Trong bối cảnh cả nước đang cùng góp sức xây dựng một xã hội phát triển, phồn vinh thì mỗi ngành, mỗi lĩnh vực trong nền kinh tế lại có một vai trò, vị trí khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu chung của cả nước. Ngành kiểm toán cũng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung đó. Tuy nhiên, kiểm toán Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập với kiểm toán của các nước phát triển trên thể giới. Sự ra đời muộn và phát triển sau vừa tạo ra thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Do đó yêu cầu phải phát triển một hệ thống lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nhằm nâng cao tầm của kiểm toán Việt Nam trên thị trường kiểm toán quốc tế. Theo kịp tiến độ đó, đòi hỏi mỗi một công ty kiểm toán, mỗi cá nhân hoạt động trong lĩnh vực này phải có trình độ, kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành kiểm toán và tích cực học hỏi kinh nghiệm cũng như không ngừng nâng cao kiến thức của mình.
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc cùng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, năng động, sáng tạo và có tinh thần ham học hỏi đã trở thành một trong những công ty kiểm toán có vị trí cao trong hệ thống thị trường kiểm toán Việt Nam hiện nay và tương lai sẽ còn phát triển hơn nữa.
83 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1719 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng sản xuất kinh doanh của Công ty và đảm bảo tuân thủ Chế độ kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan.
Qua công tác tìm hiểu về hệ thống KSNB, KTV đánh giá là có thể tin tưởng vào sự hoạt động liên tục và có hiệu lực của hệ thống KSNB của Công ty.
Đánh giá rủi ro kiểm toán: Qua công tác tìm hiểu hệ thống KSNB và những hiểu biết của KTV tiền nhiệm, KTV xác định rủi ro ở mức trung bình. Lưu ý rủi ro đối với một số tài khoản chủ yếu:
Bảng 2.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán
Tài khoản
Rủi ro có
thể xảy ra
Phương pháp kiểm toán chủ yếu
Tham chiếu
- Vốn bằng tiền
- Hàng tồn kho
- Tài sản cố định
- Công nợ phải thu, phải trả
- Thuế
- Nhân viên
- Doanh thu
- Chi phí
C.E.A
C.E.A.
V.O.P
O.E.C
A.C.O.E
C.A
C.O.P
C.A.E
C.A.E
- Thủ tục Test Roll-Forward period to year end tại ngày 31/12/2005, cut off, thư xác nhận, kiểm tra hệ thống.
- Đối chiếu biên bản kiểm kê HTK tại ngày lập BCĐKT của khách hàng. Kiểm tra hệ thống, walkthough test, tính giá xuất, kiểm tra giá nhập kho chọn mẫu số lớn.
- Kiểm tra 100% chứng từ, phân tích khấu hao năm trước, năm nay.
- Chọn mẫu và xác nhận số dư, kiểm tra sau ngày khóa sổ, kiểm tra chi tiết.
- Kiểm tra 100% chứng từ hoặc kiểm tra kết hợp với các phần hành khác.
- Kiểm tra 100% chứng từ.
- Kiểm tra hệ thống doanh thu, matching concept.
- Phân tích tỷ lệ năm nay, năm trước, kiểm tra tính tuân thủ, tính cut off, hệ thống KSNB.
C: Tính đầy đủ V: Tính đánh giá
E: Tính hiện hữu O: Tính sở hữu
A: Tính chính xác P: Tính trình bày
2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết và xác định các thủ tục kiểm toán áp dụng
Kế hoạch kiểm toán chi tiết được Chủ nhiệm kiểm toán quyết định sử dụng chương trình kiểm toán chung tại Công ty để tiến hành. Kế hoạch kiểm toán chi tiết được xây dựng bao gồm việc xác định mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục tiền, các thủ tục kiểm toán áp dụng trong quá trình kiểm toán khoản mục tiền. Cụ thể, các thủ tục kiểm toán bao gồm thủ tục kiểm tra hệ thống KSNB, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Bảng 2.4. Kế hoạch kiểm toán chi tiết
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM – VAE
Khách hàng:
Năm tài chính:
Người lập:
Người soát xét:
Ngày:
Ngày:
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI KHOẢN TIỀN
C10
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau:
Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm toán và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
Kết quả công việc kiểm toán;
Kết luận.
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống KSNB và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác, tính sở hữu và tính trình bày. Cụ thể là:
Tính hiện hữu: Ghi phiếu thu song không thu tiền, hoặc tiền bị mất không ghi giảm trên sổ kế toán.
Tính đúng kỳ: ghi phiếu thu trong kỳ này nhưng tiền lại nhận được trong kỳ sau, hoặc chi tiền kỳ này nhưng lại ghi sổ vào kỳ sau.
Tính đầy đủ: Tiền đã chi ra nhưng không ghi vào chi phí.
Ghi chép: Các chi phí ghi sổ thấp hơn thực tế chi ra hoặc các khoản phải thu số lớn hơn thực tế.
Phản ánh giá trị: Số dư tiền không phản ánh đúng giá trị thực.
Trình bày: Các khoản không phản ánh đúng bản chất số dư.
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Tham chiếu
I
Kiểm tra hệ thống kiểm soát
Kiểm tra quy chế chi tiêu; Thẩm quyền phê duyệt; Thủ tục kiểm kê; Sổ sách kế toán và việc khóa sổ kế toán cuối kỳ.
Kiểm tra thủ tục phát hành séc, ủy nhiệm chi; Phân công, phân nhiệm; Thủ tục đối chiếu; Xác nhận số dư; Các qui định về lập báo cáo quĩ (ngày, tuần, tháng).
Thu thập, lập và cập nhật các văn bản về hệ thống KSNB (lập sơ đồ tổ chức bằng hình vẽ hoặc bằng ghi chép), chính sách và qui trình kiểm soát, trình tự viết phiếu thu và phiếu chi, kiểm kê quĩ; trình tự qui trình rút tiền gửi giữa sổ sách với sổ phụ ngân hàng.
Chọn một số phiếu thu, phiếu chi, biên bản kiểm kê quĩ tháng, bảng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng để kiểm tra tính tuân thủ của hệ thống KSNB.
Ghi chép các sai sót được phát hiện trên WP.
II
Phân tích soát xét
Phân tích tỷ trọng của số dư tiền gửi ngân hàng trên tổng Tài sản; Tỷ trọng phát sinh trên Bảng cân đối tài khoản.
Phân tích số dư về tiền Việt Nam và ngoại tê.
Phân tích chu trình thu, chi tiền…
Đánh giá HTKSNB và đưa ra phương pháp và phạm vi mẫu kiểm tra.
III
Kiểm tra chi tiết
Lập bảng tổng hợp và đối chiếu số dư với các sổ sách và báo cáo tài chính.
Kiểm tra số dư tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Thu thập Biên bản kiểm kê quĩ cuối năm. Đối chiếu với sổ quĩ tiền mặt, xác định nguyên nhân chênh lệch.
Thực hiện việc kiểm kê tiền mặt tại thời điểm kiểm toán. Lưu ý nếu quĩ bao gồm cả những chứng từ có giá như: Ngân phiếu, trái phiếu hoặc vàng, bạc, đá quí thì phải kiểm tra chi tiết để xác định giá trị hợp lý; Xem những chứng từ mua bán có liên quan.
Căn cứ kết quả kiểm kê để xác định số dư tài tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Yêu cầu giải trình nếu có sự chênh lệch.
