Đột quỵ
Ảnh hưởng âm tính đến CLCS ở 4 lĩnh vực
HĐCN, HĐXH, GHTL và TTTQ. Một số yếu tố
góp phần vào tình trạng suy giảm CLCS ở bệnh
nhân sau đột quỵ bao gồm lớn tuổi, tình trạng
khiếm khuyết vận động hoặc liệt, thiếu hỗ trợ xã
hội, mất khả năng quay lại công việc, suy giảm
nhận thức và trầm cảm sau đột quỵ(11).
Cơn thoáng thiếu máu não
Liên quan với CLCS ở các lĩnh vực CNSS,
HĐXH và TTTQ. CTTMN không để lại di chứng
khiếm khuyết vận động hoặc liệt nên không ảnh
hưởng SKTC mà chủ yếu ảnh hưởng đến SKTT
của bệnh nhân. Nghiên cứu của Aydemir va cs
cho kết luận rằng đột quỵ ảnh hưởng âm tính
đến HĐCN và GHTL, trong khi CTTMN liên
quan với CLCS thấp ở các lĩnh vực GHTL, CNSS
và SKTQ(1).
Bệnh động mạch chi dưới
Tác động âm tính lên CLCS ở 2 lĩnh vực
GHCN và CNĐĐ. Điều này được lý giải do
BĐMCD gây ra triệu chứng đau cách hồi chi
dưới làm cho người bệnh khó chịu và ảnh
hưởng rất lớn đến sinh hoạt hàng ngày của
bệnh. Nghiên cứu của tác giả Aydemir và cs có
7,2% bệnh nhân THA với tổn thương cơ quan
đích này có điểm CLCS giảm ở lĩnh vực SKTQ(1).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 96 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 6
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Trần Công Duy*, Châu Ngọc Hoa*
TÓM TẮT
Mở đầu: Tăng huyết áp (THA) là một trong những vấn đề của sức khỏe cộng đồng không những vì tần
suất mắc bệnh cao mà còn do ảnh hưởng của bệnh đối với chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh.
Mục tiêu: Khảo sát CLCS ở bệnh nhân THA.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có phân tích trên các bệnh nhân THA đang điều
trị tại phòng khám Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2013 đến 03/2014, sử dụng bộ câu hỏi SF-36.
Kết quả: Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe thể chất bao gồm hoạt động chức năng, giới hạn chức
năng, cảm nhận đau đớn và sức khỏe tổng quát lần lượt là:68,3; 57,2; 57,1 và 37,2. Điểm trung bình của 4 lĩnh
vực sức khỏe tinh thần bao gồm cảm nhận sức sống, hoạt động xã hội, giới hạn tâm lý và tinh thần tổng quát lần
lượt là 55,5; 57,5; 58,7 và 48,8. Các yếu tố có liên quan với CLCS của bệnh nhân THA trong phân tích đa biến là
tuổi, nghề nghiệp, bảo hiểm y tế, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, đái tháo đường, suy tim, bệnh mạch
vành, đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não và bệnh động mạch chi dưới.
Kết luận: Điểm số CLCS của bệnh nhân THA đều thấp ở tất cả lĩnh vực sức khỏe. Do đó, cần quan tâm các
yếu tố ảnh hưởng đến CLCS khi điều trị bệnh nhân THA.
Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, tăng huyết áp, SF-36.
ABSTRACT
HEALTH-RELATED QUALITY OF LIFE AMONG HYPERTENSIVE PATIENTS
Tran Cong Duy, Chau Ngoc Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 6 - 11
Background:Hypertension is one of public health issuses because of not only high prevalence, but also its
effect on patients’ health-related quality of life (HRQOL).
Objectives: To survey the HRQOL among hypertensive patients.
Methods:Across-sectional study was carried out from October 2013 to March 2014 to investigate treated
hypertensive patients at the Cardiovascular Clinic, Cho Ray Hospital by using SF-36 questionaire.
Results: The mean scores of 4 physical health domains including physical functioning, role physical, bodily
pain and general health were 68.3; 57.2; 57.1 and 37.2, respectively. The mean scores of 4 mental health domains
including vitality, social functioning, role emotional and mental health were 55.5; 57.5; 58.7 and 48.8,
respectively. In multivariate analysis, factors associated with HRQOL among hypertensive patients were age,
occupation, health insurance, marital status, education level, diabetes mellitus, heart failure, coronary heart
disease, stroke, transient ischemic attack and lower extremity artery disease.
