Các nhóm giải pháp phát triển thể chất
sinh viên.
Nhóm giải pháp 1: Các nhóm giải
pháp giáo dục, thông tin tuyên truyền.
Nhóm giải pháp 2: Các nhóm giải
pháp tăng cường cơ sở vật chất và khai
thác tối đa cơ sở vật chất cho công tác
GDTC.
Nhóm giải pháp 3: Các nhóm giải
pháp phát triển, nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ, giảng viên GDTC.
Nhóm giải pháp 4: Các nhóm giải
pháp cải tiến chương trình giảng dạy, nội
dung kiểm tra đánh giá.
Nhóm giải pháp 5: Các nhóm giải
pháp chuyên môn.
Nhóm giải pháp 6: Các nhóm giải
pháp xây dựng các CLB thể thao và tăng
cường thể thao ngoại khóa.
Qua đánh giá so sánh sự phát triển các
tố chất thể lực giữa nhóm Thực nghiệm và
nhóm Đối chứng trước thực nghiệm và sau
thực nghiệm có thể thấy: Với các kết quả
thu được từ việc áp dụng các nhóm giải
pháp đều cho kết quả có ý nghĩa thống kê
với mức tin cậy ở ngưỡng xác suất từ p
<0.05 tới p<0.02.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sài Gòn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 5(30) - Thaùng 7/2015
95
Bước đầu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất
tại Trường Đại học Sài Gòn
Solutions to enhance physical education teaching in Sai Gon University
ThS. Lê Kiên Giang
Trường Đại học Sài Gòn
M.A. Le Kien Giang
Sai Gon University
Tóm tắt
Trong quá trình phát triển Trường Đại học Sài Gòn đã tổ chức các hội thảo chuyên đề về thực trạng
công tác giáo dục thể chất, về cải tiến công tác giảng dạy nhằm giúp giảng viên trao đổi, vạch ra những
hướng phát triển chung: Học tập, trao đổi kinh nghiệm với giảng viên các trường Đại học trong thành
phố. Nhà trường đã chỉ đạo từng bước quan tâm, theo dõi, đánh giá qua các hình thức: Dự giờ, thao
giảng, thanh tra, đánh giá chất lượng giờ dạy và khuyến khích các tổ bộ môn cố gắng xây dựng, thiết kế
giờ dạy theo hướng: “Thầy tổ chức, trò trung tâm”, “Giáo án điện tử trong các giờ lý thuyết các môn
học tự chọn cho sinh viên”, để giúp sinh viên tiếp cận môn học (tự chọn) nhanh nhất, lĩnh hội tri thức
một cách tích cực, vững chắc và có hiệu quả cao.
Song song đó, để nhà trường phát triển lớn mạnh trong thời gian tới, đặc biệt Khoa Giáo dục QP, AN –
GDTC phấn đấu đào tạo sinh viên chuyên ngành thì việc phát triển phong trào TDTT cho đội ngũ cán
bộ, giảng viên mang tính cấp thiết và nâng cao thể chất sinh viên là một việc làm quan trọng, hỗ trợ cho
việc học tập của sinh viên Trường Đại học Sài Gòn, do đó cần phải xây dựng những giải pháp khả thi
đồng bộ phù hợp với mục tiêu, phương hướng, kế hoạch chiến lược của trường đến năm 2020, từ đó góp
phần phát triển phong trào TDTT nhà trường, nâng cao chất lượng công tác GDTC theo xu hướng “Hiện
đại – Chất lượng – Hiệu quả”. Từ hoàn cảnh thực tế chúng tôi bước đầu nghiên cứu một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại Trường Đại học Sài Gòn.
Từ khóa: các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất sinh viên
Abstract
The workshops about the reality of physical education held at Sai gon University have created the
environment for our lecturers in learning, sharing knowledge and experience with many university in
Hochiminh City, and proposing the general development. With the guidance of SGU, evaluating of
executive committee such as review class, inspection, teaching workout, evaluate the effect of class, build
and create the in time class in line with “tutor is guiding, student is in the center, apply technology in class,
student could approach the new and consistent informations, easy to understand knowlegde and efficient.
