện hoặc mất đi của chúng sẽ làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt QHPL
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
118
Sự kiện pháp lýPhân loại
Căn cứ vào số lượng SKPL và mối quan hệ giữa chúng trong việc làm ps, thay đổi, chấm dứt QHPL: Sự kiện pháp lý đơn giản và SKPL phức tạp (đk đơn giản và cần nhiều đk)
Căn cứ kết quả tác động của SKPL đối với QHPL: SKPL phát sinh– SKPL thay đổi– SKPL chấm dứt
Phổ biến nhất là cách phân loại căn cứ theo tiêu chuẩn ý chí, SKPL được chia thành sự biến và hành vi.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
119
Sự kiện
pháp lý
Hành vi
Sự biến
Là những sự kiện xảy ra thông qua ý chí của con người
Gồm: hành động, không hành động, hợp pháp, không hợp pháp
là những sự kiện phát sinh k phụ thuộc hoặc ko trực tiếp phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người nhưng cũng làm phát sinh, thay đổi chấm dứt 1 QHPL
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
120
4.8 Thực hiện pháp luật
“Thực hiện”: bằng hoạt động làm cho trở thành sự thật
Thực hiện pháp luật: bằng những hành vi cụ thể làm cho pháp luật (quy định pháp luật) trở hành hiện thực trong cuộc sống
4.8.1 Khái niệm
4.8.1 Khái niệm Dấu hiệu của thực hiện pháp luật
Hành vi xác định hay xử sự thực tế
Hành vi hợp pháp
Hành vi của chủ thể có năng lực hành vi
Hành vi nào sau đây là thực hiện pháp luật?
.
?
A (18 tuổi) kết hôn với B (17 tuổi)
C nộp thuế thu nhập cá nhân
D không đi vào đường ngược chiều
E cố ý gây thương tích cho G
4.8.1 khái niệm ĐỊNH NGHĨA
Hành vi thực hiện pháp luật là những xử sự (hành động hoặc không hành động) của các chủ thể pháp luật (các cá nhân, tổ chức) phù hợp với những yêu cầu của các quy phạm pháp luật, có ích cho xã hội, nhà nước và cá nhân.
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có tổ chức mà các chủ thể pháp luật bằng hành vi của mình thực thi các quy định pháp luật trong thực tế đời sống.
4.8.2 Các hình thức thực hiện pháp luật
Các hình thức thực hiện pháp luật
Tuân thủ pháp luật
Chấp hành pháp luật
Sử dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật
4.8.2 Các hình thức thực hiện pháp luật Tuân thủ pháp luật
Thực hiện những quy phạm pháp luật mang tính chất ngăn cấm bằng hành vi thụ động, trong đó chủ thể pháp luật kiềm chế không làm những việc mà pháp luật cấm
Quy phạm cấm đoán
.
.
4.8.2 Các hình thức thực hiện pháp luật Sử dụng pháp luật
Thực hiện những quy định về quyền chủ thể của pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật chủ động, tự mình quyết định việc thực hiện hay không thực hiện điều mà pháp luật cho phép
Quy phạm trao quyền
4.8.2 Các hình thức thực hiện pháp luật Áp dụng pháp luật
.
Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật một cách đầy đủ và nghiêm chỉnh.
Định nghĩa
.
Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền thực hiện theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định nhằm cá biệt hóa quy phạm pháp luật hiện hành đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức cụ thể trong trường hợp cụ thể
Các trường hợp áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật
khi quan hệ pháp luật chưa hình thành nếu thiếu sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý mà các chủ thể không tự giải quyết được
khi nhà nước nhận thấy cần kiểm tra hoạt động của các bên tham gia những quan hệ pháp luật quan trọng, liên quan đến lợi ích quốc gia hoặc nhà nước nhận thấy cần thiết phải tham gia vào một số quan hệ pháp luật cụ thể với mục đích kiểm tra, giám sát nhằm bảo đảm đúng đắn của hành vi các chủ thể
Khi có vi phạm pháp luật xảy ra và nhà nước thấy cần áp dụng chế tài (các biện pháp cưỡng chế) đối những những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
130
Đặc điểm của áp dụng pháp luật
Chỉ được tiến hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền
Được tiến hành theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định (hình thức, thủ tục áp dụng pháp luật rất chặt chẽ)
Mang tính quyền lực nhà nước
Mang tính cá biệt, cụ thể
Có tính sáng tạo
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
131
Trình tự áp dụng pháp luật
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
132
Các hình thức áp dụng pháp luật tương tự
Áp dụng pháp luật tương tự
Áp dụng tương tự quy phạm pháp luật:
Là việc lựa chọn quy phạm có hiệu lực pháp luật làm căn cứ pháp lý để giải quyết một vụ việc cụ thể nảy sinh chưa được dự kiến trước nhưng có dấu hiệu tương tự với một vụ việc khác được quy phạm pháp luật này trực tiếp điều chỉnh
Áp dụng tương tự pháp luật (hay tương tự luật):
Là việc sử dụng những nguyên tắc pháp lý và dựa vào ý thức pháp luật để giải quyết một vụ viêc cụ thể mà chưa có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh và cũng ko thể áp dụng tương tự quy phạm pháp luật
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
133
.