Conclusions: Hypertensives had low HRQOL scores in all domains. Factors affecting their HRQOL should
be taken into account when treating them.
Key words:Health-related quality of life, hypertension, SF-36.
MỞ ĐẦU
THA là một trong những vấn đề của sức
khỏe cộng đồng cần được quan tâm không
những vì tần suất mắc bệnh cao mà còn do
* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS Trần Công Duy ĐT: 0987276297 Email: dr.trancongduy@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 7
những ảnh hưởng của bệnh đối với CLCS của
người bệnh. Việc điều trị không đơn thuần là hạ
trị số huyết áp để đạt huyết áp mục tiêu, làm
giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch, phòng ngừa
và điều trị các tổn thương cơ quan đích mà còn
là cải thiện CLCS của bệnh nhân THA. Tuy mới
xuất hiện vài thập kỷ gần đây nhưng vấn đề
CLCS đã và đang thu hút nhiều chú ý của y giới.
Bộ câu hỏi đánh giá CLCS SF-36 là một công
cụ tốt để đánh giá CLCS của bệnh nhân THA, đã
được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trên thế
giới. SF-36 gồm 36 câu hỏi đo lường 8 lĩnh vực
sức khỏe, được chia thành 2 thành phần: sức
khỏe thể chất (SKTC) và sức khỏe tinh thần
(SKTT)(13,14). SKTC gồm các lĩnh vực hoạt động
chức năng (HĐCN), giới hạn chức năng
(GHCN), cảm nhận đau đớn (CNĐĐ) và sức
khỏe tổng quát (SKTQ). SKTT gồm các lĩnh vực
hoạt động xã hội (HĐXH), giới hạn tâm lý
(GHTL), cảm nhận sức sống (CNSS) và tinh thần
tổng quát (TTTQ).
Cho đến thời điểm hiện tại, chúng tôi ghi
nhận chưa có nghiên cứu nào trong nước về
CLCS của bệnh nhân THA bằng bộ câu hỏi SF-
36.
Mục tiêu
Khảo sát CLCS ở bệnh nhân THA với 2 mục
tiêu chuyên biệt:
Tính điểm số CLCS của 8 lĩnh vực sức khỏe
theo bộ câu hỏi SF-36 ở bệnh nhân THA
Khảo sát mối liên quan giữa CLCS và các đặc
điểm của bệnh nhân THA: đặc điểm dân số – xã
hội, các yếu tố liên quan THA (yếu tố nguy cơ
tim mạch, thời gian phát hiện THA, thuốc hạ áp)
và tổn thương cơ quan đích
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có phân tích
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân THA đang điều trị ngoại trú tại
phòng khám Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy
từ 10/2013 đến 03/2014.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân nam hoặc nữ, ≥ 18 tuổi
Đã được chẩn đoán và đang điều trị THA
Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
Phụ nữ mang thai
Đang mắc các bệnh cấp tính nặng: tai biến
mạch máu não, nhồi máu cơ tim cấp, suy thận
cấp, viêm phổi nặng
Bệnh nhân không hợp tác được: bất đồng
ngôn ngữ, giảm thính lực, bệnh lý tâm thần
Cở mẫu
n = Z21-α/2 .p . (1-p) / d2
Z: tham số lấy từ bảng phân bố chuẩn; α: xác
suất sai lầm loại I, chọn α = 0,05 nên Z = 1,96
d: sai số cho phép; d=0,05
p: tỷ lệ THA theo tác giả Phạm Thái Sơn và
cs 25,1 % (10).
=> n = 289
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện
Phương pháp thu thập số liệu
Mẫu thu thập số liệu soạn sẵn được hoàn
thành bằng cách hỏi bệnh, khám lâm sàng và
thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn
đoán xác định. Đánh giá CLCS của bệnh nhân
THA bằng bộ câu hỏi SF-36 do người nghiên
cứu phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2007 và
SPSS 16.0 để xử lý số liệu
Kết quả của một phép kiểm khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Có 300 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Tuổi
trung bình là 64,0 ± 12,5. Tỷ lệ nữ/nam là 1,2/1.
