Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới, trên con đường hội nhập đó ngành ngân hàng cũng đang trở mình để thích ứng với xu thế của thời đại. Nghiên cứu về ngân hàng và hoạt động ngân hàng là rất cần thiết. Đa dạng hóa và mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để hạn chế rủi ro và cung cấp cho khách hàng một hình ảnh ngân hàng toàn diện,vì vậy trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị trường. Mở rộng cho vay tiêu dùng là một điều khá đúng đắn tại thời điểm hiện nay. Với những nước phát triển thì việc tài trợ cho vay tiêu dùng là phát triển khá cao, nhưng với thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam thì vẫn còn khá nhỏ lẻ, quy mô chưa thực sự lớn. Lý do giải thích điều này là vì người dân Việt Nam vẫn chưa có thói quen tiếp xúc nhiều với ngân hàng và sử dụng hết các dịch vụ màngân hàng cung cấp. Và ngân hàng hiện nay chưa thực sự quan tâm một cách đúng mức tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Với thời gian thực tập không dài tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, em thấy rằng hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh vẫn còn chưa thực sự đủ mạnh so với năng lực của chính bản thân ngân hàng.Việc thực hiện và mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Vì vậy em thực hiện đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp. Hy vọng chuyên đề sẽ đóng góp phần nào đó vào việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới giáo viên hướng dẫn TS.Cao Ý Nhi và các cán bộ tín dụng ở NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp em hoàn thành chuyên đề này. thực tập. Mục Lục Trang Mở đầu CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 03 1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chính của ngân hàng thương mại 03 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 03 1.1.1.1 Lịch sử hình thànhvà phát triển của ngân hàng thương mại 03 1.1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại 04 1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 05 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 05 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 05 1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 06 1.1.2.4 Hoạt động khác 06 1.2 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 07 1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng 07 1.2.2 Những đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 08 1.2.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại 10 1.2.4 Các loại hình cho vay tiêu dùng 12 1.2.4.1 Phân loại theo thời gian 13 1.2.4.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay 14 1.2.4.3 Phân loại theo phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn 16 1.2.4.4 Phân loại theo cách thức hoàn trả 18 1.2.5 Hạn mức cho vay tiêu dùng 20 1.2.6 Lãi suất cho vay tiêu dùng 21 1.2.7 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. 23 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu Dùng 27 1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 27 1.3.1.1 Năng lực tài chính của ngân hàng 27 1.3.1.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng 27 1.3.1.3 Trình độ của cán bộ tín dụng 28 1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng. 28 1.3.2.1 Môi trường kinh tế 28 1.3.2.2 Môi trườngluật pháp 30 1.3.2.3 Sự phát triển của khoa học, công nghệ 30 1.3.2.4 Môi trường văn hoá- xã hội 30 1.3.3 Nhóm các nhân tố thuộc về khách hàng 31 1.3.3.1 Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng 31 1.3.3.2 Nhu cầu vốn của khách hàng 31 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo&PTNN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 33 2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 33 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 33 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Nam Hà Nội 34 2.1.3 Các nghiệp vụ chính & kết quả của chi nhánh NHNo&PTNT Nam 35 2.1.3.1 Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng 35 2.1.3.2 Hoạt động dịch vụ đặc biệt của Ngân hàng 35 2.1.3.3 Dịch vụ ATM 35 2.1.3.4 Hoạt động huy động vốn 36 2.1.3.5 Hoạt động cho vay 38 2.1.3.6 Hoạt động kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ 41 2.1.3.7 Hoạt động Kế toán – Tài chính 43 2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNN chi nhánh Nam Hà Nội 44 2.2.1 Điều kiện để được vay vốn 44 2.2.2 Quy trình thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng 44 2.2.2.1 Với những đối tượng không hưởng lương 44 2.2.2.2 Với đối tượng hưởng lương 46 2.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng tại Chi nhánh Nam Hà Nội 48 2.2.4 Lãi suất cho vay tiêu dùng 49 2.2.5 Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 49 2.3 Những đáng giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 52 2.3.1 Kết quả về cho vay tiêu dùng mà chi nhánh đạt được trong thời gian qua 52 2.3.2. Một số han chế vẫn tồn tại và nguyên nhân 54 2.3.2.1 Hạn chế 54 2.3.2.2 Nguyên nhân 56 CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 61 3.1 Địng hướng phát triển họat động cho vay tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà Nội 61 3.1.1 Định hướng chung cho sự phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 61 3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng 61 3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà Nội 62 3.2.1 Xây dựng chiến lược marketing đối với hoạt động cho vay tiêu dùng 62 3.2.2 Đổi mới công nghệ và mở rộng mạng lưới 64 3.2.3 Mở rộng chính sách tín dụng của chi nhánh 65 3.2.4 Nâng cao trình độ đào tạo của các cán bộ tín dụng 67 3.3. Một số kiến nghị đề xuất 69 3.3.1 Đề xuất với Ngân hàng nhà nước 69 3.3.2 Đề xuất với ngân hàng No&PTNT Việt Nam 70 3.3.3 Đề xuất đối với các cơ quan chức năng 70 KẾT LUẬN 72

docx77 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a tài sản bảo đảm. - Thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng - Tổng hợp các nội dụng thẩm định và lập báo cáo thẩm định và ra quyết định cho vay. Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm với những trường hợp người vay phải cầm cố, thế chấp tài sản mà tài sản cầm cố thế chấp đó pháp luật quy định phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Nhập kho tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp. Thực hiện giải ngân và thu nợ. - Chứng từ giải ngân : cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ về hợp đồng hàng hoá, bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí... - Chứng từ của ngân hàng: bảng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi. - Nhập thông tin vào chương trình phần mềm, luân chuyển chứng từ. - Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng kiểm tra, luôn luôn giám sát khoản vay, đôn đốc thu nợ lãi và gốc đồng thời xử lý những phát sinh xảy ra của khoản vay đó. 2.2.2.2 Với đối tượng hưởng lương Bộ hồ sơ gồm có: ngoài những giấy tờ có trong bộ hồ sơ như với các đối tượng không hưởng lương, thì các đối tượng hưởng lương còn cần thêm một số giấy tờ cần thiết sau : hợp đồng lao động, quyết định biên chế ( với cán bộ đang là biên chế ), giấy uỷ quyền khấu trừ lương và các thu nhập khác có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị khách hàng công tác. Giống