Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 NỘI DUNG 2 PHẦN I 2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 2 I. Quá trình hình thành và phát triển 2 1. Tổng quan về công ty 2 2. Quá trình hình thành và phát triển 3 II. Đặc điểm kinh tế kỹ thật của công ty 4 1. Thị trường – Sản phẩm – Khách hàng 4 2. Công tác lao động tiền lương 6 3. Máy móc thiết bị 9 4. Cơ cấu tổ chức công ty 12 5 Đặc điểm về vốn 15 III. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây 15 1. Tình hình doanh thu 15 2. Tình hình lợi nhuận 16 3. Tình hình nộp ngân sách 17 PHẦN II 19 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY 19 I. Những vấn đề chung về đấu thầu và khả năng thắng thầu của các công ty xây dựng 19 1. Những vấn đề chung về đấu thầu 19 2. Điều kiện đảm bảo khả năng thắng thầu, các chỉ tiêu phản ánh kết quả đấu thầu ,các nhân tố tác động đến khả năng thắng thầu của các công ty xây dựng 32 II. Thực trạng công tác đấu thầu của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội 45 1. Kết quả đấu thầu của công ty một số năm gần đây 45 2.Thực trạng công tác đấu thầu( Quy trình đấu thầu)của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội 51 3. Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế 65 4. Nguyên nhân của những hạn chế 69 PHẦN III 73 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 73 I. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 73 1.Tăng cường nội lực của công ty 73 2. Tăng cường hoạt động marketting, quảng cáo giới thiệu về công ty 80 3. Tổ chức thi công đúng tiến độ và đảm bảo chất kượng công trình nhằm tăng cường uy tín cho công ty. 84 4. Hoàn thiện phương pháp tính giá bỏ thầu 86 II. Một số kiến nghị đối với nhà nước 88 KẾT LUẬN 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạch tổng hợp Chứng chỉ chất lượng sản phẩm Giám sát việc thực hiện BPTC và ATLĐ Mô tả: * Công tác lập biện pháp thi công: ( theo phân cấp ngày 08/12/03 của Giám đốc công ty ) + Bản vẽ biện pháp thi công + Thuyết minh biện pháp biện pháp thi công và an toàn lao động + Tiến độ thi công + Bản đồ vật tư + Biểu đồ nhân lực + Biểu đồ thiết bị * Các tài liệu về biện pháp thi công và an toàn lao động sau khi hoàn thành được trưởng phòng kỹ thuật kiểm tra và trình giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách thông qua, sau khi thống nhất hồ sơ dự thầu được giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách ký phê duyệt * Sau khi được ban giám đốc duyệt chuyển giao hồ sơ cho phòng Kế hoạch Bước 4.3. Phòng tổ chức hành chính Cấp văn bằng chứng chỉ của các cá nhân dự định tham gia thực hiện mọi công việc khi trúng thầu Bước 4.4. Phòng tài vụ Sơ đồ 7 .Nhiệm vụ của phòng tài vụ PHÒNG TÀI VỤ CHUẨN BỊ VỀ TÀI CHÍNH CHUẨN BỊ VỐN BẢO LÃNH DỰ THẦU HỢP ĐỒNG THU HỒI CÔNG NỢ Mô tả: + Chuẩn bị về tài chính và tài liệu theo hồ sơ mời thầu + Chuẩn bị vốn để thực hiện nếu trúng thầu + Bảo lãnh dự thầu ngân hàng, chuyển cho phòng kế hoạch tổng hợp + Bảo lãnh hợp đồng ( Nếu trúng thầu) + Đôn đốc và cùng xí nghiệp thu hồi công nợ ( sau khi nhận hồ sơ của phòng kế hoạch đầu tư ) Bước 4.5. Xí nghiệp Sơ đồ 8. Nhiệm vụ của xí nghiệp XÍ NGHIỆP Làm hồ sơ thầu theo phân cấp ngày 8/12/2003 Kết hợp cùng phòng kế hoạch tổng hợp Nếu trúng thầu thực hiện Quyết toán khối lượng thực hiện với A Tổ chức thi công hiện trường Thu hồi vốn cùng phòng tài vụ Chuyển hồ sơ quyết toán về phòng kế hoạch và tài vụ Mô tả + Tính dự toán dự thầu theo quyết định phân cấp ngàý 08/12/2003 của giám đốc công ty + So sánh với khối lượng mời thầu + Kết hợp với phòng kế hoạch để hoàn tất các thủ tục và trình Ban giám đốc công ty + Nếu trúng thầu triển khai thực hiện + Kết thúc công trình nộp hồ sơ về phòng Kế hoạch tổng hợp, cùng phòng tài vụ thu hồi công nợ Bước 4.6. Thông báo kết quả đấu thầu: 02 trường hợp công ty trúng thầu và công ty trượt thầu * Trường hợp công ty trúng thầu + Sau khi nhận được thông báo trúng thầu, phòng kế hoạch tổng hợp tiến hành liên hệ với ban quản lý dự án để thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Sau khi thống nhất các nội dung chi tiết của hợp đồng tiến hành ký kết hợp đồng + Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm thảo hợp đồng, Giám đốc công ty đại diện nhà thầu ký hợp đồng.( Trường hợp giám đốc không ký có thể ủy quyền cho Phó giám đốc ký hợp đồng) + Hợp đồng được trình bày theo mẫu của hồ sơ mời thầu + Hợp đồng được gửi cho các đơn vị sau trong công ty: Bản chính: Giám đốc, Phòng kế hoạch, Phòng kế toán tài chính Bản sao : Phòng kỹ thuật, đơn vị thi công + Phòng kế toán tài chính làm bảo lãnh thực hiện hợp đồng + Căn cứ vào hợp đôừng đã ký, Phòng kế hoạch tổng hợp giao quyết định thực hiện hợp đồng cho xí nghiệp theo BM – 72 – 03 được giám đốc công ty phê duyệt + Phòng kỹ thuật giám sát việc thực hiện tiến độ thi công, chất lượng và an toàn lao động trên hiện trường theo biện pháp đã được lập + Phòng kế hoạch tổng hợp quản lý vật tư sử dụng vào công trình theo hạn mức và theo dõi sản lượng được thực hiện + Phòng kế hoạch tổng hợp hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc xí nghiệp quyết toán công trình và bàn giao hồ sơ quyết toán cho phòng tài vụ + Phòng tài vụ hướng dẫn, đôn đốc xí nghiệp trong công tác thanh toán tài chính với chủ đâù tư + Phòng kế hoạch tổng hợp chuẩn bị công việc bàn giao công trình sau khi phòng kỹ thuật đã tổng nghiệm thu kỹ thuật công trình + Phòng kế hoạch tổng hợp đôn đốc, theo dõi công tác bảo hành công trình + Phòng kế hoạch tổng hợp thanh lý hợp đồng khi hết thời gian bảo hành công trình + Đơn vị xây lắp được giao việc tiến hành triển khai công tác: Theo nhiệm vụ được giao quy định trong quyết định đã được phê duyệt của giám đốc công ty Theo biện pháp thi công đã trúng thầu Căn cứ vào hợp đồng đã ký. Công ty tổ chức giao việc cho các đơn vị xâý lắp. Phòng kế hoạch lên kế hoạch theo quyết định QĐ - 71 – 01 Trình giám đốc công ty phê duyệt * Công ty không trúng thầu Phòng kế hoạch tổng hợp và phòng kỹ thuật tiến hành phân tích nguyên nhân, rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp cải tiến, khắc phục. Các đề xuất cải tiến được phòng kế hoạch tổng hợp lập thành văn bản và ban Giám đốc công ty phê duyệt. Bước 4.7. Lưu trữ + Kế hoạch chuẩn bị hồ sơ dự thầu( BM- 72- 02) đựoc lưu tại phòng kế hoạch tổng hợp 1 năm + Hồ sơ trúng thầu được lưu trữ trong 5 năm, nếu không trúng lưu thời gian 1 năm tại phòng kế hoạch tổng hợp + Hợp đồng kinh tế đựoc lưu tại các phong chức năng của công ty, thời gian 5 năm Phụ lục Các biểu mẫu có liên quan trong bộ hồ sơ dự thầu được lập theo mẫu của hồ sơ mời thầu hoặc theo mẫu quy định trong quy chế đấu thầu BM – 72- 01: Sổ tiếp nhận yêu cầu kế hoạch BM – 72 – 02: Kế hoạch chuẩn bị hồ sơ thầu BM – 72 – 03: Quyết định về việc khoán nhận thầu xâý lắp BM – 72 – 03*: Quyết định về việc khoán nhận thầu xây lắp Như vậy chúng ta đã tìm hiểu song quy trình đấu thầu xây lắp của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội, từ đâý chúng ta có thể thấy được những điểm chủ yếu về quy trình đấu thầu của công ty và công tác thực hiện quy trình này như sau: Quy trình đấu thầu của công ty được thực hiện một cách bài bản tuần tự từ trên xuống dưới và thực hiện đúng tiêu chuẩn quản lý chất lượng TQM mà công ty đang xây dựng, ở đó quy định cồn việc và trách nhiệm quyền hạn cụ thể của các phòng ban, các cá nhân có liên quan. Tuy nhiên việc thực hiện quy trình trên rất phức tạp đòi hỏi những phòng ban, cá nhân có liên quan phải có tinh thần trách nhiệm cao mới đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng quy trình và kết qủa công tác dự thầu và thằng thầu của công ty 3. Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế II.3.1. Những kết quả đạt được Từ khi chế độ đấu thầu được áp dụng rộng rãi công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội nói riêng các công ty trong ngành xây dựng nói chung đều phải tự mình tìm cho mình công ăn việc làm không thể trông chờ vào các công trình, hợp đồng mà cấp trên chỉ định thầu. Cùng với việc mức độ cạnh tranh trên thị trường xây dựng ngày càng trở nên gay gắt, các công ty ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh … Chính vì vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu sống còn đối với mỗi công ty. Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội cũng không nằm ngoài quy luật đó. Có thể nói từ khi việc áp dụng đấu thầu rộng rãi công ty đã có những chuyển biến tích cực có những tiến bộ vượt bậc, trình độ thi công được nâng lên tầm cao xứng đáng với tầm vóc của công ty là một công ty lớn và có uy tín trên thị trường xây dựng. Kéo theo điều đó là đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Quy mô công ty ngày càng được mở rộng . Việc áp dụng quy trình đấu thầu theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng toàn điện TQM quy định rõ trách nhiệm, công việc, và quyền hạn của mỗi phòng ban, mỗi cá nhân trong công ty. Từ đó tinh thần trách nhiệm làm việc của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Trong công ty không còn tình trạng đùn đẩy công việc cho nhau. Một điều đạt được nữa cần phải kể đến là công tác đấu thầu và chuẩn bị hồ sơ dự thầu được quy định thành văn bản và được sắp xếp một cách khoa học và có hệ thống nên đến khi thực hiện công tác đấu thầu công việc cần làm trở nên bài bản và thông suốt, đúng thời gian quy định, từ đó hiệu quả của công việc được nâng nên rõ rệt. Hơn nữa những công việc liên quan, những phân tích của các trưởng phòng ban giám đốc và của các chuyên viên trong quá trình đấu thầu đều được ghi thành văn bản và được lưu tại công ty nên nếu có tình trạng sai sót thì rất dễ cho công tác thanh tra kiêm tra, hạn chế được tình trạng tiêu cực và sai sót trong công tác chuẩn bị đấu thầu. Ngoài ra việc xây dựng quy trình đáu thầu một cách hệ thống theo tiêu chuẩn TQM còn góp phần giúp gắn kết các bộ phận trong công ty nhờ yêu cầu của cong tác đấu thầu đã được quy định thành văn bản, từ đó giúp thúc đẩy quá trình tinh giảm bộ máy quản lý nhờ việc loại trừ dần các bộ phận không còn phù hợp, điều này là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu và xu thế của công cuộc đổi mới công ty đổi mới đất nước. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, khi các nhà thầu có các tiêu chí tương đương nhau, thì việc lựa chọn nhà thầu của các chủ đầu tư có thể dựa vào tiêu chuẩn kinh nghiệm thắng thầu. Vì vậy việc thắng thầu công trình nay không chỉ có ýý nghĩa hiện thời mà nó còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đấu thầu các công trình tiếp sau đó. Chính vì vậy mà số lượng công trình và hợp đồng mà công ty thắng thầu là một lợi thế cực kỳ quan trọng trong khi tham dự đấu thầu, hàng năm công ty trúng thầu khoảng 44 hợp đồng trong năm 2002, 41 hợp đồng trong năm 2003 và khoảng 30 hợp đồng trong năm 2004 đây là những con số không phải là nhỏ đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường xây dựng. Đối với bất kỳ một công ty nào thì lợi nhuận là cái cốt lõi, mục đích để phấn đấu, là cái để tồn tại và phát triển, muốn có lợi nhuận thì điều kiện tiên quyết là phải có việc làm. ở một công ty xây dựng thì để có việc làm thì cũng đồng nghĩa với việc là phải dành được các hợp đồng xây dựng nói cách khác là phải thắng thầu. Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội là công ty có mức lợi nhuận tương đối cao, tăng trưỏng hàng năm tưong đối đồng đều, điều này khẳng định công ty luôn có việc làm trong cả năm, cũng có nghĩa là côg ty đã có những thành công nhất định trong công tác đấu thầu. II.3.2. Những hạn chế Như đã trình bày ở trên, mặc dù công tác đấu thầu của công ty đã đạt được những thành công nhất định song nó còn có những hạn chế nhất định, những hạn chế đó được biểu hiện ngay ở kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cụ thể như sau: năm 2003 có lợi nhuận cao hơn năm 2002 nhưng năm 2004 lợi nhuận lại thấp hơn so với năm 2003. Ngoài những nguyên nhân chủ quan ra thì nguyên nhân chính là do tình hình thắng thầu của công ty quy định, năm 2003 số lượng hợp đồng công ty trúng thầu tuy thấp hơn so với năm 2002 nhưng tổng giá tri hợp đồng lại lớn hơn, năm 2004 số lượng cũng như tổng giá trị các hợp đồng công ty trúng thầu giảm hơn so với năm 2003. Từ đó ta có thê thấy những hạn chế của công tác đấu thầu của công ty như sau: Hạn chế thứ nhất có thể nói đến là sự phối kết hợp giữa các bộ phận của công ty còn chưa chặt chẽ, chưa đáp ứng được nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và yêu cầu của công tác đấu thầu nói riêng điều này dẫn đến tình trạng chậm chễ tiến độ công việc, đặc biệt công ty xây dựng quy trình đấu thầu theo một hệ thống nên yêu cầu mỗi cá nhân trong công ty có liên quan đều phải có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc nếu không sẽ ảnh hưởng đến công việc chung của công ty. Hạn chế thứ 2 tình hình tài chính của công ty hiện đang gặp khó khăn về vốn, nên không cho phép công ty tự mình đấu thầu một núc nhiều công trình lớn, buộc phải liên danh với công ty bạn, điều này có nghĩa là rất nhiều cơ hội bị bỏ qua, nhiều công trình mà công ty không thể tham gia đấu thầu, tình hình tsì chính khó khăn của công ty còn gây không ít khó khăn cho công tác tổ chức đấu thầu của công ty. Hạn chế thứ 3 là công ty chưa chú trọng đến công tác marketting, quảng cáo cho công ty cũng như công tác tìm kiếm thông tin các công trình mở thầu không được công bố rộng rãi nên có thể công ty đã bỏ qua nhiều cơ hội tham dự đấu thầu mà công ty có khả năng thắng thầu, không chú trọng công tác quảng cáo, marketting có nghĩa là những điểm mạnh về công ty ít được các chủ đầu tư biết đến, thứ nữa là sự chuyển biến thay đổi của thị trường xây dựng chưa được công ty chú trọng theo dõi nên có nhiều bỡ ngỡ bất ngờ xảy ra, dẫn đến tình trạng lúng túng với những thay đổi đó. Hạn chế thứ 4 đó là hạn chế về mặt nhân sự trong công tác tổ chức tham dự đấu thầu nói chung và trong hoạt đọng sản xuất kinh doah nói riêng, hạn chế của cán bộ làm công tác chuẩn bị tham dự đấu thầu biểu hiện ở chỗ chưa có cán bộ chuyên trách tìm hiểu dự báo thông tin về đấu thầu, những công trình lớn vẫn phải thuê chuyên gia bên ngoài tư vấn giúp sức, điều này dẫn đến tình trạng tăng chi phí sản xuất, tăng giá thành xây dựng lợi nhuận giảm gây khó khăn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của cong ty. Hạn chế thứ 5, chưa đề ra được chính sách giá bỏ thầu linh hoạt dựa trên một chiến lược cạnh tranh đúng đắn đẫn đến việc thực hiện công tác xác định giá dự thầu chưa diễn ra một cách thực sự có hệ thống và chạt chẽ do đó giá bỏ thầu nhiều khi quá cao so với các nhà thầu khác, mà giá bỏ thầu là là tiêu chí đầu tiên được xét tới trong khi đánh giá hồ sơ dự thầu, nhhư vậy khả năng thắng thầu của công ty trở nên mỏng manh hơn. 4. Nguyên nhân của những hạn chế Nhũng hạn chế của công tác đấu thầu của công ty là do cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan dẫn tới, chúng ta tìm hiểukỹ về những nguyên nhân này từ đó có cơ sở để xây dựng các biện pháp khắc phụ nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty II.4.1. Nguyên nhân khách quan Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật thiếu chính xác và khoa học: Hệ thống định mức là cơ sở để các doanh nghiệp lập giá thành dự toán công trình và các ban ngành có liên quan. Ban hành định mức – Bộ xây dựng đã ban hành tập định mức dự toán xây dựng cơ bản số 1242/1998/QĐ - BXD ngày 25/11/1998 và được áp dụng thống nhất trong cả nước bắt từ 01/01/1999 để thay thế cho các định mức trước kia nay không còn phù hợp nữa. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện theo định múc mới này đã phát sinh những hạn chế ; giá cả thị trường luôn biến động theo cung cầu thị trường không phụ thuộc vào nhận thức chủ quan của người lập hệ thống định mức và đơn giá, hơn nữa giá vật liệu xây dựng, nguyên nhiên liệu, nhân công ….luôn có xu hướng tăng nên khi tính giá dự thầu các nhà thầu tính giá thường bị thấp hơn giá khi thi công thực hiện hợp đồng, phần lỗ do chênh lệch giá cả không phải là nhỏ. Giá nguyên vật liệu và nhân công trong dự toán được tính theo đơn giá và hồ sơ điều chỉnh của bộ xây dựng ban hành. Nhưng trong thực tế thì hồ sơ này còn lạc hậu, một số điểm không còn phù hợp với biến động của thị trường. Công tác lập dự toán xây dựng chưa thể sát được với thực tế vì đặc thù của ngành xây dựng là rất phức tạp và có nhiều biến động do các yếu tố khách quan, nhiều công việc, các khoản chi phi phát sinh ngoài dự kiến làm tăng tổng chi phí thi công dẫn đến lượi nhuận bị giảm