Bảng 1: Đặc điểm dân số - xã hội
Biến số Tần số Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
< 45
45 – 54
16
54
5,3
18,0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 8
Biến số Tần số Tỷ lệ (%)
55 – 64
≥ 65
92
138
30,7
46,0
Nơi cư trú
TP. Hồ Chí Minh
Tỉnh
50
250
16,7
83,3
Bảo hiểm y tế 282 94,0
Tình trạng hôn
nhân
Kết hôn
Độc thân
Góa
Ly dị
198
36
45
21
66,0
12,0
15,0
7,0
Trình độ học vấn
Mù chữ
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cao đẳng, đại học
19
47
96
78
60
6,3
15,7
32,0
26,0
20,0
Nghề nghiệp
Cán bộ
Buôn bán
Nông dân
Công nhân
Khác
38
53
59
18
132
12,7
17,7
19,7
6,0
44,0
Bảng 2: Các yếu tố liên quan THA
Biến số Tần số Tỷ lệ (%)
Hút thuốc lá 77 25,7
Vận động thể lực 59 19,7
Chỉ số khối cơ
thể
Thiếu cân
Bình thường
Thừa cân
Béo phì
60
147
53
40
20,0
49,0
17,7
13,3
Rối loạn lipid máu 209 69,7
Đái tháo đường 77 25,7
Tiền sử gia đình bệnh tim mạch sớm 58 19,3
Thời gian phát
hiện THA
< 5 năm
5 – 10 năm
≥ 10 năm
82
138
80
27,3
46,0
26,7
Số thuốc hạ áp
1
2
3
4
39
157
91
129
13,0
52,3
30,3
4,3
Sau khi phân tích đơn biến, chúng tôi đưa
vào mô hình phân tích đa biến các yếu tố có liên
quan với CLCS: tuổi, tình trạng hôn nhân, trình
độ học vấn, nghề nghiệp, BHYT, đái tháo đường,
thời gian phát hiện THA, suy tim, bệnh mạch
vành, đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não, tiểu
đạm, bệnh thận mạn và bệnh động mạch chi
dưới cùng với yếu tố giới tính. Bảng 5 và 6 cho
thấy ảnh hưởng của các yếu tố trên 8 lĩnh vực
sức khỏe trong mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến với hệ số biến thiên (HSBT) và giá trị p của
từng mối liên quan, riêng giá trị p của mô hình
< 0,001.
Bảng 3: Tổn thương cơ quan đích
Biến số Tần số Tỷ lệ (%)
Phì đại thất trái 83 27,7
Bệnh mạch vành 64 21,3
Suy tim 25 8,3
Đột quỵ 34 11,3
Cơn thoáng thiếu máu não 5 1,7
Tiểu đạm 73 24,3
Bệnh thận mạn 58 19,3
Tổn thương võng mạc 109 36,3
Tổn thương động mạch cảnh 125 41,7
Bệnh động mạch chi dưới 22 7,3
Bảng 4: Điểm số CLCS của bệnh nhân THA
Lĩnh vực Trung bình ĐLC GTLN GTNN
HĐCN 68,3 15,1 25 100
GHCN 57,2 36,7 0 100
CNĐĐ 57,1 18,2 10 100
SKTQ 37,2 26,5 0 92
CNSS 55,5 9,7 35 85
HĐXH 57,5 17,1 0 100
GHTL 58,7 35,2 0 100
TTTQ 48,8 10,0 5 84
Bảng 5: Ảnh hưởng của các yếu tốđối với SKTC
trong phân tích đa biến
Yếu tố
HĐCN
HSBT p
GHCN
HSBT
p
CNĐĐ
HSBT
p
SKTQ
HSBT
p
Tuổi
-0,5
<0,00
1
-0,9
<0,001
-0,5
<0,001
-0,9
<0,001
Giới 2,3 0,113
2,1
0,572
-1,8
0,349
2,6
0,351
Hôn nhân -2,0 0,054
-5,3
0,104
-1,8
0,180
-1,9
0,343
Học vấn 0,1 0,863
-1,8
0,264
-0,9
0,260
-0,2
0,837
Nghề
nghiệp
-0,4 0,558
0,4
0,814
0,1
0,911
0,7
0,585
BHYT 0,4 0,906
-6,2
0,423
-7,1
0,072
-0,9
0,872
Thời gian
THA
-0,9 0,381
-1,8
0,513
-0,4
0,801
-1,4
0,486
Đái tháo
đường
-0,5 0,776
-6,5
0,031
-3,5
0,112
-3,4
0,280
BMV -3,5 0,061
