Chuyên đề Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển Thủ Đô

Xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế của Việt Nam hiện nay đã mở ra rất nhiều cơ hội kinh doanh quốc tế cho các khách hàng và Ngân hàng thương mại trong nước. Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô trước cơ hội mới đã có nhiều biện pháp để phát triển hoạt động TTQT. Trong thời gian qua, với sự quan tâm sát sao của Ban lãnh đạo Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô, cùng với sự nỗ lực của toàn hệ thống, họat động TTQT của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô đã đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên đang nảy sinh nhiều nguy cơ rủi ro vì mới đi vào hoạt động. Để đạt được mục tiêu của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô là phát triển bền vững, vấn đề đặt ra là phải tìm ra các giải pháp để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT. Vấn đề rủi ro TTQT là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, nếu nhận biết và áp dụng các giải pháp phòng ngừa và hạn chế thích hợp sẽ góp phần phát triển mạnh mẽ và bền vững hoạt động TTQT.Bài chuyên đề chỉ xin đóng góp một vài quan điểm của em sau quá trình học tập tại Đại học Kinh tế quốc dân và 4 tháng thực tập tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Em hy vọng bài chuyên đề sẽ đưa ra một số ý kiến hữu ích giúp Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ đô trong việc hạn chế rủi ro TTQT.

doc63 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1483XBF09000450 mua USD 3.162.000 từ Sở giao dịch ngày hiệu lực 18/12/09 đế bán cho Cty TNHH NewHope Hà Nội để thanh toán L/C số 1483ILS091000074, phát hành ngày 09/10/09, ngày giao hàng muộn nhất 30/1/2010 tại Paskistan để nhập khẩu thức ăn gia súc với số lượng hàng lớn, được phép giao nhiều lần. Do kỳ hạn mua ngoại tệ dài (30 ngày) và theo thường lệ, đến ngàu 18/12/09 thì khách hàng thường gia hàng gần hết nên Chi nhánh ghi mục đích là thanh toán L/C. Hiện bộ chứng từ chưa về, tuy nhiên khách hàng đã nộp đủ tiền vào ngày18/12/009 và Chi nhánh đã hạch toán bán ngoại tệ cho khách hàng. Hiện tại chi nhánh không thể hủy giao dịch bán ngoại tệ với khách hàng vì trên tài khoản 519101 bị vi phạm hạn mức dư có ngoại tệ. Chi nhánh phải xin ý kiến cấp trên cho am kết mua lại ở khách hàng và bán lại cho Sở giao dịch ngay khi có đủ tiền trên tài khoản 519101 e/ Rủi ro đạo đức * Rủi ro đạo đức từ phía nhà nhập khẩu Có một số khách hàng của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô khi nhập khẩu hàng hoá đã không dự đoán được xu thế biến động của thị trường nên khi hàng hoá nhập về đến Việt Nam thì giá cả trên thị trường đang hạ, bất lợi cho nhà nhập khẩu. Trước tình hình đó, nhà nhập không thanh toán cho Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô Ví dụ 1: Khách hàng thanh toán muộn cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán L/C stt Tên khách hàng Thời hạn thanh toán Số tiền Số lần 1 CTy TNHH&XNK Hưng Thịnh 31/12/2009 USD 3,000.00 1 2 CTy TNHH&XNK Hưng Thịnh 31/12/2009 USD10.000.00 1 3 Cty CP Vận tải TM&XD Xuân Triệu 30/3/2010 USD116.291 1 Ví dụ 3: Ngày 19/3/2010 đến hạn trả nợ vay cho Cty TNHH Đức Hiếu số tiền là USD 85.000. Do sơ suất của chi nhánh và khách hàng trả tiền trả nợ muộn nên Ngân hàng không đặt mua ngay ngoại tệ cho khách hàng được. Dẫn đến chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thủ đô vượt hạn mức so với quui định của Ngân hàng Nhà nước, buộc chi nhánh phải đề nghị No&PTNT Việt Nam bán ngoại tệ cho chi nhánh. Tóm lại, rủi ro có thể xảy ra trong mọi lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động TTQT của ngân hàng có nhiều điểm khác biệt với các ngành kinh doanh khác cả về nguyên nhân và mức độ bởi ngân hàng là trung tâm thanh toán của nền kinh tế. Việc tìm kiếm các biện pháp để hạn chế, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô là vô cùng cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nước đang vạch chiến lược kinh tế quốc tế với những quyết tâm cao mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong thời gian tới. Những rủi ro TTQT có thể xẩy ra tại NHNo&PTNT Thủ đô trong thời gian tới. a/ Rủi ro kĩ thuật Trong giai đoạn tin học phát triển hiện nay thì cũng có nhiều mối nguy hiểm từ phía tin tặc, một số rủi ro có thể gặp phải: - Vi rút xâm nhập làm hỏng hệ thống và mất thông tin trong toàn hệ thống. - Tin tặc truy cập vào làm thực hiện những thao táo nguy hiểm như chuyển khoản, đánh cắp tài khoản… - Hệ thống sẽ bị ngừng hoạt động nếu có một mắt xích bị lỗi và việc khắc phục rất phức tạp. b/ Rủi ro hối đoái Để đảm bảo khả năng thanh toán, Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô phải dự trữ một số lượng ngoại tệ nhất định bằng các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY, SGD… Trong điều kiện tình hình thị trường ngoại tệ thường xuyên biến động mạnh về tỷ giá và lãi suất của các loại ngoại tệ so với đồng VND thì những rủi ro hối đoái có nhiều nguy cơ tiềm ẩn. Tuy nhiên hiện nay lượng ngoại tệ trong Ngân hàng No&PTNT Thủ đô chủ yếu là USD nên chịu nhiều ảnh hưởng từ sự biến động của đồng Dallar Mỹ. Trong chế độ điều hành tỷ giá, ngân hàng nhà nước giới hạn giá trần giữa đồng USD và VND. Các giao dịch mua bán giữa USD và VND trên thị trường không được vượt qua giá trần do ngân hàng Nhà nước quy định. Trên thực tế, giá trần thường xuyên thấp hơn giá giao dịch thực tế nên Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô không thể mua được USD từ các khách hàng nhập xuất khẩu hoặc các ngân hàng khác trên thị trường liên ngân hàng tại mức giá trần và khi bán USD cho nhà nhập khẩu để thanh toán, một số nhà nhập khẩu lớn của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô chỉ chấp nhận mua tại mức giá trần quy định. Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô gặp rủi ro do chênh lệch lớn giữa giá mua và giá bán giữa đồng USD và VND. Ngoài ra, tỷ giá còn ảnh hưởng nhiều đến động thái của các doanh nghiệp XNK, họ có thể sẽ cố tình kéo dài thời gia thanh toán để chờ đợi sự biến động về tỷ giá. Do đó ngân hàng sẽ không thu được tiền hàng từ phía các doanh nghiệp XNK khặc không thể thực hiện thanh toán với các ngân hàng khác. c/ Rủi ro pháp lý Rủi ro này thường xuất hiện khi có sự tranh chấp hay khiếu kiện giữa các bên. Khi đó một vấn đề đặt ra là toà án nước nào sẽ thụ lý vụ án và xử lý trên cơ sở luật pháp của nước nào. Thường thì những nước có hệ thống pháp luật hoàn thiện hơn sẽ được chọn hoặc cũng có thể dựa trên vị thế của các bên trong thương vụ. Khi hai bên không thể thảo thuận được sẽ áp dụng luật quốc gia của bên nào thì sẽ chọn luật của một quốc gia độc lâp để giải quyết tranh chấp. Nguyên nhân rủi ro này là môi trường pháp lý và luật pháp các nước khác nhau. Ví dụ, thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ được các ngân hàng trên thế giới thực hiện trên cơ sở UCP 600, tuy nhiên ở từng nước khác nhau, giao dịch này còn bị điều chỉnh và chi phối bởi hệ thống luật pháp quốc gia. Khi ký kết hợp đồng không qui định rõ sẽ áp bụng bô luật nào và nếu có nói tới thì nói chung chung không có dẫn chứng cụ thể dẫn đến việc không thống nhất giữa các bên. Khi rủi ro xảy ra thì cả ngân hàng và khách hàng đều chịu tổn thất Đối với doanh nghiệp XNK chịu các tổn thất như không nhận được hàng hóa như trong hợp đồng hoặc không thu được tiền. Ngân hàng không thực hiện đúng thời gian, số tiền thanh toán do các bên đang xảy ra tranh chấp và bị kéo vào vụ kiện. d/ Rủi ro chính trị Cũng giống như rủi ro pháp lý, Ngân hàng No&PTNT Thủ đô và các doanh nghiệp cần quan tâm đến rủi ro chính trị, đặc biệt tại các nước có tình hình chính trị bất ổn khi muốn trao đổi buôn bán với các doanh nghiệp tại quốc gia đó. Khi rủi ro này xảy ra thì ngân các doanh nghiệp không thể giao nhận hàng hóa và ngân hàng thì không thực hiện được các yêu cầu của khách hàng. Rủi ro chính trị là loại rủi ro dễ nhận biết do vậy ngân hàng và các doanh nghiệp hoàn toàn có thể có những biện pháp phòng ngừa phù hợp. e/ Rủi ro đạo đức * Từ phía nhà xuất khẩu Trong một số trường hợp nhà xuất khẩu cố ý giao hàng hoá không phù hợp với hợp đồng, không đúng thời gian quy định, hoặc không giao hàng nhưng lại xuất trình một bộ chứng từ hoàn hảo trên bề mặt (chứng từ giả mạo) để đòi tiền thì ngân hàng phát hành vẫn phải thanh toán cho dù không có hàng thực giao. Một số nguyên nhân dẫn đến việc không thanh toán là: + Chờ sự biến động của tỷ giá + Chưa gom đủ hàng + Cố tình không giao hàng vì các lý do khác như: giá cả, có tranh chấp xảy ra. * Từ phía nhà nhập khẩu Nhà nhập khẩu có thể không thanh toán dẫn đến thiệt hại cho nhà xuất không do không nhạn được hàng hóa và ngân hàng khi ngân hàng đã thực hiện cho nhà nhập khẩu vay để nhập hàng hóa. Ngân hàng không nhận được phí thanh toán khi nhà nhập khẩu không thu được hàng hóa và có thể sẽ phải tham gia các vụ kiện có liên quan gây mất thời gian, công sức và chi phí. Các giải pháp đã thực hiện để hạn chế rủi ro tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Xây dựng quy chế, quy trình hoạt động cho các nghiệp vụ TTQT theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế. - Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam chưa có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh về thanh toán quốc tế, do đó hình thành là một trở ngại lớn cho các ngân hàng trong hoạt động TTQT. Các văn bản pháp luật điều chỉnh các phương thức thanh toán mới chỉ dừng lại ở mức các văn bản dưới luật hướng dẫn hoặc quy định một số nội dung cụ thể do ngân hàng nhà nước đặt ra. Việc áp dụng UCP 600, URC 522, URR 525 vào thực tiễn hoạt động tại Việt Nam mới chỉ là tự phát của các ngân hàng mà chưa có một sự hướng dẫn thống nhất từ Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước. - Để khắc phục những bất cập này, Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô đã ban hành các văn bản hướng dẫn cũng như các văn bản liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế, qui trình TTQT, cơ chế cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các bước thực hiện các nghiệp vụ như: chuyển nhượng thư tín dụng, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo L/C, nhờ thu… + Quy chế thanh toán quốc tế được ban hành quy định cụ thể về nghĩa vụ, trách nhiệm của các phòng ban, bộ phận liên quan đến giao dịch thanh toán quốc tế tại Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô và các điều kiện cơ bản để thực hiện giao dịch đó. + Trách nhiệm của các cá nhân và bộ phận tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế, các chứng từ cần thiết trong từng loại nghiệp vụ, trình tự tiến hành các giao dịch thanh toán quốc tế một cách thống nhất trong toàn hệ thống, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế, nhằm hạn chế đến mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp. Trình độ của cán bộ TTQT trong ngân hàng cần được nâng cao thông qua các đợt tập huấn, các khóa dào tạo chuyên nghiệp Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, con người vừa là chủ thể vừa la mục đích và động lực cho sự phát triển. Việc vận dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong hoạt động TTQT chỉ nhằm mục đích nâng cao tốc độ xử lý giao dịch và chất lượng dịch vụ TTQT, giảm bớt các thao tác xử lý của con người, tăng cường hiệu quả trong thanh toán quốc tế. Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô là do trình độ cán bộ còn có những sơ sót nhất định. Vì vậy, công tác tổ chức đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cán bộ thanh toán quốc tế là một yếu tố quan trọng nhằm hạn chế các rủi ro trong thanh toán quốc tế. Các công việc cụ thể là: + Tiêu chuẩn hoá cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế: bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của công việc. Hiện nay tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô, bộ phận thanh toán quốc tế có 3 cán bộ, vì đây là một chi nhánh mới được thành lập nên số lượng thanh toán quốc tế qua chi nhánh không nhiều do đó bộ phận thanh toán quốc tế đã thực hiện tương đối tốt công việc nhưng sau một thời gian ngắn nữa khi hoạt động thanh toán quốc tế phát triển thì cần bổ sung thêm đội ngũ cán bộ đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn. + Hàng quí đều cử các cán bộ TTQT đi tham gia các khóa tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện TTQT nhằm đáp nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, thường xuyên cập nhật những thông tin quốc tế nhằm tạo cho cán bộ có điều kiện bắt kịp với tình hình biến động của thế giới. + Đa dạng hoá các hình thức đào tạo bao gồm đào tạo chính quy và không chính quy, kết hợp đào tạo đào tạo tại chỗ với đào tạo từ xa, đào tạo ngắn hạn với đào tạo dài hạn. Việc đào tạ hiện nay còn sơ sài, không cập nhật thực thế do đó hiệu quả của việc đào trạo còn hạn chế. + Có cơ chế, chính sách khuyến khích bằng các hình thức vật chất hoặc khen thưởng cho cán bộ TTQT tự nghiên cứu tìm hiểm các kiến thức có liên quan đến TTQT để nâng cao trình độ phù hợp với cương vị được giao như: vẫn hưởng lương bình thường và có bồi dưỡng khi tham gia các đợt tập huấn. Thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro cho các nghiệp vụ có liên quan đến TTQT của các bộ phận khác trong Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ đô Trong ngân hàng No&PTNT Thủ Đô, các bộ tín dụng, kinh doanh, đầu tư, thanh toán quốc tế gộp chung thành phòng kinh doanh. Đó là một khó khăn nhưng cũng có thể là một thuận lợi của chi nhánh. Vì vậy công việc dặt ra đối với ngân hàng là phải làm sao phát huy mặt lợi thế và tìm cách khắc phục khó khăn để đem lại hiệu quả cao