như với các đối tượng không hưởng lương, việc co vay tiêu dùng với các đối tượng hưởng lương được thực hiện như trên. Tuy nhiên với khâu thẩm định khách hàng là đối tượng vay thế chấp theo lương thì cán bộ tín dụng còn phải xác nhận thời gian làm việc tại đơn vị của khách hàng và mức lương cũng như các khoản phụ cấp theo lương và thu nhập ngoài lương của khách hàng. Các cán bộ thẩm định và thực hiện chấm điểm tín dụng theo các chỉ tiêu sau đây : Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ xấu tại NHNoN&PTNT + Có nợ thuộc nhóm 1;2: A + Có nợ thuộc nhóm 3;4: B + Có nợ thuộc nhóm 5: C Chỉ tiêu 2: Tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiên hành: + Không có vi phạm pháp luật hiện hành A + Vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự C Cách thức xếp loại khách hàng: Khách hàng loại A: Tất cả các chỉ tiêu đạt A Khách hàng loại B: Khách hàng không đạt loại A và C Khách hàng loại C: Có 1 chỉ tiêu C Với khách hàng loại A: được xem xét áp dụng cấp tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản hoặc áp dụng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ ưu đãi theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam Với khách hàng loại B: + được xem xét áp dụng cấp tín dụng một phần không có bảo đảm bằng tài sản (mức cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản tối đa không quá 50% tổng mức cấp tín dụng) + Có thể xem xét hưởng một phần ưu đãi về mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam Khách hàng loại C: + Phải giảm thấp dần dư nợ. + Bắt buộc phải áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản. Từng trường hợp cụ thể, đối với dự án cho vay mới (dự án mới có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ) chi nhánh trình Tổng giám đốc phê duyệt. +Không được hưởng mức lãi suất cho vay,phí dịch vụ ưu đãi theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam (Theo quy định tiêu chí phân loại khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam số 1406/NHNo-TD) 2.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng tại Chi nhánh Nam Hà Nội Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Nam Hà Nội gồm: cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp, mua nhà đối với dân cư; cho vay mua sắm ôtô, các đồ dùng lâu bền khác, cho vay chi trả tiền thuốc men, viện phí... Trong đó thì cho vay mua nhà, sửa chữa nhà ở chiếm số lượng lớn nhất. Điều này phản ánh nhu cầu về nhà ở là rất cần thiết và được khá nhiều khách hàng quan tâm. Phương tiện đi lại cũng là điều quan tâm tiếp theo của khách hàng. Mặc dù vậy một số nhu cầu của khách hàng vẫn chưa đáp ứng được. Với phương thức bảo đảm. Phưong thức có bảo đảm vẫn là một điều cần thiết khi khách hàng đến vay vốn ngân hàng, Tuy nhiên có một quy định có thể giúp khách hàng đến vay vốn mà không cần tài sản đảm bảo. Đấy là trường hợp khách hàng là các cán bộ công nhân viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng. Từ khi có công văn số 34/CV- NHNN ngày 7/1/2000 về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công chức và thu nợ từ lương, trợ cấp thì hình thức cho vay tín chấp này đã phát triển mạnh mẽ. Trong tổng số các món cho vay của chi nhánh có đến 60% là các khoản vay tín chấp lương. Tuy nhiên các khoản vay này chỉ được cấp hạn mức là 40 triệu để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Đối với cho vay cầm cố, giấy tờ có giá đem cầm cố chủ yếu là sổ tiết kiệm, vì khách hàng cần tiền gấp trong khi sổ tiết kiệm chưa đến hạn. Về phương thức trả nợ, chi nhánh có các hình thức cho vay tiêu dùng trả một lần và cho vay tiêu dùng trả góp trong đó hình thức vay trả góp là chủ yếu. Hình thức vay trả góp rất được khách hàng quan tâm, nó phù hợp với đa số khả năng của người dân. Hình thức cho vay tiêu dùng tuần hoàn (cho vay thẻ tín dụng) mới đang ở giai đoạn thử nghiệm chưa đưa vào áp dụng trong thực tế. 2.2.4 Lãi suất thực hiện cho vay tiêu dùng Đầu năm 2008 trên thị trường vốn của Việt Nam có hiện tượng thiếu tiền mặt trong lưu thông cũng như trong việc cho vay nên lãi suất huy động cũng như cho vay đã lên tới mức khá cao. Lãi suất cho vay tiêu dùng được xác định theo thời gian của món vay, thường được xác định như sau ( đối với cho vay bằng nội tệ). Lãi suất vay ngắn hạn : 1,1- 1,3% tháng Lãi suất vay trung hạn : 1,2- 1,35% tháng Lãi suất vay dài hạn : 1,35- 1,45% tháng Mặc dù vậy khách hàng và cán bộ tín dụng vẫn có thể thỏa thuận với nhau để có một mức giá phù hợp trong khuôn khổ 2.2.5 Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội Ngân hàng NoN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội từ khi mới thành lập chi nhánh đã xác định khách hàng mục tiêu là các tổng công ty lớn của Nhà Nước cũng như các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn nên ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay kinh doanh là chính, cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng khá nhỏ. Mặc dù vậy, trong những năm trở lại đây, chi nhánh cũng đã mở rộng các loại hình dịch vụ trong đó có cho vay tiêu dùng nhằm đa dạng hoá khách hàng và nâng cao thu nhập. Sau đây là bảng tín dụng hộ sản xuất và cá nhân: Bảng: 2.10 Bảng tín dụng hộ sản xuất và cá nhân Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 N.Hạn T.Hạn Cộng N.Hạn T.Hạn Cộng Doanh số cho vay 191,363 1,477,150 1,668,513 92,098 11,268 103,366 Doanh số thu nợ 201,089 1,481,272 1,682,361 36,875 3,011 39,886 Dư nợ 20,211 27,238 47,449 90,812 42,133 132,945 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2007 Dư nợ cho vay thành phần hộ sản xuất và cá nhân ước thực hiện đến 31/12/2007 là 132 tỷ đồng tăng so với thời điểm đầu năm là 85 tỷ đồng. Trong đó chủ yếu là cho vay tiêu dùng và cho vay ngắn hạn, cầm cố giấy tờ có giá. Nợ xấu là 158 triệu đồng, đây là các khoản nợ cho vay tiêu dùng do một số nguyên nhân khách quan như cán bộ đi công tác chưa kịp về để trả nợ… Nhìn chung các khoản nợ cho vay hộ sản xuất và cá nhân tình hình thu hồi nợ tốt. Bảng sau cho ta thấy tỷ trọng ngày càng tăng của cho vay tiêu dùng Bảng:2.11 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Dư nợ HSX&CN Dư nợ cả chi nhánh Tỷ trọng Năm 2006 47,449 1,601,150 2,96 Năm 2007 132,945 2,183,163 6,09 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2007 Trong giai đoạn từ năm 2005-2007, dư nợ cho vay tiêu dùng tăng mạnh. Đặc biệt năm 2007, dư nợ cho vay tiêu dùng gấp gần ba lần năm 2006, tăng tới 280%. Điều này có thể giải thích bởi năm 2007, thị trường bất động sản vẫn đang ở trong giai đoạn lên cơn sốt, do đó nhu cầu vay mua nhà, sửa chữa nhà ở tăng cao, làm tăng dư nợ cho vay tiêu dùng. Năm 2007 số lượng khách hàng của chi nhánh tăng đáng kể do chi nhánh đã tích cực áp dụng các biện pháp nhằm mở rộng và đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Điều này chứng tỏ việc mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng đi đúng, góp phần tăng lượng khách hàng và nguồn thu cho chi nhánh. Hiện tại dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh là: Bảng 2.12: Dư nợ cho vay tiêu dùng hiện tại của chi nhánh Đối tượng Tổng số hộ còn dư nợ Tổng dư nợ Tỷ trọng Mua xe ô tô 4 2 2 Mua xe máy 6 0.3 0.3 Chuyển quyền sử dụng đất Xây dựng, sửa chữa nhà ở 7 2.9 3.1 Khác 923 88.32 