MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG 3
I. Sự cần thiết và vai trò của hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị. 3
II. Nội dung và các phương thức nhập khẩu máy móc thiết bị. 5
1. Nội dung nhập khẩu 5
1.1. Nghiên cứu thị trường máy móc thiết bị, lựa chọn đối tác kinh doanh. 5
1.2. Xây dựng kế hoạch nhập khẩu. 7
1.3. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng. 8
1.4. Triển khai thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 11
1.5. Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu và đề ra những kế hoạch tiếp theo. 15
2. Các phương thức nhập khẩu máy móc thiết bị. 16
2.1 Nhập khẩu hàng hoá trực tiếp. 16
2.2 Nhập khẩu uỷ thác. 16
2.3. Nhập khẩu đối lưu. 17
2.4. Đấu thầu nhập khẩu. 17
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị. 19
1. Nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. 19
1.1. Các yếu tố môi trường. 19
1.1.1 Môi trường kinh tế, chính trị trong và ngoài nước. 19
1.1.2. Sự thay đổi của thị trường trong nước và quốc tế. 20
1.1.3. Tỷ giá hối đoái 20
1.1.4. Sự phát triển của thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải. 21
1.1.5. Đối thủ cạnh tranh 21
2. Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp. 23
2.1 Nhân tố con người. 23
2.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh. 23
2.3 Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. 24
2.4 Nguồn vốn. 24
2.5 Hình ảnh và thương hiệu của công ty. 24
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨu Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU 25
I. Giới thiệu tổng quan về công ty. 25
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 25
2. Bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. 26
2.1 Bộ máy tổ chức của công ty 26
2.2 Chức năng của công ty và các phòng ban 27
2.2.1 Chức năng của công ty. 27
2.2.2. Nhiệm vụ của công ty. 27
2.2.3. Chức năng của các phòng ban. 28
3. Đặc điểm hoạt động của công ty. 29
3.1. Lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh của công ty. 29
3.2. Thị trường tiêu thụ. 29
3.3. Vốn. 30
3.4. Nguồn nhân lực 31
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 33
II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu. 34
1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty qua các năm. 34
1.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. 35
1.2. Thị trường nhập khẩu. 36
2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty. 38
2.1. Các hình thức nhập khẩu của Công ty. 38
2.1.1. Nhập khẩu trực tiếp. 38
2.1.2. Nhập khẩu uỷ thác. 39
2.2. Đặc điểm về thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty. 40
2.3. Kết quả nhập khẩu máy móc thiết bị 43
2.3.1. Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị qua các năm theo hình thức nhập khẩu của công ty. 43
2.3.2. Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị qua các năm theo từng thị trường. 45
3. Tổ chức hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty 47
3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty. 47
3.1.1 Tìm hiểu nhu cầu trong nước. 47
3.1.2 Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh. 48
3.1.3 Nghiên cứu thị trường nước mà công ty nhập khẩu. 50
3.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh. 50
3.3. Hoạt động đàm phán và ký kết hợp đồng. 50
3.3.1 Đàm phán hợp đồng. 50
3.3.2 Ký kết hợp đồng. 52
3.4. Thực hiện hợp đồng. 53
III. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty 54
1. Những ưu điểm. 54
2. Những hạn chế. 57
CHƯƠNG III : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ Ở CÔNG TY 60
I. Định hướng chiến lược phát triển của công ty. 60
1. Mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh đến năm 2010. 60
2. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh. 60
3. Phương hướng nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của Công ty .61
II. Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK. 62
1. Tăng cường nghiên cứu thị trường máy móc thiết bị xây dựng. 62
2. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu máy móc và thiết bị. 64
2.1 Hoàn thiện công tác đàm phàn, ký kết hợp đồng. 64
2.2 Hoàn thiện công tác làm tục Hải quan. 65
2.3 Hoàn thiện khâu tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 66
3. Củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 68
4. Tăng cường chất lượng dịch vụ trước và sau bán. 69
5. Huy động và sử dụng vốn hiệu quả. 70
6. Các biện pháp khác. 72
III. Kiến nghị để thực hiện các biện pháp .74
1. Đối với Nhà nước và các cơ quan cấp trên 74
2. Đối với Công ty Cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu .76
KẾT LUẬN 77
Tài liệu tham khảo 79
84 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1773 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao bởi nước ta đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới nên việc xây dựng các yếu tố về cơ sở hạ tầng như đường xá, nhà máy, các khu đô thị, các khu công nghiệp… là nền tảng quan trọng cho việc phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó phải kể đến việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO càng làm cho nước ta trở thành điểm đến của nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy mà việc nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng phục vụ cho nhu cầu trong nước rất quan trọng. Công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK – với bản chất là công ty tư nhân, lợi nhuận là yếu tố sống còn nên việc nghiên cứu thị trường trong nước được công ty rất chú trọng. Cụ thể là nghiên cứu về:
Nhu cầu về máy móc xây dựng phục vụ cho các công trình xây dựng nhà ở, cầu cống, dân dụng, đường xá…
Nhu cầu về các thiết bị xây dựng nhằm sử dụng trong việc bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp máy móc…
Với nhu cầu trong nước đối với từng loại mặt hàng máy móc thiết bị xây dựng mà công ty sẽ quyết định nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu trực tiếp hay nhập khẩu uỷ thác. Hiện nay, Công ty sử dụng hình thức nhập khẩu uỷ thác là chủ yếu, nhưng do Công ty ngày càng có nhiều vốn và có nhiều mối quan hệ chặt chẽ với bạn hàng trong và ngoài nước nên hình thức nhập khẩu trực tiếp đang dần chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng.
3.1.2 Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp nhập khẩu bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là những doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh trong cùng một ngành. Khi phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện tại cần tìm hiểu bốn vấn đề cơ bản sau: mục đích tương lai của đối thủ cạnh tranh, các nhận định của đối thủ cạnh tranh, các chiến lược hiện tại và các tiềm năng của đối thủ cạnh tranh để biết rõ hơn về các đối thủ, từ đó doanh nghiệp sẽ có những chiến lược hợp lý trong việc tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu. Những công ty mà Công ty quan tâm là:
Công ty TNHH NAM VIỆT
Địa chỉ : 135/37/67 Nguyễn Hữu Cảnh, P.22, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Sản phẩm cung cấp chính : Trạm trộn bê tông, bơm bê tông, thiết bị chuyển trộn bê tông, thiết bị làm lạnh bê tông, thiết bị thi công nền móng …
Phương châm hoạt động của NAM VIỆT là làm cho mọi việc thật đơn giản bằng cách đảm bảo những thiết bị mà NAM VIỆT cung cấp dễ sử dụng và dễ bảo trì bảo dưỡng.
Công ty Thiết Bị HỒNG ĐĂNG
Địa chỉ: Số 170 đường Trường Chinh, Hà Nội
Các loại máy xây dựng cung cấp: Đầm rung, đầm rùi, đầm bàn, đầm là mặt, máy phun vữa, máy phun bêtông, cần cẩu tàu, cần trục, giá đỡ có khung để di động & xe có lắp cần cẩu …
Công ty TNHH KIM NGHĨA
Địa chỉ : 766A/33 Lạc Long Quân, P.9, Q. Tân Bình
KIM NGHĨA chuyên cung cấp các thiết bị máy móc chuyên dụng trong nghành xây dựng, nhu máy cắt uốn thép, máy cắt uốn ống , máy đột dập, máy tiện ren, máy phát điện ..vv. các sản phẩm do công cung cấp được sản xuất và lắp ráp tại Nhật Bản.