Besides, the Faculty of National Defence, Security, and Physical Education will develop to educate the
sport science; therefore, increasing the sport event in all staff and developing the physical in student is
urgent and important. It needs the feasibility solution in line with the aim, direction, and plan to 2020,
so that it can increase the university sport event, develop the effect of physical education in trend of
“Modern - Quality - Effective”. From the real situation, we study the research title: “The solutions of
developing in physical education in Sai gon University”.
Keywords: physical education, workshop, class teaching shows
96
1. Mở đầu
Đại học Sài Gòn là trường Đại học
công lập đa ngành, đa cấp tại Thành phố
Hồ Chí Minh, là cơ sở đào tạo bậc đại học
trực thuộc Ủy ban nhân dân TP. HCM và
chịu sự quản lý về giáo dục của Bộ giáo
dục và đào tạo. Công tác GDTC của nhà
trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của
Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường, tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất để không
ngừng phát triển về số lượng và chất
lượng, cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ
học tập đạt chất lượng cao, bố trí sắp xếp
giờ học chính khóa phù hợp với điều kiện
của nhà trường. Hơn nữa do quy mô và loại
hình đào tạo của trường ngày càng tăng, số
sinh viên lớn, thực tế đó đòi hỏi nhà trường
phải không ngừng phát triển, đảm bảo và
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nói
chung cũng như GTDT và phong trào
TDTT nhằm tăng cường thể chất cho cán
bộ, giảng viên và sinh viên cho phù hợp
tình hình mới.
Trong quá trình phát triển trường Đại
học Sài Gòn đã tổ chức các hội thảo
chuyên đề về thực trạng công tác giáo dục
thể chất, về cải tiến công tác giảng dạy
nhằm giúp giảng viên trao đổi, vạch ra
những hướng phát triển chung: Học tập,
trao đổi kinh nghiệm với giảng viên các
trường Đại học trong thành phố. Nhà
trường đã chỉ đạo từng bước quan tâm,
theo dõi, đánh giá qua các hình thức: Dự
giờ, thao giảng, thanh tra, đánh giá chất
lượng giờ dạy và khuyến khích các tổ bộ
môn cố gắng xây dựng, thiết kế giờ dạy
theo hướng: “Thầy tổ chức, trò trung tâm’,
“Giáo án điện tử trong các giờ lý thuyết các
môn học tự chọn cho sinh viên”, để giúp
sinh viên tiếp cận môn học (tự chọn) nhanh
nhất, lĩnh hội tri thức một cách tích cực,
vững chắc và có hiệu quả cao.
Song song đó, để nhà trường phát triển
lớn mạnh trong thời gian tới, đặc biệt Khoa
Giáo dục QP, AN – GDTC phấn đấu đào
tạo sinh viên chuyên ngành thì việc phát
triển phong trào TDTT cho đội ngũ cán bộ,
giảng viên mang tính cấp thiết và nâng cao
thể chất sinh viên là một việc làm quan
trọng, hỗ trợ cho việc học tập của sinh viên
trường Đại học Sài Gòn, do đó cần phải
xây dựng những giải pháp khả thi đồng bộ
phù hợp với mục tiêu, phương hướng, kế
hoạch chiến lược của trường đến năm
2020, từ đó góp phần phát triển phong trào
TDTT nhà trường, nâng cao chất lượng
công tác GDTC theo xu hướng “Hiện đại –
Chất lượng – Hiệu quả”. Từ hoàn cảnh
thực tế chúng tôi bước đầu nghiên cứu một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác GDTC tại trường Đại học Sài Gòn.
2. Nội dung
2.1. Xây dựng và hoàn thiện các giải pháp
- Cơ sở xây dựng các giải pháp phát triển
phong trào thể thao cho cán bộ, giảng viên.
+ Phát triển phong trào TDTT cho Cán
bộ, Giảng viên nhà trường: Kết hợp chặt
chẽ giữa Công Đoàn trường, Đoàn thanh
niên, Khoa Giáo dục Quốc phòng - An
ninh và Giáo dục thể chất.