94 Tổng cộng 940 93.52 100 Qua đây ta thấy dư nợ của tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh Nam Hà Nội chủ yếu là ở các đối tượng khác (88.32 trong tổng số 93.52) chiếm 94%. Còn lại là các khoản tín dụng không đáng kể như xây dựng, sửa chữa nhà ở chiếm 3.1%, mua ô tô 2%, mua xe máy 0.3%. Và ta cũng thấy rằng không có khoản tín dụng nào liên quan đến vấn đề chuyển quyền sử dụng đất. Chất lượng tín dụng: Thực hiện phân loại nợ theo công văn số 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 22/06/2007 của Hội đồng quản trị về việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam; đến ngày 31/12/2007 tại Chi nhánh Nam Hà Nội ước như sau: Dư nợ nhóm I là: 3.214.031 trđ chiếm 98.3% trên tổng dư nợ. Dư nợ nhóm II là: 361 trđ chiếm 0.01% trên tổng dư nợ Dư nợ nhóm III: 1.877 trđ chiếm 0.05% trên tổng dư nợ; chiếm 3.4% trên tổng nợ xấu. Dư nợ nhóm IV: 50.699 trđ chiếm 1.5% trên tổng dư nợ; chiếm 92.6% trên tổng nợ xấu. Dư nợ nhóm V: 2.173 trđ chiếm 0.07% trên tổng dư nợ; chiếm 3.97% trên tổng nợ xấu. Tỷ lệ tổng nợ xấu trên tổng dư nợ: 1.67% (Từ nhóm III đến nhóm V). Số nợ đã xử lý rủi ro trong năm 2007 là 108.300.000 đồng và 1.466.000 USD , dư nợ ước đến 31/12/2007 là 3.269.141 triệu đồng (bao gồm cả dư nợ cho vay hộ trung ương). Qua đây ta thấy tỷ lệ nơ xấu vẫn nằm trong giới hạn cho phép không có gì là nguy hiểm cả 2.3 Những đáng giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 2.3.1 Kết quả về cho vay tiêu dùng mà chi nhánh đã đạt được trong thời gian qua Thứ nhất, dư nợ cho vay tiêu dùng không ngừng tăng cao qua các năm nhưng chất lượng tín dụng tiêu dùng vẫn luôn được đảm bảo. Với nỗ lực không ngừng của ngân hàng thì đây là một thành công lớn của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội. Cho vay tiêu dùng được coi là chứa đựng nhiều rủi ro nhất, tuy nhiên đối với chi nhánh thì nợ quá hạn tiêu dùng mới chỉ phát sinh ở mức độ rất thấp, thấp hơn rất nhiều so với cho vay kinh doanh, vẫn trong mức độ an toàn cho phép, điều này cho thấy nỗ lực rất lớn của các cán bộ tín dụng trong việc thẩm định và quản lý rủi ro trong tín dụng tiêu dùng. Thứ hai, dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm luôn ở mức tăng trưởng cao, thể hiện xu hướng mở rộng hoạt động này trong tương lai. Sự tăng trưởng về số lượng khách hàng đến với ngân hàng, cũng như dư nợ trong lĩnh vực này đã góp phần thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá khách hàng của chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng và hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung. Hoạt động cho vay tiêu dùng được mở rộng với cơ cấu khá hợp lý đã góp phần làm tăng tổng dư nợ và lợi nhuận cho chính chi nhánh. Phần lớn các khoản vay tiêu dùng đều là vay ngắn hạn, và trả góp do đó tạo ra dòng tiền đều đặn vào nguồn thu của chi nhánh, tạo điều kiện để chi nhánh quay vòng vốn, tiếp tục cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thứ ba, sự tăng trưởng về hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao hình ảnh và khả năng cạnh tranh của chính chi nhánh. Cho vay tiêu dùng có ưu điểm là phục vụ số lượng lớn khách hàng, do đó nếu như khách hàng thoả mãn về dịch vụ được cung cấp họ sẽ thêm tin tưởng và sẽ trở thành những người quảng bá hình ảnh chi nhánh hiệu quả nhất. Nếu như trước đây, khách hàng của chi nhánh tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp lớn của nhà nước ... thì đến nay đã có thêm rất nhiều các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Họ không chỉ đến vay các khoản phục vụ nhu cầu tiêu dùng mà còn sử dụng nhiều dịch vụ khác của ngân hàng, quảng bá hình ảnh chi nhánh do đó góp phần mở rộng các hoạt động khác của chi nhánh. Trong điều kiện các ngân hàng cạnh tranh nhau gay gắt như hiện nay thì việc mở rộng được khách hàng là một điều rất khó khăn, thế nhưng với những nỗ lực không ngừng chi nhánh đã thực hiện được việc đó, đây là một thành công trong quá trình phát triển của ngân hàng. Không chỉ vậy, cho vay tiêu dùng là một hướng đi mới, việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng sẽ tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, do đó mà nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường. Tổng nguồn vốn huy động được qua các năm là rất lớn nhưng việc sử dụng chưa đạt hiệu quả cao. Do đó với việc mở rộng cho vay tiêu dùng, chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn, tăng thu nhập do đó nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh. Có được kết quả như trên là do sự tác động kết hợp của rất nhiều các yếu tố cả khách quan và chủ quan. Trong thời kỳ 2005-2007 sự tăng trưởng về kinh tế đã tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và sôi động cho các ngân hàng, cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như thu nhập cho người dân. Trên địa bàn thủ đô, thu nhập của người dân được tăng cao cùng với sự phong phú của các loại hàng hoá dịch vụ đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng cũng như vay tiêu dùng của dân cư. Việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng tăng lên. Song song với đó, hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và vay tiêu dùng nói riêng dần được bổ sung và hoàn thiện theo hướng ngày càng mở rộng và thông thoáng tạo điều kiện cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Để có được thành tựu trên không thể không nói đến sự chỉ đạo điều hành sát sao của Ban giám đốc cũng như nỗ lực của các cán bộ tín dụng của chi nhánh. 2.3.2. Một số hạn chế vẫn tồn tại và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Song song với những kết quả đã đạt được, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh cũng còn một số hạn chế cản trở sự phát triển và mở rộng của hoạt động này. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh mới chỉ dừng lại ở các hình thức truyền thống như vay sửa chữa, xây mới, mua nhà; mua ôtô; mua đồ dùng lâu bền; cho vay đi xuất khẩu lao động; còn nhiều hình thức chưa được áp dụng như cho vay đi du học, cho vay mua cổ phần lần đầu ...Về hình thức bảo đảm tiền vay các loại như cho vay mua nhà thế chấp bằng chính ngôi nhà mới cũng chưa được thực hiện, về phương thức trả nợ cho vay qua thẻ tín dụng, cho vay thấu chi là những loại có tiềm năng lớn nhưng chưa được triển khai. Các khoản cho vay tiêu dùng của chi nhánh mới chỉ dừng lại ở tài trợ cho một số mục đích nhất định chứ chưa khai thác được nhu cầu đa dạng và ngày càng tăng của dân cư. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thu nhập của người dân tăng theo cũng như đời sống của họ luôn được cải thiện, cùng với sự thâm nhập thị trường ngày càng mạnh mẽ của các công ty nước ngoài đã tạo ra một thị trường hàng tiêu dùng vô cùng phòng phú, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày một nhiều hơn của người dân. Do đó trong tương lai các sản phẩm truyền thống sẽ khó có thể tiếp tục thu hút được khách hàng. Ngoài ra khách hàng đến với chi nhánh chưa nhận được nhiều tiện ích từ các dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Đây là một sự lãng phí rất lớn, cản trở việc tạo mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng và khách hàng, hạn chế khả năng mở rộng các dịch vụ khác. Mối quan hệ của khách hàng và ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc vay tiền, định kỳ trả nợ, và thanh lý hợp đồng. Lần lượt trong các năm 2006, 2007 tỷ trọng cho vay tiêu dùng và hộ gia đình trong tổng dư nợ đã đạt: 2,06% và 6,09% ; ta thấy năm 2007 tăng khá nhanh, tuy nhiên chi nhánh còn có thể mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng, chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh. Nếu ta so sánh với một số các ngân hàng khác thì thấy rằng tỷ lệ này là rất khiêm tốn. Tỷ lệ cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng cổ phần còn cao hơn rất nhiều. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) có doanh số cho vay tiêu dùng chiếm đến 22% tỷ trọng doanh số của ngân hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, tỷ trọng cho vay tiêu dùng chiếm tới 26% trong tổng dư nợ. Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần khác cũng đang tập trung mở rộng thị phần trên lĩnh vực cho vay tiêu dùng bởi đây là một lĩnh vực mới mẻ và đầy tiềm năng. Trong khi đó khối ngân hàng thương mại quốc doanh chưa có sự quan tâm đúng mức tới thị trường đầy tiềm năng này. Tại chi nhánh Nam Hà Nội khối khách hàng chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp Nhà Nước với tỷ lệ lên tới >80% tổng dư nợ. Ở đây có một điều nguy hiểm là các doanh nghiệp Nhà Nước làm ăn thua lỗ, gây thất thoát tài sản của nhà nước và do đó đứng trước nguy cơ phá sản. Quá trình cổ phần hoá đang được triển khai mạnh mẽ, trong tương lai khối khách hàng này sẽ giảm bớt và nếu chi nhánh không tìm kiếm được khối khách hàng bổ sung ( DN ngoài quốc doanh, khách hàng cá nhân ) thì rất khó đứng vững trong cạnh tranh. 2.3.2.2 Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan. Luật thuế đối với người có thu nhập cao còn nhiều bất cập, việc kê khai thu nhập, mức thuế phải chịu nên đã phần nào hạn chế bớt số lượng khách hàng đến với ngân hàng do tâm lý e ngại phải công khai thu nhập của các khách hàng có thu nhập cao. Phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng của chi nhánh là các khoản cho vay thế chấp lương, trong khi đó thu nhập bình quân của các cán bộ viên chức là khoảng 1,8-3,2 triệu đồng một tháng, ngoài việc trang trải chi phí sinh hoạt số tiền còn lại để trả nợ là khá ít, do đó họ chỉ có khả năng vay những món nhỏ. Việc trả lương vào tài khoản đã được áp dụng tuy nhiên chưa phổ biến, các doanh nghiệp phần lớn vẫn trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng tiền mặt chứ không trả qua tài khoản nên chưa tạo thói quen thanh toán qua Ngân hàng . Vì vậy khi thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng mất rất nhiều thời gian mà lại không chính xác. Do đó ngân hàng chưa chú trọng tới cho vay tiêu dùng. Luật pháp về ngân hàng của Việt Nam chưa đồng bộ, đặc biệt là các quy định về cho vay tiêu dùng. Các văn bản quy định chưa bám sát thực tế, hệ thống pháp luật của Việt Nam vẫn chưa có điều luật cụ thể nào quy định về cho vay tiêu dùng, quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng và ngân hàng, mà mới chỉ có các công văn, quy chế. Với hình thức cho vay xây nhà, sửa chữa nhà thì yêu cầu là phải có giấy phép xây nhà của văn phòng kiến trúc sư thành phố thì mới được cấp vốn. Nhưng trên thực tế thì không mấy khách hàng đáp ứng được điều kiện này do để có được giấy phép là điều khó khăn. Hiểu biết và tâm lý về cho vay tiêu dùng của người dân về ngân hàng còn hạn chế. Mặc dù đã có sự chuyển biến tích cực trong thói quen sử dụng các sản phẩm ngân hàng nhưng thói quen đó chưa thực sự phổ biến trong dân chúng. Dân chúng vẫn có thói quen tiết kiệm đủ món tiền cần thiết rồi mới tiêu dùng, vẫn e ngại khi tiếp cận dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Mặt khác, đối với tài sản đảm bảo, khi chuyển nhượng bất động sản ( quyền sở hữu đất, nhà ) và các động sản có giá trị khác ( ôtô, xe máy ) thông thường họ chỉ sử dụng các giấy tờ viết tay mà không có sự xác nhận của chính quyền địa phương hay công chứng về giao dịch đã thực hiện để tránh thuế, nên không thể vay vốn ngân hàng vì các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng không được đầy đủ và hợp pháp. Điều này một phần là do thủ tục cấp sổ đỏ của ta còn quá rườm rà và qua nhiều cấp xét duyệt, thời gian kéo dài. Môi trường cạnh tranh trên địa bàn thủ đô rất gay gắt, giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh với nhau và với các ngân hàng thương mại cổ phần và liên doanh. Đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần đang tập trung chiếm lĩnh thị trường cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, lãi suất hấp dẫn, dịch vụ tới tận tay người tiêu dùng do đó chi nhánh Nam Hà Nội cũng gặp những khó khăn nhất định. Dù đã có Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng Nhà nước (CIC) là đơn vị duy nhất theo dõi lịch sử tín dụng của các cá nhân và doanh nghiệp vay vốn các Công ty tài chính và Tổ chức tín dụng tuy nhiên khả năng cập nhật của CIC còn kém thể hiện ở việc nhiều khách hàng đã có dư nợ tại tổ chức tín dụng khác nhưng không được cập nhật trong hệ thống CIC dẫn đến TCTD thiếu thông tin khi ra quyết định cho vay, hoặc dễ dẫn đễn cho vay chồng chéo trong khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ. Nguyên nhân chủ quan. Hoạt động cho vay tiêu dùng còn có nhiều hạn chế là do chi nhánh chưa thật sự chú trọng đến việc mở rộng hoạt động này. Là một chi nhánh của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội phải tuân thủ theo các quy định cũng như chính sách tín dụng của ngân hàng nông nghiệp.Sau đây là các nguyên nhân Các sản phẩm vay tiêu dùng của chi nhánh chưa đáp ứng với nhu cầu khách hàng. Chẳng hạn như việc quy định hạn mức tín dụng còn nhiều cứng nhắc, ví dụ sản phẩm vay tín chấp lương, chi nhánh mới chỉ cấp hạn mức tín dụng là 30 triệu đồng, hạn mức này còn thấp so với nhu cầu vốn của khách hàng. Trong khi đó, một số ngân hàng thương mại cổ phần đã cấp cho khách hàng hạn mức là 50 triệu (VP bank), ACB là 100 triệu đồng, Eximbank là 500 triệu đồng. Bên cạnh đó sản phẩm cho vay tín chấp mới chỉ được áp dụng ở các cán bộ công chức thuộc các cơ quan nhà nước, chưa thực hiện đối với các công ty tư nhân hay liên doanh. Đối tượng được vay tiêu dùng còn hạn chế. Chi nhánh Nam Hà Nội chỉ được phép cho vay tiêu dùng với các cá nhân có hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi công tác thuộc quận Thanh Xuân - Hà Nội. Trước kia, chi nhánh được phép cho vay đối với các đối tượng có hộ khẩu thường trú ở Hà Nội. Như vậy quy định mới đã hạn chế các đối tượng có thể vay vốn của chi nhánh, trong khi các đối tượng ở địa bàn khác có nhu cầu vay vốn là rất lớn. Mạng lưới chi nhánh Nam Hà Nội còn ít, cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Đến nay ngân hàng Nam Hà Nội mới chỉ có 4 chi nhánh cấp II là 2 chi nhánh Nam Đô, chi nhánh Tây Đô, chi nhánh Giảng Võ, và 07 phòng giao dịch trực thuộc. Ở các chi nhánh và phòng giao dịch, mặt bằng phục vụ cho việc giao dịch thường hẹp, số lượng máy tính còn hạn chế. Chi nhánh chủ động chưa nhiều với việc tìm đến với khách hàng. Chiến lược và phương pháp cụ thể để quảng cáo tiếp thị cho các sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh chưa đủ mạnh. Trong