So sánh số dư trên sổ quĩ và tiền gửi ngân hàng với sổ cái tổng hợp.
Thực hiện thủ tục đối chiếu tài khoản tiền gửi ngân hàng:
Gửi thư xác nhận số dư TGNH; và
Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với số dư sổ phụ. Giải thích các khoản chênh lệch lớn (nếu có).
Thu thập hoặc tiến hành đối chiếu số dư tài khoản TGNH tại ngày lập bảng cân đối giữa sổ Cái.
Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các khoản thấu chi tiền gửi ngân hàng. Các khoản lãi phải trả đối với các khoản thấu chi và hồ sơ chứng từ về việc bảo lãnh hay phê duyệt các khoản thấu chi. Kiểm tra các tính hiện hữu của các tài sản thế chấp hay bảo lãnh ghi chép trên sổ sách, chứng từ của công ty.
Kiểm tra lại tất cả các khoản tiền chưa được ghi vào ngày cuối kỳ với báo cáo ngân hàng sau ngày khóa sổ.
Kiểm tra tài khoản tiền đang chuyển
Đối chiếu các séc chưa về tài khoản tiền gửi và các khoản khác (như chuyển khoản, các nghiệp vụ chuyển tiền giữa các đơn vị nội bộ và rút tiền gửi nhập quĩ) với sổ phụ ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Kiểm tra các khoản tiền đó được ghi chép vào sổ phụ của tháng tiếp sau ngày khóa sổ.
Xác minh những séc lớn chưa về trong tháng tiếp sau ngày khóa sổ. Kiểm tra sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng để đối chiếu các séc chuyển trả thanh toán cho nhà cung cấp tại ngày khóa sổ với sổ phụ tháng tiếp sau ngày khóa sổ.
Soát xét các khoản thu chi trước và sau ngày khóa sổ, ghi chú các khoản lớn hoặc bất thường. Xác định xem chúng đã được ghi vào đúng kỳ hay không?
Các thủ tục khác:
Xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang động tiền hạch toán tại thời điểm báo cáo đối với các tài khoản tiền ngoại tệ. Đối chiếu với sổ Cái, kiểm tra việc tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá, đánh giá số dư ngoại tệ cuối kỳ.
Xem xét việc kiểm soát áp dụng tỷ giá chuyển đổi với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ đó trong kỳ.
Xem xét và yêu cầu khách hàng đưa ra các bảng chứng chỉ của các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến bên thứ ba.
Chú ý các khoản bất thường ghi thiếu như lãi tiền gửi, lệ phí ngân hàng, các khoản thu hoặc chi tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ hoặc báo Có của ngân hàng.
Chú ý đến tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ về mặt đảm bảo các yếu tố cơ bản của chứng từ, có đầy đủ chứng từ gốc chứng minh hay không.
IV
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của chúng tôi các ghi chép kế toán của phần hành trên đây là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng tất cả các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa và thư quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tối thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng số dư ………. của Công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày…………. đến ngày …………..
2.2. Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền tại công ty XYX
2.2.1. Lập tờ tổng hợp tiền
Tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu về tiền mặt tại quỹ phản ánh trên BCTC với số cuối kỳ trên sổ Cái, sổ Chi tiết, Bảng cân đối số phát sinh xem có khớp đúng không và ghi vào tờ tham chiếu C20 - Tổng hợp tiền. Mục đích của KTV thực hiện công việc này nhằm kiểm tra tính chính xác trong ghi sổ và cộng dồn có chính xác không, đồng thời kiểm tra việc lập BCTC và đối chiếu số liệu giữa BCTC với các sổ Cái tài khoản 111, 112, 113.
Bảng 2.5. Tờ tổng hợp tài khoản tiền
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C20
Client / Khách hàng: Cty XYX
Prepare / Người lập :HTT
Date: 02/03/2006
Period / Kỳ : Năm 2005
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Subject / Nội dung : Tổng hợp tiền
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Số liệu KH
31/12/2005
Số điều chỉnh, phân loại
Số KTV
Số liệu KH
1/1/2005
1. TK 111
45.758.326 ü
(C100)
59.185.294 ü
(C100)
2. TK 112
2.059.587.044 ü
(C200)
1.217.895.95 ü
(C200)
3. TK 113
-
-
Note: ü Số liệu lấy từ BCĐKT đã đối chiếu khớp đúng với sổ Cái tài khoản.
Số dư đầu kỳ đã đối chiếu khớp đúng với số kiểm toán năm trước.
2.2.2 Kiểm toán tài khoản tiền mặt tại quỹ
2.2.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát
Kết quả của việc tiến hành thực hiện thủ tục kiểm soát được phản ánh trên giấy tờ làm việc tham chiếu C30 - Kiểm soát nội bộ.
Thực hiện thủ tục kiểm soát nhằm đánh giá xem liệu hệ thống KSNB của khách hàng có tồn tại và hoạt động có hiệu lực hay không. Tìm hiểu về hệ thống KSNB được tiến hành khi kiểm toán viên bắt đầu thực hiện kiểm toán khoản mục tiền và được bổ sung trong quá trình kiểm tra chi tiết. Trong giai đoạn bắt đầu tiến hành kiểm toán khoản mục tiền, việc tìm hiểu về hệ thống KSNB được tiến hành chủ yếu qua phỏng vấn BGĐ, kế toán trưởng, kế toán tiền mặt; qua thu thập bổ sung các quy chế tài chính cụ thể liên quan đến thu chi trong doanh nghiệp. Nội dung tìm hiểu bao gồm:
Quy trình hạch toán tài khoản tiền tại doanh nghiệp
Các quy chế tài chính: quy trình tiến hành một hoạt động thu tiền hay chi tiền. Bao gồm các cấp xét duyệt, các chứng từ kèm theo, quy trình soát xét, kiểm tra các chứng từ gốc,…
Xem xét hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán cuối kỳ có được lập đầy đủ và theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành không.
Xác định phương pháp hạch toán ngoại tệ tại đơn vị.
So sánh số dư tiền mặt tại quỹ tại ngày kết thúc niên độ kế toán với định mức dự trữ tiền (nếu có). Nội dung giấy tờ làm việc của KTV
Bảng 2.6. Tờ đánh giá hệ thống KSNB
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C30/1
Client / Khách hàng: Cty XYX
Prepare / Người lập :HTT
Date: 02/03/2006
Period / Kỳ : Năm 2005
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Subject / Nội dung :Kiểm soát nội bộ tiền
Previewed by / Người soát xét :
Date:
- Cuối kỳ, đơn vị đã in đầy đủ sổ sách và tiến hành kiểm kê quỹ, tuy nhiên đơn vị chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Phương pháp hạch toán ngoại tệ tại đơn vị: hạch toán xuất ngoại tệ theo tỷ giá thực tế liên ngân hàng tại ngày phát sinh nghiệp vụ.
- Qua đánh giá ban đầu, đơn vị có đầy đủ phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn gốc, phiếu nhập kho NVL, CCDC, đơn đề nghị thanh toán, có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan.
2.2.2.2. Thực hiện thủ tục kiểm toán cơ bản
Tổng hợp, phân tích số biến động phát sinh của tài khoản tiền mặt theo tháng và ghi vào tờ tham chiếu C100 - Tổng hợp phát sinh TK 111. Căn cứ vào số tổng cộng phát sinh theo tháng, kiểm toán viên có thể thấy được sự biến động bất thường của khoản tiền mặt tại quỹ. Nếu tháng nào có biến động lớn hơn hoặc thấp hơn nhiều so với các tháng khác thì kiểm toán viên sẽ lưu ý tìm hiểu nguyên nhân khi tiến hành kiểm tra chi tiết.