+ Xây dựng phương hướng hoạt động,
kinh phí dành cho TDTT.
+ Xây dựng phong trào tập luyện thể
thao trong Cán bộ, Giảng viên với các môn
trọng điểm mà trường có thế mạnh như:
+ Tổ chức hội thao Cán bộ, viên chức
toàn trường.
- Cơ sở xây dựng các giải pháp nâng
cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên.
+ Xây dựng, hoàn thiện đề cương chi
tiết cho chương trình giảng dạy chính khóa.
+ Căn cứ vào xu hướng phát triển của
nhà trường, vào mục tiêu cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao cho Xã hội, phát
97
triển nâng cao thể chất cho sinh viên.
+ Căn cứ vào mối quan hệ của các yếu
tố giáo dục thể chất với chất lượng giáo
dục thể chất.
+ Căn cứ vào tình hình thực tế thể chất
sinh viên đầu vào của nhà trường việc phân
loại thể lực ban đầu cho sinh viên được tiến
hành nghiêm túc.
2.1.2. Kết quả lựa chọn các giải pháp
Trên cơ sở thực tiễn xây dựng và lựa
chọn các giải pháp phát triển phong trào
TDTT cho cán bộ, giảng viên, các nhóm
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
GDTC cho sinh viên trường Đại học Sài
Gòn, Chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực
tiếp các đối tượng thực hiện các giải pháp
gồm: Cán bộ quản lý các Phòng ban có liên
quan, các Trưởng Phó các Khoa có các
môn học chung, các Giảng viên bộ môn
GDTC, trợ lý học tập, trợ lý văn thể mỹ
của các Khoa. Tổng số 30 người.
2.1.2.1. Các giải pháp phát triển
phong trào TDTT cho cán bộ, giảng viên
Khoa Giáo dục QP, AN – GDTC kết
hợp chặt chẽ, tham mưu và đề xuất cho
Công Đoàn trường với 3 giải pháp để phát
triển phong trào TDTT cho cán bộ, giảng
viên. Tổng hợp ý kiến đề xuất được dùng
làm căn cứ để xác lập các giải pháp áp
dụng vào thực tế để phát triển phong trào
TDTT cho cán bộ, giảng viên tại trường
Đại học Sài Gòn. Kết quả bước đầu cho
thấy:
- Giải pháp 1: Tăng cường, nâng cao
sự chỉ đạo, quản lý của Đảng bộ và Ban
giám hiệu nhà trường về phát triển phong
trào TDTT trong cán bộ, giảng viên bằng
các văn bản, quy định cụ thể.
Bảng 2.1: Kết quả lựa chọn các giải pháp phát triển phong trào TDTT cho cán bộ, giảng viên
TT NỘI DUNG GIẢI PHÁP
Tổng số
CB, GV
được hỏi
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
Rất cần
thiết
Cần thiết
Không cần
thiết
n % n % n %
1
Tăng cường, nâng cao sự chỉ
đạo, quản lý của Đảng bộ và
Ban giám hiệu nhà trường về
phát triển phong trào TDTT
trong cán bộ, giảng viên bằng
các văn bản, quy định cụ thể.
30 29 96.66 1 3.33 0 0
2
Thành lập một số đội, với một
số môn thể thao có thế mạnh,
thể thao mũi nhọn và có điều
kiện phát triển như: bóng
chuyền, bóng bàn, cầu lông,
bóng đá tiến tới thành lập
CLB thể thao cho Cán bộ,
Giảng viên tập luyện ngoài giờ
hành chính.
30 28 93.33 2 6.66 0 0
98
TT NỘI DUNG GIẢI PHÁP
Tổng số
CB, GV
được hỏi
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
Rất cần
thiết
Cần thiết
Không cần
thiết
n % n % n %
3
Tăng cường mức độ nhận thức
của cán bộ, giảng viên về công
tác xã hội hóa TDTT
30 27 90 3 10 0 0
Giải pháp này có 29/30 ý kiến đánh giá rất cần thiết, chiếm tỉ lệ 96.66%. 1/30 ý kiến cho là
cần thiết chiếm tỉ lệ 3.33%.