-10,2
0,038
-4,9
0,043
-7,9
0,270
Suy tim -6,6 0,013
-35,2
<0,001
-11,8
0,001
-19,2
<0,001
Đột quỵ
-9,2
<0,001
-3,8
0,508
-4,0
0,168
-5,1
0,225
CTTMN
-10,3
0,055
-17,4
0,213
-11,6
0,105
8,9
0,384
Tiểu đạm -4,0 0,065 -10,2 -1,8 -7,0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 9
Yếu tố
HĐCN
HSBT p
GHCN
HSBT
p
CNĐĐ
HSBT
p
SKTQ
HSBT
p
0,128 0,446 0,068
BTM 2,7 0,191
7,6
0,153
8,6
0,102
8,5
0,080
BĐMCD 0,7 0,784
-13,2
0,047
-5,4
0,029
0,1
0,986
Bảng 6: Ảnh hưởng của các yếu tốđối với SKTT
trong phân tích đa biến
Yếu tố
CNSS
HSBT
p
HĐXH
HSBT
p
GHTL
HSBT
p
TTTQ
HSBT
p
Tuổi
-0,3
<0,001
-0,4
<0,001
-0,8
0,002
-0,2
<0,001
Giới
-0,9
0,361
-1,4
0,440
-1,6
0,689
0,4
0,716
Hôn nhân
-4,2
0,001
-1,6
0,209
-5,3
0,039
-0,6
0,415
Học vấn
0,3
0,437
-0,1
0,909
-3,6
0,034
0,1
0,835
Nghề nghiệp
-2,9
0,039
2,6
0,043
-4,9
0,031
-3,9
0,015
BHYT
5,4
0,007
7,5
0,043
-1,8
0,824
6,5
0,003
Thời gian
THA
-0,9
0,202
-0,9
0,485
-0,02
0,996
-0,5
0,541
Đái tháo
đường
1,6
0,156
-6,4
0,002
-7,6
0,043
-0,9
0,482
BMV
-2,5
0,017
-2,1
0,379
-10,1
0,041
-1,7
0,233
Suy tim
-7,6
<0,001
-12,9
<0,001
-21,4
0,003
-5,8
0,003
Đột quỵ
-1,8
0,230
-7,6
0,006
-10,9
0,040
-2,7
0,088
CTTMN
-10,0
0,007
-15,3
0,024
-16,2
0,268
-7,3
0,044
Tiểu đạm
-2,5
0,078
-1,2
0,578
5,0
0,296
-2,1
0,105
BTM
5,3
0,100
5,1
0,086
7,0
0,208
3,7
0,120
BĐMCD
1,0
0,600
3,2
0,339
9,2
0,202
-0,3
0,860
BÀN LUẬN
Điểm số CLCS của bệnh nhân THA
Trong mẫu nghiên cứu, điểm trung bình của
các lĩnh vực sức khỏe tương đối thấp, dao động
từ 37,2 đến 68,3 điểm, trong đó lĩnh vực SKTQ có
điểm trung bình thấp nhất và HĐCN có điểm
trung bình cao nhất. Điều đó cho thấy THA làm
giảm CLCS của bệnh nhân. Điểm trung bình của
các lĩnh vực sức khỏe trong nghiên cứu của
chúng tôi gần tương đương kết quả nghiên cứu
của Aydemir và Brito ở nhiều lĩnh vực(1,3). Hai
nghiên cứu của Deforge và Bardage C ghi nhận
điểm trung bình các lĩnh vực đều cao hơn tất cả
các lĩnh vực trong nghiên cứu của chúng tôi(2,4).
Sự khác nhau về điểm số CLCS giữa các nghiên
cứu là do dân số chọn mẫu khác nhau. Nghiên
cứu của chúng tôi, Aydemir và Brito chọn đối
tượng nghiên cứu là bệnh nhân THA điều trị
ngoại trú tại phòng khám của bệnh viện, trong
khi đó Deforge và Bardage chọn các bệnh nhân
THA trong cộng đồng. Các bệnh nhân THA đến
bệnh viện khám thường là những người có các
vấn đề ảnh hưởng SKTC và SKTT nhiều hơn các
bệnh nhân trong cộng đồng nên dẫn đến CLCS
thấp hơn.
Mối liên quan giữa CLCS và các đặc điểm của
bệnh nhân THA
Tuổi
Có liên quan với tất cả lĩnh vực sức khỏe.
Các bệnh nhân THA có tuổi càng cao thì điểm
CLCS càng giảm. Kết quả này phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của con người, tuổi càng cao thì
SKTC và SKTT càng giảm. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác(1,2,3,4).