Bảng 2.7. Tờ tổng hợp phát sinh tiền mặt
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C100
Client / Khách hàng: Cty XYX
Prepare / Người lập :HTT
Date: 02/03/2006
Period / Kỳ : Năm 2005
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Subject / Nội dung :Tổng hợp PS TK 111
Previewed by / Người soát xét :
Date:
1. Số dư đầu kỳ
2. Số PS
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
3. Số dư cuối kỳ
PS Nợ
(C20)
59.185.294
31.638.713.605
2.324.235.785
1.285.345.235
3.897.328.524
2.458.752.354
1.023.418.371
1.095.864.457
3.110.387.025
3.854.309.558
2.875.359.620
3.458.357.128
2.657.698.447
3.597.657.101
(C20)
45.758.326
(C110)
PS Có
31.652.140.573
2.758.356.127
1.059.524.843
3.253.428.185 2.680.348.257
1.118.425.981
1.275.348.253 3.308.751.167
3.286.845.319 2.804.233.161
3.770.237.284
2.847.038.325 3.489.603.671
Note: Số liệu lấy từ sổ Cái tài khoản 111 đối chiếu khớp đúng với BCĐKT,
Biên bản kiểm kế quỹ tiền mặt, sổ chi tiết TK 1111, 1112.
KTV cần thu thập Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp được lập tại thời điểm 31/12/2005. Do hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán được ký với Công ty XYX trước thời điểm kết thúc niên độ kế toán nên tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, Công ty cử một KTV tham gia cuộc kiểm toán tới doanh nghiệp để tham gia chứng kiến kiểm kê. Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt được coi như một bằng chứng về tính hiện hữu của tiền mặt tại quỹ tại thời điểm 31/12/2005 làm cơ sở cho việc lập BCTC của doanh nghiệp.
Bảng 2.8. Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
Công ty Liên doanh XYX
X ã Nghĩa Hiệp - Huyện Yên Mỹ - Tỉnh Hưng Yên
Tel: (84-0321) xxxxxx Fax: (84-0321) xxxxxx
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
BIÊN BẢN KIỂM KÊ QUỸ TIỀN MẶT C110
Hôm nay, ngày 31/12/2005
Chúng tôi gồm:
Thủ quỹ : QYC
Kế toán : BTT
Người chứng kiến: PTN - KTV Công ty kiểm toán VAE
Đã cùng nhau kiểm kê quỹ tiền mặt VNĐ tại ngày 31 tháng 12 năm 2005:
Loại tiền
(đồng)
Số lượng
(tờ)
Thành tiền
(đồng)
Số dư TK 111
sổ kế toán
Chênh lệch
1
2
3 = 2 - 1
500.000
100.000
50.000
20.000
10.000
5.000
2.000
1.000
500
200
18
31
615
102
53
36
56
39
14
0
9.000.000
3.100.000
30.750.000
2.040.000
530.000
180.000
112.000
39.000
7.000
0
Tổng cộng
(C100)
45.758.000
45.758.326
(326)
Thủ quỹ
QYC
Người chứng kiến
PTN
Kế toán
BTT
Kiểm tra chi tiết tài khoản tiền mặt tại quỹ
Tờ kiểm tra chi tiết tài khoản tiền mặt là tham chiếu C120
Kiểm toán viên căn cứ vào sổ chi tiết hoặc sổ cái tiền mặt, lựa chọn những nghiệp vụ có số phát sinh lớn hay nghiệp vụ có nội dung bất thường để tiến hành kiểm tra chi tiết. Ngoài ra, căn cứ vào việc kiểm tra sơ bộ các chứng từ đính kèm với phiếu thu, phiếu chi, kiểm toán viên lựa chọn kiểm tra chi tiết những loại hình nghiệp vụ có bản chất giống nhau mà chỉ hóa hóa đơn bán lẻ chứ không có hóa đơn tài chính.
Sau khi lựa chọn những nghiệp vụ để kiểm tra chi tiết, KTV tiến hành lần lượt đối chiếu từng nội dung nghiệp vụ với chứng từ ghi sổ, với các hóa đơn, giấy tờ đính kèm chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kiểm tra chi tiết hạch toán tiền mặt ngoại tệ, KTV kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để ghi sổ và đối chiếu với tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng tại ngày phát sinh nghiệp vụ.
Trong quá trình tiến hành kiểm tra chi tiết đối với tài khoản 111, kiểm toán viên đồng thời kiểm tra tính hiện hữu của các thủ tục KSNB tại khách hàng thể hiện trên các chứng từ và việc ghi chép vào sổ sách kế toán. Những vấn đề tồn tại phát hiện được trong giai đoạn này kiểm toán viên ghi bổ sung vào tờ Kiểm soát nội bộ C30/1.
Bảng 2.9. Tờ kiểm tra chi tiết tiền mặt
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C120
Client / Khách hàng: Cty XYX
Prepare / Người lập :HTT
Date: 02/03/2006
Period / Kỳ : Năm 2005
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Subject / Nội dung: Kiểm tra chi tiết TK111
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Chứng từ
Nội dung
TK
đ. ứng
PS Nợ
PS Có
Ghi chú
SH
NT
a
b
c
10/1
18/1
27/1
41/1
….
31/6
33/6
…..
6/12
32/12
46/12
49/12
19/1
25/1
24/1
31/1
….
16/6
18/6
…..
10/12
22/12
31/12
31/12
Phí tiếp khách
Chi phí in chữ
Thu tiền hàng công ty K
Thanh toán tiền hàng
………………………..
Chi phí tiếp khách
Chi phí tiếp khách
……………………….
Mua công cụ, dụng cụ
Chi phí xăng xe
Chi mua mỳ tôm PX nhựa
Chi mua VPP
642.8
642.8
131.5
331.8
…....
642.8
642.8
…….
153.1
642.8
627.1
153.1
226.200.000
51.634.628
……….
……….
534.000
200.000
………
3.399.606
4.518.813
………
331.000
172.000
510.000
345.000
û
û
ü
ü
…..
MST
MST
…
û
û
û
û
ü
ü
ü
ü
…
ü
ü
…
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
…
ü
ü
…
ü
ü
ü
ü
Note: a: Hóa đơn tài chính Trong đó:
b: Phiếu thu, phiếu chi hợp lệ ü Có
c: Hạch toán đúng û Không
Kiểm tra việc xác định giá trị số dư tiền mặt ngoại tệ tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán. Việc kiểm tra này được thực hiện và phản ánh trên tờ KSNB - C30/2. Tuy nhiên, tại công ty XYX, cuối kỳ không có số dư tiền mặt ngoại tệ do đó KTV không tiến hành đánh giá lại.