Bên cạnh đó, các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng do tham gia thị trường sau nên họ có khả năng ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, công nghệ, khi đó vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ có nhiều thay đổi. Vì thế, doanh nghiệp cần không ngừng củng cố vị thế cạnh tranh của mình và có những chiến lược hợp lý để nâng cao sức cạnh tranh. Cụ thể là những công ty tiêu biểu sau:
Công ty TNHH Lexim - Đại lý độc quyền cung cấp các loại máy công trình của tập đoàn XIAGONG - Trung Quốc: Xúc Lật, Lu Rung, xe nâng hàng, các thiết bị công trình cũ của Nhật, Mỹ, xe tải HINO, cẩu ZOOMLION. Lexim được đánh giá là đối thủ cạnh tranh tiềm tàng bởi lý do tập đoàn Xiagong đang là tập đoàn phát triển nhanh và mạnh khoa học kỹ thuật tại Trung Quốc với phương châm hàng chất lượng và giá cả cạnh tranh.
Công ty cổ phần công nghiệp TANO
Địa chỉ: Tòa nhà 17 ngõ 20 Trương Định - Hà Nội - Việt Nam.
Các sản phẩm xây dựng: Máy xúc đào, Xúc lật bánh lốp, ủi, Lu, Xe tưới nhựa, Khoan cọc nhồi, Cần cẩu, Xe bơm bê tông, Xe trộn bê tông, Xe nâng, Thiết bị làm móng... Tên các nhà sản xuất: KOBELCO, KOMATSU, YANMA, MITSUISEIKI, KOMATSU FORKLIFT, MITSUBISHI, TADANO, HITACHI, BOMAG, TCM. Đặc biệt, TANO đã ký hợp đồng phân phối độc quyền bán các sản phẩm Dumpers, Rough Terrain Forklift, Multiservice, Telehandlers mới mang nhãn hiệu AUSA cho công ty AUTOMOVILES UTILITATIOS, S.A có địa chỉ tại Manresa (Barcelona), Tây Ban Nha. TANO cũng mở rộng mối quan hệ với Công ty TNHH Shandong SEM MACHINERY, Trung Quốc để marketing và phân phối độc quyền sản phẩm Máy xúc lật công nghệ tiên tiến đạt tiêu chuẩn chất lượng cao do Mỹ điều hành và chuyển giao công nghệ.
3.1.3 Nghiên cứu thị trường nước mà công ty nhập khẩu.
Đây là nội dung quan trọng nhưng do đối tác thường cố định nên công tác nghiên cứu ban đầu rất được chú trọng. Nguồn thông tin mà công ty sử dụng để nghiên cứu là những thông tin trên mạng, từ các công ty trong nước, các tạp chí chuyên ngành, đặc biệt là những thông tin từ phía các công ty trong nước. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều hãng tham gia xuất khẩu máy móc thiết bị xây dựng nên công ty phải nghiên cứu thật tỷ mỉ, kỹ lưỡng về tình hình sản xuất, giá thành, chất lượng máy móc thiết bị, quan hệ thương mại của nước đó với Việt Nam để có thể lựa chọn những bạn hàng phù hợp với yêu cầu của công ty
3.2 Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Sau khi nhận được thư chào hàng từ phía đối tác nước ngoài, công ty sẽ xem xét để tìm ra được nhà cung ứng có khả năng đáp ứng về các yêu cầu của công ty như kỹ thuật, trình độ công nghệ, giá cả, các điều kiện về thành toán và phương thức thanh toán. Sau đó công ty sẽ tiến hành lập ra những phương án nhập khẩu có lợi cho công ty nhất.
3.3. Hoạt động đàm phán và ký kết hợp đồng.
3.3.1 Đàm phán hợp đồng.
Hiện nay công ty sử dụng các phương thức đàm phán sau:
Thứ nhất là đàm phán qua thư tín: đây là phương thức đàm phán được sử dụng phổ biến của công ty. Trước kia công ty giao dịch bằng thư tín chủ yếu qua đường bưu điện, nhưng ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, công ty chủ yếu sử dụng thư điện tử hay thông qua telefax.
Thứ hai là đàm phán qua điện thoại: giao dịch qua điện thoại đảm bảo tính khẩn trương nhanh chóng, tuy nhiên do cước phí quá cao và không thảo luận sâu được nhiều vấn đề nên công ty rất ít sử dụng phương thức đàm phán này.
Thứ ba là đàm phán trực tiếp: vì tính chất của hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty thường là những hợp đồng lớn nên việc gặp gỡ giữa các bên để đàm phán trực tiếp là rất cần thiết. Sử dụng phương thức này giúp cho công ty nắm bắt được tâm lý và phản ứng của đối tác nhưng tốn khá nhiều chi phí. Đối với phương thức này, công ty có thuận lợi là hầu hết nhân viên trong công ty đều sử dụng được ngoại ngữ nên không gặp vướng mắc gì trong vấn đề giao tiếp với khác hàng, nhưng do công ty mới đi vào hoạt động được 6 năm, nên không có nhiều kinh nghiệm trong các cuộc đàm phán trực tiếp, rất dễ làm mất lòng phía bên đối tác.
Các cuộc đàm phán trực tiếp thường thảo luận rất nhiều vần đề trong hợp đồng như về số lượng, phẩm chất hàng hoá, điều kiện giao hàng, thanh toán, các dịch vụ kèm theo… Công ty thường cố gắng đàm phán để đạt được mức giá cố định mà hai bên nhất trí chứ không thường xuyên dùng mức giá di dộng. Ở công ty, việc thanh toán hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị chủ yếu được thực hiện bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ vì vậy hai bên phải thống nhất về ngân hàng mở L/C, trị giá L/C, ngày mở L/C. Việc lựa chọn đồng tiền thanh toán cũng được công ty rất quan tâm vì nó ảnh hưởng đến sự biến động của trị giá hợp đồng khi tỷ giá hối đoái của đồng tiền thanh toán với đồng tiền Việt Nam thay đổi. Ngoài ra, công ty cần thống nhất với đối tác về phần trăm giá trị hợp đồng giữ lại (thông thường tỷ lệ này từ 5% - 10%) do những máy móc thiết bị nhập khẩu về cần được bảo hành.
3.3.2 Ký kết hợp đồng.
Sau khi đàm phán thành công, công ty bắt đầu tiến hành việc ký kết hợp đồng. Nếu là đàm phán trực tiếp thì công ty tiến hành ký kết hợp đồng trực tiếp với đối tác. Nếu là đàm phán gián tiếp vì bạn hàng ở quá xa, là những đối tác lâu năm và ở những nơi có thương mại điện tử phát triển ổn định thì Công ty tiến hành ký kết hợp đồng theo hình thức gián tiếp.
Nhân viên phòng XNK sau khi phân tích số liệu, quyết định nhập khẩu hàng hóa sẽ đề đạt lên giám đốc Công ty xin ý kiến quyết định. Nếu Công ty quyết định nhập khẩu mặt hàng đó thì giám đốc là người ký hợp đồng.
Bảng 11: Số hợp đồng Công ty đã ký năm 2004 – 2007
Số hợp đồng Công ty đã ký hàng năm.