nhất cho mọi hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Thủ đô. - Khó khăn: không phân rõ chức năng chuyên môn, gặp nhiều khó khăn trong việc ra quyết định. Việc ra quyết định luôn gắn liền trách nhiệm của người ra quyết định đó, nếu có sai sót thì phải chịu trách nhiệm. Vì vậy cần phân rõ quyện hạn, trách nhiệm của từng bộ phận; cá nhân trong Chi nhánh ngân hàng để từng người biết rõ mình cần làm gì. - Thuận tiện: Các bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau nên khi ra quyết định cá bộ phận có thể giúp đỡ nhau, tạo thuận tiện trong việc thực hiện các nghiệp vụ có liên quan. Nhưng có một mặt trái là nhiều lúc mất nhiều thời gian để thống nhất giữa các bộ phận với nhau. TTQT không thể phát triển một cách độc lập với các nghiệp vụ khác của ngân hàng Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Giữa ba mặt nghiệp vụ: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tồn tại một mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là khâu cơ sở để phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Ngược lại, sự phát triển của thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ lại là một trong những yếu tố quyết định cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả và an toàn tín dụng. Trên cơ sở mối quan hệ chặt chẽ giữa ba nghiệp vụ đó, để hạn chế các rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô có những biện pháp hỗ trợ, đảm bảo an toàn cho các nghiệp vụ liên quan. Việc phối hợp thực hiện cần thống nhất từ cấp lãnh đạo để công việc không trồng chéo nhau, không mang tính khoa học và thiếu hiệu quả. Vì vậy cần phổ biến cho mọi cán bộ nhân viên trong Chi nhánh ngân hàng biết để thực hiện tốt công việc của mình đồng thời phối hợp giúp đỡ các bộ phận chuyên môn khác có liên quan trong Ngân hàng. Tăng cường thông tin phòng ngừa trong hoạt độngTTQT - Bộ phận TTQT hàng ngày cập nhật thông tin về thị trường tiền tệ, tỷ giá, tình hình giá cả có thể gây ra những biến động lớn đến nền kinh tế. Những thông tin này sẽ giúp cán bộ trong ngân hàng có quyết định phù hợp nhất để tránh những rủi ro có thể xảy ra. - Có nhiều nguồn kênh để thu thập thong tin như: + Thông tin từ các tổ chức quốc tế: Worldbank, Ngân hàng Phát triển châu Á ADB, các tổ chức xếp hạng uy tín trên thế giới + Thông tin từ các tổ chức nhà nước như các bộ thương mại, tài chính, đầu tư.. + Từ các Ngân hàng khác có quan hệ thân thiết, cùng nhau phân tích, đánh giá thị trường để tránh gặp rủi ro không đánh có. - Những thông tin thu thập được phải được chọn lọc vì có rất nhiều luồng thông tin khác nhau đồng thời phải sử dụng các thông tin đó một cách hiệu quả nhất để áp dụng và công việc của mình một cách hiệu quả nhất. Cơ sở hạ tầng, công nghệ trongTTQT nói riêng và toàn ngân hàng đang từng bước được cải thiện. - Có mạng máy tính nối mạng swift, fax, telex…. - Phần mềm bảo mật hệ thống thông tin, tránh sự truy cập trái phép mà không được sự cho phép của ngân hàng. - Có trụ sở là một tòa nhà khang trang, địa chỉ 91 Phố Huế-phường Ngô Thị Nhậm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. - Hiện nay, chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô có 4 phòng giao dịch trên địa bàn thành phố Hà Nội: + Phòng Giao dịch Bùi Thị Xuân – 40 Bùi Thị Xuân – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. + Phòng Giao dịch số 9 – 18 Ngô Quyền – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội + Phòng Giao dịch số 8 – Quận Cầu Giấy – Hà Nội + Phòng Giao dịch Hai Bà Trưng – 126 Hai Bà Trưng – Quận Hoàn Kiếm – Hà - Hệ thống máy ATM sử dụng trong hệ thống của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Gần đây đã phát hiện ra các sự cố rò rỉ điện gây chết người va qua kiểm tra thi các máy ATM của ngân hàng No&PTNT Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật và đã được yêu cầu chỉnh sửa lại. Kiểm tra giám sát Định kỳ kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm và đề ra kế hoạch cho hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn kế tiếp. Ngân hàng đã thực hiện việc chấm điểm hoạt động ngoại thương theo khung điểm của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam hướng dẫn, đó là một cách để tự nhìn nhận đánh giá kết quả của bộ phân thanh toán quốc tế trong ngân hàng, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như năng lực của cán bộ. Việc làm trên giúp cán bộ trong bộ phận thanh toán quốc tế cẩn trọng hơn trong công việc, tranh được các. Ngoài ra qua quá trình kiểm tra mà phát hiện ra những sai sót kịp thời qua đó nhanh chóng đưa ra các biện pháp kịp thời. Hoạt động kiểm tra giám sát được thực hiện bởi chính chi nhánh mà còn chịu sự giám sát của cấp trên Các cơ quan kiểm toán sẽ định kỳ kiểm toán hoạt động của chi nhánh và kết quả của việc kiểm toán này sẽ được báo cáo lên trên để có các đánh giá và cách sử lý thích hợp. Kết quả đạt được trong TTQT khi áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro Kết quả - Số trường hợp vi phạm trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng rất ít * Năm 2008 + 2009 + Năm 2008 có 5 trường hợp khách hàng nộp chậm số tiền thanh toán khi đến hạn nhưng sau thời gian ngắn ngân hàng đã thu hồi được số tiền trên từ khách hàng. + Có 3 trường hợp ngân hàng vượt trạng thái ngoại tệ cho phép khi hạn mức giải ngân bi chăn nên chi nhánh buộc phải bán ngoại tệ cho khách hàng. Các trường hợp này phải giải trình lên Ngân hàng No&PTNT Việt Nam và đưa ra cách giải quyết phù hợp đồng thời rút kinh nghiệm để không vi phạm thêm. + Không có L/C tồn đọng, L/C bị từ chối. + Không có trường hợp thực hiện sai theo yêu cầu của khách hàng, khách hàng không gặp rủi ro nào khi thực hiện thanh toán qua chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô. - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ diến ra đều đặn, đem lại lợi nhuận 2,632 tỷ VND, cân đối lượng ngoại tệ phục vụ cho thanh toán quốc tế và các nghiệp vụ tín dụng khác có liên quan đến ngoại tệ trong ngân hàng. - Thực hiện chấm điểm kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế đều đạt loại giỏi, trong hai năm hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc. Vướng mắc, tồn tại - Trong nhiều trường hợp phải tuân thủ theo hạn mức ngoại tệ của ngân hàng nhà nước qui định khiến bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh với lợi nhuận cao. Nguyên nhân: Các NHTM, trong đó có NHNo&PTNT Thủ đô, chịu sự quản lý của NHNN để đảm bảo trạng thái ngoại tệ. Tuy nhiên ở Việt Nam thì nhiều lúc NHNN quy định hạn mức cao nên làm cho các NHTM không thể sử dụng lượng ngoại tệ của mình để phát triển hoạt động tự doanh, khiến cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển chậm. Việc quản lý hạn mức ngoại tệ cũng như cách thức huy động ngoại tệ của NHNN đối với các NHTM còn gặp nhiều khó khăn do một số nguyên nhân sau: + Thị