Tình trạng hôn nhân
Có mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân
và CLCS ở 2 lĩnh vực CNSS và GHTL. Các bệnh
nhân THA kết hôn có điểm CLCS cao hơn các
nhóm còn lại (độc thân, góa, ly dị) trong đó các
bệnh nhân góa vợ/chồng có điểm 2 lĩnh vực này
thấp nhất. Nghiên cứu của Bardage và Isacson
cho thấy những người ly dị hoặc góa vợ/chồng
có điểm CLCS thấp hơn bệnh nhân kết hôn ở tất
cả lĩnh vực ngoại trừ CNĐĐ, còn bệnh nhân độc
thân có điểm số thấp hơn ở các lĩnh vực HĐXH,
GHTL và TTTQ(2).
Nghề nghiệp
Nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp khác (hưu
trí, mất sức, nội trợ) có điểm CLCS ở 4 lĩnh vực
thuộc SKTT thấp hơn các nhóm nghề nghiệp còn
lại. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và CLCS
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 10
cũng được phát hiện trong nghiên cứu của
Marmot M và cs(7).
Trình độ học vấn
Phân tích đa biến cho thấy trình độ học vấn
cao là yếu tố ảnh hưởng tích cực đến CLCS của
bệnh nhân THA ở lĩnh vực GHTL. Nguyên nhân
có thể được giải thích là những người THA có
trình độ học vấn cao sẽ có sự nhận thức và hiểu
biết về bệnh tật tốt hơn nên họ có tâm lý dễ thích
nghi với bệnh hơn so với những người có trình
độ học vấn thấp. Nghiên cứu của Bardage và
Isacson nhận thấy những người có trình độ học
vấn cao có điểm CLCS cao hơn ở 2 lĩnh vực
HĐCN và CNĐĐ(2).
Bảo hiểm y tế
Liên quan với CLCS ở 3 lĩnh vực: CNSS,
HĐXH và TTTQ. Điều này có thể do các bệnh
nhân có BHYT được hỗ trợ chi phí điều trị và
giảm bớt gánh nặng kinh tế trong việc điều trị
lâu dài một bệnh mạn tính như THA nên BHYT
có ảnh hưởng tích cực đến SKTT của người
bệnh.
Đái tháo đường
Có liên quan với CLCS ở 3 lĩnh vực GHCN,
HĐXH và GHTL. Điều này có thể do các bệnh
nhân THA kèm ĐTĐ sẽ dễ bị biến chứng nhiều
hơn, gây ra những khiếm khuyết chức năng, cản
trở các hoạt động xã hội, giao tiếp với mọi người
và ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý người bệnh.
Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy CLCS của
bệnh nhân THA sẽ bị ảnh hưởng âm tính nếu
mắc kèm theo bệnh ĐTĐ(5,8,12).
Suy tim
là tổn thương cơ quan đích ảnh hưởng nhiều
nhất đến CLCS của bệnh nhân THA trong mẫu
nghiên cứu. Các bệnh nhân suy tim do THA đều
có điểm số tất cả lĩnh vực thấp hơn cóý nghĩa so
với các bệnh nhân THA không suy tim. Điều này
cũng dễ hiểu vì suy tim gây ra các triệu chứng
mệt, khó thở, phù chân và các đợt mất bù cấp
sẽ làm giảm SKTC và SKTT của người bệnh. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các
nghiên cứu khác trong và ngoài nước(1,6,9).
Bệnh mạch vành
Các bệnh nhân THA có bệnh mạch vành bị
giảm điểm số ở 4 lĩnh vực GHCN, CNĐĐ, CNSS
và GHTL. Tâm lý người bệnh rất lo sợ khi được
bác sĩ cho biết mình có nhiều bệnh tim mạch như
bệnh mạch vành đi kèm THA vì theo họ, đây là
một bệnh lý nguy hiểm, có thể gây ra tử vong
một cách nhanh chóng. Chính vì vậy, SKTT của
họ bị ảnh hưởng rất nhiều. Ngoài ra, những cơn
đau thắt ngực trong bệnh mạch vành cũng ảnh
hưởng không kém đến SKTC của họ.
Đột quỵ
Ảnh hưởng âm tính đến CLCS ở 4 lĩnh vực
HĐCN, HĐXH, GHTL và TTTQ. Một số yếu tố
góp phần vào tình trạng suy giảm CLCS ở bệnh
nhân sau đột quỵ bao gồm lớn tuổi, tình trạng
khiếm khuyết vận động hoặc liệt, thiếu hỗ trợ xã
hội, mất khả năng quay lại công việc, suy giảm
nhận thức và trầm cảm sau đột quỵ(11).