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
5
7
5
9
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, trong năm 2005, số lượng hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng tại Công ty là 7 hợp đồng, tăng 2 hợp đồng so với năm 2004 và giảm 2 hợp đồng so với năm 2006. Bởi năm 2005 và năm 2006 lãi xuất USD luôn có xu hướng tăng và biến động phức tạp, gây bất lợi cho hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty. Bên cạnh đó, giá xăng dầu trên thế giới trong những năm gần đây luôn diễn biễn theo chiều hướng tăng nhanh, làm tăng chi phí vận chuyển, tăng giá thành trong việc nhập khẩu hàng hoá. Năm 2007, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Nhà nước đã tạo nhiều điều kiện nhiều cho việc nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng nói riêng, cũng với việc đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước nên nhu cầu về máy móc thiết bị trong nước tăng cao, cùng với do Công ty đã đi vào hoạt động được 5 năm, đã có nhiều vốn và kinh nghiệm hơn so với những năm trước nên Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng nhập khẩu hơn (9 hợp đồng).
Thực hiện hợp đồng.
Công ty thường không phải xin giấy phép nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng nhờ chính sách khuyến khích nhập khẩu mặt hàng này của Nhà nước ta. Nhưng đối với một số máy móc thiết bị xây dựng cần xin giấy phép nhập khẩu thì công ty luôn chủ động và cẩn thận nhằm tránh nhập khẩu những mặt hàng gây ảnh hưởng đến nền sản xuất và bảo hộ trong nước. Để xin được giấy phép nhập khẩu, công ty đến Bộ thương mại để xin giấy phép bởi đây là những mặt hàng mậu dịch.
Tiếp đến công ty sẽ đến ngân hàng xin mở L/C và nhận được thông báo mở L/C cho phía đối tác nước ngoài. Sau đó công ty sẽ giục người bán giao hàng trong thời hạn đã quy định trong L/C. Khi hàng và chứng từ về đến cảng nhận hàng, công ty nhận chứng từ để đi mở tờ khai Hải quan và chỉ thị cho ngân hàng mở L/C ký hậu vận đơn thanh toán cho người bán đồng thời yêu cầu ngân hàng bảo lãnh nhận hàng cho công ty. Sau khi làm xong các thủ tục Hải quan, nộp các loại thuế như thuế nhập khẩu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu nó) của lô hàng nhập khẩu, công ty sẽ tiến hành nhận hàng và thực hiện những mục tiêu kinh doanh đối với lô hàng đó.
Bảng 12: Kết quả thực hiện hợp đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số hợp đồng Công ty đã ký
5
7
5
9
Số hợp đồng Công ty đã thực hiện
5
7
5
9
Qua bảng trên ta thấy, Công ty đã thực hiện được tất cả những hợp đồng đã ký kết. Điều đó chứng tỏ, Công ty đã cố gắng hoàn thành tốt hoạt động nhập khẩu, kể cả trong những giai đoạn đồng USD tăng mạnh và chi phí vận chuyển tăng cao. Cùng với việc thực hiện hợp đồng như năm vừa qua (9 hợp đồng), Công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, đáp ứng đủ những nhu cầu trong nước và ngày một phát triển hơn.
Đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty
1. Những ưu điểm.
Qua sự phân tích về thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty cùng với sự hiểu biết có được trong thời gian thực tập em thấy Công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK có những điểm mạnh sau:
Công ty đã thực hiện tốt khuynh hướng nhập khẩu của đất nước:
Đó là giảm thiểu việc nhập khẩu hàng tiêu dùng, tăng cường nhập khẩu những mặt hàng nguyên vật liệu và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công ty tăng theo mỗi năm, năm 2004 là 670.025,7 USD, năm 2005 là 1034.083,6 USD, năm 2006 là 1270.877,3 USD, đến năm 2007 thì gia tăng đáng kể là 2034.752,1 USD, gấp 3 lần năm 2004, 1,97 lần năm 2005 và gấp 1,6 lần năm 2006. Bên cạnh đó, công ty đã tạo dựng những uy tín trong việc cung cấp những máy móc thiết bị xây dựng cho những công ty xây dựng công trình trong nước.
Về thị trường nhập khẩu:
Trong những năm qua, Công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK luôn duy trì ổn định thị trường nhập khẩu truyền thống, tạo mối quan hệ mật thiết và lâu dài với các hãng, các công ty cung cấp máy móc thiết bị xây dựng như KOMASU, HITACHI của Nhật Bản, HUYNDAI, KIA của Hàn Quốc, các công ty từ thị trường Trung Quốc như: Công ty hữu hạn hợp tác kinh tế kỹ thuật quốc tế Vân Sơn, Công ty xuất nhập khẩu máy Vân Nam… Bên cạnh đó, công ty không ngừng tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường nhập khẩu mới để nâng cao hoạt động nhập khẩu hơn.
Về hình thức nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng:
Hầu hết các mặt hàng của công ty đều nhập khẩu từ những thị trường truyền thống, đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống máy móc, các thiết bị, phụ tùng thay thế liên quan đến ngành xây dựng. Về hình thức nhập khẩu, công ty đang dần chuyển sang hình thức nhập khẩu trực tiếp, giảm dần tỷ trọng nhập khẩu uỷ thác. Cụ thể là giá trị kim ngạch nhập khẩu trực tiếp tăng nhanh từ 174.334 USD năm 2004 đến 811.316,7 USD năm 2007, tăng 13,818%. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu uỷ thác đang giảm dần từ 73,981% năm 2004 xuống còn 60,127% năm 2007, giảm 13,854%. Nhưng do công ty mới đi vào hoạt động, chưa có nhiều tiềm lực về vốn và kinh nghiệm trong hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng nên hình thức nhập khẩu uỷ thác vẫn chiếm vai trò chủ đạo của công ty.
Về thị trường tiêu thụ:
So với các công ty cùng hoạt động trong lĩnh vực cung cấp máy móc thiết bị xây dựng nhập khẩu thì Công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK đã có một thị trường tiêu thụ khá ổn định. Thị trường tiêu thụ trong nước của công ty chủ yếu ở Hà Nội, ngoài ra còn ở những tỉnh lân cận như: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Nam Định, Hải Phòng, Thanh Hóa… Công ty đã,đang và sẽ nỗ lực xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình trên thị trường giúp cho hình ảnh của công ty luôn đứng vững trong lòng khách hàng.
Về bộ máy thực hiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty:
Công ty luôn đề ra những chủ trương và biện pháp để đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công ty có hiệu quả như xây dựng cơ chế khen thưởng cho những nhân viên làm việc xuất sắc, nâng mức thu nhập của nhân viên lên trung bình 2 triệu đồng/người/tháng, điều này đảm bảo sự ổn định cho cuộc sống của cán bộ công nhân viên, tạo nguồn động lực thúc đẩy họ thực hiện tốt công việc của mình. Bên cạnh đó, công ty có bộ máy tổ chức hoạt động một cách tích cực, có nhiều công nhân viên trẻ, nhiều năng lực cũng như sự sang tạo trong công việc, giúp cho hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty ngày càng đạt được hiệu quả cao.
Hiệu quả nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty:
Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công ty tăng đều theo các năm, năm 2004 là 670.025,7 USD, năm 2005 là 1034.083,6 USD, năm 2006 là 1270.877,3 USD, đến năm 2007 thì gia tăng đáng kể là 2034.752,1 USD, gấp 3 lần năm 2004, 1,97 lần năm 2005 và gấp 1,6 lần năm 2006. Trong năm 2005 và 2006 kim ngạch nhập khẩu máu móc thiêt bị tăng chậm là do trong thời gian này, công ty đang tập trung chủ yếu vào hình thức nhập khẩu uỷ thác mà nhiều hợp đồng uỷ thác lớn đã kết thúc, chưa có thêm hợp đồng lớn mới nào. Bên cạnh đó, phải kể đến sự biến động về tỷ giá của các đồng ngoại tệ mạnh so với đồng Việt Nam và sự biến động về giá cả trên thị trường thế giới. Năm 2005 và năm 2006, lãi suất USD luôn có xu hướng tăng và biến động phức tạp, gây bất lợi cho hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty. Thêm nữa, giá xăng dầu trên thế giới trong những năm gần đây luôn diễn biễn theo chiều hướng tăng nhanh, làm tăng chi phí vận chuyển, tăng giá thành trong việc nhập khẩu hàng hoá. Năm 2007, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Nhà nước đã tạo nhiều điều kiện nhiều cho việc nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng nói riêng, cũng với việc đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước, công ty đã nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị xây dựng làm tỷ trọng nhập khẩu tăng nhanh trong tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty là 2034.752,1 USD.