- Giải pháp 2: Thành lập một số đội,
với một số môn thể thao có thế mạnh, thể
thao mũi nhọn và có điều kiện phát triển
như: bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông,
bóng đá tiến tới thành lập CLB thể thao
cho Cán bộ, Giảng viên tập luyện ngoài giờ
hành chính. Giải pháp này có 28/30 ý kiến
lựa chọn đánh giá rất cần thiết, chiếm tỉ lệ
93.33%. 2/30 ý kiến lựa chọn là cần thiết
chiếm tỉ lệ 6.66%.
- Giải pháp 3: Tăng cường mức độ
nhận thức của cán bộ, giảng viên về công
tác xã hội hóa TDTT. Giải pháp này có
27/30 ý kiến lựa chọn đánh giá, chiếm tỉ lệ
90%. 1/30 ý kiến lựa chọn ý kiến cần thiết,
chiếm tỉ lệ 3.33%. 2/30 ý kiến cho là không
cần thiết chiếm tỉ lệ 6.66%. Qua kết quả
khảo sát đã thể hiện cả nội dung, tư tưởng
nhận thức về công tác xã hội hóa TDTT
của trường, bước đầu thuận lợi cho xây
dựng và phát triển phong trào TDTT.
2.1.2.2. Các nhóm giải pháp phát triển
thể chất sinh viên.
Bảng 2.2: Kết quả phỏng vấn xây dựng và lựa chọn các nhóm giải pháp phát triển thể chất
sinh viên trường Đại học Sài Gòn (n = 30)
TT NỘI DUNG GIẢI PHÁP
Tổng số
CB, GV
được hỏi
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
Rất cần thiết Cần thiết
Không cần
thiết
n % n % n %
1
Các nhóm giải pháp cơ
chế chính sách
30 25 83.33 3 10 2 6.66
2
Các nhóm giải pháp giáo
dục thông tin tuyên truyền
30 29 96.66 1 3.33 0 0
3
Các nhóm giải pháp tăng
kinh phí TDTT
30 20 66.66 5 16.66 5 16.66
99
TT NỘI DUNG GIẢI PHÁP
Tổng số
CB, GV
được hỏi
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
Rất cần thiết Cần thiết
Không cần
thiết
n % n % n %
4
Các nhóm giải pháp tăng
cường cơ sở vật chất và
khai thác tối đa cơ sở vật
chất cho công tác GDTC
30 28 93.33 1 3.33 1 3.33
5
Các nhóm giải pháp phát
triển, nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ
giảng viên GDTC
30 29 93.33 0 0 1 3.33
6
Các nhóm giải pháp cải
tiến chương trình, nội
dung giảng dạy, kiểm tra
đánh giá
30 29 93.33 1 3.33 0 0
7
Các nhóm giả pháp về các
hình thức trực quan khác
nhau
30 22 73.33 2 6.66 6 20
8
Các nhóm giải pháp về giáo
dục ý thức, lòng yêu nghề
nghiệp, quyết tâm cao trong
tập luyện và thi đấu
30 23 76.66 3 10 4 13.33
9
Các nhóm giải pháp
chuyên môn
30 28 93.33 2 6.66 0 0
10
Các nhóm giải pháp xây
dựng các CLB thể thao và
tăng cường thể thao ngoại
khóa
30 28 93.33 1 3.33 1 3.33
Với 10 nhóm giải pháp chuyên môn
phát triển thể chất sinh viên đã xác định
thông qua phiếu phỏng vấn. Tổng hợp ý
kiến đề xuất được dùng làm căn cứ để xác
lập các giải pháp áp dụng vào thực nghiệm
trên đối tượng nghiên cứu. Kết quả được
trình bày ở bảng 2.2.
Dựa trên bảng 2.2 chúng tôi lựa chọn
những nhóm giải pháp có kết quả đánh giá
cho tỷ lệ trên 90% và có độ tin cậy cao.