Kết thúc kiểm tra chi tiết TK 111, KTV phát hiện một số vấn đề tồn tại trong công tác quản lý thu - chi tiền mặt và phản ánh lên tờ KSNB - C30/1 như sau:
Bảng 2.10. Tờ đánh giá bổ sung hệ thống KSNB
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C30/1
Client / Khách hàng: Cty XYX
Prepare / Người lập :HTT
Date: 02/03/2006
Period / Kỳ : Năm 2005
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Subject / Nội dung :Kiểm soát nội bộ tiền
Previewed by / Người soát xét :
Date:
-
- Đơn vị còn một số hóa đơn GTGT không có Mã số thuế, cụ thể:
+ Chứng từ ghi sổ số 31/6 ngày 16/6 với số tiền 3.399.606 đồng
+ Chứng từ ghi sổ số 33/6 ngày 18/6 với số tiền 4.518.813 đồng
- KTV kiểm tra chọn mẫu thấy có một số khoản thanh toán mua CCDC, chi phí tiếp khách chỉ có hóa đơn lẻ, không có hóa đơn tài chính với tổng số tiền là 48.294.847 đồng. Đơn vị đã lập bảng kê hóa đơn lẻ và báo cáo với cơ quan thuế à Phản ánh trên Thư quản lý.
2.2.3. Kiểm toán tài khoản tiền gửi ngân hàng
2.2.3.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát
Kết quả thực hiện thủ tục kiểm soát đối với tiền gửi ngân hàng được phản ánh cùng trên tờ tham chiếu C30/2. Những vấn đề KTV quan tâm đối với KSNB đối với tiền gửi ngân hàng bao gồm những tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng, công tác đối chiếu số dư tài khoản với các ngân hàng. Giấy tờ làm việc của KTV:
Bảng 2.11. Tờ đánh giá hệ thống KSNB tiền gửi ngân hàng
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C30/2
Client / Khách hàng: Cty XYX
Prepare / Người lập :HTT
Date: 02/03/2006
Period / Kỳ : Năm 2005
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Subject / Nội dung :Kiểm soát nội bộ tiền
Previewed by / Người soát xét :
Date:
-
- Đơn vị mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng:
+ Ngân hàng Techcombank Hưng Yên
+ Ngân hàng Vietcombank
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Phố Nối
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Cuối kỳ, đơn vị chưa thu thập Bản đối chiếu số dư với khách hàng của các ngân hàng. Việc đối chiếu số dư tài khoản ngân hàng và số liệu trên sổ sách của đơn vị được kế toán tiến hành thông qua giấy báo Nợ, báo Có tiền gửi ngân hàng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh cuối cùng trong năm tài chính.
2.2.3.2. Thực hiện thủ tục kiểm toán cơ bản
Các thủ tục kiểm toán cơ bản đối với tài khoản tiền gửi ngân hàng được thực hiện tương tự như kiểm toán tài khoản tiền mặt.
Lập tờ Tổng hợp phát sinh tài khoản tiền gửi ngân hàng theo tháng C200. KTV lập tờ tổng hợp phát sinh tiền gửi ngân hàng theo tháng căn cứ vào số liệu trên sổ Cái tài khoản của đơn vị. Đồng thời tiến hành đối chiếu với số trên BCĐKT và sổ chi tiết tài khoản tiền gửi, sổ phụ ngân hàng.
Bảng 2.12. Tờ tổng hợp phát sinh TGNH
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C200
Client / Khách hàng: Cty XYX
Prepare / Người lập :HTT
Date: 02/03/2006
Period / Kỳ : Năm 2005
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Subject / Nội dung :Tổng hợp PS TK 111
Previewed by / Người soát xét :
Date:
1. Số dư đầu kỳ
2. Số PS
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
3. Số dư cuối kỳ
PS Nợ
(C20)
1.217.895.953
84.697.083.982
8.687.704.925
5.044.830.567
8.259.886.855
6.209.053.561
6.269.311.199
7.829.886.035
6.383.772.453
7.561.656.750
6.157.089.245
7.411.526.315
7.842.412.875
6.039.953.202
(C20)
2.059.587.044
(C210)
PS Có
82.855.392.891
8.864.708.133
5.246.461.578
8.839.318.253 5.181.647.533
5.878.000.717
8.329.190.120 6.105.828.156
7.272.688.613 5.444.277.878
8.148.042.767
7.825.210.254 5.720.018.889
Note: Số liệu lấy từ sổ Cái tài khoản 112 đối chiếu khớp đúng với
BCĐKT, sổ chi tiết TK 1121, 1122, sổ phụ ngân hàng.
Lập tờ ghi chú đối với tài khoản tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ở ngân hàng của đơn vị phải được theo dõi chi tiết theo từng ngân hàng và theo từng tài khoản mở ở ngân hàng. Kiểm toán viên lập tờ ghi chú C210 – Ghi chú tiền gửi ngân hàng để phản ánh số dư tiền gửi ngân hàng tại các ngân hàng, chi tiết theo tài khoản. Đồng thời tham chiếu tới số liệu trên tờ Tổng hợp phát sinh C200. Tờ ghi chú tiền gửi ngân hàng cũng được lập để KTV theo dõi và đối chiếu với Thư xác nhận tiền gửi ngân hàng. Tham chiếu từ tờ ghi chú tới số liệu trên Thư xác nhận tiền gửi ngân hàng được đánh sau khi KTV nhận được phúc đáp của các ngân hàng về số dư tiền gửi của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2005.
Bảng 2.13. Tờ ghi chú TGNH
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C210
Client / Khách hàng: Cty XYX
Prepare / Người lập :HTT
Date: 02/03/2006
Period / Kỳ : Năm 2005
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Subject / Nội dung : Ghi chú TK 112
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Số dư cuối kỳ
1. Ngân hàng Techcombank Hưng Yên
+ VNĐ
+ Ngoại tệ
2. Ngân hàng Vietcombank Hà Nội
+ VNĐ
3. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực phố Nối
+ VNĐ
4. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+ VNĐ
Tổng cộng
538.626.017
(C211)
1.228.503.984
(C211)
183.425.374
(C212)
76.108.617
(C213)
32.923.052
(C214)
2.059.587.044
Gửi thư xác nhận ngân hàng. Để khẳng định số dư thực tế của doanh nghiệp tại các ngân hàng, căn cứ vào số dư trên các sổ theo dõi chi tiết tiền gửi từng ngân hàng, KTV lập thư xác nhận gửi cho ngân hàng theo mẫu có sẵn. Sau khi lập xong thư xác nhận, công ty nhờ khách hàng gửi đến các ngân hàng và yêu cầu ngân hàng gửi trả lời theo địa chỉ của KTV. Việc gửi thư trả lời theo địa chỉ của KTV nhằm đảm bảo tính độc lập của số liệu nhận được. KTV quyết định gửi Thư xác nhận tới tất cả các ngân hàng do số lượng các ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi không nhiều và việc gửi thư xác nhận hầu như đều được gửi thư trả lời. Bằng chứng thu được từ thủ tục kiểm toán này có độ tin cậy cao, do nó được cung cấp bởi bên thứ 3 độc lập với đơn vị được kiểm toán. Hơn nữa, đối với ngân hàng, việc theo dõi, đối chiếu số dư với khách hàng cũng được tiến hành thường xuyên nên độ tin cậy của số dư do ngân hàng cung cấp càng cao.
Bảng 1.14. Thư xác nhận Ngân hàng Techcombank Hưng Yên
THƯ XÁC NHẬN C211
Ngày 02 tháng 03 năm 2006
Kính gửi: Ông Giám đốc HVH
Ngân hàng Techcombank Hưng Yên
Để phục vụ cho mục đích kiểm toán của chúng tôi, Công ty XYX đề nghị Quý Ngân hàng điền vào những chỗ trống trong phụ lục kèm theo những thông tin liên quan và số dư ngày 31/12/2005 của tất cả các tài khoản của chúng tôi tại ngân hàng. Nếu phần nào không có thông tin đề nghị Quý Ngân hàng điền “không có”.