2. Những hạn chế.
Về mặt hàng nhập khẩu:
Hiện nay công ty nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho ngành xây dựng có tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu chiếm 66,75% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty, còn lại là nhập khẩu những máy móc và sản phẩm cơ khí, nguyên liệu và hàng hóa tiêu dùng nông, lâm, hải sản chiếm 33,25%. Công nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá ngày nay đòi hỏi sự đổi mới, nâng cấp hay củng cố máy móc thiết bị ở tất cả các ngành nên công ty cần khai thác nhập khẩu những máy móc thiết bị cho những ngành khác ngoài ngành xây dựng mà công ty đang nhập khẩu chủ yếu.
Về thị trường nhập khẩu:
Công ty quá tập trung vào thị trường Châu Á, đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Việc khai thác những thế mạnh về máy móc thiết bị xây dựng tại thị trường Trung Quốc là rất tốt nhưng công ty cũng nên mở rộng ra những thị trường tiềm năng khác để phân bổ rủi ro nếu thị trường Trung Quốc có những biên động mạng gây ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công ty.
Về công tác nghiên cứu thị trường:
Mặc dù công ty đã có sự đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường nhưng hiệu quả còn thấp do chưa có một bộ phận chuyên trách về hoạt động này. Tại công ty, phòng xuất nhập khẩu ngoài trách nhiệm thực hiện những hoạt động xuất nhập khẩu của công ty còn kiêm luôn cả nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng… Do đó, công tác nghiên cứu thị trường không được chuyên sâu, không đầy đủ thông tin và nhân lực có trình độ để làm tốt hoạt động này.
Về quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hầu hết là những người trẻ tuổi nên chưa có nhiều kinh nghiệm và trình độ trong hoạt động nhập khẩu. Đầu tiên là việc đàm phán và ký kết hợp đồng. Giai đoạn chuẩn bị giao dịch trước khi ký kết hợp đồng của công ty chưa được coi trọng đúng mức.
Thứ hai là trong công tác làm thủ tục thanh toán. Hiện nay công ty chỉ sử dụng phương pháp thanh toán tín dụng chứng tù là chủ yếu, vì vậy công ty cần áp dụng nhiều phương pháp thanh toán tiền hàng với đối tác nhiều hơn nữa để phân bổ những rủi ro. Những thủ tục thanh toán L/C còn rườm rà, trong nhiều trường hợp L/C được mở không đúng như trong hợp đồng làm bên đối tác không chấp nhận, công ty lại phải chỉnh sửa làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện việc nhập khẩu, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Thứ ba là việc giành được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa không diễn ra thường xuyên. Vì giá trị của hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị thường lớn, công ty lại thường ký kết hợp đồng bằng điều kiện CIF cảng đến (Incoterm 2000) nên chịu mức phí bảo hiểm và vận tải khá cao. Do không giành được quyền thuê tàu nên công ty thụ động trong việc nhận hàng và không được nhận khoản tiền hoa hồng khi mua bảo hiểm cho hàng hoá.
Về nguồn vốn của công ty:
Do mới thành lập từ năm 2002 nên đến nay Công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK chưa có nhiều vốn nên việc nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công ty còn nhiều hạn chế. Đối với những dự án lớn, công ty thường đi vay vốn của những Ngân hàng như: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Và khi việc vay vốn gặp khó khăn không kịp tiến độ thực hiện hợp đồng thì sẽ gây cản trở cho hoạt động nhập khẩu. Bên cạnh đó, khi nguồn vốn của công ty hạn chế, công ty không có đủ tự tin để có thể nhận những hợp đồng có giá trị lớn vì thể bỏ qua nhiều cơ hội trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Trong thời đại ngày nay, thời đại của công nghệ thông tin thì việc ứng dụng thương mại điện tử vảo hoạt động kinh doanh là rất cần thiết giúp giảm chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí cho việc ký kết hợp đồng, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, nâng cao hình ảnh của công ty… nhưng công ty vẫn chưa chú trọng nhiều đến hoạt động thương mại điện tử. Điển hình là việc công ty chưa thực sự quan tâm đến website. Trang web còn sơ sài, nội dung không được cập nhật.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ Ở CÔNG TY.
Định hướng chiến lược phát triển của công ty.
Mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh đến năm 2010.
Trong thời gian tới, mục tiêu chiến lược chủ yếu của công ty là lợi nhuận và vị thế cạnh tranh. Trong bản mục tiêu, công ty dự kiến đến năm 2010 sẽ đạt lợi nhuận thuần sau thuế là 5 tỷ đồng. Bên cạnh đó là việc đảm bảo kinh doanh có lãi và đời sống của công nhân viên ngày càng được nâng cao.
Bên cạnh việc củng cố thị trường mục tiêu hiện tại, công ty còn có mục tiêu đến năm 2010 là mở rộng thêm những thị trường mới, không chỉ ở trong nước mà còn sang các thị trường kém phát triển khác như: Campuchia, Lào, khu vực Châu Phi… Để có được vị trí mới trên thị trường, công ty cần khẳng định được vị trí cạnh tranh hiện tại bởi có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này, do đó sản phẩm và dịch vụ của công ty cần có sự khác biệt để khách hàng dễ dàng nhận biết hơn.
Muốn vậy, mục tiêu tiếp theo của công ty là nâng cao thương hiệu và uy tín, để đứng vững trên thị trượng hiện tại, dễ thâm nhập vào thị trường tiềm năng hơn. Công ty dự kiến sẽ tăng vốn điều lệ lên 20 tỷ đồng để quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra trên nhiều mặt hơn.
Trong những năm tiếp theo, do nguồn nhân lực còn hạn chế về nhiều mặt, công ty có mục tiêu thu hút nhân lực có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, giúp công ty phát triển mạnh mẽ hơn.
Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện được những mục tiêu nêu trên, công ty đã đưa ra những phương hướng hoạt động trong thời gian tới:
Công ty tiếp tục khai thác, giữ vững thị trường hiện tại bằng một số các hoạt động sau: Ngoài chi nhánh tại Hải Phòng, công ty sẽ thành lập thêm những chi nhánh tại Nam Định, Thái Nguyên. Củng cố, duy trì mối quan hệ với những khách truyền thống., đồng thời mở rộng các chiến lược tìm kiếm những khách hàng mục tiêu trong tương lai.
Mở rộng chủng loại hàng hóa dịch vụ kinh doanh. Hiện nay, công ty đang kinh doanh những máy móc, vật tư, nguyên vật liệu và hàng hóa tiêu dùng nông, lâm, hải sản; kinh doanh dịch vụ văn phòng, bất động sản. Trong những năm tiếp theo, công ty sẽ mở rộng ngành nghề kinh doanh trong một số lĩnh vực như:
Có hoạt động mua hàng ở những nguồn hàng quen thuộc và ổn định. Tiếp tục tìm kiếm thêm những nguồn hàng mới để sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của công ty được nâng cao trên mọi mặt. Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để có những chiến lược phù hợp với việc nhập khẩu hàng hóa để đáp ứng được tốt nhất mong muốn của khách hàng, đồng thời đạt được những mục tiêu về hiệu quả kinh doanh như về lợi nhuận, vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Nâng mức lương bình quân của nhân viên lên hơn 1 triệu đồng/ năm, đồng thời có những chế độ thưởng đối với các cán bộ công nhân viên có thành tích tốt trong công tác.