Như vậy các giải pháp được chọn trình bày
ở bảng 2.3.
100
Bảng 2.3: Kết quả thu được từ phỏng vấn lựa chọn các nhóm giải pháp (n = 30)
TT NỘI DUNG GIẢI PHÁP
Tổng số
CB, GV
được hỏi
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
Rất cần thiết Cần thiết
Không cần
thiết
n % n % n %
1
Các nhóm giải pháp giáo dục
thông tin tuyên truyền
30 29 96.66 1 3.33 0 0
2
Các nhóm giải pháp tăng cường
cơ sở vật chất và khai thác tối đa
cơ sở vật chất cho công tác
GDTC
30 28 93.33 1 3.33 1
3.33
3
Các nhóm giải pháp phát triển,
nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ giảng viên GDTC
30 29 96.66 0 0 1
3.33
4
Các nhóm giải pháp cải tiến
chương trình, nội dung giảng dạy,
kiểm tra đánh giá
30 29 96.66 1 3.33 0 0
5 Các nhóm giải pháp chuyên môn 30 28 93.33 2 6.66 0 0
6
Các nhóm giải pháp xây dựng các
CLB thể thao và tăng cường thể
thao ngoại khóa
30 28 93.33 1 3.33 1
3.33
Ghi chú: Tất cả các giải pháp được lựa chọn trên được thực hiện đồng bộ và song song trong
quá trình triển khai thực hiện.
2.2. Bước đầu đánh giá hiệu quả của
các nhóm giải pháp phát triển thể chất
sinh viên
2.2.1. Thực nghiệm với các nhóm giải
pháp đã chọn
Nhóm giải pháp 1: Các nhóm giải
pháp giáo dục, thông tin tuyên truyền.
Nhóm giải pháp này gồm các biện
pháp sau:
- Giáo dục tuyên truyền vai trò, chức
năng và ý nghĩa của GDTC trong giáo dục
toàn diện.
- Phối hợp với phòng công tác
HSSV, Đoàn thanh niên tìm hiểu về TDTT
nhân ngày 27/3.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ
quản lý của các phòng ban, các giảng viên
GDTC thông qua các lớp bồi dưỡng.
Nhóm giải pháp 2: Các nhóm giải
pháp tăng cường cơ sở vật chất và khai
thác tối đa cơ sở vật chất cho công tác
GDTC.
Nhóm giải pháp này gồm các biện
pháp sau:
- Bổ sung, mua sắm thêm các cơ sở
vật chất phục vụ giảng dạy và phong trào.
- Có qui hoạch mở rộng thêm sân
bãi, các điểm tập.
- Tận dụng tối đa cơ sở vật chất đã có
sẵn phục vụ cho học tập và phong trào.
101
- Sửa chữa, nâng cấp, bảo trì tốt cơ
sở vật chất sẵn có của trường.
Nhóm giải pháp 3: Các nhóm giải
pháp phát triển, nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ, giảng viên GDTC.
Nhóm giải pháp này gồm các biện
pháp sau:
- Đảm bảo đủ số lượng giảng viên
GDTC theo đúng quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo (150 sinh viên/ 1 giảng viên).
- Cử cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ và học sau Đại học.
- Tăng cường sinh hoạt chuyên môn,
tổ chức tập huấn.
- Tổ chức hợp lý và có hiệu quả khâu
quản lý phong trào TDTT để phát huy mọi
sức mạnh trong công tác giáo dục thể chất.
Nhóm giải pháp 4: Các nhóm giải
pháp cải tiến chương trình giảng dạy, nội
dung kiểm tra đánh giá.
Nhóm giải pháp này gồm các biện
pháp sau:
- Nghiên cứu, cải tiến chương trình
giảng dạy phù hợp với điều kiện nhà trường.
- Tăng cường, đa dạng môn thể thao
tự chọn.
- Cải tiến việc kiểm tra đánh giá chất
lượng GDTC theo 3 mặt sau:
+ Lý thuyết.
+ Thực hành.