thời gian qua, chi nhánh chưa chú trọng lắm đến việc đưa các thông tin về cho vay tiêu dùng tới các khu vực dân cư. Hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn bị động, chờ khách hàng đến chứ chưa chủ động tìm đến với khách hàng, đây là một điểm yếu của chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh cũng thiết lập chưa kỹ mối quan hệ mật thiết với các công ty bán lẻ chẳng hạn như công ty kinh doanh nhà, các nhà phân phối ôtô, xe máy.. Thời hạn cho vay tiêu dùng chưa đủ dài. Món vay tiêu dùng có thời hạn lớn nhất là cho vay mua nhà, nhưng thời hạn cho vay cũng không quá 07 năm. Nhu cầu về nhà ở là nhu cầu lớn nhất của mỗi cá nhân và hộ gia đình đặc biệt đối với các hộ gia đình trẻ tuổi trong khi đó giá bất động sản tại Hà nội được đánh giá là cao nhất trong cả nước ( một căn hộ chung cư bình dân có giá trung bình khoảng 800 triệu, trong khi thu nhập bình quân 1 người một năm khoảng 60triệu ).Như vậy với thu nhập trong 7 năm, có nhiều cá nhân có nhu cầu vay vốn mua nhà nhưng không đủ khả năng trả nợ vì thời gian quá ngắn. Tại các có nền kinh tế phát triển, thời hạn dành cho các khoản cho vay mua nhà thường từ 15-30 năm và đảm bảo bằng chính căn nhà định mua. Trình độ và nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng còn chưa thực sự mạnh. Không thể phủ nhận những nỗ lực hết mình của các cán bộ tín dụng trong việc thẩm định, quản lý các món vay đảm bảo chất lượng tín dụng nhưng trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các cán bộ phải không ngừng nâng cao trình độ và kỹ năng. Cán bộ tín dụng chưa có sự quan tâm đầy đủ tới hoạt động cho vay tiêu dùng, kéo dài thời gian thẩm định. Hiện nay các kỹ năng bán hàng, giới thiệu sản phẩm, phân tích tâm lý khách hàng còn chưa được chú trọng nhiều. Qua những điều trên ta thấy hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh Nam Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan, tuy nhiên các sản phẩm mới chỉ dừng lại ở các hình thức đơn giản, chưa được mở rộng tương xứng với tiềm năng phát triển của chi nhánh. CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 3.1 Địng hướng phát triển họat động cho vay tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà Nội 3.1.1 Định hướng chung cho sự phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội Phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008 tạo tiền đề để cuối năm đạt hạng doanh nghiệp loại AAA. - Phấn đấu tổng nguồn vốn tăng 18%: đạt 9.450 tỷ đồng. - Tổng dư nợ địa phương tăng 23%: đạt 2.400 tỷ - Tỷ lệ tiền gửi dân cư giữ mức 50%/ tổng nguồn vốn. - Tăng thu dịch vụ từ 14% lên 20% tổng thu nhập - Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả - Không để xảy ra bất cứ trường hợp vi phạm quy chế điều hành kế hoạch, quản lý hạn mức dư nợ, quy chế quản lý lãi suất.... - Tài chính: phấn đấu hoàn thành kế hoạch tài chính trên giao, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên theo quy định và làm các nghĩa vụ với nhà nước đầy đủ. 3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng Tăng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ, giảm bớt tỷ trọng cho vay các DNNN. Năm 2007 chi nhánh đặt ra mục tiêu như sau - Tổng dư nợ tăng 15%: đạt 2.380 tỷ (Không kể dư nợ cho vay hộ TW) - Nợ xấu (Từ nhóm 3 đến nhóm 5) : dưới 3% dư nợ. - Tỷ lệ cho vay trung dài hạn: 60% trên tổng dư nợ. 3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà Nội Thị trường cho vay tiêu dùng là mảng thị trường lớn nhưng hiện vẫn còn rất sơ khai, chưa được nhiều ngân hàng khai thác. Đây là thị trường mục tiêu mà rất nhiều các ngân hàng cổ phần tiến hành thâm nhập và chiễm lĩnh. Nếu chi nhánh Nam Hà Nội không có những chiến lược cụ thể và lâu dài sẽ rất khó cạnh tranh. Việc đề ra chiến lược mở rộng cho vay tiêu dùng phải đảm bảo sự phát triển hài hoà với các hoạt động khác của ngân hàng, sử dụng hiệu quả và khai thác tối đa các nguồn lực của ngân hàng đồng thời tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận của chi nhánh.Vì vậy, trên cơ sở chiến lược chung của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội cần đề ra một chiến lược chi tiết và dài hạn, trong đó có các biện pháp hành động cụ thể phù hợp với đặc điểm riêng của mình. Sau đây là một số chiến lược nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng 3.2.1 Xây dựng chiến lược marketing đối với hoạt động cho vay tiêu dùng Quảng bá hình ảnh ngân hàng và các dịch vụ của ngân hàng là một điều rất cần thiết. Ngân hàng cần xây dựng các chiến lược và nghiên cứu thị trường xem nhu cầu của thị trường là gì. Việc nghiên cứu nhu cầu thị trường bắt đầu từ nắm bắt các nhu cầu phổ biến của từng nhóm khách hàng khác nhau, phát hiện sự tương đồng và khác biệt giữa các nhóm khách hàng đó, đồng thời phát hiện những nhu cầu tiềm ẩn. Quan trọng hơn là phải xác định được các nhu cầu có khả năng thanh toán và có số lượng đủ lớn, có khả năng phát triển cả về quy mô và tốc độ. Những nhu cầu này có thể xác định được thông qua các cuộc điều tra thị trường, phỏng vấn chọn mẫu, qua các khách hàng đến giao dịch với chi nhánh... Để có được các sản phẩm phù hợp chi nhánh cần có sự nghiên cứu, điều tra về sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường, phân tích ưu, nhược điểm của các sản phẩm đó, lấy ý kiến phản hồi của các khách hàng. Về vay tín chấp của cán bộ công nhân viên, chi nhánh có thể tìm đến với các cơ quan hành chính, trường học, doanh nghiệp có uy tín thông qua các cuộc trao đổi với lãnh đạo và công đoàn cơ quan về việc nhận tài trợ cho công nhân viên của cơ quan. Đồng thời có sự tiếp xúc thông qua hội thảo với các nhân viên để giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra chi nhánh có thể thực hiện quảng cáo, giới thiệu sản phẩm qua báo chí, tranh ảnh, tài liệu, tờ rơi. Đối với cho vay mua nhà, ngân hàng có thể kết hợp với các công ty kinh doanh nhà, thực hiện bảo đảm bằng chính căn nhà định mua. Đối với cho vay đi du học, đối tượng đi du học phần lớn là các học sinh chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông trung học và các sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp đại học. Để mở rộng được hình thức cho vay này, ngân hàng có thể phối hợp với các công ty tư vấn du học và các trường phổ thông trung học mở các cuộc hội thảo tại các trường học, giải đáp các thắc mắc của các học sinh cũng như phụ huynh về thủ tục vay vốn, hồ sơ giấy tờ, số tiền vay và tài sản đảm bảo...