Phương hướng nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của Công ty.
Hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng tại Công ty hiện đang chiếm tỷ trọng lớn (72,1 %) trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty và trong thời gian tới sẽ ngày càng phát triển hơn. Do đó, để đạt được những mục tiêu đã đề ra đến năm 2010, Công ty đã đề ra phương hướng cho hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng trong thời gian tới như sau:
Giữ vững và nâng cao việc nhập khẩu máy móc thiết bị truyền thống, bên cạnh đó là mở rộng sang các mặt hàng máy móc thiết bị mới.
Duy trì mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống, đồng thời tìm kiếm những bạn hàng mới.
Củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bởi đặc điểm mặt hàng máy móc xây dựng đòi hỏi cán bộ công nhân viên có liên quan trực tiếp đến hàng hoá này phải có những kỹ năng về kỹ thuật. Bên cạnh đó, đội ngũ lãnh đạo trong Công ty cần trau dồi thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm về hoàn thành tốt công tác đàm phán và ký kết hợp đồng máy móc thiết bị xây dựng để đạt được mục tiêu về lợi nhuận mà Công ty đã đề ra.
Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK.
Tăng cường nghiên cứu thị trường máy móc thiết bị xây dựng.
Kinh doanh trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường là rất cần thiết, bởi đó là khâu đầu tiên trong hoạt động nhập khẩu nên nó có ảnh hưởng rất nhiều đến những khâu tiếp theo. Hoạt động nghiên cứu thị trường quyết định đến quy mô thị trường, số lượng khách hàng, khả năng tiêu thụ sản phẩm, do đó nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nghiên cứu thị trường là cả một quá trình có hệ thống bằng việc phân tích và tổng hợp các thông tin cần thiết về thị trường trong và ngoài nước để giúp hoạt động nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả cao, do đó công ty nên thành lập phòng Marketing, có nhiệm vụ tìm hiểu thông tin về những nhà cung cấp máy móc thiết bị xây dựng, từ đó tìm ra nhà cung cấp có khả năng đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của công ty với giá cả ưu đãi nhất. Bên cạnh đó, phòng Marketing còn thực hiện việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong nước, nghiên cứu những thị trường mục tiêu của công ty. Cụ thể là:
Với thị trường trong nước:
Khai thác và xác định đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước về các loại máy móc thiết bị dùng trong ngành xây dựng, tiến tới chiếm lĩnh những thị trường tiềm năng của công ty. Cần nghiên cứu, tìm hiểu xem khách hàng cần loại máy móc thiết bị nào từ đó làm cơ sở cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty. Bên cạnh đó, công ty cần tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh, phân thích những điểm mạnh, điểm yếu để điều chỉnh hoạt động nhập khẩu của công ty cho thích hợp.
Với thị trường ngoài nước:
Trong hoạt động nhập khẩu, việc tìm kiếm thị trường nước ngoài là một vấn đề rất quan trọng, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục, có hiệu quả cao và tránh được nhiều rủi ro. Việc thu thập đầy đủ và chính xác những thông tin về thị trường cung cấp, thị trường quốc tế sẽ giúp cho công ty tìm được những bạn hàng mới, mở rộng thị trường nhập khẩu và phân bổ được rủi ro khi hiện nay công ty chủ yếu nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ phía Trung Quốc.
Những biện pháp chủ yếu dùng để nghiên cứu thị trường nước ngoài là:
Nghiên cứu trực tiếp ở thị trường nước cần nhập khẩu.
Phương pháp này tuy phức tạp, tốn kém nhiều chi phí nhưng đem lại nhiều kết quả nhanh chóng và chính xác cho Công ty. Một số công việc cần làm khi bắt đầu nghiên cứu tại thị trường nước đối tác là:
Đưa ra được nhưng mục tiêu và đối tượng nghiên cứu.
Dự thảo nhưng câu hỏi để nghiên cứu thị trường và xây dựng biểu mẫu.
Sắp xếp các cuộc phỏng vấn.
Để thực hiện công tác nghiên cứu có thể sử dụng những phương pháp sau đây:
Phỏng vấn cá nhân trực tiếp.
Phỏng vấn qua điện thoại.
Tham dự các cuộc triển lãm, trưng bày sản phẩm.
Các cuộc tham dò qua thư từ.
Sau đó, Công ty tiến hành phân tích số liệu đã thu thập được, rút ra kết luận và viết báo cáo.
Nghiên cứu tại bàn.
Phương pháp này tương đối dễ thực hiện, tốn kém ít chi phí nhưng cho ketes quả không nhanh và độ chính xác không cao.
Công tác chuẩn bị bao gồm các công việc sau:
Thu thập tài liệu về thị trường cần nhập khẩu qua các tạp chí kinh tế, sách chuyên khảo, các bản thống kê, các thông tin trên Internet,…
Phân tích các thông tin đã thu thập được và viết báo cáo.
Để phương pháp này đạt được hiệu quả cao, Công ty cần biết tìm đúng nguồn thông tin và khai thác triệt để những nguồn thông tin đó.
Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu máy móc và thiết bị.
2.1 Hoàn thiện công tác đàm phàn, ký kết hợp đồng.
Để có được thành công trong những cuộc đàm phán với đối tác nước ngoài, những cán bộ thực hiện nhiệm vụ này trong công ty cần phải có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, những kiến thức xã hội, thành thạo trong các phương thức đàm phán như đàm phán trực tiếp, đàm phán qua điện thoại, đàm phán qua thư tín.
Hiện nay, để nâng cao hiệu quả trong việc đàm phán trực tiếp với đối tác, công ty cần phải hiểu rõ điểm yếu, điểm mạnh của họ và chuẩn bị thật kỹ trước khi tiến hành đàm phán như việc sắp xếp nhân sự và chức năng cụ thể của mỗi người trong đoàn đàm phán, hiểu rõ những nét văn hoá, tập quán thương mại của đối tác để có những chiến lược cụ thể.
Trong quá trinh đàm phán, các thành viên tham gia đàm phán cần phải có sự tương tác lẫn nhau, sự hỗ trợ cần thiết nhằm tạo nên một khối thống nhất. Tuy nhiên, ban đàm phán của Công ty vẫn chưa có được sự đoàn kết nhất trí trong quá trình đàm phán, các nhân viên đàm phán thường không hiểu hết ý của nhau nên xảy ra những trường hợp ngoài ý muốn và chưa hỗ trợ nhau một cách đúng lúc và kịp thời.