+ Trình độ thể lực.
Nhóm giải pháp 5: Các nhóm giải
pháp chuyên môn.
Nhóm giải pháp này gồm các biện
pháp sau:
- Đổi mới phương pháp, phương tiện,
hình thức dạy học khi lên lớp.
- Phân loại thể lực ban đầu cho sinh
viên mới vào trường.
Nhóm giải pháp 6: Các nhóm giải
pháp xây dựng các CLB thể thao và tăng
cường thể thao ngoại khóa.
Nhóm giải pháp này gồm các biện
pháp sau:
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa,
có sự hướng dẫn của giáo viên.
- Xây dựng các Câu lạc bộ TDTT
hoạt động có nội quy, quy chế rõ ràng.
- Tổ chức các giải thi đấu một số
môn thể thao, tổ chức giải hội thao toàn
trường truyền thống hàng năm.
- Thành lập một số đội tuyển ở các
môn thể thao mà trường có thế mạnh (bóng
bàn, cầu lông).
2.2.2. Kết quả thực nghiệm thông qua
áp dụng thực hiện các nhóm giải pháp đã
chọn
Để có kết quả kiểm chứng cũng như
đánh giá hiệu quả các nhóm giải pháp đã
chọn chúng tôi tiến hành tổ chức thực
nghiệm, đối tượng là sinh viên năm thứ
hai, khóa 12 (năm học 2012 – 2016) với 10
nhóm, lớp (40 sv/nhóm, lớp) ở các Khoa
khác nhau và đăng ký, lựa chọn ngẫu nhiên
(khoảng 400 sinh viên). Chia làm 2 nhóm:
nhóm Thực nghiệm (nhóm A gồm 5 nhóm,
lớp) và nhóm Đối chứng (nhóm B gồm 5
nhóm, lớp). Thời gian thực nghiệm 2 học
kỳ, năm học 2013 – 2014 (từ tháng 9/2013
– 5/2014), với hai lần kiểm tra: Trước thực
nghiệm (hầu như không có sự khác biệt
đáng kể nào của nam nữ sinh viên giữa
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) và
sau thực nghiệm.
Nội dung thực nghiệm: nhóm Đối
chứng thực hiện theo chương trình chung
của trường, chịu sự chỉ đạo của phòng Đào
tạo và bộ môn GDTC, nhóm Thực nghiệm
cũng học theo chương trình chung của
trường nhưng tiến hành theo các biện pháp
do chúng tôi xây dựng (được sự đồng ý của
BGH, phòng Đào tạo, phòng NCKH và Bộ
môn GDTC). Kiểm tra sau thực nghiệm
đánh giá hiệu quả nâng cao chất lượng giáo
102
dục thể chất bằng các chỉ tiêu: Điểm kết thúc
học phần môn học (GDTC). Số buổi sinh
viên nghỉ học (không theo học hết học
phần). Tỉ lệ sinh viên tham gia thể thao
ngoại khóa. Số sinh viên đạt tiêu chuẩn đánh
giá thể lực chung của sinh viên (theo Quyết
định 53/2008 của Bộ GD – ĐT). Chỉ số phát
triển chiều cao cân nặng và chỉ số BMI.
Kết quả thực nghiệm được xử lý toán
thống kê, được trình bày ở bảng 2.4 và 2.5.
Nhận xét kết quả:
- Các chỉ số đánh giá kết quả học tập
giữa hai nhóm Thực nghiệm và nhóm Đối
chứng (ở cả nam và nữ) có sự khác biệt
mang ý nghĩa toán học thống kê (với
p< 0.001).
Bảng 2.4: So sánh kết quả học tập của sinh viên nhóm Thực nghiệm và sv nhóm Đối chứng
TT CHỈ SỐ - CHỈ TIÊU
Nam (nA = 80, nB = 75) Nữ (nA = 120, nB = 125)
X A X B t p X A X B t p
1
Điểm kết thúc học phần
GDTC (điểm).