Đây là một cách tiếp cận rất tốt có thể thu hút được số lượng lớn khách hàng đồng thời quảng bá được hình ảnh ngân hàng. Các cán bộ tín dụng phải tiếp cận hơn nữa với khách hàng. Đối với khách hàng là các cá nhân việc chào bán sản phẩm vay tiêu dùng gặp một số khó khăn nhất định như dân cư sống phân tán, và có tâm lý e ngại khi tiếp xúc với cán bộ tín dụng để nói ra nhu cầu vay tiêu dùng của mình. Vì thế với các sản phẩm khác nhau, cần có các cách thức tiếp cận khách hàng khác nhau. Với việc cho vay mua xe máy, ôtô trả góp, chi nhánh kết hợp với các hãng xe có uy tín để giới thiệu cho các đại lý về sản phẩm mua xe trả góp của chi nhánh. Các cửa hàng của các hãng sản xuất và các công ty kinh doanh xe ô tô, xe máy sẽ treo lô gô Ngân hàng nông nghiệp tại các showroom của họ và phát hồ sơ vay vốn cũng như hướng dẫn khách hàng hồ sơ vay để mua xe. Đồng thời chi nhánh cũng sẽ treo biển các loại xe của các hãng xe tại các chi nhánh và Phòng giao dịch của ngân hàng. Để thực hiện được các công việc trên đòi hỏi phải có các cán bộ chuyên trách về marketing ngân hàng. Mặc dù tại ngân hàng nông nghiệp Việt Nam có bộ phận phát triển sản phẩm nhưng tại các chi nhánh cấp 1 chưa có bộ phận này. Bộ phận marketing sẽ làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lấy thông tin phản hồi từ khách hàng, đề xuất hoàn thiện sản phẩm, thông tin cho khách hàng biết về sản phẩm. Bộ phận Marketing phối hợp với các bộ phận khác của chi nhánh để tổ chức các cuộc tiếp xúc, các hội thảo nhằm quảng bá sản phẩm của ngân hàng. 3.2.2 Đổi mới công nghệ và mở rộng mạng lưới Đổi mới công nghệ là rất cần thiết. Xã hội ngày càng phát triển cao, các ứng dụng công nghệ ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động của ngân hàng. Đầu tư vào đổi mới công nghệ là đầu tư theo chiều sâu và lâu dài. Trước mắt việc đổi mới công nghệ sẽ làm gia tăng chi phí cho ngân hàng, chi phí mua sắm và đào tạo sử dụng các chương trình hiện đại. Năm 2007, chi nhánh đã được bổ sung số lượng lớn các thiết bị tin học, mở rộng, nâng cấp mạng nội bộ, phục vụ trong hiện đại hoá hệ thống thanh toán. Chi nhánh đã triển khai khá tốt dự án áp dụng Ipycast đến từng phòng giao dịch và chi nhánh cấp 2. Trong các năm tới chi nhánh cần tiếp tục ứng dụng những công nghệ ngân hàng vào hoạt động tín dụng như quản lý hồ sơ khách hàng, phân tích thông tin, cho phép cán bộ tín dụng giao dịch với khách qua Internet ( việc tư vấn, bổ sung hồ sơ ), giao dịch qua hệ thống Homebanking, phonebanking... 3.2.3 Mở rộng chính sách tín dụng của chi nhánh Chi nhánh phải xác định được thị phần khách hàng cho vay tiêu dùng mục tiêu của chi nhánh. Để xác định được thị phần cần có sự thống kê, so sánh dư nợ, số lượng khách hàng của chi nhánh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Trên cơ sở biết được đối tượng khách hàng phục vụ và vị thế của ngân hàng mình mới có thể đề ra các chính sách phù hợp. Chi nhánh cần phát huy lợi thế ở mối quan hệ sẵn có với các tổng công ty và một số doanh nghiệp lớn, khai thác khối lượng khách hàng lớn là cán bộ công nhân viên của các đơn vị đó. Bên cạnh việc mở rộng cho vay tín chấp đối với các cán bộ công nhân viên nhà nước chi nhánh cũng nên chú ý tới các đối tượng thuộc các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, liên doanh làm ăn có lãi trong hai năm liên tục. Đây là khu vực kinh tế năng động, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có lãi và người lao động trong các doanh nghiệp đó có thu nhập tương đối cao và ổn định. Đa dạng hoá và tăng cường tính cạnh tranh của các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Chi nhánh nên mở rộng các hình thức vay cả về mục đích, về phương thức trả nợ và phương thức cho vay. Với hình thức vay tín chấp lương của cán bộ công nhân viên, chi nhánh có thể mở rộng hạn mức tín dụng (từ 40 triệu lên 50 triệu) hoặc căn cứ vào thời hạn vay và thu nhập thường xuyên của khách hàng để xác định hạn mức. Hạn mức tối đa có thể là 50% thu nhập thường xuyên của thời hạn vay. Chẳng hạn, thu nhập bình quân của một nhân viên là 4 triệu đồng/ tháng ( 48 triệu/ năm ) nếu vay trong thời hạn 1 năm được vay tối đa là 24 triệu đồng, vay 2 năm là 48 triệu đồng. Chi nhánh có thể kết hợp cả hai hình thức xác định hạn mức trên, nếu khách hàng vay ngắn hạn thì áp dụng hạn mức là 50 triệu, vay trung dài hạn áp dụng hạn mức theo thu nhập thường xuyên và thời hạn vay. Có được cách xác định hạn mức linh hoạt như vậy sẽ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trên thị trường hiện nay nhu cầu vay xuất khẩu lao động và vay đi du học là rất lớn, số lượng khách hàng có nhu cầu này tìm đến với ngân hàng không phải không có, thế nhưng chi nhánh chưa đáp ứng được nhu cầu này. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng đã có văn bản số 2375 NHNo - TD hướng dẫn cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. Để thực hiện được hình thức vay này ngân hàng phải có quan hệ với doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu lao động, chính quyền cũng như ban quản lý xuất khẩu lao động địa phương, ngân hàng nước ngoài tổ chức việc chuyển tiền từ nước ngoài về nước. Doanh nghiệp phải mở tài khoản và thực hiện ký quỹ hoạt động xuất khẩu lao động tại chi nhánh. Ngân hàng sẽ phối hợp với bên tuyển dụng để phổ biến, hướng dẫn người lao động làm hồ sơ, thủ tục vay vốn, đôn đốc trả nợ. Quy trình cho vay xuất khẩu tương đối phức tạp và rủi ro cao, đòi hỏi khả năng thẩm định kỹ càng. Nhưng nếu thực hiện được sẽ tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, và mở rộng hoạt động của chi nhánh. Cho vay theo thẻ tín dụng, cho vay thấu chi tuần hoàn nên được nhanh chóng đưa vào áp dụng. Quy trình cho vay thẻ tín dụng được thực hiện giống như các hình thức khác, khách hàng cũng được yêu cầu có tài sản đảm bảo. Công việc này thuộc bộ phận của phòng tín dụng thế nhưng lại được thực hiện ở phòng kế toán. Đây là một điều bất hợp lý, để hình thức này có thể nhanh chóng đi vào thực hiện nên lập một tổ chuyên môn theo dõi, phân tích và trước mắt có thể áp dụng ở các cán bộ nhân viên của chi nhánh. Tổ chuyên môn sẽ bám sát tình hình thực hiện và ghi nhận các vướng mắc phát sinh để từ đó hoàn thiện và đưa sản phẩm ra áp dụng rộng rãi. Với hình thức vay mua nhà, thời hạn vay có thể kéo dài từ 7 năm lên 10 năm, vì số tiền mua nhà lớn đòi hỏi có thời gian khá dài mới trả hết nợ. Với những hợp đồng tín dụng dài hạn như vậy nên sử dụng lãi suất thả nổi, lãi suất được điều chỉnh 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng một lần. Trong những trường hợp cụ thể, cán bộ tín dụng và khách hàng có thể thoả thuận áp dụng cả lãi suất cố định và lãi suất thả nổi trên một khoản vay. Chẳng hạn một khoản vay 10 năm áp dụng lãi suất cố định trong hai năm đầu, và lãi suất thả nổi trong các năm còn lại. Các khoản cho vay tiêu dùng của chi nhánh là cho vay trực tiếp, do đó chi nhánh cũng nên sớm nghiên cứu ứng dụng hình thức cho vay gián tiếp. Để thực hiện được hình thức này, chi nhánh phải xây dựng được mối quan hệ với các doanh nghiệp bán lẻ. Các công ty bán lẻ mà ngân hàng có thể liên kết, ký hợp đồng như là doanh nghiệp bán lẻ ôtô Toyota, Honda, Deawoo, xe máy Honda, Yamaha các siêu thị bán hàng điện gia dụng, các doanh nghiệp bán đồ nội thất... Sau khi xác định được nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng, đồng thời có các thông tin về khả năng chi trả của họ, các công ty bán hàng sẽ hướng dẫn khách làm thủ tục, hồ sơ để vay vốn ngân hàng. Ngân hàng được cung cấp các thông tin cần thiết sẽ tiến hành thẩm định và xét duyệt cho vay. Việc cho vay như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian cho cả khách hàng và ngân hàng, mang lại lợi ích cho cả ba bên: khách hàng mua được hàng hoá trong khi chưa đủ phương tiện thanh toán, công ty bán được hàng, ngân hàng mở rộng được tín dụng. Để hạn chế rủi ro, ngân hàng phải lựa chọn các công ty có uy tín, nghiệp vụ bán hàng chuyên nghiệp, khả năng tài chính tốt, và xây dựng hợp đồng liên kết chặt chẽ, phân định rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên trong việc thu hồi nợ, và thanh lý hợp đồng cũng như khi khách hàng không trả được nợ. 3.2.4 Nâng cao trình độ đào tạo của các cán bộ tín dụng. Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng là một điều hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của ngân hàng. Các cán bộ tín dụng không chỉ giỏi về khả năng thẩm định mà còn phải có các kỹ năng bán hàng, tư vấn. Chi nhánh cần tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tín dụng về cho vay tiêu dùng, kỹ năng bán hàng đặc biệt là đối với các cán bộ ở các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc. Từ đó nâng cao kỹ năng thẩm định, tạo phong cách chuyên nghiệp góp phần nâng cao chất lượng và mở rộng cho vay tiêu dùng. Dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng là hình ảnh của Ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng có tác phong làm việc nhanh nhẹn, có năng lực, hiểu biết và thái độ phục vụ tốt thì sẽ luôn giữ được khách hàng và ngày càng thu hút được nhiều khách hàng mới. Khi sản phẩm của các ngân hàng gần như tương đồng với nhau như hiện nay thì phong cách phục vụ và thái độ của nhân viên mà thôi sẽ tạo ra sự khác biệt Ngân hàng này với Ngân hàng khác. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng còn giúp rút ngắn thời gian nhận hồ sơ và xét duyệt cho vay. Do khả năng thẩm định của các cán bộ được nâng cao, thời gian xét duyệt một món vay sẽ được rút bớt lại mà vẫn đảm bảo an toàn. Điều này sẽ góp phần thoả mãn nhanh chóng nhu cầu khách hàng, không làm lỡ mất thời cơ của khách đồng thời khi năng suất lao động tăng lên, ngân hàng có thể phục vụ được đông đảo khách hàng hơn. Hiện nay thời gian để xét duyệt một khoản vay ngắn hạn là 07 ngày, trung và dài hạn là 15 ngày kể từ sau khi nhận đủ hồ sơ. Sau thời hạn đó, cán bộ tín dụng phải có câu trả lời bằng văn bản là đồng ý hay từ chối, nếu từ chối thì nêu rõ lý do. Hiện nay có ngân hàng cổ phần thực hiện chương trình cho vay tiêu dùng trong 48 giờ ( Eximbank ), nếu khách hàng vay đến 500 triệu sẽ có cán bộ tín dụng hướng dẫn và cho vay tới tận nhà, đáp ứng rất nhanh nhu cầu vay của khách hàng. Tăng cường kiểm tra sau khi đã giải ngân để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cũng như phát hiện nhu cầu mới của khách hàng là một điều cần thiết. Mở rộng khách hàng mới bằng việc khai thác từ khách hàng cũ là một việc nên làm. Đồng thời thường xuyên lấy ý kiến khách hàng để phát hiện nhu cầu, cải thiện chất lượng dịch vụ và làm cơ sở để mở rộng cho vay tiêu dùng. Ở đâu cũng vậy, muốn có hiệu quả tốt trong công việc thì cần có các chế độ khen thưởng xứng đáng, kịp thời với các cán bộ có thành tích, làm việc có hiệu quả, và có các biện pháp khiển trách đối với các cán bộ có sai phạm, nhằm tạo ra môi trường làm việc nghiêm túc, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc đang thực hiện. 3.3. Một số ý kiến đề xuất 3.3.1 Đề xuất với Ngân hàng nhà nước Chưa có một luật riêng để điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại thì ngân hàng nhà nước cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình cho vay tiêu dùng mà ngân hàng và tổ chức tín dụng có thể thực hiện. Ngân hàng nhà nước nên thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ về sử dụng các chương trình mới theo hướng hiện đại hoá hệ thống ngân hàng do World Bank tài trợ, các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng, tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về cho vay tiêu dùng giữa các tổ chức tín dụng và các ngân hàng với nhau. Bên cạnh đó, ngân hàng nhà nước cũng cần nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC, cập nhật thường xuyên các thông tin về khách hàng vay vốn, tình hình trả nợ vay, mối quan hệ của khách hàng với các ngân hàng khác. Để làm được điều này ngân hàng nhà nước phải thực hiện nối mạng với các ngân hàng thành viên để lấy thông tin và có quy định bắt buộc các ngân hàng thực hiện chế độ báo cáo chính xác và thường xuyên hơn nữa. Có như vậy thì trung tâm mới thực sự trở thành người bạn của các ngân hàng, cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình tín dụng của khách hàng, phục vụ hữu hiệu cho quá trình ra quyết định của cán bộ tín dụng. 3.3.2 Đề xuất với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam NHNo&PTNT có mạng lưới chi nhánh hoạt động rộng rãi nhất trên cả nước. Đây là một điều kiện rất thuận lợi để NHNo&PTNT tiếp cận với khách hàng, đáp ứng tận nơi nhu cầu khách hàng. Song, trong những năm gần đây đã xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh, lôi kéo khách hàng của nhau làm gia tăng chi phí, giảm uy tín và ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính toàn hệ thống. Do đó, đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam có kế hoạch sắp xếp, quy hoạch tổng thể về mạng lưới và hoạt động của các chi nhánh để có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực. NHNo&PTNT có thể mở rộng chính sách tín dụng, nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt, tiến tới thực hiện cho vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng, thấu chi trên toàn hệ thống. NHNo&PTNT Việt Nam tạo điều kiện giúp đỡ chi nhánh Nam Hà Nội trong việc cấp kinh phí dần hàng năm để Chi nhánh mua trụ sở giao dịch cho các chi nhánh cấp 2, mua sắm trang thiết bị tiên tiến, xây dựng cơ sở khang trang để tạo độ tin cậy cho khách hàng khi đến với ngân hàng. 3.3.3 Đề xuất đối với các cơ quan chức năng Các cơ quan hành chính nhà nước một số nơi đã triển khai việc trả lương cho cán bộ công chức qua tài khoản trên ngân hàng. Điều này một mặt hạn chế bớt thói quen thanh toán tiền mặt trong dân chúng ( giảm thiểu các hoạt động kinh tế ngầm ), mặt khác tạo được nguồn vốn cho Ngân hàng. Tuy nhiên cũng cần có những hướng dẫn cụ thể hơn nữa để người dùng quen với việc sử dụng thẻ thanh toán. Chính phủ cần sớm ban hành những văn bản pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Khi đó cho vay tiêu dùng sẽ phát triển hơn và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động này. Chính phủ cũng cần chỉ đạo UBND các cấp và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Sở tài nguyên môi trường) đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc thẩm định, cho vay, thu nợ và xử lý tài sản bảo đảm. Các cơ quan quản lý nhà đất từ thành phố đến xã phường có thể đẩy nhanh quá trình này bằng cách niêm yết công khai mọi thủ tục, cách làm hồ sơ, những giấy tờ cần thiết xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở. Hệ thống loa đài của phường xã có thể được sử dụng để tuyên truyền, phổ biến nội dung này cho người dân rõ về chủ trương và cách làm, tránh tình trạng người dân không rõ thủ tục. Nghiêm túc xử phạt các cán bộ quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu dân chúng, làm chậm tiến độ, chủ trương của thành phố. Đơn giản hoá thủ tục phát mại tài sản đảm bảo của ngân hàng và tổ chức tín dụng khi khách hàng đến hạn không trả được nợ. Triển khai tốt đăng ký giao dịch bảo đảm. Đối với các ngành công an, toà án phối hợp cùng ngân hàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. KẾT LUẬN Việt Nam đã gia nhập nền kinh tế toàn cầu, đời sống của người dân đang ngày càng được