Điều kiện áp dụng pháp luật tương tự
Điều kiện chung
Vụ việc mang tính chất pháp lý
ko có quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh.
Tìm ra được quy phạm điều chỉnh vụ việc giống với vụ việc đang cần giải quyết hoặc các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Người áp dụng pháp luật có kiến thức pháp luật, kinh nghiệm sống phong phú
Điều kiện riêng
Đối với áp dụng tương tự quy phạm pháp luật: phải xác định được quy phạm pháp luật điều chỉnh trong trường hợp đã dự kiến có nội dung gần giống với vụ việc mới nảy sinh
Đối với áp dụng tương tự pháp luật: phải xác định là ko có quy phạm pháp luật điều chỉnh vụ việc tương tự với vụ việc cần giải quyết
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
134
Gắn với thẩm quyền của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
Bao hàm việc phải làm rõ các từ ngữ, cách hiểu thống nhất để vận dụng đúng đắn trong khi thi hành pháp luật
4.8.3 Giải thích pháp luật
Là làm sáng tỏ nội dung và tư tưởng của các quy phạm pháp luật để mọi người nhận thức pháp luật thống nhất, từ đó thực hiện pháp luật thống nhất
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
135
Hình thức giải thích pháp luật
Giải thích chính thức
Của cơ quan có thẩm quyền
Có giá trị pháp lý bắt buộc
Giải thích không chính thức
Của bất cứ cá nhân, tổ chức nào
Không có giá trị pháp lý bắt buộc
Các phương pháp GTPL: giải thích ngữ nghĩa, giải thích lôgic, giải thích về mặt lịch sử, giải thích hệ thống, giải thích chung, giải thích cụ thể,
Quy phạm
Ko quy phạm
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
136
Thẩm quyền giải thích pháp luật
UBTVQH là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải thích pháp luật. Giúp việc cho UBTVQH có Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Ban công tác lập pháp
Tòa án
Cơ quan ban hành VBQPPL
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
137
4.9 Vi phạm pháp luật & TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Vi phạm pháp luật
Có lỗi
Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
Xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
Hành vi trái pháp luật
Không thực hiện các quy định của pháp luật
Thực hiện ko đúng các quy định của pháp luật
Thực hiện những quy định cấm của pháp luật
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
138
4.9.1 Khái niệm VPPL
Các dấu hiệu của VPPL
Hành vi
Trái pháp luật
Lỗi
Chủ thể có năng lực TNPL
VPPL
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
139
4.9.2 Các yếu tố cấu thành VPPL
Vi phạm pháp luật
Mặt khách quan
Mặt chủ quan
Chủ thể
Khách thể
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
140
Mặt khách quan của VPPL Là những biểu hiện ra bên ngoài của VPPL mà con người có thể nhận thức được bằng trực quan sinh động
1. Hành vi
trái pháp luật,
thể hiện dưới dạng hành động hoặc ko hành động,
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hộii
2. Hậu quả
sự thiệt hại cho xã hội: là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần mà xã hội phải gánh chịu
hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần nếu hành vi trái pháp luật ko được ngăn chặn kịp thời
3. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
Hành vi trái pháp luật là nguyên nhân trực tiếp phát sinh hậu quả, sự thiệt hại của xã hội đóng vai trò là kết quả tất yếu
Ngoài ra: thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm, công cụ thực hiện hành vi vi phạm, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
141
Mặt chủ quan của VPPL là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật
Lỗi: trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra
2. Động cơ: nguyên nhân bên trong thôi thúc chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
3. Mục đích: kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm
Lỗi
Lỗi cố ý
Cố ý trực tiếp
Cố ý gián tiếp
Lỗi vô ý
Vô ý do cẩu thả
Vô ý vì quá tự tin
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
142
Chủ thể
.
Cá nhân + tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý
Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước Nhà nước
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
143
Khách thể
Những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại
Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật
Phân biệt khách thể quan hệ pháp luật và khách thể vi phạm pháp luật
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
144
Phân loại VPPL Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
.