trường tài chính tại Việt Nam còn đang trong quá trình hoạn thiện và phát triển. + Trình độ cán bộ trong hệ thống Ngân hàng vẫn cần được nâng cao để theo kịp trình độ tiên tiến trên thế giới trong việc thực hiện các nghiệp vụ vủa mình. + Tình trạng Đô la hóa tại Việt Nam diễn ra ngày càng nghiêm trọng. + Nền kinh tế nước ta còn phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thế giới nên khi đồng Đô la biến động thì khiến tỷ giá của USD/VND cũng biến động mạnh khiến mất kiểm soát. - Do mới được thành lập nên nguồn vốn ngoại tệ còn hạn chế, việc huy động và cho vay ngoại tệ cũng chưa thực sự phát triển khiến hoạt động TTQT trong ngân hàng không được hỗ trợ một cách tích cực. Khi hoạt động tín dụng ngoại tệ phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng chủ động trong việc sử dụng nguồn ngoại tệ của mình, ít gặp phải trường hợp khan hiếm ngoại tệ dẫn đến thanh toán không đúng thời hạn. - Vẫn còn hạn chế về cơ sở hạ tầng, bộ phận máy móc thiết bị tuy được chú trọng đổi mới, ngang tầm khu vực nhưng vẫn còn thua kém các nước phát triển trên thế giới, hiệu quả làm việc của máy móc thiết bị chưa cao, không có các phần mềm bộ trợ và phân tích thị trường. Nhìn một cách tổng quan thì cơ sở hạ tầng của ngân: văn phòng, máy móc thiết bị, công nghệ ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu hiện nay. Thiếu các đại lý để mở rộng thị trường và tăng cường hoạt động kinh doanh của mình, đơn cử như chưa có đại lý thu đổi ngoại tệ. - Khung pháp lý cần được hoàn thiện hơn nữa để ngân hàng dễ dàng và chủ động hơn trong TTQT và các nghiệp vụ khác có liên quan trong đến hoạt động này. - Hiện nay nước ta đang trong quá trình hoạn thiện dần hệ thống pháp luật, trong đó có lĩnh vực ngân hàng, tỷ giá, thương mại quốc tế. Vì vậy chúng ta thường xuyên thay đổi các qui định, các văn bản hướng dẫn từ các cơ quan có thẩm quyền dẫn đến tình trạng thiếu ổn định, nhiều khi không cập nhật kịp thời, tiếp đó là thực hiện sai… - Trình độ về TTQT của các doanh nghiệp XNK còn thấp, không nắm rõ được các thông quốc tế, các hiệp ước trong trao đổi buôn bán giữa các quốc gia. Hiện nay ở các doanh nghiệp trong nước phần lớn chưa có bộ phận TTQT hoặc cán bộ có chuyên môn về ngoại thương. Nguyên nhân của tình trạng này là do nước ta mới mở cửa thị trường, nền kinh tế còn kém phát triển và các doanh nghiệp không lường hết được các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động thương mại quốc tế. Chương 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT CẦN THỰC HIỆN TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT THỦ ĐÔ Định hướng phát triển của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam Định hướng phát triển kinh doanh: * Tổng thể: - Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cần xây dựng và chuẩn bị những tiền đề cần thiết về vốn, công nghệ, kỹ năng quản trị điều hành ngân hàng hiện đại để Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho đầu tư phát triển và phát triển kinh tế đất nước, cụ thể như sau: - Phấn đấu Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô trở thành một ngân hàng thương mại hiện đại, chất lượng phục vụ tốt, có uy tín trong nước và nước ngoài. - Cơ cấu lại hệ thống trong toàn bộ chi nhanh để nâng cao chất lượng công việc của từng thành viên trong ngân hàng, tránh dư thừa hay thiếu hụt nhân viên gây ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng. - Từng bước ngiên cứu, phát triển các dịch vụ mới như dịch vụ tư vấn, bảo quản và ký gửi, dịch vụ thẻ, dịch vụ ủy thác và một số dịch vụ khác. * Chỉ tiêu: - Tổng nguồn vốn đạt 1.924 tỷ đồng, tăng trưởng 58% so với năm 2009. Trong đó tiền gửi dân cư chiếm 29%. - Tổng dư nợ: 1.343 tỷ đồng, tăng trưởng 65% so với năm 2008. - Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ nhỏ hơn 5%. - Đủ quỹ tiền lương, thưởng theo quy định. Định hướng phát triển của hoạt động TTQT - Cơ cấu lại tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế theo mô hình tập trung hoá hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ, an toàn và tiết kiệm chi phí. - Mở rộng dịch vụ Thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng trên mọi địa bàn. - Hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống, giữ gìn và củng cố uy tín của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô trên thị trường trong nước và quốc tế. - Đa dạng hoá các hoạt động thanh toán quốc tế, triển khai các sản phẩm thanh toán của ngân hàng hiện đại nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. - Củng cố và mở rộng quan hệ khách hàng, thu hút thêm khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế - Tiếp tục nâng cấp cải tiến công nghệ áp dụng phục vụ nghiệp vụ, nâng cao mức độ tự động hóa trong xử lý giao dịch. - Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô, góp phần củng cố uy tín, năng lực cạnh tranh của BIDV với các ngân hàng trong và ngoài nước. - Giữ vững và mở rộng thị phần TTQT, đẩy mạnh và nâng cao công tác quảng cáo, thông tin dịch vụ cung cấp tới các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp trong xã hội. - Nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc củng cố các sản phẩm truyền thống, phát triển các sản phẩm mới cung cấp cho khách hàng như Factoring, Forfaiting, Trust Reciept…mở rộng các hoạt động phát hành, thanh toán thẻ, séc quốc tế… Giải pháp hạn chế rủi ro TTQT cần được áp dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô. Giải pháp tổng thể Chi nhánh có những kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước để từng bước hoàn thiện hệ thống pháp lý, đặc biệt liên quan đến các nghiệp vụ NHTM Cho đến nay Việt Nam chưa có luật riêng về TTQT mà chỉ có các văn bản về TTQT cùng với các chỉ dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy khi có tranh chấp xảy ra thì các doanh nghiệp và các NHTM Việt Nam thường chịu nhiều rủi ro hơn cavs doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy việc xây dựng, hoàn thiện và bổ sung hệ thống pháp luật điều chỉnh TTQT là cần thiết cho các doanh nghiệp XNK và các NHTM, nó là cơ sở để các bên căn cứ và làm chuẩn cho các hoạt động của mình đồng thời cũng là căn cứ để giải quyết các tranh chấp thương mại trước tòa án. Chi nhánh cần chủ động đưa ra ý kiến của mình, một mặt cung cấp các cơ sở thực tế đến hoạt động tài chính ngân hàng, mặt khác đề xuất sang kiến nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả của các văn bản pháp lý đó. Tăng cường hợp tác, trao đổi với các NHTM khác về nghiệp vụ TTQT - Việc trao đổi với các NHTM khác làm cho kiến thức qui trình nghiệp vụ của bộ phân TTQT của chi nhánh thêm phần phong phú, mặt khác qua đó rút ra các kinh nghiệm hữu ích để không gặp các rủi ro đánh tiếc xảy ra. - Không chỉ trao đổi các biện pháp nhằm tăng cường doanh số TTQT mà phối hợp lẫn nhau để giải quyết vấn đề như: vay ngắn hạn ngoại tệ để phục vụ cho việc thanh toán, kiến thức về khách hàng và các Ngân hàng đại lý nước ngoài. - Hàng ngày Chi nhánh phải thanh toán cũng như buôn bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng vì vậy sẽ phát sinh nhiều vấn đề. Việc phối hợp giữa các Ngân hàng với nhau sẽ tăng cường tính hiệu quả khi tham gia thị trường này. Xây dựng mô hình hoạt động TTQT tập trung thống nhất, hợp lý và chuyên sâu trong toàn hệ thống. - Hoạt động của ngân hàng trong một số nghiệp vụ luôn mang tính chuẩn, các nghiệp vụ thực hiện công khai, chính xác và có khoa học. Để các hoạt động đó diễn ra thường xuyên, liên tục và có hiệu quả cao thì các qui trình nghiệp vụ cần được chuẩn hóa, chi tiết và mang tính khoa học cao. Việc hoạch toán, kiểm tra điều hành cần thống nhất trong cả hệ thống ngân hàng do đó chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cũng phải tuân thủ các qui tắc đó một cách nghiêm túc. Bên cạnh đó để khắc phục tính dàn trải trong hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô đã xây dựng một mô hình thanh tế tập trung thống nhất, chuyên sâu trong toàn hệ thống, đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế như phát hành L/C, kiểm tra chứng từ, thanh toán chứng từ, gửi chứng từ nhờ thu, chuyển tiền điện ….sẽ góp phần hạn chế rủi ro, giảm được chi phí trong hoạt động thanh toán quốc tế. - Việc cơ cấu nhân sự phải thông qua cấp trên, nhất là những bộ phận giữ vai trò quan trọng trong bộ máy của ngân hàng. Công việc này thuộc chuyên môn của cấp lãnh đạo ngân hàng nhưng tất cả các thành viên trong ngân hàng đều được đóng góp ý kiến nhằm xây dựng một bộ máy hiệu quả nhất, một số điểm cần chú ý là: + Bố chí phợp lý nhân sự trong hệ thống chi nhánh để mọi người phát huy tốt nhất năng lực vủa mình, tránh tình trạng sắp xếp công việc không phù hợp dẫn đến hiệu suất công việc thấp. + Chuyên môn hóa đội ngũ nhân sự để mọi người tập chung vào các nghiệp vụ chuyên môn của mình. + Các phòng ban cần có kế hoạch riêng của mình nhưng đồng thời cũng cần có sự phối hợp lẫn nhau. Bộ phận thanh toán quốc tế cần được sự giúp đỡ của các bộ phận khác để hoàn thành tốt công việc của mình, ví dụ: bộ phận tín dụng, bộ phân chăm sóc khách hàng, bộ phận khảo sát thị trường. Đào tạo đội ngũ cán bộ mạnh về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc - Số lượng cán bộ trong bộ phân thanh toán quốc tế của chi nhánh còn khiêm tốn nhưng với số lượng khách hàng thực hiện thanh toán quốc tế qua chi nhánh hiện nay chưa nhiều thì tạm thời đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra. Nhưng trong tương lai khi uy tín của chi nhánh được nâng cao cộng thêm sự phát triển kinh tế của đất nước thì chắc chắn doanh số thanh toán quốc tế qua ngân hàng sẽ tăng. Do đó ngay từ bây giờ cần chú trọng đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ hiện có của ngân hàng đồng thời tuyển dụng thêm những người có năng lực và phù hợp với công việc. - Việc tuyển dụng phái đáp ứng được: + Tuyển dụng công khai, công bằng. + Chỉ tuyển những vị trí đang thiếu cán bộ, tránh tình trạng dư thừa, không hiệu quả trong công việc. + Có mức thưởng xứng đáng để người tuyển dụng tận tâm với công việc khi được chọn vào làm ở ngân hàng. - Có các đợt tìm hiểu về truyền thống và những giá trị tốt đẹp của Ngân hàng để cán bộ công nhân viên cảm thấy tự hào và gắn bó với Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thủ đô hơn. Có chế độ trả lương và thưởng, phạt xứng đáng cho cán bộ công nhân viên trong từng ngân hàng Tiền lương và các khoản thưởng là những khoản trả cho người lao động với những công sức mà họ bỏ ra, khi chế độ thưởng phạt công bằng thì sẽ khuyến khích con người hăng say làm việc, hạn chế việc mắc sai lầm trong công việc gây thiệt hại cho các bên. - Trả lương theo đúng thang bậc qui trình căn cứ theo trình độ, mức độ công việc, hiệu quả hoạt động, thâm niên,… - Thưởng cho những nhân viên có đóng góp to lớn cho ngân hàng. Ví dụ: trong bộ phận thanh toán quốc tế nếu mọi hoạt động thanh toán diễn ra tốt, không có sai sót , tích cực kinh doanh ngoại tệ, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng sẽ được thưởng căn cứ theo phần lợi nhuận đó. - Bên cạnh thưởng thì cần có các chế độ phạt để tăng cường tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ, công nhân viên trong chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. . Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng để phù hợp với yêu cầu của sự phát triển - Công nghệ ngân hàng là lĩnh vực cần được sự quan tâm thường xuyên, tuy rằng hệ thống ngân hàng đã lắp đặt mạng máy tính riêng nhưng đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ ngân hàng như hiện nay buộc chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cũng phải cập nhật thường xuyên, đảm bảo: + Tuyệt đối an toàn các thông tin của khách hàng, thông tin của ngân hàng, ngăn chặn tin tặc truy cập trái phép gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc khách hàng. + Tăng cường mối quan hệ giữa các bộ phận trong ngân hàng, các bộ phận trong ngân hàng không tách rời nhau mà có mối quan hệ mật thiết như: thanh toán, đặt lệnh, thực hiện lệnh…Khi công nghệ được đổi mới thì các nghiệp vụ này diễn ra nhanh chóng, gọn nhẹ, chính xác, gọn nhẹ, tránh được các rủi ro kĩ thuật có thể mắc phải + Phát triển các sản phẩm mới như: thẻ ATM, VISA, Thẻ ghi nợ, thẻ thanh toán, Mobile-banking, Home- banking, Internet- banking…. - Đổi mới công nghệ lại đòi hỏi đội ngũ cán bộ tiên tiến để tiếp nhận vf sử dụng công nghệ đó. Vì vậy cần thường xuyên tập huấn, đào tạo cán bộ Ngân hàng để phát huy tính hiệu quả của công nghệ mang lại. Thành lập quỹ phòng ngừa rủi ro TTQT Bất cứ hoạt động sinh lợi nào đều tiềm ẩn các rủi ro, đặc biệt trong hoạt động kinh doanh triền tệ. Tuy việc nhận biết và phòng ngừa rủi ro là yếu tố quan tâm hàng đầu trong hoạt động TTQT nhưng đồng thời phải có các biện pháp khắc phục trong trường hợp rủi ro xảy ra. Thành lập quỹ dự phòng rủi ro TTQT là một trong những biện pháp khả thi để có thể giúp các chi nhánh khắc phục rủi ro trong hoạt động TTQT. Quỹ phòng ngừa rủi ro TTQT được trích lập tại Trung ương, do các chi nhánh đóng góp với một tỷ lệ nhất định trên cơ sở doanh số hoạt động TTQT của từng chi nhánh. Khi có những rủi ro phát sinh, chi nhánh có thể đề nghị Trung ương trích quỹ phòng ngừa rủi ro để bù đắp các thiệt hại phát sinh. Việc đóng góp vào quĩ rủi ro dần mang tính bắt buộc, ngày nay các ngân hàng phải đóng bảo hiểm cho các hoạt động của mình để hạn chế rủi ro cho cả khách hàng và bản thân ngân hàng. Vì đây là một việc làm cần thiết nên Chi nhánh No&PTNT Thủ đô phải chấp hành nghiêm chỉnh chấp hành. Định kỳ kiểm tra đánh giá, xếp loại hoạt động TTQT trong chi nhánh Việc kiểm tra đánh giá hoạt động tín dụng giúp ngân hàng nhìn nhận chất