Trong việc soạn thảo và ký kết hợp đồng, Công ty cần quy định rõ ràng và chặt chẽ cácđiều khoản, điều kiện trong hợp đồng nhằm tránh những khiếu nại tranh chấp xảy ra. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, tỷ giá giữa đồng Việt Nam với các đồng ngoại tệ khác không ổn định mà thời gian từ lúc soạn thảo hợp đồng với đối tác đến lúc thực hiện hợp đồng rất dài nên có thể sẽ gây bất lợi cho Công ty, do đó trong điều khoản của hợp đồng nên có những điều kiện về sự biến động của tỷ giá hối đoái nhằm hạn chế rủi ro cho công ty trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2.2 Hoàn thiện công tác làm tục Hải quan.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã không ngừng cố gắng cải cách những thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ và có hiệu quả, trong đó có thủ tục hành chính của Hải quan. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều trở ngại đối với những doanh nghiệp trong việc thông quan hàng hoá. Do đó, để chủ động trong việc thông quan hàng hoá nhập khẩu, Công ty cần chuẩn bị kỹ những giấy tờ cần thiết như: hợp đồng ngoại thương, giấy phép nhập khẩu, giấy phép kinh doanh, tờ khai Hải quan theo mã hàng nhập khẩu… để xuất trình ngay khi có yêu cầu để việc thông quan hàng hoá diễn ra nhanh chóng.
Trong thời gian tới, Công ty cần triển khai việc áp dụng thông quan điện tử giúp giảm thời gian và chi phí. Công ty chỉ cần nạp dữ liệu của tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu vào phần mềm được cài đặt tại trụ sở của mình sau đó chuyển đến cơ quan Hải quan qua hệ thống mạng. Khi đến nộp hồ sơ chính thức, các dữ liệu đã có sẵn trong hệ thống máy móc của cơ quan Hải quan, chính sách mặt hàng và chính sách thuế áp dụng cho lô hàng đó hầu như đã được định trước, công ty không mất thời gian chờ đợi. Với hình thức này, thời gian làm thủ tục hải quan giảm đáng kể cả ở khâu đăng ký và thanh khoản; mặt khác sẽ giảm thiểu thời gian đi lại, chi phí của công ty khi làm thủ tục.
2.3 Hoàn thiện khâu tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Về việc lên kế hoạch thực hiện hợp đồng:
Xây dựng kế hoạch thực hiện hợp đồng giúp Công ty đạt được những mục tiêu đã đề ra trên cơ sở những thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu thị trường. Việc xây dựng các kế hoạch này, giúp Công ty hạn chế được những rủi ro, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu. Khi xây dựng kế hoạch nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, Công ty cần làm những việc sau:
Phân tích, đánh giá về tình hình thị trường máy móc thiết bị, về nguồn hàng, nguồn cung, cầu trên thị trường cùng với những bảng báo giá về máy móc thiết bị cần nhập khẩu ở các thị trường.
Nguồn lực hiện tại của doanh nghiệp và mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh nhập khẩu mà doanh nghiệp đã đặt ra.
Dự đoán trước các yếu tố như doanh thu, điểm hoà vốn, chi phí, lãi dự tính, tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu, đánh giá rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải khi thực hiện hoạt động nhập khẩu.
Việc kiểm soát quá trình nhập khẩu:
Trong khâu này, Công ty cần làm những công việc sau:
Kiểm tra và đôn đốc các công việc liên quan đến hoạt động chuẩn bị ký kết hợp đồng.
Quản lý các thông tin liên quan đến việc ký kết hợp đồng.
Quản lý hợp đồng theo các bước: thuê tàu, mua bảo hiểm, vận chuyển, thanh toán tiền hàng…
Quản lý trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu.
Thường xuyên báo cáo về tiến độ làm việc trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Về việc mua bảo hiểm cho hàng hoá:
Do máy móc thiết bị xây dựng là những mặt hàng cồng kềnh, nên trong quá trình vận chuyển rất dễ xảy ra những va đập gây hỏng hóc máy móc thiết bị nên Công ty nên mua bảo hiểm cho máy móc thiết bị khi chọn điều kiện giao hàng mà không có điều kiện về bảo hiểm.
Về phương thức thanh toán:
Hiện nay Công ty chỉ sử dụng phương pháp thanh toán tín dụng chứng tù là chủ yếu, vì vậy công ty cần áp dụng nhiều phương pháp thanh toán tiền hàng với đối tác nhiều hơn nữa để phân bổ những rủi ro ví dụ như áp dụng phương thức thanh toán bằng điện chuyển tiền đối với những đối tác quen.
Về việc giảm chi phí thực hiện hợp đồng:
Chi phí trong hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị là nhân tố cấu thành nên giá thành hàng hóa và từ đó quyết định đến giá bán, lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Do vậy, giảm chi phí trong việc thực hiện hợp đồng là điều tất yếu để tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Các giải pháp giảm chi phí nhập khẩu là:
Thực hiện tốt các khâu trong hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị, đặc biệt là khâu kiểm tra hàng hóa nhằm phát hiện ra những hàng hoá kém chất lượng, hỏng hóc khi vận chuyển. Trong các hợp đồng nhập khẩu cần có các điều khoản quy định rõ chất lượng hàng hóa. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần nắm vững lịch hàng đến cảng, sắp xếp việc dỡ hàng, vận chuyển hàng hoá sao cho hợp lý nhất để giảm chi phí lưu kho, tận dụng được các điều khoản thưởng phạt về thời gian dỡ hàng ra khỏi tàu.
Cần nâng cao ý thức tiết kiệm của cán bộ công nhân viên liên quan đến hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị và có một số biện pháp xử phạt nếu có hành vi vi phạm.
Có cơ chế giám sát và giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn, không để xảy ra rủi ro, thua lỗ hoặc mất vốn để đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
Củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của bất cứ Công ty nào hầu hết đều bắt nguồn từ nguyên nhân đầu tiên và căn bản nhất đó là yếu tố con người. Do vậy, mọi doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần xây dựng thương mại XNK nói riêng phải luôn chú trọng tới việc củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thêm vào đó, đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty đòi hỏi các kiến thức về thương mại và hiểu biết về kỹ thuật của máy móc thiết bị. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì doanh nghiệp có thể thực hiện những biện pháp sau:
Tổ chức tuyển dụng những người trẻ, có năng lực, năng động, sáng tạo và nhiệt tình với công việc thông qua các hình thức quảng cáo, tự giới thiệu về doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng về hiệu quả kinh doanh, chế độ nhân sự, triển vọng phát triển của Công ty,… Những người mới này sẽ góp phần nâng cao không khí làm việc, ý thức lao động sáng tạo , cạnh tranh lành mạnh giữa các thành viên trong Công ty từ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Tạo không khí làm việc hưng phấn cho cán bộ công nhân viên thông qua các phong trào thi đua, khen thưởng những người có thành tích tốt, tăng lương thưởng theo doanh số bán hàng, hiệu quả hoạt động. Tạo cơ hội thăng tiến, đảm bảo công việc ổn định và lâu dài cho nhân viên tại Công ty.
Luôn quan tâm đến đời sống của người lao động, cải thiện môi trường làm việc, có chế độ đãi ngộ thích hợp, tạo bầu không khí thân thiện trong Công ty, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động công tác của nhân viên điều này sẽ giúp người lao động phát huy được hết trí lực và sức lực để hoàn thành các công việc được giao với hiệu quả cao nhất.
Tiến hành thường xuyên công tác tổ chức, kiểm tra chọn lọc để đào tạo cán bộ, thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn cho đội ngũ nhân viên để bắt kịp với những đổi mới của thị trường.
Quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ cho từng cá nhân. Có hệ thống nội quy kỷ luật rõ ràng nghiêm khắc nhưng cũng có chế độ khen thưởng kịp thời để họ có được sự khích lệ xứng đáng với những gì đã làm được và giúp họ hăng hái hơn trong công việc.
Tăng cường chất lượng dịch vụ trước và sau bán.
Trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay, khi khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn thì hoạt động dịch vụ là yếu tố cơ bản để Công ty cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, bởi chất lượng máy móc thiết bị của Công ty cũng giống như những doanh nghiệp khác do hầu hết đều nhập khẩu tại những thị trường như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… Những biện pháp nhằm tăng cường chất lượng dịch vụ trước và sau bán của Công ty:
Thực hiện nhập khẩu hàng hoá theo đúng yếu cầu của khách hàng.
Vận chuyển hàng hoá đến địa điểm có lợi cho khách hàng. Tuy hoạt động này sẽ tốn thêm chi phí vận chuyển máy móc thiết bị nhưng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Nhập khẩu những máy móc thiết bị xây dựng dự trữ, luôn có trong kho bãi đề phòng trường hợp khách hàng cần luôn thì Công ty có thể đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng.
Máy móc thiết bị xây dựng là những mặt hàng có giá trị tương đối lớn nhưng với những bạn hàng quen thuộc và có độ tín nhiệm cao, công ty có thể đồng ý chấp nhận cho khách hàng trả chậm hay trả góp, đó sẽ là sợi dây ràng buộc giữa khách hàng và Công ty. Hoặc đối với những khách hàng tiềm năng, đây có thể là cách hữu hiệu giúp Công ty có thêm được những bạn hàng truyền thống. Công ty cần nghiên cứu kỹ khả năng thanh toán của khách hàng nhằm tránh rủi ro khi khách hàng không có đủ khả năng thanh toán.
Ngoài ra, Công ty cần cung cấp những dịch vụ chủ yếu như: dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế máy móc thiết bị khi gặp sự cố, bộ phận chăm sóc khách hàng phải thường xuyên liên lạc với khách hàng để nhận những ý kiến phản hồi từ sản phẩm nhằm giúp đỡ khách hàng một cách kịp thời và nhanh chóng, giúp hình ảnh của công ty ngày càng được nâng cao hơn.
Huy động và sử dụng vốn hiệu quả.
Công ty Cổ phần xây dựng thương mại XNK là doanh nghiệp mới thành lập với số vốn không lớn nên yêu cầu sử dụng vốn có hiệu quả là rất quan trọng. Lợi nhuận Công ty thu được phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ quay vòng vốn. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Doanh nghiệp đó là máy móc thiết bị, đây là những sản phẩm đòi hỏi vốn đầu tư lớn nên nếu thời gian thu hồi vốn chậm từng ngày thì tính theo lãi suất cho vay của ngân hàng công ty chịu thêm chi phí hàng chục triệu đồng. Do vậy, để sử dụng đồng vốn có hiệu quả Công ty cần có kế hoạch tính toán sử dụng vốn thật kỹ lưỡng trong các khâu của nghiệp vụ xuất nhập khẩu máy móc thiết bị.
Trước tiên để có được nguồn vốn kinh doanh, Công ty cần có kế hoạch huy động vốn hợp lý. Sau đây là một số giải pháp giúp huy động vốn có hiệu quả Công ty có thể áp dụng:
Tiến hành huy động vốn từ nhiều nguồn. Do đặc điểm của doanh nghiệp là công ty cổ phần nên doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các cổ đông thông qua bán cổ phần, thu hút thêm cổ đông mới,… Bên cạnh đó, Công ty phải tranh thủ nhiều nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ các tổ chức tài chính, ngân hàng.
Công ty cũng cần phải xác định chính xác số vốn lưu động cần thiết cho hoạt động nhập khẩu nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu huy động thừa vốn sẽ làm lãng phí vốn, giảm tốc độ luân chuyển vốn; nếu huy động không đủ vốn sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn kinh doanh làm cho quá trình kinh doanh bị ngưng trệ những điều này đều làm giảm hiệu quả kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp.
Công ty cũng có thể tranh thủ nguồn vốn tín dụng xuất khảu của ngân hàng mà người xuất khẩu tìm giúp công ty, để làm được việc này thì Doanh nghiệp cần nâng cao uy tín, hình ảnh của Công ty để mở rộng quan hệ làm ăn với các bạn hàng nước ngoài.
Khi đã có vốn trong tay Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả:
Công ty cần lập kế hoạch phân bổ cho từng bộ phận kinh doanh theo từng kỳ kinh doanh dựa trên kế hoạch kinh doanh của các phòng ban và nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được trong kỳ kế hoạch.
Công ty cần phải có các giải pháp để tăng tốc độ quay vòng vốn lưu động. Để làm được điều này, Doanh nghiệp cần phải chú trọng vào công tác nghiên cứu thị trường để dự đoán được sự biến động của nhu cầu thị trường để đáp ứng kịp thời mỗi khi thi trường có nhu cầu. Rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng cũng là một giải pháp cần thực hiện để tăng tốc độ quay vòng vốn. Quay vòng vốn nhanh sẽ giúp Công ty tận dụng được nguồn vốn, giảm các chi phí bảo quản từ đó giảm giá thành và nâng cao sức cạnh tranh.
Thẩm định và tính toán kỹ lưỡng tính khả thi và khả năng thu hồi vốn của từng kế hoạch kinh doanh.
Công ty cần đánh giá tiềm lực tài chính, khả năng thanh toán của các khách hàng trong nước và lựa chọn được phương thức thanh toán an toàn tránh tình trạng ứ đọng vốn, nợ khó đòi.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, chế độ hạch toán kinh doanh do nhà nước quy định.
Các biện pháp khác.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán.
Hoạt động xúc tiến bán hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, tăng tốc độ quay vòng vốn để thu được nhiều lợi nhuận hơn thông qua thúc đầy cung và cầu. Vì vậy Công ty cần phải tiến hành tăng cường hoạt động xúc tiến bán:
Quảng bá hàng hóa và hình ảnh công ty thông qua tiếp xúc giới thiệu sản phẩm trực tiếp, tham gia triển lãm giới thiệu sản phẩm, quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành.
Sử dụng các website hoặc xây dựng website riêng cho mình để cung cấp các thông tin về Công ty cho khách hàng, liên tục cập nhật, giới thiệu các thông tin về mẫu mã, giá cả, bảo hành, phương thức thanh toán của các mặt hàng.
Tham gia thường xuyên vào các hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp. Từ đây, Công ty có cơ hội tiếp xúc với khách hàng, tìm hiều được sở thích, nhu cầu của khách hàng và có cơ hội ký kết các hợp đồng lớn.
Tiết kiệm chi phí trong hoạt động nhập khẩu.
Chi phí trong hoạt động hàng hóa là nhân tố cấu thành nên giá thành hàng hóa quyết định đến giá bán, lợi nhuận thu được. Do vậy, tiết kiệm chi phí là một yếu tố tất yếu để tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Một số biện pháp giảm chi phí nhập khẩu:
Thực hiện tốt các khâu của hoạt động nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là khâu kiểm tra hàng hóa nhằm giảm số lượng hàng hóa kém chất lượng, hỏng khi vận chuyển. Công ty cũng cần nắm vững lịch hàng đến cảng, sắp xếp việc dỡ hàng, vận chuyển sao cho hợp lý nhất để giảm chi phí lưu kho, tận dụng được các điều khoản thưởng phạt về thời gian dỡ hàng ra khỏi tàu.
Nâng cao ý thức tiết kiệm của người lao động và kèm theo là 1 số biện pháp xử phạt hành chính nếu có hành vi vi phạm.
Có cơ chế giám sát và giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn, không để xảy ra rủi ro, thua lỗ hoặc mất vốn để đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Tổ chức công tác thu mua và dự trữ hàng hóa một cách khoa học, vừa đáp ứng được kịp thời nhu cầu khách hàng, vừa tiết kiệm chi phí lưu kho.