Chúng tôi đánh giá cao sự hồi đáp này của Quý Ngân hàng. Xin Quý Ngân hàng Fax trước khi gửi trực tiếp thư xác nhận này qua đường bưu điện cho các KTV của chúng tôi theo địa chỉ liên hệ dưới đây.
Trân trọng!
Kiểm toán viên
NHH
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Tầng 11 tòa nhà Sông Đà, số 165 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: (84-04) 2670.491/492/493
Fax: (84-04) 2670.494
Giám công ty
Địa chỉ liên hệ
Bà Lê Thị T
Kế toán trưởng
Công ty XYX
Địa chỉ: Xã Nghĩa Hiệp, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên.
Tel: (84-0321) xxxxxx
Fax: (84-0321) xxxxxx
Phụ lục
Tất cả các tài khoản tiền gửi ngân hàng và tài khoản tiền vay của Công ty XYX
1. Tài khoản tiền gửi vãng lai (Current Account)
Số hiệu tài khoản
Đơn vị tiền tệ
Số dư 31/12/2005
VNĐ
VNĐ
(C210)
538.626.017
Ngoại tệ
USD
(C210)
77.230
Bảng 2.15.Trích Thư xác nhận ngân hàng Vietcombank Hà Nội
Phụ lục C212
Tất cả các tài khoản tiền gửi ngân hàng và tài khoản tiền vay của Công ty XYX
1. Tài khoản tiền gửi vãng lai (Current Account)
Số hiệu tài khoản
Đơn vị tiền tệ
Số dư 31/12/2005
VNĐ
VNĐ
(C210)
183.425.374
Bảng 2.16. Trích Thư xác nhận ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực phố Nối
Phụ lục C213
Tất cả các tài khoản tiền gửi ngân hàng và tài khoản tiền vay của Công ty XYX
1. Tài khoản tiền gửi vãng lai (Current Account)
Số hiệu tài khoản
Đơn vị tiền tệ
Số dư 31/12/2005
VNĐ
VNĐ
(C210)
76.108.617
Bảng 2.17. Trích Thư xác nhận Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phụ lục C214
Tất cả các tài khoản tiền gửi ngân hàng và tài khoản tiền vay của Công ty XYX
1. Tài khoản tiền gửi vãng lai (Current Account)
Số hiệu tài khoản
Đơn vị tiền tệ
Số dư 31/12/2005
VNĐ
VNĐ
(C210)
32.923.052
Kiểm tra chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng
Kiểm toán viên lựa chọn một số nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng và tiến hành đối chiếu với giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng, đối chiếu với chứng từ gốc để chứng minh nguồn gốc nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kiểm tra các ủy nhiệm chi, giấy ủy quyền để kiểm tra sự phê duyệt.
Kiểm tra số tiền ghi trên giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng với số tiền ghi trên sổ sách của đơn vị.
Kiểm tra chi tiết tài khoản 112, kiểm toán viên đồng thời kiểm tra các thủ tục KSNB và tiến hành tương tự như khi kiểm tra chi tiết tiền mặt tại quỹ. Những vấn đề tồn tại được tổng hợp lên tờ KSNB và được trình bày trong Thư quản lý gửi cho BGĐ khách hàng khi kết thúc cuộc kiểm toán.
Bảng 2.18. Tờ kiểm tra chi tiết TGNH
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C220
Client / Khách hàng: Cty XYX
Prepare / Người lập :HTT
Date: 02/03/2006
Period / Kỳ : Năm 2005
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Subject / Nội dung: Kiểm tra chi tiết TK112
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Chứng từ
Nội dung
TK
đ. ứng
PS Nợ
PS Có
Ghi chú
SH
NT
a
b
c
6/1
32/1
51/1
….
4/12
6/12
5/1
23/1
29/1
….
6/12
6/12
Thu tiền hàng công ty PĐ
Thu tiền hàng công ty NT
Trả nợ gốc khế ước 54
………………………..
Thanh toán tiền hàng HĐ 1205
Thu ký quỹ giải tỏa ký quỹ
131.6
131.24
311
…....
331.34
1122.3
299.431.000
27.834.000
……….
114.494.400
342.487.359
………
415.367.841
ü
ü
ü
…
ü
ü
ü
ü
ü
ü
…
ü
ü
ü
ü
ü
ü
…
ü
ü
ü
Note: a: Hóa đơn tài chính Trong đó:
b: Giấy báo Nợ, báo Có ü Có
c: Hạch toán đúng û Không
Sau khi tiến hành kiểm tra chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng và khẳng định tính đúng đắn của số dư tiền ngoại tệ cuối kỳ, KTV kiểm tra việc đánh giá số dư đó vào cuối kỳ. Tại công ty XYX, KTV nhận thấy cuối kỳ, kế toán chưa tiến hàng đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền gửi ngân hàng theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm 31/12/2005. Tiền ngoại tệ của công ty gửi ở ngân hàng chỉ có tiền USD, tỷ giá quy đổi USD tại 31/12/2005 là 15.872. KTV đánh giá lại số dư này và phản ánh trên tờ tham chiếu C30/3 và C20.
Bảng 2.19. Tờ đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C30/3
Client / Khách hàng: Cty XYX
Prepare / Người lập :HTT
Date: 02/03/2006
Period / Kỳ : Năm 2005
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Subject / Nội dung : Đánh giá lại số dư ngơại tệ theo tỷ giá @ 31/12/2005
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Nguyên tệ
( USD )
Số theo sổ sách
Số đánh giá theo tỷ giá @ 31/12/2005
( 15.872 )
TK 111
TK 112
-
77.230
-
1.228.503.984
( 1 )
-
1.225.794.560
( 2 )
( 1 ) - ( 2 ) = 2.709.424 đồng.
Cuối kỳ, kế toán đơn vị chưa tiến hành đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ theo tỷ giá quy đổi ngoại tệ liên ngân hàng, khiến cho số dư ngoại tệ của đơn vị tăng 2.709.424 đồng so với thực tế. Kiểm toán viên tiến hành điều chỉnh giảm số dư TGNH tại thời điểm 31/12/2005.
Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 635: 2.709.424 đồng
Có TK 112: 2.709.424 đồng
Bảng 2.20. Tờ tổng hợp số liệu khoản mục tiền sau kiểm toán
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C20
Client / Khách hàng: Cty XYX
Prepare / Người lập :HTT
Date: 02/03/2006
Period / Kỳ : Năm 2005
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Subject / Nội dung : Tổng hợp tiền
Previewed by / Người soát xét :
Date:
Số liệu KH
31/12/2005
Số điều chỉnh, phân loại
Số KTV
Số liệu KH
1/1/2005
1. TK 111
45.758.326 ü
(C100)
59.185.294 ü
(C100)
2. TK 112
2.059.587.044 ü
(C200)
( 2.709.424 )
1.225.794.560
1.217.895.953 ü
(C200)
3. TK 113
-
-
Note: ü Số liệu lấy từ BCĐKT đã đối chiếu khớp đúng với sổ Cái tài khoản.
Số dư đầu kỳ đã đối chiếu khớp đúng với số kiểm toán năm trước.
2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Kết thúc giai đoạn làm việc ở khách hàng, KTV đã thu thập được những bằng chứng đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV về đối tượng kiểm toán. Để đưa ra kiến đánh giá, KTV và công ty kiểm toán còn phải tổng hợp và đánh giá những bằng chứng đã thu thập. Giai đoạn này bao gồm các công việc tổng hợp bút toán điều chỉnh và những vấn đề tồn tại; kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán, soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên; lập Thư quản lý; và phát hành Báo cáo kiểm toán.