nâng cao, xu hướng tiêu dùng ngày một lớn thêm nhất là ở những ngừoi trẻ tuổi. Do đó cho vay tiêu dùng ở Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng. Vì vậy mở rộng hoạt động này là một hướng đi đúng đắn và cần thiết. Tăng cường cho vay tiêu dùng cũng là một trong những biện pháp thực hiện chủ trương kích cầu tiêu dùng của Chính phủ. Ngoài ra, khi hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng được đẩy mạnh, khi đó ngân hàng sẽ thực sự trở thành địa chỉ tin cậy không những cho các doanh nghiệp mà còn cho cả các cá nhân và hộ gia đình. Hoạt động cho vay tiêu dùng muốn được ngày càng mở rộng thì trước hết nền kinh tế phải thật sự ổn định và tăng trưởng tốt, tiếp theo là việc có một luật định chung nhất, áp dụng được rộng rãi, các văn bản luật cần mang tính chặt chẽ hơn nữa là điều kiện rất quan trọng, tiếp theo là sự chỉ đạo, nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu thị trường cho vay tiêu dùng và khả năng đáp ứng các nhu cầu này của từng ngân hàng và sự phối kết hợp của nhiều cơ quan chức năng khác nữa. Mong rằng những ý kiến nhỏ bé mà em đưa ra có thể giúp cho việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội được đảy mạnh, thích hợp với năng lực thực sự của ngân hàng. Tuy nhiên do thời gian không nhiều, năng lực có hạn nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ chỉ bảo của thầy cô, các cán bộ tín dụng.Em xin cảm ơn. Em cũng bày tỏ lòng biết ơn tới TS.Cao Ý Nhi đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo để em có thể hoàn thành chuyên đề này, tập thể nhân viên phòng giao dịch số 6, chi nhánh Nam Hà Nội đẫ giúp đỡ về chuyên môn trong quá trình thực tập. Mục Lục Trang Danh mục chữ viết tắt NHNoN&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ Sơ đồ phân loại cho vay tiêu dùng 13 Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp 16 Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp 17 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 34 Bảng tổng kết nguồn vốn năm 2006,2007 36 Biểu đồ tổng nguồn vốn của ngân hàng qua các năm 37 Bảng nguồn vốn phân theo tính chất huy động 37 Bảng nguồn vốn phân theo thời gian huy động 38 Bảng tình hình dư nợ 39 Bảng tình hình dư nợ phân theo loại tiền 39 Bảng dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn 40 Bảng tình hình giải ngân 41 Bảng kết quả kinh doanh ngoại tệ 42 Bảng tín dụng hộ sản xuất và cá nhân 50 Bảng tình hình dư nơ cho vay tiêu dùng 50 Bảng dư nợ cho vay tiêu dùng hiện tại của chi nhánh 51 Mở đầu CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 03 1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chính của ngân hàng thương mại 03 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 03 1.1.1.1 Lịch sử hình thànhvà phát triển của ngân hàng thương mại 03 1.1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại 04 1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 05 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 05 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 05 1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 06 1.1.2.4 Hoạt động khác 06 1.2 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 07 1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng 07 1.2.2 Những đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 08 1.2.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại 10 1.2.4 Các loại hình cho vay tiêu dùng 12 1.2.4.1 Phân loại theo thời gian 13 1.2.4.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay 14 1.2.4.3 Phân loại theo phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn 16 1.2.4.4 Phân loại theo cách thức hoàn trả 18 1.2.5 Hạn mức cho vay tiêu dùng 20 1.2.6 Lãi suất cho vay tiêu dùng 21 1.2.7 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. 23 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu Dùng 27 1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 27 1.3.1.1 Năng lực tài chính của ngân hàng 27 1.3.1.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng 27 1.3.1.3 Trình độ của cán bộ tín dụng 28 1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng. 28 1.3.2.1 Môi trường kinh tế 28 1.3.2.2 Môi trườngluật pháp 30 1.3.2.3 Sự phát triển của khoa học, công nghệ 30 1.3.2.4 Môi trường văn hoá- xã hội 30 1.3.3 Nhóm các nhân tố thuộc về khách hàng 31 1.3.3.1 Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng 31 1.3.3.2 Nhu cầu vốn của khách hàng 31 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo&PTNN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 33 2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 33 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 33 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Nam Hà Nội 34 2.1.3 Các nghiệp vụ chính & kết quả của chi nhánh NHNo&PTNT Nam 35 2.1.3.1 Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng 35 2.1.3.2 Hoạt động dịch vụ đặc biệt của Ngân hàng 35 2.1.3.3 Dịch vụ ATM 35 2.1.3.4 Hoạt động huy động vốn 36 2.1.3.5 Hoạt động cho vay 38 2.1.3.6 Hoạt động kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ 41 2.1.3.7 Hoạt động Kế toán – Tài chính 43 2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNN chi nhánh Nam Hà Nội 44 2.2.1 Điều kiện để được vay vốn 44 2.2.2 Quy trình thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng 44 2.2.2.1 Với những đối tượng không hưởng lương 44 2.2.2.2 Với đối tượng hưởng lương 46 2.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng tại Chi nhánh Nam Hà Nội 48 2.2.4 Lãi suất cho vay tiêu dùng 49 2.2.5 Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 49 2.3 Những đáng giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 52 2.3.1 Kết quả về cho vay tiêu dùng mà chi nhánh đạt được trong thời gian qua 52 2.3.2. Một số han chế vẫn tồn tại và nguyên nhân 54 2.3.2.1 Hạn chế 54 2.3.2.2 Nguyên nhân 56 CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 61 3.1 Địng hướng phát triển họat động cho vay tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà Nội 61 3.1.1 Định hướng chung cho sự phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 61 3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng 61 3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà Nội 62 3.2.1 Xây dựng chiến lược marketing đối với hoạt động cho vay tiêu dùng 62 3.2.2 Đổi mới công nghệ và mở rộng mạng lưới 64 3.2.3 Mở rộng chính sách tín dụng của chi nhánh 65 3.2.4 Nâng cao trình độ đào tạo của các cán bộ tín dụng 67 3.3. Một số kiến nghị đề xuất 69 3.3.1 Đề xuất với Ngân hàng nhà nước 69 3.3.2 Đề xuất với ngân hàng No&PTNT Việt Nam 70 3.3.3 Đề xuất đối với các cơ quan chức năng 70 KẾT LUẬN 72 Tài liệu tham khảo Giáo trình ngân hàng thương mại. Tác giả PGS.TS.Phan Thị Thu Hà, NXB Đại hoc Kinh Tế Quốc Dân. Quản trị NHTM Peter Rose, NXB Tài chính. Giáo trình lí thuyết Tài Chính Tiền Tệ. Tác giả TS.Nguyễn Hữu Tài, NXB Thống Kê. Luật các tổ chức tín dụng, NXB Hà Nội. Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo kết quả tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội năm 2005, 2006, 2007. Báo và tạp chí ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước Việt Nam. Các bài luận văn khóa trước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH76.docx
Tài liệu liên quan