Loại vi phạm
Đối tượng bị vi phạm
Chủ thể
Hậu quả
Vi phạm hình sự
(Mức độ nguy hiểm cho xã hội cao)
Độc lập, chủ quyền, tính mạng, sức khỏe tài sản (được quy định trong Bộ luật hình sự)
Cá nhân
Án tích
Vi phạm hành chính
(mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với tội phạm)
Quy tắc quản lý nhà nước (quy định trong pháp luật hành chính)
Cá nhân, tổ chức
Ko phải chịu án tích
Vi phạm dân sự
Quan hệ tài sản, quan hệ nhân than chủ yếu được quy định trong (Bộ luật dân sự)
Cá nhân, tổ chức
Thường phải bồi thường thiệt hại
Vi phạm kỷ luật
Quy tắc xác lập trật tự trong các tổ chức
Cá nhân trong tổ chức
Chịu các hình thức kỷ luật
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
145
4.9.3 TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ Khái niệm
Hiểu theo nghĩa tích cực: là bổn phận, nghĩa vụ, thái độ tích cực và vai trò của cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện pháp luật
Hiểu theo nghĩa tiêu cực: là sự gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất hoặc tinh thần của chủ thể vi phạm pháp luật do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định đối với chủ thể ấy
Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt phát sinh giữa nhà nước và chủ thể vi phạm pháp luật. trong đó, nhà nước thong qua các chủ thể có thẩm quyền (cơ quan, cá nhân) áp dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật. Chủ thể này có nghĩa vụ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
146
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ Đặc điểm
Cơ sở thực tế là vi phạm pháp luật. Nghĩa là TNPL chỉ áp dụng khi có vi phạm pháp luật xảy ra
Cơ sở pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quyết định do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành trên cơ sở xem xét, giải quyết vụ việc vi phạm đã có hiệu lực pháp luật
Gắn liền với biện pháp cưỡng chế của Nhà nước: Mang tính chất trừng phạt hoặc khôi phục lại những quyền và lợi ích bị xâm phạm và đồng thời được áp dụng chỉ trên cơ sở những quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền
Được áp dụng theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định
Việc áp dụng có mục đích rõ ràng, cụ thể: trừng phạt, giáo dục, răn đe chủ thể vi phạm
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
147
Phân loại TNPL tương ứng với các loại VPPL
.
Loại TNPL
Đối tượng áp dụng
Chủ thể áp dụng
Hình thức
TN hình sự
Tội phạm
Tòa án
Hình phạt
- HP chính: cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất, tử hình,
- HP bổ sung: quản chế, giáo dục
TN hành chính
Cá nhân, tổ chức
Chủ thể có thẩm quyền tiến hành
Xử phạt
- XP chính: cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất
- BS: tịch thu tang vật, ptien dung để thực hiện HVVP, quản chế hành chính, giáo dục tại xã phường
TN dân sự
Cá nhân, tổ chức
Các bên, tòa án, trọng tài
Bồi thường, đính chính, xin lỗi
TN kỷ luật
Cá nhân trong tổ chức
Đại diện hợp pháp của tổ chức
Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, hạ bậc lương, đình chỉ công tác, thôi việc
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
148
Tình huống
- Chị Thanh (40 tuổi, không chồng), có quan hệ với anh Lê Mạnh H (đã có vợ), và sinh được một đứa con (cháu Minh). Sau khi chấm dứt quan hệ với anh H, chị luôn bị một người tên Đỗ Thị Kim Duân (43 tuổi) - vợ của H, gọi điện thoại chửi mắng.
- Ngày 06/11/2009, Duân đến nhà chị Thanh (Đông Anh, Hà Nội). Tại đây, Duân xin được bế đứa trẻ, chị Thanh đồng ý. Lấy cớ nghe điện thoại, Duân bế cháu xuống bếp và dùng chiếc kim khâu lốp dài 7cm mang theo đâm vào đỉnh thóp đầu cháu. Sợ bị phát hiện, Duân lấy mũ đậy vết đâm lại, nhưng máu chảy quá nhiều, cháu khóc thét lên nên bị mọi người phát hiện. Sau khi đưa đi cấp cứu, cháu Minh (40 ngày tuổi) qua đời.
- Duân (sinh năm 1974, Đông Anh, Hà Nội) không có bệnh về thần kinh, chưa có tiền án, là một người làm ruộng.
Câu hỏi:
Phân tích cấu thành của VPPL trên?
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
149
Dạng bài tập xác định cấu thành tội phạm
a. Mặt khách quan: sinh viên phải chỉ ra được các yếu tố sau:
- Hành vi phạm tội (hành vi khách quan): miêu tả cụ thể hành vi
- Hậu quả của hành vi đó
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi với hậu quả xảy ra: nếu tình huống đã rõ ràng sinh viên chỉ cần nhấn mạnh lại là việc hậu quả xảy ra nêu trên là do hành vi khách quan gây ra
b. Mặt chủ quan : sinh viên phải chỉ ra được các yếu tố sau:
- Lỗi của chủ thể khi thực hiện hành vi: xác định là lỗi (là cố trực tiếp hay cố ý gián tiếp; vô ý vì quá tự tin hay vô ý do cẩu thả). Trường hợp tình tiết đưa ra không đủ để phân tích sâu hơn thì chỉ cần xác định là lỗi cố ý hay vô ý.