Kết thúc cuộc kiểm toán, một KTV có kinh nghiệm được giao trách nhiệm tổng hợp vấn đề phát hiện và hoàn thành Hồ sơ kiểm toán. Đối với khoản mục tiền, bút toán điều chỉnh, phân loại lại tiền chỉ có bút toán điều chỉnh giảm số dư tiền gửi ngân hàng do cuối kỳ kế toán chưa tiến hành đánh giá lại số dư ngoại tệ theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.
Bảng 2.21. Tổng hợp các bút toán điều chỉnh và phân loại
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY
TỔNG HỢP CÁC BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH VÀ PHÂN LOẠI NĂM 2005
I. Bút toán điều chỉnh:
1. Nợ TK 421.1 2.709.424 đồng
Có TK 112 2.709.424 đồng
Đồng thời ghi tăng chi phí hoạt động tài chính 2.709.424 đồng
Lý do: Điều chỉnh do đánh giá lại số dư TGNH có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng tại 31/12/2005 (15.872 đ / USD)
Sau khi tổng hợp các vấn đề tồn tại và sai phạm phát hiện được, KTV lập dự thảo BCKT trình cho các cấp soát xét. Tại công ty, BCKT phải qua 4 cấp soát xét trước khi gửi đến khách hàng xem xét và phản hồi ý kiến nếu có.
Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán, soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Công việc soát xét này trước tiên do Chủ nhiệm kiểm toán thực hiện. Sau khi Chủ nhiệm kiểm toán soát xét giấy tờ, chuyển hồ sơ kiểm toán cùng báo cáo dự thảo đến Trưởng phòng soát xét. Cấp soát xét cuối cùng là BGĐ Công ty.
Lập Thư quản lý gửi cho BGĐ khách hàng. Việc lập thư quản lý trong trường hợp KTV phát hiện nhiều vấn đề tồn tại ở doanh nghiệp mà cần phải khắc phục. Thông thường, Thư quản lý chỉ được lập đối với những cuộc kiểm toán có phí kiểm toán tương đối lớn, còn đối với những cuộc kiểm toán có phí kiểm toán thấp thì Công ty ít khi lập.
Phát hành Báo cáo kiểm toán là công việc cuối cùng đánh dấu cuộc kiểm toán hoàn tất. Ý kiến kiểm toán trên BCKT đối với cuộc kiểm toán BCTC của Công ty XYX cho năm tài chính 2005
Bảng 2.22. Trích Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính của Công ty XYX
BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2005
CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH XYX
Kính gửi: Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc
Công ty Liên doanh XYX
* Cơ sở của ý kiến:
Chúng tôi đã tiến hành cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các hướng dẫn thực hành Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và Quy chế kiểm toán độc lập hiện hành ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu và thông tin được trình bày trong BCTC. Chúng tôi cũng đồng thời đánh giá những kế hoạch và quy định trọng yếu của BGĐ trong quá trình lập BCTC này và xem xét các chính sách kế toán có được áp dụng nhất quán, trình bày đầy đủ và phù hợp với điều kiện của Công ty hay không.
Chúng tôi đã lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán để đạt được các thông tin và sự giải trình mà chúng tôi thấy cần thiết, qua đó cung cấp các bằng chứng xác thực cho chúng tôi để có được sự đảm bảo hợp lý rằng BCTC không có các sai sót trọng yếu. Để đưa ra ý kiến, chúng tôi cũng đã đánh giá tổng quát tính đúng đắn của việc trình bày các thông tin trên BCTC. Chúng tôi tin rằng, công việc kiểm toán đã cung cấp một cơ sở hợp lý cho ý kiến của chúng tôi.
* Hạn chế kiểm toán
Do việc hạn chế Công ty chưa xác định được định mức cho công tác tính giá thành của từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ, theo đó chúng tôi không đưa ra ý kiến về khoản mục giá vốn của Công ty cho kỳ hoạt động từ 01/01/2005 đến 31/12/2005.
Theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán số 24 về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ban hành kèm theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính và Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 hướng dẫn sáu (06) chuẩn mực kế toán thì tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải có trách nhiệm lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tuy nhiên đến thời điểm kiểm toán Công ty chưa thực hiện lập báo cáo này trong hệ thống BCTC của Công ty.
* Ý kiến kiểm toán viên
Theo ý kiến chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu và ngoại trừ các giới hạn kiểm toán nêu trên, BCTC của Công ty Liên doanh XYX cho năm tài chính 2005:
a) Đã phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm 31/12/2005 cũng như các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc cùng ngày của Công ty; và
b) Phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
PHẦN III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN DO CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN
Qua thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam, em đã tìm hiểu về tổ chức hoạt động cũng như về quy trình tiến hành một khoản mục cụ thể trong quy trình thực hiện kiểm toán BCTC cho khách hàng của Công ty. Tuy thời gian thực tập không nhiều, song em cũng đã học hỏi được nhiều điều bổ ích giúp cho em trong công việc sau này. Sau đây là một số ý kiến của em về tổ chức hoạt động chung và quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền do công ty thực hiện và một số đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện, khắc phục những tồn tại.
1. Nhận xét về tổ chức hoạt động chung tại Công ty
1.1. Ưu điểm
Kể từ khi thành lập từ 12/2001 đến nay, cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty đã có nhiều thay đổi phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển mới. Những thành tựu mà Công ty đạt được là thành quả và cũng là tiền đề cho sự phát triển hơn nữa trong tương lai. Để đạt được những thành tựu đó, Công ty đã không ngừng tự hoàn thiện, đổi mới phong cách quản lý cũng như phong cách làm việc của mỗi nhà quản lý, mỗi nhân viên.
Về tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự: Công ty tổ chức mô hình quản lý theo chức năng, do đó công tác chỉ đạo từ trên xuống dưới sẽ được truyền đạt trực tiếp. Ưu điểm của mô hình tổ chức này là không bị chồng chéo trong công tác quản lý, chỉ đạo, phân công công việc. Hai phân nhánh trong tổ chức bộ máy quản lý tương ứng với hai mảng dịch vụ chính mà Công ty cung cấp là tài chính và xây dựng. Bên cạnh cơ cấu tổ chức có khoa học và hợp lý, các thành viên BGĐ đều là những KTV có chứng chỉ KTV quốc gia và có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Đội ngũ nhân viên của Công ty không những đông đảo về số lượng mà còn được đào tạo quy mô từ hệ thống đào tạo bên ngoài và bên trong Công ty. Do đó, công tác tổ chức và thực hiện kiểm toán cũng như soát xét BCKT bảm bảo chất lượng cho mỗi dịch vụ cung cấp.
Quy trình thực hiện cuộc kiểm toán và soát xét giấy tờ làm việc cũng như BCKT trước khi phát hành vừa được sự hướng dẫn chỉ đạo từ một chương trình kiểm toán chung toàn diện, vừa năng động, sáng tạo trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Do mỗi khách hàng có những đặc trưng khác nhau nên trong mỗi cuộc kiểm toán đều có phương pháp kiểm toán khác nhau phù hợp với đánh giá của KTV về khả năng tồn tại những sai phạm nào hay khả năng tồn tại sai phạm ở những khoản mục nào trên BCTC của doanh nghiệp. Giấy tờ làm việc của KTV được đánh tham chiếu đầy đủ và khoa học giúp cho công tác soát xét tiến hành dễ dàng và thuận lợi.