sút. Một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng số lượng các hợp đồng mà công ty thắng thầu có xu hướng giảm xuống là do môi trường cạnh tranh trong ngày xây dựng ngày càng trở nên gay gắt. Ngày càng có nhiều công ty tham gia vào thị trường xây dựng với một tiềm lực mạnh, trình độ công nghệ thi công tiên tiến hiện đại, các công ty lớn trong ngành xây dựng cũng từng bước có những thay đổi để theo kịp xu thế của thời đại, nên năng lực của các đối thủ cạnh tranh càng trở nên mạnh mẽ, điều này dẫn tới khả năng trúng thầu của công ty càng thấp, nếu công ty không muốn bị tụt hậu thì cũng cần có những biện pháp thay đổi điều chỉnh nhằm nâng cao nội lực, cải tiến công nghệ thi công mới mong theo khịp đối thủ cạnh tranh. Những hạn chế trên đây cũng có một phần nguyên nhân từ các nhà đầu tư: Có những công trình khi xây dựng phải đi kèm các điều kiện như mua nguyên vật liệu theo yêu cầu và địa điểm do do chủ đầu tư cung cấp hoặc chỉ định, do đó công ty khó chủ độngtrong việc lựa chon nguyên vật liệu có chất lượng tốt và giá thấp, hơn nữa nếu chủ đầu tư là bên cung cấp nguyên vật liệu thì tiến độ thi công công trình cũng như chất lượng công trình phần nào phụ thuộc vào chủ đầu tư. Một khó khăn khác của các nhà thầu là hình thức rót vốn của các chủ đầu tư liệu có phù hợp với biện pháp thi công và có đảm bảo tiến độ thi công của công trình điều này có ý nghiã quan trọng đối với công ty vì có thẻ công trình đó còn làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các công trình khác. II.4.2. Những nguyên nhân chủ quan Nhìn từ góc độ kết quả đấu thầu của công ty trong những năm gần đây chúng ta không thể phủ nhận một điều rằng công tác dự thầu của công ty đang có những hạn chế nhất định và chúng ta không thể đổ lỗi hoàn toàn cho những nguyên nhân khách quan, mà phải khẳng định có những nguyên nhân chủ quan trong công ty dẫn tới tình trạng trên. Có thể trình bày ra đây một số nguyên nhân như sau Trước hết phải thấy công ty chưa chú trọng đến công tác tìm hiểu và dự báo thông tin các gói thầu, và thông tin về đối thủ cạnh tranh chưa chú trọng công tác marketting, quảng cáo về công ty nên có thể công ty đã không biết và tham dự đấu thầu một số công trình mà công ty có thể thắng thầu, nếu có biết thì có thể biết chậm hơn đối thủ cạnh tranh vì thế mà thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu ngắn hơn nên chất lượng có thể không được đảm bảo, điều này làm cho khả năng thắng thầu của công ty thấp hơn đối thủ. Hơn nữa không chú trọng tới việc tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh, nhất là trong tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì không thể dự báo được khả năng và đường đi nước bước của đối thủ cạnh tranh từ đó có những biện pháp chính sách phù hợp nâng cao khả năng chiến thắng trong đấu thầu .Việc không chú trọng tới công tác marketting, quảng cáo cũng là một nguyên nhân đãn đến những hạn chế trên; thực hiện tốt công tác marketting gúp công ty phân chia được thị trường, xác định được thị trường mục tiêu, từ đó có những chính sách hợp lý, tập trung vào dự thầu những công trình trọng điểm phù hợp với khả năng của công ty từ đó giúp nâng cao xác xuất trúng thầu, giảm tối đa các chi phí do những lần không trúng thầu, một khi công tác marketting không được chú trọng thì những chi phí do những lần không trúng thầu gây ra sẽ lớn hơn, gây khó khăn cho công ty về nhiều mặt. Việc không chú trọng đến công tác quảng cáo, giới thiệu về công ty là một điều sai lầm của công ty vì xu thế hiện nay của các doanh nghiệp là quảng bá rộng rãi về công ty về thương hiệu của công ty mình , không phải tự nhiên mà công ty nào cũng chú trọng đến công tác quảng cáo như vậy vì không ai có thể phủ nhận được những lợi ích của nó mang lại đó là giá trị tài sản vô hình, là uy tín của công ty được gây dựng qua một quá trình lâu dài. không quảng cáo giới thiệu thì không ít nhà đầu tư không hề biết về khả năng và uy tín của công ty từ đó có những đánh giá không tốt về công ty nhất là trong khi đánh giá các nhà thầu có năng lực tương tự như nhau khi tổ chức đấu thầu. Như vậy có thể nói công tác quảng cáo cũng mang lại những lợi ích nhất định, bỏ qua nó cũng có nghĩa là bỏ qua một biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và khả năng thắng thầu nói riêng trong những trường hợp nhất định. Thứ hai là sự hạn chế về nhân sự trong công ty điều này biểu hiện ở việc công ty có nhiều công trình không thể tự mình đứng ra đấu thầu mà phải tổ chức liên danh trong đấu thầu, nhiều côgn việc trong công tác tổ chức dự thầu phải thuê chuyên gia bên ngoài, tất cả những điều này làm tăng chi phí vì vậy giảm lợi nhuận. Số lượng cán bộ kỹ thuật và cử nhân kinh tế trong công ty còn thiếu, thiếu nhiều thợ bậc cao có tay nghề, có rất ít công nhân viên, kỹ thuật viên có thể điều khiển các máy móc thiết bị hiện đại,nên đôi khi phải thuê ngoài giá đắt hơn rất nhiều, nguyên nhân sâu xa của vấn đề này là do công ty chưa nthực sự chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên. Một nguyên nhân nữa là do thái độ làm việc của cán bộ công nhân viên công ty chưa được tốt, chưa có sự gắn kết giữa các bộ phận các phòng ban trong công ty với nhau và giữa công ty với các xí nghiệp xây dựng. Thứ ba là công ty chưa hoàn thiện được biện pháp tính giá bỏ thầu, chưa áp dụng chính sách giá bỏ thầu linh hoạt, hơn nữa công ty không chú trọng đến công tác hạ giá thành xây lắp vì thế khi mở thầu có nhiều công trình công ty bỏ giá cao hơn nhiều đối thủ cạnh tranh. Nếu công ty không chú trọng đến công tác hạ giá thành xây lắp thì lợi nhuận của công ty sẽ bị giảm sút, từ đó dẫn đến những khó khăn khác của công ty. PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI I. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 1.Tăng cường nội lực của công ty I.1.1. Tăng cường năng lực của máy móc thiết bị. Do những yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của các chủ đầu tư về kỹ thuật và mỹ thuật của công trình, do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường xây dựng nên đòi hỏi công ty phải có một năng lực máy móc thiêt bị tiên tiến hiện đại ở một mức nhất định nào đó đáp ứng được những yêu cầu trên, việc tăng cường năng lực máy móc thiết bị giúp cơ giới hóa, hiện đại hóa công tác thi công, làm tăng hàm lượng công nghệ máy móc trong mỗi sản phẩm, giảm giá thành thi công xây lắp, rút ngắn thời gian thi công, đảm bảo đẩy nhanh tiến độ thi công công trình. Máy móc thiết bị công nghệ hiện đại là cơ sở của chất lượng công trình cao và tạo ra một ưu thế xây dựng cho công ty đồng thời tạo ra sự tin cậy từ phía chủ đầu tư và các khách hàng tiềm năng, góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. Cơ sở, điều kiện thực hiện giải pháp: - Sử dụng các nguồn vốn vay dài hạn và các khoản khấu hao để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, tu sửa và nâng cấp máy móc thiết bị. - Công ty cần đào tạo tuyển dụng một đội ngũ cán bộ chuyên trách kỹ thuật máy móc thiết bị có trình độ để theo dõi sát sao trình độ máy móc thiết bị thi công của chính công ty của thị trường xây dựng và của đối thủ cạnh tranh, từ đó có các phân tích kiến nghị kịp thời nên ban giám đốc công ty đẻ từ đó có những biện pháp điều chỉnh, có những chính sách phù hợp và kịp thời về việc trang bị, mua sắm, sửa chữa nâng cấp hệ thông máy móc nhắm mục đích nâng cao năng lực máy móc thiết bị của công ty, đi trước đối thủ cạnh tranh một bước tạo lợi thế so sánh về máy móc thiết bị trong khi tham gia dự thầu, hoặc chí ít cũng không để bị lạc hậu yếu thế so với các công ty khác về mặt trình độ máy móc thiết bị. Mặc dù hệ thống trang bị máy móc của công ty hiện nay cũng tương đối đồng bộ và hiện đại song vẫn còn ở mức trung bình so với mặt bằng chung của toàn ngành xây dựng, nhiều loại máy móc đã lạc hậu, hơn nữa công nghệ khoa học kỹ thuật ngày nay luôn đổi mới nó không dừng lại chờ bất kỳ một ai, vấn đề đổi mới công nghệ là vấn đề muôn thuở của các công ty Việt Nam, công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội cũng vậy, việc đổi mới công nghệ máy móc thiết bị là việc cần luôn được quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thắng thầu của công ty và khả năng lợi nhuận của công ty. Chính vì những điều trên càng khẳng định rằng công ty cần thực hiện biện pháp này nếu như không muốn bị tụt hậu so với các công ty khác trong nghành xây dựng về năng lực máy móc thiết bị. Giải pháp này đựoc thực hiện với các công việc cụ thể như sau: - Do những khó khăn về tài chính công ty không thể và không nên mua sắm hoàn toàn các máy móc thiết bị thi công, mà phải sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có về máy móc thiết bị thi công: +Cần có kế hoạch cụ thể và lâu dài trong việc cải tạo, duy tu, và nâng cấp các loại máy móc thiết bị thi công còn khả năng thi công ( giá trị ước tính còn khoảng trên 40%). Đồng thời phát động các phong trào thi đua cải tiến máy móc thiết bị, sử dụng và bảo quản máy móc thiết bị tốt. +Với những thiết bị và xe máy thi công đã quá cũ và lạc hậu, giá trị còn lại dưới 40% thì trong thời gian tới, công ty cần đầu tư mới hoàn toàn và mạnh dạn đầu tư hệ thống máy móc hiện đại có nguồn kgốc xuất sứ rõ ràng tránh mua nhầm phải máy móc không còn được tốt như quảng cáo của bên mời chào. - Đầu tư mới thiết bị và xe máy thi công một cách có trọng điểm và hiệu quả: Tuy rằng việc đổi mới máy móc thiết bị là hết sức cần thiết nhưng phải hết sức chú ý đến khả năng tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh, và sự phù hợp với điều kiện thi công của Việt Nam và phù hợp với hệ thống máy móc cũ của công ty. Ngoài việc lựa chọn chủng loại cho phù hợp với yêu cầu thi công, công ty cũng phải đánh giá được hiệu quả kinh tế do việc mua sắm đó mang lại. Có 3 chỉ tiêu cơ bản được dùng để đánh giá: Chỉ tiêu hiện tại ròng (NPV)là số tiền mà chủ đầu tư có được tính tại thời điểm đầu tư sau khi đã lấy tất cả các khoản thu khấu trừ đi tất cả các khoản chi n (Bi – Ci) NPV = S i=1 (1 + r)i Trong đó : Bi : Các khoản thu năm i do việc đầu tư mang lại. Ci : Các khoản chi năm i do việc đầu tư mang lại. n: Tuổi thọ của dự án. R : Suất thu hồi vốn đầu tư. Việc đầu tư được coi là có hiệu quả về mặt tài chính khi NPV > 0, trong trường hợp có nhiều phương án lựa chọn cùng đạt yêu cầu khả thi thì chọn phương án có NPV cao nhất. Chỉ tiêu chỉ suất hoàn vốn nội bộ( IRR) Là lãi suất chiết khấu r mà tương ứng với nó giá trị hiện tại ròng bằng 0, tức IRR là nghiệm của phương trình. n (Bi- Ci) NPV = S i=1 (1 + r)i Nếu vốn đầu tư là vốn vay thì việc đầu tư sẽ hoà vốn nếu r = IRR và sẽ có lãi nếu r<IRR. Ngoài ra khi quyết định đầu tư mới thì Tổng công ty nên đưa ra nhiều phương án và tính NPV, IRR cho mỗi phương án đó. Nếu như so sánh các phương án bằng hai chỉ tiêu trên vẫn không đem lại kết quả thì sử dụng thêm chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư (T) Là chỉ tiêu phản ánh thời gian tối thiểu cần thiết để thu hồi lại vốn đầu n (Bi – Ci) n Ci NPV = S = S i=1 (1 + r)i i=1 (1 +r )i Phương án được lựa chọn là phương án có T nhỏ nhất. Việc áp dụng các chỉ tiêu trên để xem xét phương án đầu tư chỉ được áp dụng cho các phương án có giá trị lớn về mặt kinh tế và kỹ thuật. Còn nếu như trong trường hợp chỉ trang bị bổ sung một ít máy móc thiết bị thì không cần thiết phải tính toán mà chỉ cần so sánh mức độ tiết kiệm công nhân hoặc thời gian rút ngắn tiến độ thi công... Đầu tư máy móc thiết bị là một chiến lược dài hạn. Ưu thế về công nghệ mở ra cho Tổng công ty khả năng rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm các chi phí về nhân sự và chi phí công trường, hạ thấp giá bỏ thầu mà vẫn đảm bảo tốt chất lượng công trình, tạo ra những sản phẩm xây dựng có chất lượng đảm bảo yêu cầu về mặt kỹ thuật và mỹ thuật của công trình.Máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại tăng khả năng đáp ứng các đòi hỏi khắt khe, phức tạp của những dự án có quy mô lớn, yêu cầu cao về mặt kỹ thuật. Do đó việc áp dụng biện pháp này sẽ giúp công ty tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường xây dựng trước nhiều đối thủ cạnh tranh đang có ưu thế về công nghệ. I.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nhu cầu về vốn trong xây dưng cơ bản là rất lớn do đặc thù của ngành xây dựng là sản phẩm của npó là các công trình xây dựng đòi hỏi cần có nguồn vốn lớn, thời hạn thu hồi vốn dài. Theo như đánh giá ở phần trên cho thấy tình hình tài chính của công ty còn gặp những khó khăn do số vốn lưu động không phải là cao, công ty phải thi công nhiều công trình trên nhiều địa bàn khác nhau với yêu cầu về vốn lưa động ứng trước cũng như số vốn dùng để bảo lãnh thực hiện hợp đồng khá cao, do ứ đọng vốn từ các công trình trước đó còn tương đôiư nhiều, gây khó khăn cho việc thực hiện các công trình tiếp theo. Trước tình hình đó công ty cần có những giải pháp hữu hiệu nhằm huy động và thu hồi vốn của mình có như vậy mới có khả năng tăng được khả năng cạnh tranh trong công tác đấu thầu. Giải pháp này có thể được thực hiện như sau: - Công ty phải có hệ thống chính sách rõ ràng về vay vốn hoạt động và các chế tài trong thu hồi vốn. Lập kế hoạch vay vốn dài hạn và thực hiện đúng theo kế hoạch. - Nâng cao trình độ người sử dụng vốn, góp phần sử dụng vốn có hiệu quả, tánh thất thoát vốn, gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín củ công ty. -Hoàn thiện công tác Marketing nhằm tăng cường thị trường, tăng tốc độ luân chuyển vốn. - Công ty phải tự tạo vốn bằng cách phát triển sản xuất kinh doanh, tiết kiệm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành...để từ đó tăng doanh thu, đảm bảo kinh doanh có lãi và lấy lợi nhuận đó làm vốn tái đầu tư. Ngoài ra, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện tiên quyết để công ty có thể huy động được các nguồn vốn từ bên ngoài.tập trung chỉ đạo thi công rứt điểm từng công trình từng hạng mục công trình, yêu cầu thanh toán theo hạng mục công trình , từ đó nâng cao khả năng quay vòng vốn, giúp cải thiện tình trạng khó khăn về vốn của công ty. - Khai thác tối đa các nguồn vốn tín dụng bằng cách mở rông và giữ vững quan hệ tốt đẹp, giữ uy tín với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, để có được sự trợ giúp về vốn và bảo lãnh dự thầu. - Linh động trong việc thanh toán vốn vay vốn nợ, đặc biệt là thanh toán tiền mua nguyên vật liệu cho các nhà cung ứng nguyên vật liệu, đẻ thực hiện được điều này thì công ty cần phải giữ vững được mối quan hệ và uy tín đối với các nhà cung ứng nguyên vật liệu, đặc biệt là các nhà cung ứng nguyên vật liệu lâu năm cho công ty hay cong gọi là chỗ quen biết vì tạo được mối quan hệ tốt và lâu dài với họ không phải là dễ, khi có được mối quan hệ này thì công ty sẽ có được nhiều ưu đãi từ phía họ về giá cả, về chất lượng, và về thời hạn thanh toán. I.1.3. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lựcvà kích thích tinh thần làm việc trong công ty. Thực tế cuộc sống và sự đúc rút kinh nghiệm của tri thức nhân loại đã khẳng định:”Đầu tư vào con người luôn là đầu tư mang lại hiệu quả nhất, là đầu tư cho tương lai”. Con người là đầu vào quan trọng, con người có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và ngược lại, con người có thể làm suy yếu khả năng cạnh tranh của công ty nếu như yếu tố con người không được quan tâm đích đáng. Để tăng cường khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây dựng đòi hỏi công ty phải có đội ngũ lao động có trình độ, năng lực và có kinh nghiệm để lập được hồ sơ dự thầu có tính thuyết phục cao. Với đặc điểm về nhân sự của công ty hiện nay như đã trình bày ở phần trên cho ta thấy: ngoài số lượng biên chế chính thức, công ty còn sử dụng lao động thuê ngoài phục vụ cho công tác thi công, số lượng lao động đó không cố định mà biến động theo mùa xây dựng. Do đó công ty cần có kế hoạch quản lý nhân sự thích hợp và hữu hiệu. Có như vậy mới đảm bảo được chất lượng cho công trình cũng như đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh: Công tác đào tạo và đào tạo lại cần luôn được quan tâm chú trọng. Mặt khác do đặc thù của ngành xây dựng và đặc điểm của công ty về mặt thời gian và tài chính nên đòi hỏi công ty có những biện pháp phù hợp để làm tốt công tác trên. Có hai vấn chính mà công ty cần quan tâm là tài chính và thời gian dành cho công tác đào tạo và bồi dữỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên; Về tài chính: Chi phí đào tạo, bồi dưỡng là những khoản không nhỏ. Do đó Tổng công ty cần có kế hoạch về mặt tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho giải pháp thực hiện có hiệu quả; Về thời gian : Do tính chất của sản xuất và đặc điểm riêng của sản phẩm ngành xây dựng, nguồn lực không tập trung vào một chỗ mà luôn thay đổi, dịch chuyển theo từng hợp đồng công việc, nên tổng công ty gặp khó khăn trong việc sắp xếp bố trí đầo tạo, bồi dưỡng. Chính vì vậy, phòng kế hoạch của Tổng công ty phải lập quỹ thời gian cho từng cán bộ và phải vận dụng triệt để thời gian nhàn rỗi và các mùa mưa công trình không thể thi công. Tóm lại giải pháp có thể được thực hiện một cách cụ thể như sau: + Thường xuyên có kế hoạch đào tạo , bồi dưỡng bổ sung thêm những kiến thức kinh tế, tài chính nói chung cho những người nắm giữ các vị trí quan trọng trong công tác dự thầu. Vì đây là những người có thể nói là quyết định tới khả năng thắng thầu của công ty. + Tạo điều kiện cho một số cán bộ của công ty, trọng tâm là cán bộ phòng kế hoạch , đầu tư và thị trường đi học các lớp đào tạo hay bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ tuỳ thuộc vào trình độ vốn có của các cán bộ để lựa chọn chương trình và cách thức đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp. +Tình trạng chung hiện nay của các công ty trong ngành xây dựng là sự chênh lệch tương đối lớn giữa trình độ của máy móc thiét bị với trình độ của người sử dụng máy móc thiết bị đó, máy móc thiết bị hiện đại trong khi trình độ sử dụng thì còn nhiều hạn chế . Do đó khi mua sắm máy móc thiết bị từ nước ngoài thì một yêu cầu tất yếu là phải chuyển giao công nghệ càng hoàn thiện càng tốt, nghĩa là phải yêu cầu bên bán đào tạo hướng dẫn cho cán bộ kỹ thuật của ta nắm vững được nguyên lý hoạt động, cách sử dụng và sửa chữa tranhs tình trạng mua máy về lại phải thuê người ngoài về sử dung jvà sửa chữa bảo dưỡng như vậy thì chi phí thi công sẽ tăng nên ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. + Đào tạo những cán bộ chưa đạt trình độ về chuyên môn để tránh những sai lầm trong khi thực hiện công việc. + Sắp xếp thời gian hợp lý để mời các giảng viên, các giáo sư- tiến sỹ ở các trường đại học nâng cao trình độ cho cán bộ của công ty ở những lĩnh vực cần thiết, nhũng lĩnh vdực mà công ty con yếu. + Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, họp chuên đề nhàm trao đổi kinh nghiệm kiến thức chuyên môn giúp nhau cùng tiến bộ trong toàn công ty và trong các phòng ban của công ty như vậy vừa thắt chặt được mối quan hệ trong công ty lại vừa có thẻ học tập trao đổi kinh nghiệm trong thi công và hành chính nâng cao hiệu quả công việc. + Công ty nên cố gắng tổ chức các buổi giao lưu giữa các cán bộ chuyên trách công tác đấu thầu với các công ty, đơn vị xây dựng khác. Nếu có thể tổ chức các chuyến đi tham quan, khảo sát để học hỏi kinh nghiệm ở các doanh nghiệp tiên tiến trong nước hoặc nước ngoài cho các cán bộ thực hiện công tác đấu thầu nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn. Kích thích tinh thần làm việc bằng cách trả thù lao thêm ngoài lương chính cho mỗi công trình trúng thầu, mỗi hợp đồng được ký kết. Gắn trách nhiệm của mỗi người với từng công trình, từng dự án thông qua các kế hoạch khoán chỉ tiêu, khen thưởng và thăng tiến nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, ngược lãi sẽ có chế độ kỷ luật, phạt vật chất hay thuyên chuyển thay thế khỏi hệ thống để tìm ra sư phối hợp đồng bộ trên cơ sở tuân theo các quy định của pháp luật. 2. Tăng cường hoạt động marketting, quảng cáo giới thiệu về công ty I.2.1 Đối với hoạt động Marketting Việc tăng cường hoạt động Marketing, nghiên cứu thị trường có vai trò to lớn đối với công ty. Nó ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của hồ sơ dự thầu và khả năng tìm kiếm các công trình tham dự thầu, mở rộng thị trường của công ty. Thực tế hoạt động marketting ở công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội con rất ít được chú trọng, hầu như không có, việc tìm kiếm thông tin các gói thầu, thông tin về đối thủ cạnh tranh vẫn được coi là nhiệm vụ của lãnh đạo công ty, trong công ty chưa có bộ phận marketting riêng, chưa có phòng marketting, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả dự thầu của công ty như đã được trình bày ở phần trên. Chính vì vậy mà việc thực hiện giải pháp này là hết sức cần thiết. Để thực hiện giải pháp này một cách tốt nhất ngay từ bây giờ công ty cần có những biện pháp tích cực thúc đẩy hoạt động marketting phát triển. Xây dựng một đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động và có trình độ sâu về chuyên ngành Marketing. Hiện nay trong công ty chưa có cán bộ chuyên trách về marketting nên việc cần làm bây giờ là đào tạo và tuyển dụng một số cán bộ marketting đáp ứng đúng và đủ yêu cầu của công tác marketting. Hơn nữa để hoạt động Marketing cũng như cơ chế “tự tìm kiếm dự án” Phát huy được hiệu quả mỗi năm Tổng công ty cần đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Marketing cho một số cán bộ. Do đặc đặc thù của ngành xây dựng xây dựng, Công ty cần có quỹ thời gian để thực hiện việc đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác này. Công ty cần xây dựng được một phòng chức năng Marketing chuyên trách: tìm kiếm, phân tích và đánh giá các thông tin về các nhu cầu đầu tư, cũng như thu thập được thông tin về các đối thủ cạnh tranh (số lượng đối thủ, điểm mạnh, điểm yếu cũng như thuận lợi và khó khăn của đối thủ cạnh tranh..), tìm kiếm các nguồn cung ứng nguyên vật tốt nhất cho công ty, các thông tin về năng lực của các chủ đầu tư… Từ đó xem xét, nghiên cứu liệu