- Mục đích, động cơ vi phạm
c. Chủ thể : sinh viên phải chỉ ra được các yếu tố sau:
Chủ thể là cá nhân thực hiện hành vi phạm tội ( phải đủ tuổi và có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định và là người thực hiện hành vi phạm tội)
d. Khách thể : sinh viên phải chỉ ra mối quan hệ xã hội mà bị hành vi trái pháp luật xâm hại tới mà được pháp luật hình sự bảo vệ.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
150
4.10 Ý THỨC PHÁP LUẬT & Pháp chế
4.10.1 Ý THỨC PHÁP LUẬT
Định nghĩa
YTPL là tổng thể những tư tưởng, tình cảm, thái độ, học thuyết của con người về vấn đề pháp luật trong quá khứ, hiện tại, tương lai cũng như hành vi xử sự của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền và mọi công dân
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
151
4.10.1 Ý THỨC PHÁP LUẬTĐặc điểm
YTPL có mối quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội
Với tính cách là một hình thái ý thức xã hội, ý thức pháp luật chịu sự quyết định của tồn tại xã hội
YTPL có tính độc lập tương đối với tồn tại xã hội, cụ thể:
- YTPL thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
- Trong những trường hợp nhất định, YTPL thể hiện tính tiên phong của mình hay tính vượt trước so với tồn tại xã hội
- Ý thức pháp luật phản ánh tồn tại xã hội có tính kế thừa
Ý thức pháp luật tác động trở lại đối với tồn tại xã hội., là động lực thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các sự vật hiện tượng
YTPL là hiện tượng mang tính giai cấp
Mỗi quốc gia chỉ có một hệ thống pháp luật, nhưng tồn tại một số hình thái ý thức pháp luật: Có ý thức pháp luật của giai cấp thống trị, ý thức pháp luật của các giai cấp bị trị, của các tầng lớp trung gian
hiểu biết, thái độ của các giai cấp đối với pháp luật là khác nhau và thông thường chỉ có ý thức pháp luật của giai cấp cầm quyền mới được phản ánh trong pháp luật
YTPL thể hiện tính dân tộc sâu sắc
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
152
Cấu trúc của YTPL
Căn cứ vào nội dung, tính chất của các bộ phận hợp thành
Tư tưởng pháp luật
là tổng thể những tư tưởng, quan điểm, phạm trù, khái niệm, học thuyết về pháp luật, tức là mọi vấn đề lý luận về pháp luật, về thượng tầng kiến trúc pháp lý của xã hội
Tâm lý pháp luật
được thể hiện qua thái độ, tình cảm, tâm trạng, xúc cảm đối với pháp luật và các hiện tượng pháp lý khác, được hình thành một cách tự phát thông qua giao tiếp và dưới tác động của các hiện tượng pháp lý, phản ứng một cách tự nhiên của con người đối với các hiện tượng đó
Căn cứ vào cấp độ giới hạn của sự nhận thức
YTPL thông thường
là kinh nghiệm của chủ thể về Pl, chỉ phản ánh đc các mối lien hệ bên ngoài của PL mà chưa phản ánh đc bản chất của PL
YTPL mang tính lý luận
là hệ thống các học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm về Pl, phản ánh được mối lien hệ bên trong, bản chất của pháp luật
Căn cứ vào chủ thể
YTPL xã hội : là ý thức của bộ phân tiên tiến trong XH, phản ánh xu thế phát triển của XH
YTPL nhóm : là YTPL của 1 nhóm người (cùng nghề nghiệp, cùng lợi ích)
YTPL cá nhân : là ý thức pháp luật của mỗi người
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
153
Tự nghiên cứu
1. Mối quan hệ giữa YTPL và pháp luật :
Sự tác động của YTPL đối với PL:
YTPL là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật
YTPL góp phần nâng cao việc thực hiện pháp luật
YTPL là đảm bảo cho hoạt động áp dụng pl đúng đắn, khách quan
Ngược lại, PL là cơ sở để hình thành, cũng cố và nâng cao YTPL.
2. Các biện pháp giáo dục nâng cao ý thức pháp luật
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
154
4.10.2 Pháp chế
Pháp chế là sự tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách tự giác, đầy đủ, nghiêm chỉnh, thống nhất của mọi chủ thể pháp luật
Là phương pháp, chế độ quản lý xã hội
Là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và cả hệ thống chính trị
Là nguyên tắc xử sự của mọi công dân
Là cơ sở để xây dựng, củng cố và phát triển nền dân chủ XHCN
có pháp luật rồi mới có pháp chế - pháp luật là tiền đề của pháp chế.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
155
Các nguyên tắc của pháp chế
1
Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế, tính tối cao của hiến pháp và các đạo luật
2
Mọi chủ thể đều có nghĩa vụ phải chấp hành pháp luật, bình đẳng trước pháp luật
3
Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nhanh chóng, công minh mọi vi phạm pháp luật... tức là pháp chế phải nghiêm minh
4
Thiết lập cơ chế để công dân thực hiện các quyền tự do đã được pháp luật ghi nhận và bảo vệ các quyền tự do đó trước các vi phạm
5
Tính thống nhất của pháp chế phù hợp hài hoà với tính hợp lý
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
156
4.10.3 Trật tự pháp luật
Trong mối quan hệ với pháp luật :
tạo ra một xã hội ổn định, có kỷ cương
Trong mối quan hệ với pháp chế : kết quả của sự tôn trọng và thực hiện pháp luật trên cơ sở pháp chế
Trong mối quan hệ với trật tự xã hội :
hạt nhân của trật tự xã hội, giữ vai trò chủ đạo trong việc giữ gìn sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
157
Chương 5: hệ thống pháp luật
Các hệ thống pháp luật trên thế giới
Hệ thống pháp luật Việt Nam
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
158
5.1 CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRÊN THẾ GIỚI
Hệ thống pháp luật
Civil law
Islamic law
Khác
Common law
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
159
Các hệ thống pháp luật trên thế giới
Dân luật Luật Hồi giáo
Thông lật Hỗn hợp giữa dân luật và thông luật
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
160
5.1.1. Hệ thống pháp luật Anh – Mỹ (Thông luật/ luật chung - Common Law)
Ra đời ở Anh, sau phát triển ở Mỹ và những nước là thuộc địa của Anh, Mỹ trước đây
Hệ thống pháp luật phát triển từ tập quán, coi trọng tiền lệ.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
161
Nguồn gốc hình thành
1066
khi người Normans xâm chiếm Anh quốc
Hoàng đế William bắt đầu tập trung quyền lực vào tay triều đình mới
Sưu tầm, chọn lọc án lệ dưới thời vua Henry II
Duy trì tập quán pháp của Anh
Tòa án là những người dân được triệu tập
Phương pháp thử tội
Thuật ngữ “Common Law” xuất hiện
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
162
Các nguyên tắc bền vững của luật chung đã được tạo ra bởi ba tòa án được vua Henry II thành lập
Tòa án thỉnh cầu phổ thông
Tòa án Hoàng Đế
Tòa án Tài chính
Lưu ý: Nguyên tắc căn bản của luật chung: sự tối thượng của pháp luật!