Chính sách về bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho nhân viên được chú trọng từ khâu tuyển dụng, đào tạo trong và ngoài công ty đối với nhân viên chính thức. Các khóa học về nghiệp vụ và những buổi đào tạo về những văn bản pháp luật mới, về chuẩn mực kế toán và kiểm toán mới ban hành giúp cho nhân viên Công ty trong quá trình cung cấp dịch vụ thực hiện đúng quy định và có thể tư vấn cho khách hàng về những quy định mới này. Trong quá trình cung cấp dịch vụ, những nhân viên mới cũng được giám sát thích hợp và được sự quan tâm, hướng dẫn từ những KTV có kinh nghiệm.
Chính sách khoán doanh thu đến từng phòng nghiệp vụ và thực hiện chấm công làm căn cứ tính lương đã thúc đẩy các nhân viên có trách nhiệm đối với công việc của mình hơn. Lợi ích cá nhân là một trong những biện pháp kinh tế nhằm khuyến khích lao động. Bên cạnh đó, việc tính lương còn căn cứ vào bậc lương do đó nó phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm cũng như thời gian mà nhân viên làm việc tại Công ty. Do đó, vừa có thể tuyển dụng những nhân viên mới có trình độ và kinh nghiệm, vừa giữ được những nhân viên đã và đang làm việc tại Công ty.
1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên, Công ty không thể tránh khỏi còn tồn tại một số hạn chế. Bởi vì một đơn vị dù được tổ chức hoàn thiện đến đâu thì vẫn không thể tránh khỏi còn tồn tại những hạn chế cố hữu của phương pháp tổ chức đó.
Thiếu nhân viên khi vào mùa vụ kiểm toán. Đây cũng là tình trạng chung của nhiều công ty kiểm toán ở Việt Nam. Do ngành kiểm toán mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong hơn 10 năm, còn khá mới mẻ, nên công tác đào tạo KTV vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tế. Bởi hiện nay chúng ta đang phát triển nền kinh tế thị trường, mở rộng quan hệ giao lưu với nước ngoài, các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có nhu cầu về kiểm toán rất cao. Có thể là những doanh nghiệp yêu cầu phải kiểm toán theo luật định như doanh nghiệp liên doanh có vốn nước ngoài, các công ty nhà nước chuyển đổi sang hình thức cổ phần, hoặc cũng có thể là các doanh nghiệp yêu cầu kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp để phát hành cổ phiếu,… Công ty VAE tuy mới thành lập được trong hơn 4 năm, nhưng có nhiều khách hàng thường xuyên, và con số này hàng năm lại tăng thêm. Do đó, không thể tránh khỏi tình trạng như nhiều công ty khác là chưa tuyển dụng đủ số nhân viên cần thiết. Điều này có thể dẫn đến việc các nhóm KTV thực hiện không đủ các bước công việc cần thiết khi cung cấp dịch vụ để tìm đủ bằng chứng có hiệu lực làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán. Do đó, chất lượng dịch vụ có thể giảm sút ảnh hưởng tới uy tín của Công ty và tăng rủi ro kiểm toán.
Đối với những khách hàng ở xa như ở Thành phố Hồ Chí Minh thì phải điều KTV từ Hà Nội vào thực hiện gây lãng phí thời gian đi lại, tăng chi phí, và bất tiện trong giao dịch với khách hàng,… Thêm vào đó, khi không có địa điểm trụ sở chính hoặc chi nhánh ở địa bàn đó thì khả năng cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác cũng khó khăn hơn. Do tâm lý khách hàng hoặc do điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng bị hạn chế nên Công ty cũng khó ký kết hợp đồng với khách hàng hơn. Và nguyên nhân do khoảng cách địa lý nên tăng thời gian đi lại của KTV, tăng chi phí công tác có thể khiến chi phí cho một cuộc kiểm toán tăng lên khiến cho Công ty chào hàng với giá cao hơn những Công ty khác.
1.3. Biện pháp khắc phục hạn chế
Tiếp tục và nâng cao hơn nữa việc soát xét đối với hồ sơ kiểm toán nhằm đảm bảo các cuộc kiểm toán được thực hiện theo đúng quy trình và thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán. Soát xét cả về kết luận kiểm toán của người thực hiện trên cơ sở những bằng chứng mà người đó thu được để tránh trường hợp ý kiến không phù hợp hoặc tìm ra được bằng chứng nhưng lại không phát hiện ra được tồn tại sai phạm.
Tiếp tục phát triển công ty và tích cực công tác tổ chức để mở thêm các chi nhánh tại các thành phố lớn như kế hoạch Công ty đã đề ra. Để khắc phục tình trạng thiếu nhân viên khi vào mùa vụ kiểm toán, Công ty cũng cần tuyển thêm nhân viên mới và tiếp tục công tác đào tạo, bồi dưỡng những người chưa có kinh nghiệm để khi thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng được đảm bảo, tăng uy tín của Công ty. Có như thế thì Công ty mới tìm kiếm thêm được nhiều khách hàng mới ngoài số lượng khách hàng thường xuyên hiện nay.
2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
2.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, mà gần đây sẽ là gia nhập WTO đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam phải phát triển bền vững và lành mạnh mới có khả năng cạnh tranh với các nước khác trên thế giới. Cùng với sự hội nhập kinh tế đó thì hàng rào thuế quan nhằm bảo hộ cho những ngành kinh tế chiến lược nhưng còn non kém cũng sẽ dần phải nới lỏng hoặc xóa bỏ. Quá trình làm lành mạnh hóa nền kinh tế không thể không kể đến vai trò của ngành kiểm toán, với vai trò ngày càng lớn của kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước. Kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập đã cung cấp một bằng chứng đáng tin cậy cho những bên quan tâm đến thực trạng tài chính cũng như nhiều mặt khác của một tổ chức kinh tế. Do đó, ngày nay, kiểm toán độc lập đang phát triển một cách mạnh mẽ và được sự ủng hộ từ Nhà nước cũng như từ phía các doanh nghiệp, các nhà đầu tư,…
Mỗi công ty kiểm toán dù đã thành lập và hoạt động lâu năm hay mới thành lập thì cũng đều chú trọng tới nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và tạo được uy tín trên thị trường kiểm toán mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do đặc trưng của nghề nghiệp, nên uy tín và thương hiệu đối với một công ty kiểm toán có tác động rất lớn tới số lượng cũng như phí kiểm toán của các hợp đồng cung cấp dịch vụ. Người quan tâm sẽ tin tưởng những BCKT do công ty kiểm toán lớn và có thương hiệu nổi tiếng phát hành hơn là đối với những BCKT do công ty kiểm toán có thương hiệu kém nổi tiếng hơn phát hành. Do đó, khách hàng kiểm toán cũng sẽ có nhu cầu được kiểm toán bởi những công ty kiểm toán có tiếng tăm trên thị trường hơn.
Để tạo được uy tín và thương hiệu riêng cho mình, mỗi công ty kiểm toán đều phải tự mình đề ra chiến lược về nâng cao chất lượng dịch vụ, trong đó nâng cao chất lượng KTV và hoàn thiện chương trình kiểm toán và soát xét chất lượng dịch vụ cung cấp là những nhiệm vụ trọng tâm.