lượng hoạt động của mình một cách khách quan và tổng quan. Việc chấm điểm TTQT đang được chi nhánh áp dụng nhưng mới chỉ đánh giá dựa trên những chỉ tiêu đặt ra hoặc được hội sở chính giao cho. Tuy nhiên những chỉ tiêu đó còn hạn chế, không so sánh với các ngân hàng khác như: VietCombank, BIDV, Vietin bank, TechCombank… Giải pháp nghiệp vụ hạn chế rủi ro TTQT cho Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ TTQT thực hiện thành thạo, chính xác các nghiệp vụ TTQT - Nếu cán bộ TTQT thực hiện các nghiệp vụ thành thạo thì việc thanh toán qua ngân hàng sẽ thuận tiện hơn, tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Các nghiệp vụ TTQT cần được chuẩn hóa để người thực hiện dễ dàng hơn trong công việc và tránh được các sai sót có thể xảy ra. - Hạn chế được các rủi ro có thể xẩy ra, giảm thiểu tổn thất giữa các bên tham gia. - Thực hiện tốt việc tư vấn cho khách hàng, thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Các biện pháp hạn chế rủi ro khi thực hiện các nghiệp vụ TTQT tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô a/ Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu - Cán bộ tín dụng cần làm tốt công tác thẩm định dự án, quản lý tài sản đảm bảo, đánh giá chính xác năng lực tài chính, xếp loại chất lượng tín dụng (hay còn gọi là độ tin cậy tín dụng) cho từng khách hàng. Trên cơ sở đó xây dựng hạn mức mở L/C, hạn mức chiết khấu bộ chứng từ… cho từng khách hàng. Đồng thời việc cán bộ tín dụng thường xuyên theo sát hoạt động dinh doanh của doanh nghiệp sẽ cho phép ngân hàng dự báo được những nguy cơ tiềm ẩn từ khách hàng để có biện pháp phòng ngừa, hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra. - Yêu cầu khách hàng ký quỹ tại ngân hàng căn cứ trên giá trị và tính chất của hợp đồng làm sao có lợi cho cả hai bên, tỷ lệ đủ để bù đắp cho ngân hàng khi rủi ro xảy ra và có thể chấp nhận được đối với khách hàng. b/ Đối với nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ: - Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cần có các chính sách thích hợp để thu hút khách hàng có nguồn thu ngoại tệ lớn, cân bằng trạng thái ngoại tệ của ngân hàng, để từ đó có thể chủ động về ngoại tệ để cung cấp cho khách hàng trong nước. Việc quy định trạng thái ngoại tệ của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô là một biện pháp nhằm giúp chi nhánh giảm thiểu rủi ro hối đoái, đồng thời nâng cao năng lực quản lý nguồn ngoại tệ của toàn hệ thống. Cần tạo điều kiện cho chi nhánh có thể vừa chủ động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng hoặc mua bán trực tiếp giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống để chủ động về nguồn ngoại tệ. - Ngoài ra cần đa dạng hoá các loại hình kinh doanh ngoại tệ nhằm giảm thiểu rủi ro thanh toán. Hiện nay hoạt động mua bán ngoại tệ tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô mới chủ yếu là các giao dịch giao ngay, rất ít khi sử dụng các hình thức mua bán kỳ hạn. Để tránh được rủi ro tỷ giá, Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô cần sử dụng kết hợp các hình thức mua bán kỳ hạn, option, swap, future để chủ động trong nguồn ngoại tệ thanh toán. - Tăng cường quản lý sử dụng ngoại tệ, đảm bảo khả năng tái tạo ngoại tệ để phục vụ hoạt động TTQT. Trong từng giao dịch TTQT với khách hàng, Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cần phải xem xét, cân đối nguồn ngoại tệ của bản thân cũng như đánh giá được khả năng tái tạo nguồn ngoại tệ để trả nợ của khách hàng để xây dựng kế hoạch cân đối nguồn ngoại tệ, đảm bảo đủ ngoại tệ thanh toán khi đến hạn L/C. Hợp đồng tín dụng cũng cần phải được điều chỉnh để đảm bảo đủ trị giá của L/C bằng ngoại tệ. Mặt khác, cần có những chính sách ưu đãi thích hợp đối với những khách hàng xuất khẩu để thu hút và mở rộng thêm hoạt động thanh toán xuất khẩu tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Hàng ngày cập nhật thông tin từ thị trường trong nước và thế giới Bộ phận thanh toán quốc tế trong Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô có nhiệm vụ thường xuyên cập nhật thông tin từ các nguồn tin quốc tế đáng tin cậy như tổ chức Fitch Rating đánh giá và xếp hạng các ngân hàng trên thế giới, lưu trữ và cập nhật thông tin về các khách hàng trong và ngoài nước, hình thành cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng và các ngân hàng đại lý nhằm cung cấp cho các chi nhánh trong trường hợp cần thiết. Cập nhật thường xuyên các thông tin có tính chất cảnh báo của ngân hàng thế giới, tổ chức thương mại thế giới, của các ngân hàng đại lý ở nước ngoài về các trường hợp lừa đảo, giả mạo trong thương mại quốc tế để chi nhánh phòng tránh. Giải pháp phòng ngừa rủi ro từ phía khách hàng Khách hàng ở đây bao gồm các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ TTQT Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô và phải trả phí dịch vụ. Khách hàng là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, là các cá nhân, tổ chức thực hiện TTQT qua Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Để phòng ngừa được các rủi ro trong TTQT, cần phải phòng ngừa tận gốc, tức là từ những đối tượng là chủ thể phát sinh giao dịch TTQT. Trong môi trường phát triển và cạnh tranh ngày nay, để giành được và duy trì chữ tín, xây dựng và củng cố được thưong hiệu Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh và đạt được hiệu quả cao cho cả ngân hàng và khách hàng thì công tác khách hàng phải thường xuyên thực hiện và liên tục đổi mới. - Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý, phù hợp với cơ cấu khách hàng của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô hiện nay. Công tác xây dựng chiến lược khách hàng gồm có: - Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống: là các doanh ngiệp nhà nước, các Tổng công ty, các khách hàng có tiềm năng xuất khẩu mạnh. - Phát triển các khách hàng mới: Công ty liên doanh, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh… Đây là một chiến lược có tính lâu dài bởi vì đây là những thành phần kinh tế đang được Nhà nước quan tâm chú trọng đầu tư để phát triển. Cần khắc phục tâm lý chỉ thích làm việc với các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty lớn và làm những dự án lớn. - Quan tâm đến nhóm khách hàng xuất khẩu trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn. - Xây dựng chính sách giá hợp lý cho từng nhóm khách hàng. Đây là một vấn đề nhạy cảm vì nếu giá cao thì sẽ làm giảm năng lực cạnh tranh của Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô và các khách hàng sẽ không lựa chọn sử dụng dịch vụ của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Nhưng nếu giá thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng. Điều quan trọng là chính sách giả cả của ngân hàng phải phù hợp với từng loại khách hàng, từng đối tượng, từng sản phẩm dịch vụ được cung cấp. - Xây dựng cơ chế thẩm định, đánh giá khách hàng để từ đó xác định các hạn mức mở L/C, hạn mức chiết khấu cho từng khách khách hàng. Công tác thẩm định đánh giá khách hàng không chỉ quan tâm phân tích đánh giá năng lực tài chính, phương án kinh doanh, mặt hàng nhập khẩu của khách hàng mà còn phải đánh giá cả tư cách pháp nhân của khách hàng, mức độ uy tín trong kinh doanh của khách hàng và các đối tác nước ngoài của khách hàng. Như vậy vừa đảm bảo an toàn trong thanh toán, vừa đảm bảo thực hiện chính sách khách hàng. - Quản lý chặt chẽ từng giao dịch TTQT cụ thể. Đôi khi một sai sót nhỏ trong khi thực hiện các nghiệp vụ của nhân viên trong ngân hàng cũng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy phải thường xuyên kiểm tra và xem xét kĩ để phát hiện ra các sai sót đó để kịp thời có những giải pháp thích hợp nhằn sửa chữa, hạn chế rủi ro. - Xác định hạn mức ký quỹ L/C cho những giao dịch mở L/C bằng vốn tự có hoặc vốn vay dưới 100% nhằm tránh những rủi ro về tỷ giá và tín dụng. Việc xây dựng mức ký quỹ hợp lý cần dựa trên năng lực tài chính, mức độ an toàn tín dụng, mức độ uy tín của doanh nghiệp vì nếu mức kỹ quỹ quá thấp thì không đảm bảo an toàn, còn mức kỹ quý quá cao sẽ khiến cho khách hàng gặp khó khăn về vốn, họ sẽ không tiếp tục giao dịch với Ngân hàng nữa. - Đặc biệt đối với những khách hàng có phát sinh giao dịch mở L/C trả chậm, việc thẩm định dự án đầu tư, năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cần phải tiến hành một cách chặt chẽ hơn vì những giao dịch phát hành thư tín dụng trả chậm tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. - Kiểm soát nội dung các đề nghị của khách hàng, ví dụ như lệnh chuyển tiền, đơn đề nghị mở L/C… Kiên quyết từ chối không thực hiện các lệnh thanh toán, các L/C có nội dung vi phạm pháp luật, vi phạm thông lệ quốc tế hoặc có thể gây rủi ro nghiêm trọng cho khách hàng và ngân hàng. - Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cần phải tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát L/C trả chậm, quản lý tiền hàng thu được từ dự án để đảm bảo nguồn thanh toán cho nước ngoài. Thực hiện tốt công tác kiểm soát sau đối với các L/C trả chậm nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh toán với nước ngoài khi đến hạn, đánh giá đúng tiến độ thực hiện dự án. Đối với các món nợ vay bắt buộc đã phát sinh cần rà soát lại tìm nguyên nhân để có biện pháp zử lý kịp thời như đôn đốc đơn vị tiêu thụ hàng hoá để trả nợ ngân hàng, hoặc kết hơp với các cơ quan pháp luật để giải quyết những món nợ khó đòi, xử lý tài sản thế chấp… Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra là góp phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Giải pháp phòng ngừa rủi ro từ phía ngân hàng đại lý nước ngoài - Tăng cường hợp tác Quốc tế trong hoạt động TTQT. Củng cố mối qua hệ đối ngoại vốn có với các ngân hàng đại lý nước ngoài.Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý với các ngân hàng trên thế giới theo định hướng lựa chọn các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài có uy tín, phù hợp trong từng lĩnh vực để xây dựng các mối quan hệ ngân hàng đại lý chặt chẽ. Thuận lợi chính của việc sử dụng mối quan hệ với các ngân hàng đại lý là chi phí thâm nhập thị trường nuớc ngoài thấp, không cần cung cấp nhân sự cũng như cung cấp các phương tiện mà có thể tận dụng ngay bộ máy quản lý của các ngân hàng đại lý để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình . Thông qua mối quan hệ với các ngân hàng đại lý chúng ta sẽ tận dụng được các hạn mức tín dụng, hạn mức xác nhận L/C, hạn mức thanh toán, hạn mức tái tài trợ L/C hạn mức kinh doanh ngoại tệ, ký kết các hiệp định khung vay vốn trung dài hạn để cho vay các dự án nhập thiết bị công nghệ. Tuy nhiên do yếu tố cạnh tranh nên việc phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế không chỉ dựa vào mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài mà còn phải nghĩ đến việc mở văn phòng đại diện, hay chi nhánh ở nước ngoài để mở rộng kinh doanh quốc tế và hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước ngoài........của các doanh nghiệp Việt Nam. - Định kỳ đánh giá, cập nhật thông tin về ngân hàng đại lý để có sự điều chỉnh quan hệ đại lý phù hợp với tình tình vận động của thế giới. - Đánh giá uy tín của các ngân hàng nước ngoài theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm lựa chọn được những ngân hàng đại lý có uy tín cao trên thị trường quốc tế. Việc đánh giá uy tín của các ngân hàng nước ngoài phải dựa vào các tài liệu của các tổ chức đánh giá ngân hàng quốc tế có uy tín, có độ tin cậy cao như Fitch Rating… - Đánh giá uy tín của ngân hàng đại lý trên các mặt sau: + Môi trường kinh tế toàn cầu + Mức độ rủi ro quốc gia + Rủi ro của chính ngân hàng đại lý hay khả năng thực hiện nghĩa vụ của họ. - Việc đánh giá uy tín của ngân hàng đại lý được thực hiện định kỳ hàng năm theo quy trình đánh giá ngân hàng đại lý. Trên cơ sở đó có những quyết định tiếp tục duy trì hay chấm dứt quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài. - Kết quả đánh giá các ngân hàng đại lý là cơ sở để Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô ra các quyết định hợp tác với các ngân hàng đại lý Chi nhánh thực hiện các giải pháp nghiệp vụ TTQT giúp khách hàng hạn chế rủi ro - Các chi nhánh phải chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình vốn, tư vấn cho khách hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế để tránh các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. - Tư vấn nghiệp vụ và pháp luật cho khách hàng: Các khách hàng của Việt Nam rất yếu về nghiệpvụ TTQT, các chính sách, chế độ quản lý của Nhà nước và quốc tế về hoạt động TTQT. Rất nhiều công ty không có kiến thức về ngoại thương, về TTQT nhưng tìm được một khách hàng ở nước ngoài là có thể đi đến ký kết hợp đồng xuất-nhập khẩu. Trước thực trạng như vậy, nhiệm vụ của cán bộ ngân hàng là phải tư vấn cho các khách hàng trong các giao dịch TTQT. - Tư vấn cho khách hàng trong khâu thẩm định dự án để tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu, xem xet các điều kiện có đủ để tực hiện dự án hay không? So sánh giữa các dự án khác nhau để tìm ra dự án nào có lợi nhất. - Hỗ trợ trong việc tìm hiểu về đối tác nước ngoài. Đây là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Do các khách hàng chưa có kinh nghiệm, không có đủ phương tiện để tìm hiểu thông tin về khách hàng nước ngoài nên rất dễ bị lừa đảo, thua thiệt trong kinh doanh. Bằng nghiệp vụ của ngân hàng, bằng các kênh thông tin đa dạng, ngân hàng có thể giúp khách hàng tìm hiểu về đối tác ở nước ngoài. - Tư vấn cho khách hàng về nội dung của hợp đồng ngoại thương để kịp thời phát hiện ra những điểm bất lợi cho khách hàng trong hợp đồng. Đối với những dự án lớn, thường là các dự án nhập khẩu dây truyền máy móc thiết bị có các điều khoản thanh toán phức tạp, được tài trợ bởi Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô, ngân hàng có thể tham gia ngay từ khâu đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài. - Tư vấn cho khách hàng về các nguồn luật điều chỉnh giao dịch, gồm có luật quốc gia và luật quốc tế. Khi tham gia vao sân chơi quốc tế sẽ phát sinh nhiều khúc măc giữa các bên nên cần thiết phải nắm bắt được các luật có liên quan, thường xuyên cập nhật sự thay đổi của các bộ luật đó. - Bên cạnh việc tư vấn cho khách hàng trong từng giao dịch cụ thể, Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô xây dựng chính sách hợp tác đào tạo với một số nhóm khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng đặc biệt. Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô có thể tổ chức các buổi hội thảo trao đổi với khách hàng về kinh nghiệm TTQT, cập nhật các văn bản pháp lý điều chỉnh họat động TTQT trong và ngoài nước để từng bước nâng cao năng lực của khách hàng trong hoạt động TTQT. Đây là một biện pháp có thể giải quyết tận gốc nhiều rủi ro trong TTQT Kiến nghị Kiến nghị đối với các doanh nghiệp XNK - Các doanh nghiệp XNK cần có kiến thức TTQT, có cán bộ có chuyên môn về TTQT. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam thường gặp rủi ro khi tham gia vào buôn bán trao đổi hàng hóa với nước ngoài, lý do chính là chúng ta chưa có các kiến thức đầy đủ khi tham gia vào sân chơi quốc tế. Trong phần lớn các vụ kiện giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp khác thì chúng ta đều thua kiện. Vì vậy cần có cán bộ am hiểu về TTQT để tư vấn, thực hiện các thủ tục đảm bảo đúng qui trình và pháp luật. Khi tham gia buôn bán trao đổi ngoại thương cần chú ý: + Tình hình kinh tế, chính trị, pháp luật của quốc gia đó. + Các thông tin về bạn hàng để đảm bảo việc thanh toán hoặc cung cấp hàng hóa. + Uy tín, chất lượng và độ tin cậy của các ngân hàng tham gia. Lựa chọn ngân hàng phục vụ phù hợp và có uy tín, tích cực phối hợp với ngân hàng để hoàn thiện các thủ tục cần thiết, không có sai sót và có cơ sở pháp lý khi có tranh chấp ngoại thương xảy ra. Cần tích cực nghiên cứu thị thường, so sánh xem nên xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng nào, số lượng là bao nhiêu, từ thị trường nào? Kiến nghị đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước có liên quan đến hoạt động TTQT - Các cơ quan nhà nước có vai trò quan trọng và chi phối các hoạt động TTQT vì hoạt động TTQT liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như: + Tỷ giá hối đoái, lãi suất các đồng tiền + Thuế XNK, các khoản phí, lệ phí, vận chuyển, bảo hiểm, thủ tục hải quan + Hệ thống pháp luật: luật quốc gia và luật quốc tế - Để hoạt động TTQT phát triển thì các cơ quan quản lí vĩ mô, cụ thể là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có các biện pháp cụ thể sau: + Bình ổn tỷ giá hối đoái, bên cạnh đó phát triển và điều tiết các thị trường tiền tệ để các đồng tiền náy không biến động quá lớn, không có tình trạng thiếu hụt ngoại tệ, gây tâm lý bất ổn cho thị trường + Tham mưu tư vấn cho chính phủ để có các chính sách vĩ mô đúng đắn, tạo động lực phát triển kinh tế, bình ổn thị trường trong nước và tăng cường trao đổi buôn bán với nước ngoài. + Có những hướng dẫn kịp thời, chi tiết đến các ngân hàng và các đơn vị kinh tế các cơ quan có liên quan đến hoạt động TTQT về thay đổi trong luật, văn bản dưới luật, các quyết định ảnh hưởng đến hoạt động TTQT. Bộ tài chính, bộ công thương, các viện kinh tế cần đưa ra những chỉ dẫn cụ thể để các NHTM và các doanh nghiệp thực hiện theo như: + Thường xuyên thông báo, đưa ra những thông tin thị trường: biến đổi về tỷ giá hối đoái, những biến đổi về giá cả các mặt hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và có các quyết định đúng đắn khi tham gia hoạt động TMQT. + Khi có các biến động lớn hoặc những thay đổi về các quy định của cơ quan Nhà nước thì cần có văn bản thông báo, hướng dẫn kip thời đến các NHTM và các doanh nghiệp có liên quan. + Phối hợp với Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ đô khi có các phát sinh xảy ra trong qua trình thực hiện các nghiệp vụ TTQT để giải quyết. KẾT LUẬN Xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế của Việt Nam hiện nay đã mở ra rất nhiều cơ hội kinh doanh quốc tế cho các khách hàng và Ngân hàng thương mại trong nước. Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô trước cơ hội mới đã có nhiều biện pháp để phát triển hoạt động TTQT. Trong thời gian qua, với sự quan tâm sát sao của Ban lãnh đạo Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô, cùng với sự nỗ lực của toàn hệ thống, họat động TTQT của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô đã đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên đang nảy sinh nhiều nguy cơ rủi ro vì mới đi vào hoạt động. Để đạt được mục tiêu của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô là phát triển bền vững, vấn đề đặt ra là phải tìm ra các giải pháp để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT. Vấn đề rủi ro TTQT là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, nếu nhận biết và áp dụng các giải pháp phòng ngừa và hạn chế thích hợp sẽ góp phần phát triển mạnh mẽ và bền vững hoạt động TTQT.Bài chuyên đề chỉ xin đóng góp một vài quan điểm của em sau quá trình học tập tại Đại học Kinh tế quốc dân và 4 tháng thực tập tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Em hy vọng bài chuyên đề sẽ đưa ra một số ý kiến hữu ích giúp Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ đô trong việc hạn chế rủi ro TTQT. Sau một thời gian thực tập tạo NHNo&PTNT Thủ đô đã đem lại cho em rất nhiều kinh nghiệm thực tế cũng như qui trình thanh toán trong NHTM. Đây thực sự là một cơ hội tốt để em vận dụng những kiến thức sách vở vào thực tế, điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho em trong công việc sau khi ra trường. Em xin cám ơn sự giúp đỡ của Pgs.,Ts Nguyễn Thị Thu Thảo và các anh chị công tác tại bộ phận TTQT-phòng Kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô trong suốt thời gian qua đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thảo,2007, Giáo trình Nhiệp vụ thanh toán quốc tế, Nhà Xuất bản Lao động Xã hội. PGS. TS Nguyễn Văn Tiến, 2007, Giáo trình thanh toán quốc tế cập nhật UCP 600, Nhà xuất bản Thống Kê. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế, 2006, NXB Thống Kê. Tạp chí ngân hàng số 8/2009, 1/2010. Báo cáo thường niên của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô.. Các luận văn tốt nghiệp tại thư viện trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Các trang báo điện tử: www.viet-studies.info www.mof.gov.vn www.agribank.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25569.doc
Tài liệu liên quan