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
163
Equity law
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
164
Nguồn luật
Án lệ - nguồn chính
Lẽ phải – nguồn đặc thù
Luật thành văn
Các loại nguồn khác: tập quán pháp, học thuyết pháp lý.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
165
Common Law
Hiểu theo 3 nghĩa:
Một hệ thống pháp luật lớn trên thế giới dựa trên truyền thống hệ thống pháp luật của Anh
Trên phương diện nguồn luật, án lệ (Case law) của Common Law được tạo ra bởi tòa án, phân biệt với đạo luật của Nghị viên
Trên phương diện hệ thống Tòa án, Tòa án và các án lệ của Common Law cũng khác biệt với Tòa án và các án lệ của Equity Law
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
166
5.1.2. Hệ thống pháp luật châu Âu lục địa (Dân luật – Civil law)
Hình thành và phát triển:
thế kỷ XIII - XVIII
Luật La Mã được thay thế bằng luật bộ tộc Đức. Tuy nhiên Luật La Mã vẫn được duy trì
Giải thích, hiện đại hóa những nội dung của Bộ dân luật Corpus Juris Civilis
Truyền bá và đào tạo luật
Pháp điển hóa:
thế kỷ XIX
Thời kỳ cuối cùng hình thành pháp luật chung
Điều kiện: có 1 thể chế chính trị chung ở 1 nước lớn; người cầm đầu có tư tưởng tiến bộ và bành trướng
Pháp: Bộ luật Dân sự năm 1804 (BLDS Napoleon); Bộ luật tố tụng dân sự 1806, Bộ luật thương mại 1807,
Đức: Pháp điển hóa chậm và không trọn vẹn.: Bộ luật dân sự được thông qua năm 1896
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
167
Nguồn luật
Luật thành văn
Tập quán pháp
Án lệ
Học thuyết pháp lý
Gồm: Hiến pháp, Bộ luật và Luật, các văn bản dưới luật. Là kết quả của kỹ thuật lập pháp
Do cơ quan lập pháp ban hành
Cách xử sự mang ý nghĩa pháp lý
Được công nhận 1 cách tự phát
Bản án, quyết định của tòa án, trọng tài được dùng làm khuôn mẫu
Là toàn bộ các công trình nghiên cứu của các học giả, các ý kiến, bài viết liên quan đến luật
Nguồn quan trọng nhất trước khi có luật thành văn
Nguồn chính thức
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
168
Phân loại pháp luật
Luật công
Điều chỉnh mối quan hệ giữa nhà nước với công dân hoặc giữa các cơ quan nhà nước với nhau trong quá trình thực hiện công quyền, hướng đến lợi ích công
Luật Hiến pháp, Luật hành chính
Luật tư
Điều chỉnh mối quan hệ giữa các tư nhân, hướng đến lợi ích tư
Luật Dân sự, Luật Hôn nhân gia đình, Luật thương mại, Luật lao động,
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
169
PHÂN BIỆT COMMON LAW VÀ CIVIL LAW
Tiêu chí
Common law
Civil law
Nguồn luật
Chủ yếu là án lệ
Chủ yếu là luật thành văn
Tính chất pháp điển hóa
- Quan niệm: luật pháp được hình thành từ tục lệ
- Cụ thể, phù hợp với sự phát triển các quan hệ xã hội
- Khó phân chia
Quan niệm: luật pháp phải từ các chế định cụ thể
Khái quát hóa, ổn định cao
Chia thành luật công và luật tư
Thủ tục tố tụng
- Tố tụng tranh tụng
- Tòa án được coi là cơ quan làm luật lần thứ hai, sáng tạo ra án lệ
- Tố tụng thẩm vấn/ tố tụng viết
- Chỉ có Nghị viện mới có quyền lập pháp, Tòa án chỉ là cơ quan áp dụng pháp luật
Vai trò luật sư và thẩm phán
- Luật sư, thẩm phán rất được coi trọng
- Thẩm phán hầu hết được chọn từ những luật sư danh tiếng, được quyền sáng tạo luật khi xét xử
- Luật sư ít được coi trọng
- Thẩm phán được đào tạo theo một quy trình riêng, chỉ tiến hành xét xử mà không được sáng tạo luật
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
170
5.1.3 HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HỒI GIÁO(ISLAMIC LAW)
Đạo Hồi là 1 trong 3 tôn giáo lớn nhất trên thế giới
Một quốc gia thuộc hệ thống luật hồi giáo phải thỏa mãn:
Đạo Hồi là quốc đạo của quốc gia
Quốc gia lấy các quy định trong Kinh thánh của Đạo Hồi làm luật
Hệ thống pháp luật Islamic được gọi là Shari'ah, theo tiếng Á Rập có nghĩa là “con đường đúng” hoặc là “sự hướng dẫn”
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
171
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HỒI GIÁONguồn pháp luật
Kinh Koran