Kiến nghị để thực hiện các biện pháp.
Đối với Nhà nước và các cơ quan cấp trên.
Trước hết, Nhà nước cần duy trì một nền kinh tế lành mạnh với môi trường cạnh tranh, đầu tư, vốn và lao động ổn định. Để làm được điều này, Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lý trong mọi mặt, đặc biệt là quản lý nhà nước về kinh tế. Bên cạnh đó, Nhà nước còn phải hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, đơn giản hoá thủ tục hành chính,… để tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hoạt động nhập khẩu được thuận lợi. Ngoài ra, Nhà nước cần đưa ra các chính sách khuyến khích hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước thông qua các ưu đãi như cho vay vốn kinh doanh với lãi suất ngân hàng ổn định, thuế suất nhập khẩu không quá cao đối với những mặt hàng mà nhu cầu trong nước rất lớn…
Kiến nghị đối với ngành Hải quan:
Trong thời gian qua, ngành Hải quan đã áp dụng thông quan điện tử tương đối ổn định tại hai Chi cục Hải quan điện tử thí điểm là Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh và Cục Hải quan Hải Phòng. Trong thời gian triển khai thủ tục Hải quan điện tử, cán bộ, công chức trong toàn ngành đã nhận thức được thủ tục Hải quan điện tử là yêu cầu bắt buộc trong bối cảnh Việt Nam trở thành thành viên của WTO, nhằm đảm bảo sự phù hợp, tương thích với xu thế phát triển chung và hoà nhập với Hải quan thế giới và khu vực. Việc triển khai thí điểm trong thời gian qua cho thấy doanh nghiệp đã chủ động khai báo điện tử, giảm tiếp xúc giữa doanh nghiệp với cơ quan Hải quan, giảm phiền hà, tiêu cực. Bên cạnh đó đã nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện thủ tục Hải quan điện tử trong thời gian qua cũng không thể tránh những khỏi khó khăn và vướng mắc, cụ thể như: công tác chuẩn bị các điều kiện đảm bảo thực hiện thủ tục Hải quan điện tử chưa được tính toán kỹ lưỡng, khoa học; một phần chưa tiên lượng hết được khối lượng công việc triển khai, năng lực chuyên môn của cơ quan được ký kết xây dựng phần mềm cũng hạn chế về thời gian đã ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ xây dựng phần mềm; việc trang bị bổ sung máy móc thiết bị cho các Chi cục thực hiện thí điểm thủ tục Hải quan điện tử đòi hỏi phải tiến hành theo trình tự mua sắm, đấu thầu nên phần nào ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện; bên cạnh đó, thủ tục Hải quan điện tử còn liên quan đến tốc độ đường truyền, C-VAN… mà trong thời gian ngắn khó có thể thực hiện tốt.
Để đạt được mục tiêu 60-70% doanh nghiệp thực hiện khai hải quan qua mạng trong năm 2008, ngành Hải quan cần đảm bảo việc mở rộng kết nối thông tin với doanh nghiệp đồng nghĩa với việc hệ thống thông tin của ngành phải chịu rủi ro cao hơn, các ứng dụng đã triển khai phải được nâng cấp, cán bộ hải quan cần được tập huấn để thích ứng với phương thức làm việc mới.
Ngoài ra, trách nhiệm nghiên cứu trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định có liên quan để đẩy mạnh xã hội hóa việc cung cấp các dịch vụ có liên quan, hỗ trợ doanh nghiệp cũng là nhiệm vụ được đặt ra. Về phía doanh nghiệp cũng cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng, nhân lực để tham gia đầy đủ quy trình khai hải quan qua mạng.
Để khắc phục tình trạng triển khai chậm chủ trương khai báo từ xa, ngành hải quan cần chủ trương mở rộng nhiều hình thức và biện pháp để mở rộng khai hải quan từ xa với mục tiêu tránh độc quyền, xã hội hóa việc cung cấp phần mềm phục vụ doanh nghiệp. Cụ thể là Tổng cục Hải quan sẽ nâng cấp website chương trình khai hải quan từ xa với tiện ích và công cụ tốt hơn.
Đối với Công ty Cổ phần xây dựng thương mại XNK.
Trước hết, muốn hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị cần có sự quyết tâm của toàn thể ban lãnh đạo bên Công ty với sự đồng lòng và tâm huyết đối với sự phát triển của Công ty. Ban lãnh đạo công ty cần thực hiện những biện pháp khuyến khích sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh của công ty. Những khuyến khích này được thể hiện qua những bản kế hoạch, định hướng, cơ chế quản lý của Công ty.
Các hình thức khen thưởng, kỷ luật sẽ giúp cho nhân viên làm việc tốt hơn, cố gắng hoàn thành tốt những công việc được giao. Hoạt động quản lý nhân sự trong Công ty cũng cần có sự thay đổi nhằm tạo môi trường làm việc thoải mái, năng động và nhân viên làm việc đúng với khả năng chuyên môn của mình hơn.
Ban lãnh đạo phải thường xuyên theo dõi và đánh giá các dự án đang triển khai nhằm có những biện pháp khắc phục kịp thời khi có sự cố. Qua đó sẽ nhìn nhận những điểm còn yếu kém để hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng cũng như việc nhập khẩu các hàng hoá khác trong công ty.
KẾT LUẬN
Xu thế tự do hóa và toàn cầu hóa trong giai đoạn hiện nay đã và đang mở ra cho chúng ta không ít những cơ hội mới và cả những thách thức mới. Để khai thác hết những lợi thế so sánh của đất nước, tạo ra nhiều thành tựu to lớn trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều những ưu tiên và khuyến khích cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa thì nhu cầu về máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng nhiều do đó đây là mặt hàng luôn được Nhà nước khuyến khích nhập khẩu với những ưu đãi đặc biệt. Hòa chung với không khí đó, Công ty Cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu tuy là doanh nghiệp mới thành lập được 6 năm nhưng đang từng bước đi lên, hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng. Bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty còn rất nhiều tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu với Công ty lại càng trở nên cần thiết. Tiến hành nghiên cứu đề tài: “Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu” đã giúp em hiểu thêm về những hoạt động thực tế của một quy trình nhập khẩu hàng hóa bổ sung cho những kiến thức đã được học. Với vốn kiến thức của mình trong Chuyên đề này,em xin đưa ra một số giải pháp nhằm giúp giải quyết những tồn tại trong hoạt động nhập khẩu nhằm giúp Doanh nghiệp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nhập khẩu để phát triển và xây dựng uy tín của mình trên thị trường.
Do sự kiến thức và kinh nghiệm thực tế có hạn, chuyên đề không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét của thầy cô giáo để có thể hoàn thiện hơn bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình thương mại quốc tế.
Giáo trình kinh doanh thương mại quốc tế - TS. Trần Hòe, Đại học Quản lý và kinh doanh Hà Nội, 2003.
Giáo trình kinh tế thương mại – GS.TS Đặng Đình Đào, GS.TS Hoàng Đức Thân, NXB Thống kê, 2003.
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Hoàng Minh Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, NXB Lao động – xã hội, 2005.
Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - Vũ Như Tửu, Đại học Ngoại thương, NXB Giáo dục, 2006.
Các báo cáo kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK.
Tạp chí kinh tế các năm: tạp chí Thương mại, kinh tế phát triển..
Các website kinh tế như:
- Thời báo Kinh Tế Việt Nam.
- Báo Thương mại Việt Nam.
- Hội doanh nghiệp trẻ Hà Nội.
- VCCI - Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam.
- Kiến thức Kinh tế.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 216.DOC