Cơn thoáng thiếu máu não
Liên quan với CLCS ở các lĩnh vực CNSS,
HĐXH và TTTQ. CTTMN không để lại di chứng
khiếm khuyết vận động hoặc liệt nên không ảnh
hưởng SKTC mà chủ yếu ảnh hưởng đến SKTT
của bệnh nhân. Nghiên cứu của Aydemir va cs
cho kết luận rằng đột quỵ ảnh hưởng âm tính
đến HĐCN và GHTL, trong khi CTTMN liên
quan với CLCS thấp ở các lĩnh vực GHTL, CNSS
và SKTQ(1).
Bệnh động mạch chi dưới
Tác động âm tính lên CLCS ở 2 lĩnh vực
GHCN và CNĐĐ. Điều này được lý giải do
BĐMCD gây ra triệu chứng đau cách hồi chi
dưới làm cho người bệnh khó chịu và ảnh
hưởng rất lớn đến sinh hoạt hàng ngày của
bệnh. Nghiên cứu của tác giả Aydemir và cs có
7,2% bệnh nhân THA với tổn thương cơ quan
đích này có điểm CLCS giảm ở lĩnh vực SKTQ(1).
KẾT LUẬN
Dù được xem là bệnh thường không có triệu
chứng nhưng điểm số CLCS của bệnh nhân
THA đều thấp ở tất cả lĩnh vực sức khỏe, dao
động từ 37,2 đến 68,3 điểm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 11
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến CLCS của
bệnh nhân THA bao gồm tuổi, nghề nghiệp, bảo
hiểm y tế, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn,
đái tháo đường, suy tim, bệnh mạch vành, đột
quỵ, cơn thoáng thiếu máu não và bệnh động
mạch chi dưới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aydemir O, Ozdemir C, Koroglu E (2005). The impact of co-
morbid conditions on the SF-36: A primary-care-based study
among hypertensives. Arch Med Res, 36: 136-141.
2. Bardage C, Isacson DGL (2001). Hypertension and health-
related quality of life: an epidemiological study in Sweden. J
Clin Epedimiol, 54: 172-181.
3. Brito DM, Araujo TL, Galvao MT, et al (2008). Quality of life and
perception of illness among individuals with blood pressure.
Cad Saude Publica, 24: 933-940.
4. Deforge BR, Stewart DL, DeVoe-Weston M, et al (1998). The
relationship between health status and blood pressure in urban
African American. J Natl Med Assoc, 90: 658-664.
5. Khaw WF, Hassan STS, Latiffah AL (2011). Health-related
quality of life among hypertensive patients compared with
general population norms. J Med Sci, 11(2): 84-89.
6. Lê Minh Đức (2012). Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh
nhân suy tim mạn. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh.
7. Marmot M, Smith G, Stansfeld S, et al (1991). Health inequalities
among British civil servants: the Whitehall II Study. Lancet, 337:
1387-1393.
8. Mena-Martin J, Martin-Escudero JC, Simal-Blanco F, et al (2006).
Type 2 diabetes mellitus and health-related quality of life:
results from the Hortega study. An Med Interma, 23(8): 357-360.
9. Nguyễn Thị Thúy Minh (2013). Khảo sát chất lượng cuộc sống ở
bệnh nhân suy tim. Luận án Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học
Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
10. Son PT, Quang NN, Viet NL, Khai PG, et al (2012). Prevalence,
awareness, treatment and control of hypertension in Viet Nam –
results from a national survey. Journal of Human Hypertension,
26: 268-280.
11. Trần Trung Thành (2012). Đánh giá chất lượng sống của bệnh
nhân sau đột quỵ. Luận án Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh.
12. Wang R, Zhao Y, He X, et al (2009). Impact of hypertension on
health-related quality of life in a population-based study in
Shanghai, China. Public Health, 123: 534-539.
13. Ware JE (1992). The MOS 36-item short-form health survey (SF-
36), conceptual framework and item selection. Med Care, 30(6):
473-483.
14. Ware JE (2000). SF-36 Health Survey Update. Spine, 25: 3130-
3139.
Ngày nhận bài báo: 27/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chat_luong_cuoc_song_o_benh_nhan_tang_huyet_ap.pdf