Sunnah (các lời dạy của Tiên tri Muhanmmad)
Các bài viết của học giả Islamic giải thích và rút ra các quy định từ trong kinh Koran và Sunnah
Các điều được cộng đồng thừa nhận về mặt Pháp lý
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
172
Đặc điểm
1
Không có sự phân biệt giữa tín điều tôn giáo và quy tắc xử sự của đời sống thực tế
2
Bao gồm nhiều quy định khó áp dụng vì đã được ghi nhận chủ yếu trong kinh Koran
3
Rất khó khăn khi giải thích pháp luật
4
Bao gồm nhiều quy định nghiêm khắc và phân biệt đối xử, đặc biệt là phân biệt giới tính
5
Không phân chia thành các ngành luật độc lập mà chủ yếu ghi nhận trong Kinh Koran
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
173
Nội dung
Luật Hình sự
Tội phạm có thể trả bằng tiền và Tội phạm phải trả bằng thân thể hoặc cuộc sống của mình. Lưu ý các tội chống lại Chúa là tội phạm nặng nhất.
Luật Dân sự
Phát triển luật nghĩa vụ. Nghĩa vụ xuất phát từ hợp đồng chia làm 2 loại trên cơ sở có hay không sự chuyển giao (là đối tượng hợp đồng)
Luật Hôn nhân và gia đình
Coi người đàn ông có uy thế tuyệt đối trong gia đình
Luật tố tụng (hình sự và dân sự)
Tòa án Hồi giáo truyền thống giải quyết các vụ án hình sự và dân sự
Luật Nhà nước
Nhà vua nắm trong tay quyền lực chính trị và chỉ bị hạn chế bởi các quy định của Kinh Koran
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
174
Bài tập về nhà
Nêu khái niệm và phân biệt giữa các ngành luật?
Những nội dung cơ bản của các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam?
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
175
5.2 HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Hệ thống pháp luật là cơ cấu bên trong của pháp luật, thể hiện sự thống nhất nội tại của các quy phạm pháp luật và sự phân chia một cách khách quan các quy phạm pháp luật trong hệ thống ấy thành các ngành luật và chế định pháp luật phù hợp với tính chất, đặc điểm của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm các ngành luật cụ thể.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
176
5.2.1 Ngành luật Hiến pháp
Hiến pháp là một đạo luật cơ bản do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành, quy định việc tổ chức nhà nước, cơ cấu, thẩm quyền các cơ quan nhà nước trung ương và quyền cơ bản của con người. Mọi cơ quan và tổ chức có nghĩa vụ tuân thủ Hiến pháp.
Hiến pháp 1946 (9/11/1946) : gồm 7 chương, 70 điều
HP 1959 (HP sửa đổi – 31/12/1959): 10 chương, 112 điều
HP 1980 (18/12/1980): 12 chương, 147 điều
HP 1992 (14/4/1992 – sửa đổi bổ sung 2001): 12 chương, 147 điều
HP 2013 (28/11/2013 – có hiệu lực 1/1/2014): 11 chương, 120 điều
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
177
Ngành luật hiến pháp Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh
.
Đối tượng điều chỉnh: những quan hệ xã hội quan trọng liên quan đến việc tổ chức quyền lực nhà nước.
Qua việc tổ chức quyền lực nhà nước này mà pháp luật xác lập nên chế độ chính trị.
Phương pháp điều chỉnh:
Định nghĩa, bắt buộc, quyền uy
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
178
Ngành luật Hiến pháp Các chế định cơ bản
Chế độ chính trị
Là hệ thống những nguyên tắc thực hiện quyền lực nhà nước
Là chế định của Hiến pháp, làm nền tảng cho các chương sau của Hiến pháp như bản chất nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Chế độ kinh tế
Những quan hệ kinh tế chủ yếu tạo thành cơ sở kinh tế của nhà nước
Bao gồm: chính sách phát triển kinh tế, quan hệ về sơ hữu, quan hệ sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lý nền kinh tế quốc dân.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền: trong lĩnh vực chính trị, tự do cá nhân, trong lĩnh vực văn hóa xã hội
Nghĩa vụ: bảo vệ tổ quốc, đóng thuế cho nhà nước, tôn trọng hiến pháp và pháp luật
Bộ máy nhà nước; văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ; bảo vệ Tổ quốc
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
179
5.2.2 Ngành luật Hành chính
.