Bước cùng nhịp với sự phát triển của nhiều công ty kiểm toán trong nước và quốc tế, Công ty VAE đã đạt được nhiều thành tựu kể từ khi thành lập đến nay. Công ty đã tạo được một mạng lưới khách hàng rộng lớn trải dài từ Bắc tới Nam, phát triển quy mô về vốn tài chính, vốn con người,… Công ty cũng không ngừng thúc đẩy phát triển những điểm mạnh và hoàn thiện những điểm còn tồn tại.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã có điều kiện tiếp xúc và cùng tham gia tiến hành kiểm toán với các anh chị trong Công ty. Trong báo cáo này, em xin trình bày một số ý kiến về quy trình kiểm toán khoản mục tiền do Công ty thực hiện như sau.
2.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính do Công ty VAE thực hiện
Theo ý kiến nhận xét của em, quy trình tiến hành kiểm toán khoản mục tiền do Công ty thực hiện đã đưa ra được những bằng chứng đầy đủ và có sức thuyết phục cho những kết luận của KTV về khoản mục tiền được trình bày trên BCTC của khách hàng kiểm toán. Tuy nhiên, tại Công ty, còn một số bước công việc trong quá trình thực hiện đã bị bỏ qua hoặc thực hiện chưa kỹ càng.
Hạn chế về đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Đánh giá trọng yếu và rủi ro chỉ mang tính chất định tính, chưa đưa ra được con số cụ thể. Trong giai đoạn lập kế hoạch, đánh giá trọng yếu và rủi ro nhằm giúp cho KTV có cơ sở để quyết định về số lượng mẫu chọn và thời gian tiến hành kiểm toán từng khoản mục cụ thể trên BCTC của khách hàng cho phù hợp. Đồng thời, đánh giá trọng yếu cũng giúp cho KTV có cơ sở so sánh và đánh giá để đưa ra được quyết định phù hợp khi phát hiện sai phạm. Nếu kết quả đánh giá của KTV là sai phạm có tính trọng yếu thì KTV phải đưa ra ý kiến trên BCKT, nhưng nếu sai phạm là không trọng yếu thì KTV có thể chỉ cần nêu trong Thư quản lý. Do chưa đưa ra được con số cụ thể cho mức độ trọng yếu của từng khoản mục, cụ thể là khoản mục tiền nên khi đưa ra ý kiến kiểm toán, KTV căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân là chính. Điều này có thể gây ra một nguy cơ tiềm tàng là KTV đánh giá sai mức độ trọng yếu của một sai phạm được phát hiện dẫn đến đưa ra kết luận sai. Do đó tăng nguy cơ xảy ra rủi ro kiểm toán đối với BCTC đã được kiểm toán bởi KTV và Công ty kiểm toán.
Giải pháp hoàn thiện, khắc phục vấn đề này là Công ty VAE phải xây dựng được một chương trình và hệ thống phương pháp đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro hoàn chỉnh. Căn cứ để xây dựng trước tiên cần căn cứ vào Chuẩn mực kiểm toán số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ. Ngoài ra, ở Việt Nam hiện nay, một số công ty lớn và công ty kiểm toán nước ngoài cũng đã xây dựng được mô hình đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro, nên Công ty cũng có thể tham khảo và thiết kế sao cho phù hợp với chương trình kiểm toán hiện có tại Công ty.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh cả nước đang cùng góp sức xây dựng một xã hội phát triển, phồn vinh thì mỗi ngành, mỗi lĩnh vực trong nền kinh tế lại có một vai trò, vị trí khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu chung của cả nước. Ngành kiểm toán cũng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung đó. Tuy nhiên, kiểm toán Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập với kiểm toán của các nước phát triển trên thể giới. Sự ra đời muộn và phát triển sau vừa tạo ra thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Do đó yêu cầu phải phát triển một hệ thống lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nhằm nâng cao tầm của kiểm toán Việt Nam trên thị trường kiểm toán quốc tế. Theo kịp tiến độ đó, đòi hỏi mỗi một công ty kiểm toán, mỗi cá nhân hoạt động trong lĩnh vực này phải có trình độ, kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành kiểm toán và tích cực học hỏi kinh nghiệm cũng như không ngừng nâng cao kiến thức của mình.
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc cùng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, năng động, sáng tạo và có tinh thần ham học hỏi đã trở thành một trong những công ty kiểm toán có vị trí cao trong hệ thống thị trường kiểm toán Việt Nam hiện nay và tương lai sẽ còn phát triển hơn nữa.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo, Ths Phan Trung Kiên cùng các anh chị trong Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Hà Nội, tháng 3 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Thu Hà
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AR : Rủi ro kiểm toán
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCTC : Báo cáo tài chính
CCDC : Công cụ, dụng cụ
CR : Rủi ro kiểm soát
HĐ : Hội đồng
HĐQT : Hội đồng Quản trị
HH : Hàng hóa
IR : Rủi ro tiềm tàng
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KT BCTC : Kiểm toán Báo cáo tài chính
KTV : Kiểm toán viên
LN : Lợi nhuận
NV : Nghiệp vụ
NVL : Nguyên vật liệu
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
TK : Tài khoản
VAE : Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
VNĐ : Việt Nam đồng
VP : Văn phòng
VSA : Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
XDCB : Xây dựng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alvin A. Arens, James K. Loebbecke: “Kiểm toán”. NXB Thống kê 2000
2. Chủ biên GS.TS. Nguyễn Quang Quynh: “Lý thuyết kiểm toán”. NXB Tài chính 2003.
3. Chủ biên GS.TS. Nguyễn Quang Quynh: “Kiểm toán tài chính”. NXB Tài chính 2001.
4. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
5. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Danh mục Trang
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty VAE 34
Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu theo dịch vụ cung cấp 34
Bảng 2.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán 46
Bảng 2.4. Kế hoạch kiểm toán chi tiết 47
Bảng 2.5. Tờ tổng hợp tài khoản tiền 50
Bảng 2.6. Tờ đánh giá hệ thống KSNB 52
Bảng 2.7. Tờ tổng hợp phát sinh tiền mặt 53
Bảng 2.8. Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt 54
Bảng 2.9. Tờ kiểm tra chi tiết tiền mặt 56
Bảng 2.10. Tờ đánh giá bổ sung hệ thống KSNB 57
Bảng 2.11. Tờ đánh giá hệ thống KSNB tiền gửi ngân hàng 58
Bảng 2.12. Tờ tổng hợp phát sinh TGNH 59
Bảng 2.13. Tờ ghi chú TGNH 60
Bảng 1.14. Thư xác nhận Ngân hàng Techcombank Hưng Yên 61
Bảng 2.15. Trích Thư xác nhận ngân hàng Vietcombank Hà Nội 62
Bảng 2.16. Trích Thư xác nhận ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực phố Nối 62
Bảng 2.17. Trích Thư xác nhận Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 63
Bảng 2.18. Tờ kiểm tra chi tiết TGNH 64
Bảng 2.19. Tờ đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ 65
Bảng 2.20. Tờ tổng hợp số liệu khoản mục tiền sau kiểm toán 66
Bảng 2.21. Tổng hợp các bút toán điều chỉnh và phân loại 67
Bảng 2.22. Trích Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính của Công ty XYX 68
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa khoản mục vốn bằng tiền với các khoản mục khác 7
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán tiền mặt tại quỹ 9
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển 11
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 35
Sơ đồ 2.2. Quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán 39
Sơ đồ 2.3. Quy trình soát xét BCKT 41
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36333.doc