8.6
±0.8
8.0
±0.75
4.82
<0.001
8.2
±0.9
7.7
±0.8
4.58 <0.001
2 Số buổi SV nghỉ học (buổi).
1.1
±0.5
1.45
±0.5
4.35
<0.001
1.0
±0.6
1.39
±0.5
5.5 <0.001
3
Tỉ lệ SV tham gia TT ngoại
khóa (%).
25
±4
22.5
± 4
3.88
<0.001
20.8
±3
19.2
± 3
4.17 <0.001
4
Số SV đạt tiêu chuẩn đánh giá
thể lực chung (SV).
65
±6
60
±7
4.7
<0.001
88
±7
84
±7
4.4 <0.001
- Các chỉ số về hình thái không có sự
khác biệt giữa 2 nhóm trước và sau thực
nghiệm (ở cả nam và nữ với p>0.05) và chỉ
số BMI cả nam và nữ luôn tương xứng, lý
tưởng (ở sinh viên nam 19.89 và 19.75; ở
sinh viên nữ 19.25 và 19.29).
- Các chỉ số phát triển các tố chất thể
lực chung của sinh viên nhóm Thực nghiệm
có mức độ phát triển tốt hơn hẳn nhóm Đối
chứng (ở cả nam và nữ với p<0.05).
- Các giải pháp được kiểm nghiệm,
đánh giá qua thực nghiệm sư phạm trên các
nhóm lớp đã cho thấy hiệu quả rõ rệt trong
giảng dạy để nâng cao hiệu quả phát triển
thể chất cho sinh viên trường Đại Học
Sài Gòn. (xem bảng).
Bảng 2.5: So sánh sự phát triển các tố chất thể lực của Sinh viên nhóm Thực nghiệm
và sinh viên nhóm Đối chứng
TT
CHỈ SỐ - TỐ CHẤT
THỂ LỰC CHUNG
Nam (nA = 80, nB = 75) Nữ (nA = 120, nB = 125)
X A X B t p X A X B t p
1 Chiều cao đứng (cm)
1.676
±0.05
1.67
±0,06
0.67
>0.05
1.56
±0.45
1.55
±0.5
0.13
>0.05
2 Cân nặng (kg)
56.45
±5.1
56.21
±5.16
0.35
>0.05
46.6
±4.0
46.57
±4.14
0.07
>0.05
103
TT
CHỈ SỐ - TỐ CHẤT
THỂ LỰC CHUNG
Nam (nA = 80, nB = 75) Nữ (nA = 120, nB = 125)
X A X B t p X A X B t p
3 Chỉ số BMI 19.89 19.75 19.25 19.29
4 Lực bóp tay thuận (kg)
47.2
±2.29
46.43
±2.49
2.0
<0.05
26.6
±4.5
25.22
±3.9
2.04
<0.05
5
Nằm ngửa gập bụng
(số lần/30 giây)
22.2
±2
21.5
±2.1
2.12
<0.05
15.5
±3
14.3
±3.2
2.4
<0.02
6 Bật xa tại chỗ (cm)
233
±13.2
228.1
±13.8
2.25
<0.05
167.6
±9.7
164.4
±10.2
2.0
<0.05
7 Chạy 30m XPC (giây)
4.41
±0.27
4.5
±0.29
1.99
<0.05
5.65
±0.38
5.78
±0.4
2.07
<0.05
8 Chạy con thoi 4 x 10m (giây)
10.50
±0.49
10.65
±0.44
2.0
<0.05
11.80
±0.46
11.96
±0.50
2.06
<0.05
9 Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
1030
± 90
987
120
2.51
<0.02
855
±75
830
±80
2.0
<0.05
Khi so sánh về các tố chất thể lực của
cả nam và nữ ở nhóm Thực nghiệm với
nhóm Đối chứng thì các kết quả thu được
của nhóm Thực nghiệm đều cao hơn nhóm
Đối chứng với độ tin cậy cao với P<0.05
tới P<0.02. Điều đó cho thấy: Nhóm Thực
nghiệm khi thực hiện theo các giải pháp mà
đề tài đã đưa ra đã có tác dụng tốt tới sự
phát triển thể chất của sinh viên hơn nhóm
Đối chứng.