Luật Hành chính là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành điều chỉnh những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội khi nhà nước trao quyền thực hiện các chức năng quản lý nhà nước
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
180
Ngành luật Hành chínhĐối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh
Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh giữa các chủ thể tham gia hoạt động của nhà nước
Phương pháp điều chỉnh
mệnh lệnh – phục tùng
Có thể sử dụng phương pháp thỏa thuận trong 1 số trường hợp
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
181
Ngành luật hành chínhCác chế định cơ bản
Cơ quan hành chính
Là những bộ phận hợp thành của bộ máy quản lý
Được thành lập để chuyên thực hiện chức năng quản lý nhà nước (hoạt động chấp hành và điều hành, hoạt động hành pháp
Cán bộ công chức
Làm việc trong coq quan nhà nước
Do tuyển dụng, bầu hoặc bổ nhiệm
Giữ một nghĩa vụ nhất định hoặc tiến hành những hoạt động cụ thể nào đó để phục vụ việc thực hiện 1 chức vụ nhất định
Do Nhà nước trả lương theo chức vụ hoặc loại hoạt động đó
Vi phạm hành chính
Là những hành vi trái pháp luật do các chủ thẻ của luật hành chính thực hiện 1 cách cố ý hoặc vô ý xâm hại tới các quan hệ xã hội do luật hành chính bảo vệ à theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính
Các hình thức xử lý vi phạm hành chính
Đối tượng và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
182
5.2.3 Ngành Luật Dân sự
.
Luật dân sự là tổng thể quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân nhất định trong xã hội
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
183
Ngành Luật Dân sự Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh
Quan hệ tài sản: là những quan hệ xã hội gắn liền và thông qua 1 tài sản dưới dạng 1 tư liệu sản xuất, 1 tư liệu tiêu dung hoặc dịch vụ tạo ra 1 tài sản nhất định
Quan hệ nhân thân:
- là những quan hệ xã hội phát sinh từ một giá trị tinh thần (giá trị nhân thân) của 1 cá nhân hay 1 tổ chức và luôn luôn gắn liền với một chủ thể nhất định. Quyền này k dịch chuyển được
- Gồm: liên quan đến tài sản và ko liên quan đến tài sản
Phương pháp điều chỉnh
Bình đẳng, thỏa thuận
Tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
184
Ngành Luật Dân sự Nguồn và hệ thống pháp luật
Nguồn
Hiến pháp1992
Bộ luật dân sự 2005
Các đạo luật và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do các cơ quan nhà nước trung ương ban hành như Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, Luật doanh nghiệp năm 2005, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
Một số tập quán quốc tế
Hệ thống
Phần chung là phần quy định về nhiệm vụ, những nguyên tắc cơ bản của luật dân sự, xác định địa vị pháp lý của các loại chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự và những vấn đề chung nhất của luật dân sự như vấn đề thời hạn, thời hiệu.
Phần riêng bao gồm những quy phạm pháp luật được sắp xếp thành các chế định pháp luật điều chỉnh từng mặt, từng lĩnh vực cụ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
185
Ngành Luật Dân sự Các chế định cơ bản
Tài sản và Quyền sở hữu
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.
Phân loại tài sản: Bất động sản là các tài sản không di, dời được trong không gian bao gồm:
Đất đai
Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;
Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
Các loại tài sản khác do pháp luật quy định
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
186
Ngành Luật Dân sự và Tố tụng Dân sựCác chế định cơ bản
Tài sản và Quyền sở hữu (tiếp)
Quyền sở hữu là biểu hiện về mặt pháp lý của các quan hệ sở hữu. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân hay các chủ thể khác trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản
Quyền chiếm hữu: là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ hoặc quản lý tài sản thuộc sở hữu của mình
Quyền định đoạt: là quyền của chủ sở hữu tự mình định đoạt tài sản thông qua việc chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó
Quyền sử dụng: là quyền của chủ sở hữu tự mình khai thác công dụng, hưởng hoa lợi hoặc lợi tức có được từ tài sản
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
187
Ngành Luật Dân sự - Các chế định cơ bản
2. Thừa kế
Thừa kế là quan hệ xã hội về việc chuyển giao di sản của người chết cho những người sống
Người để lại di sản thừa kế
Là người mà sau khi chết có tài sản để lại cho người khác theo trình tự thừa kế
Di sản thừa kế
Bao gồm những tài sản riêng và phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung đối với người khác trong đó bao gồm cả những quyền về tài sản của người chết
Người thừa kế
Cá nhân: còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết
Tổ chức: tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
Người thừa kế nhận di sản của người chết thì phải thực hiện những nghĩa vụ của người chết để lại
Thời điểm mở thừa kế
Thời điểm người có tài sản để lại chết
Địa điểm mở thừa kế
- Nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản
- Hoặc nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản thừa kế nếu ko xác định được nơi cư trú cuối cùng
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
188
Chế định Thừa kế (tiếp)
Thừa kế theo di chúc
là việc chuyển di sản của người chết cho người sống bằng chính sự định đoạt của người có di sản theo di chúc được lập ra khi họ còn sống.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết
Di chúc hợp pháp phải đảm bảo các điều kiện về:
Người lập di chúc
Nội dung di chúc
Hình thức di chúc
Thừa kế theo pháp luật
là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Áp dụng trong trường hợp:
Ko có di chúc hoặc di chúc ko có hiệu lực
Người được chỉ định hưởng thừa kế trong di chúc chết trước, bị tước quyền thừa kế hoặc khước từ hưởng thừa kế
Diện thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng thừa kế xác định theo quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng giữa người thừa kế với người để lại thừa kế.
Hàng thừa kế thể hiện thứ tự được hưởng di sản của những người thừa kế được pháp luật quy định thành 3 hàng.
Hàng thứ nhất: vợ, chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
Hàng thứ 2: Ông bà nội ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột nếu người chết là ông bà nội ngoại
Hàng thứ 3: cụ nội ngoại, bác, chú, cô dì, cậu, cháu ruột, chắt ruột
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
189
Chế định thừa kế (tiếp) - Một số lưu ý
Nguyên tắc chia di sản (thừa kế theo pháp luật)
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu ko còn ai ở hàng thừa kế trước, ko có quyền hưởng di sản. bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
Thừa kế thế vị
Được áp dụng trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì cháu được hưởng pần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống
Thừa kế ko phụ thuộc di chúc
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con đã thành niên nhưng ko có khả năng lao động của người lập di chúc được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của 1 người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật trong trường hợp ho ko được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
190
Dạng bài tập thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế : sinh viên phải trình bày chính xác theo dữ kiện đề bài nêu ra như ngày tháng năm thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có di sản để lại chết.
2. Chia di sản thừa kế
a. Trình tự: Trong một tình huống thì nếu có cả chia di sản theo di chúc và theo pháp luật thì chia theo di chúc trước, còn lại mới chia theo pháp luật.
b. Xác định di sản thừa kế: là phần tài sản riêng của người chết và tài sản nằm trong khối tài sản chung (cách xác định tài sản riêng hay di sản thừa kế đã có hướng dẫn trong đề cương ôn tập rồi). Nếu là di sản chung sinh viên phải thực hiện phép chia cụ thể và có lập luận cụ thể (ví dụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung nên khi chấm dứt hôn nhân được chia mỗi người một nữa) nếu người để lại di sản thừa kế có nghĩa vụ trong việc trả nợ hay nghĩa vụ tài chính khác thì phải trừ các khoản tiền này trước khi chia (tiền nợ, chi phí chung trong việc bảo quản sửa chữa tài sản chung, chi phí mai táng).
c. Chia theo di chúc : ưu tiên lấy di sản thừa kế chia theo di chúc trước. Trường hợp chia di sản cho những người không phụ thuộc vào nội dung di chúc: nếu phát hiện có trường hợp này thì cần chia cho những người này trước theo đúng quy định sau đó còn lại bao nhiều mới chia theo di chúc
d. Chia theo pháp luật : phải xác định những người cùng hàng thừa kế được nhận di sản (số lượng người được hưởng và lập luận vì sao?)
Kết luận: số tài sản mỗi người nhận được từ người chết theo đề bài đưa ra (cộng số tiền chia theo di chúc với số tiền chia theo pháp luật nếu có). Sinh viên thường nhầm lẫn, ở đây chỉ yêu câu xác định số tài sản nhận từ người chết chứ không bao gồm số tài sản đương nhiên của họ.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
191
Ngành luật Dân sự
3. Chế định Hợp đồng dân sự và nghĩa vụ dân sự
(tự nghiên cứu)
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
192
Ngành luật Tố tụng Dân sự
Khái niệm: là tổng thể quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án dân sự
Các chế định cơ bản
(tự nghiên cứu)
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
193
5.2.4 Ngành luật Hình sự
Khái niệm
Luật hình sự là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, đồng thời quy định những hình phạt tương ứng và điều kiện áp dụng các hình phạt đó
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
194
Ngành luật hình sự Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh
.
Đối tượng điều chỉnh: các quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội, khi người đó thực hiện hành vi mà nhà nước quy định là tội phạm
Phương pháp điều chỉnh: quyền uy
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
195
Ngành luật hình sự - Các chế định cơ bản
1. Tội phạm
là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nên văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa
Tội phạm ít nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hạ ko lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù
Tội phạm Nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù
Tội phạm rất nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn co xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
196
Ngành luật hình sự - Các chế định cơ bản
2. Hình phạt
là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội
Hình phạt chính: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo ko giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình
Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền, khi ko áp dụng hình phạt chính; trục xuất, khi ko áp dụng hình phạt chính.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
197
Ngành luật tố tụng hình sự
Khái niệm: là tổng thể quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự
Các chế định cơ bản (tự nghiên cứu)
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
198
END!
.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng - Viện KT & QL
199
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_phap_luat_dai_cuong_nguyen_thi_thuy_hang.pptx