3. Kết luận:
Đề tài đã đề xuất và lựa chọn 3 giải
pháp phát triển phong trào TDTT cho cán
bộ, giảng viên và 6 nhóm các giải pháp
phát triển thể chất sinh viên đó là:
Các giải pháp phát triển phong trào
TDTT.
- Tăng cường, nâng cao sự chỉ đạo,
quản lý của Đảng bộ và Ban giám hiệu nhà
trường về phát triển phong trào TDTT
trong cán bộ, giảng viên bằng các văn bản,
quy định cụ thể.
- Thành lập một số đội, với một số
môn thể thao có thế mạnh, thể thao mũi
nhọn và có điều kiện phát triển như: bóng
chuyền, bóng bàn, cầu lông, bóng đá tiến
tới thành lập CLB thể thao cho Cán bộ,
Giảng viên tập luyện ngoài giờ hành chính.
- Tăng cường mức độ nhận thức của
cán bộ, giảng viên về công tác xã hội hóa
TDTT.
Các nhóm giải pháp phát triển thể chất
sinh viên.
Nhóm giải pháp 1: Các nhóm giải
pháp giáo dục, thông tin tuyên truyền.
Nhóm giải pháp 2: Các nhóm giải
pháp tăng cường cơ sở vật chất và khai
thác tối đa cơ sở vật chất cho công tác
GDTC.
Nhóm giải pháp 3: Các nhóm giải
pháp phát triển, nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ, giảng viên GDTC.
104
Nhóm giải pháp 4: Các nhóm giải
pháp cải tiến chương trình giảng dạy, nội
dung kiểm tra đánh giá.
Nhóm giải pháp 5: Các nhóm giải
pháp chuyên môn.
Nhóm giải pháp 6: Các nhóm giải
pháp xây dựng các CLB thể thao và tăng
cường thể thao ngoại khóa.
Qua đánh giá so sánh sự phát triển các
tố chất thể lực giữa nhóm Thực nghiệm và
nhóm Đối chứng trước thực nghiệm và sau
thực nghiệm có thể thấy: Với các kết quả
thu được từ việc áp dụng các nhóm giải
pháp đều cho kết quả có ý nghĩa thống kê
với mức tin cậy ở ngưỡng xác suất từ p
<0.05 tới p<0.02.
Các biện pháp đề tài xây dựng phù
hợp với đặc điểm của nhà trường về môi
trường hoàn cảnh thực tế, thời gian, không
gian, đặc điểm tâm lý, nhận thức, tư duy
của lứa tuổi sinh viên (18 – 22 tuổi), nhu
cầu TDTT và điều kiện đảm bảo, đáp ứng
mục đích, yêu cầu, nội dung đào tạo của
nhà trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD & ĐT (2008), Quyết định 53, quy định
về việc đánh giá xếp loại học sinh, sinh viên.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chương trình
mục tiêu cải tiến, nâng cao chất lượng giáo
dục – sức khỏe phát triển và bồi dưỡng nhân
tài thể thao học sinh, sinh viên trong nhà
trường các cấp giai đoạn 1995 – 2000, Nxb
Giáo dục.
3. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái
(2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam
từ 6 – 20 tuổi, Nxb Thể dục thể thao Hà Nội.
4. Đỗ Vĩnh, Huỳnh Trọng Khải (2008), Thống
kê học trong TDTT, Nxb Thể dục thể thao.
5. Tuyển tập (2000), Nghiên cứu khoa học Thể
dục thể thao, Nxb Thể dục thể thao.
6. Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Thị Phúc (2011),
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng
cao công tác giáo dục thể chất cho hệ Đại học
trường Đại học Hồng Đức – Thanh Hóa.
7. Lâm Quang Thiệp (2008), Trắc nghiệm và
ứng dụng, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
Ngày nhận bài: 05/02/2015 Biên tập xong: 15/7/2015 Duyệt đăng: 20/7/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- buoc_dau_nghien_cuu_cac_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_con.pdf