công ty mình có thể thắng thầu được công trình đó hay không, nếu được thì phải dùng những giải pháp gì và thực hiện như thế nào để đạt được hiệu quả nhất. Mô hình dự kiến của phòng marketting có thể như sau: Sơ đồ 8: Mô hình dự kiến phòng Marketting của công ty TRƯỞNG PHÒNG MARKETTING BỘ PHẬN XỬ LÝ THÔNG TIN BỘ PHẬN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH MARKETTING BỘ PHẬN TÌM KIẾM, THU THẬP THÔNG TIN Mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp toàn diện Mối qua hệ chức năng Trong đó : -Trưởng phòng Marketing là người đứng đầu phòng Marketing và là người điều phối các hoạt động chung của bộ phận. Ngoài ra trưởng phòng còn phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong công ty để từ đó có thể có được các chiến lược, chính sách Marketing phù hợp để tham mưa cho giám đốc trong việc ra các quyết định . Trưởng phòng phải được tuyển một người có trình độ chuyên sâu và có kinh nghiệm trong công tác Marketing. -Bộ phận tìm kiếm và thu thập thông tin: Bộ phận này có trách nhiệm thu thập các thông tin từ thị trường các nhu cầu đầu tư, thị trường các yếu tố đầu vào, các đối thủ cạnh tranh, các thông tin về các nhà đầu tư lớn, các chủ đầu tư trong và ngoài nước, các gói thầu. Những người làm trong bộ phận này là những người những người nhanh nhẹn, tháo vát và có trình độ trong việc thu thập thông tin. Người trong bộ phận này hoặc là tuyển dụng mới hoặc là thuyên chuyển từ phòng khác sang song phải đảm bảo không ảnh hưởng tới công việc của phòng đó và người được chuyển phải là ngưới phù hợp nhất với vị trí làm việc mới. Bộ phận này cần có khoảng 2 người -Bộ phận xử lý thông tin có nhiệm vụ xử lý các thông tin đã thu thập được rồi chuyển kết quả cho bộ phận hoạch định chính sách, chiến lược Marketing. Nhóm này cần phải cử 2 người vừa có trình độ chuyên môn cao cũng như có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu thị trường nhu cầu đầu tư, thị trường các yếu tố đầu vào, có nhiều cách tính giá bỏ thầu linh hoạt theo tính chất của từng dự án. Cũng tương tự như bộ phận trên người trong bộ phận này có thể tuyển dụng từ bên ngoài cũng có thể chuyển từ phòng khác sang. - Bộ phận hoạch định chiến lược và chính sách Marketing có nhiệm vụ kết hợp với trưởng phòng, với bộ phận xử lý thông tin để thu thập kết quả phân tích thu được để từ đó xây dựng được những chính sách, chiến lược về thị trường, từ đó trưởng phòng marketting đưa ra những kiến nghị, tham mưu cho giám đốc. Tuy công việc này rất quan trọng nhưng nó có liên quan cả với trưởng phòng và bộ phận xử lý thông tin nên nhóm này chỉ cần có một người có kiến thức sâu rộng. Phòng Marketing được thành lập sẽ phải thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu thị trường. Để có thể có hiệu quả làm việc cao thì các thành viên của phòng này phải luôn được nâng cao trình độ chuyên môn Về Markerting. Hiện đại hoá phương tiện thu thập thông tin bằng cách nối mạng Internet và nâng cao hiệu quả các phương pháp phân tích và đánh giá thông tin. Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu các vấn đề về thị trường sẽ hoạch định ra các chiến lược dự thầu phù hợp với từng công trình nhất định. Đối với hoạt động quảng cáo, giới thiệu. Công ty phải thường xuyên tăng cường công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, đưa ra các thông tin có lợi về công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tăng uy tín của mình. Công ty nên tham gia vào các hội chợ, triển lãm chuyên ngành, tăng thêm mối quan hệ với các bạn hàng, các chủ đầu tư. công ty phải chú ý duy trì và tăng cường mối quan hệ tốt với Sở trực thuộc, tạo mối quan hệ tốt với các ban ngành, các cấp địa phương.. Hoạt động Marketting và hoạt động quảng cáo rõ ràng đã đem lại những lợi ích không nhỏ cho bất cứ một công ty nào, chính vì vậy việc chú trọng đến hai hoạt động này là hoàn toàn hợp lý nhất là đối với công ty Xây dựng công nghiệp Hà Nội, trong hoàn cảnh công ty đang gặp những khó khăn như hiện nay. 3. Tổ chức thi công đúng tiến độ và đảm bảo chất kượng công trình nhằm tăng cường uy tín cho công ty. Việc tổ chức thi công đúng tiến độ và đảm bảo chất kượng công trình không những làm tăng hiệu quả cản xuất kinh doanh đảm bảo đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, mà còn đảm bảo tăng cường uy tín công ty đối với các chủ đầu tư, với khách hàng tiềm năng từ đó tạo lợi thế so sánh với đối thủ cạnh tranh. Để thực hiện đúng tiến độ thi công thì trước hết công ty phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh. Rồi từ đó tùy vào từng công trình cụ thể mà lập tiến độ thi công một cách hợp lý. Lập tiến độ là việc lập danh mục những công việc cần làm theo thứ tự thực hiện của chúng, ghi rõ ai làm và thời gian thực hiện. Thông thường việc lập tiến độ thi công được thực hiện theo hai phương pháp thông dụng cổ điển là sử dụng hai sơ đồ: Sơ đồ Gant. Sơ đồ Gant gồm hai cột: Cột ngang biểu thị thời gian và cột dọc biểu thị các công việc cần làm. Nó tuy đơn giản nhưng là công cụ quan trọng cho phép các nhà quản trị dễ dàng xác định được nhưng công việc nào cần làm trước, những công việc nào cần làm sau. Ví dụ: Công việc Tháng 1 2 … 11 12 A B C D E ` Trong đó: Thời gian thực hiện bước công việc Đường gant Qua sơ đồ gant ta có thể thấy thời gian cần thiết để hoàn thành bước công việc nào đó, và thời gian phải hoàn thành một bước công việc nằm trên đường Găng và thời gian dài nhất để thực hiện công thi công công trình. Sơ đồ Pert. Sơ đồ Pert là kỹ thuật lập tiến độ thi công cho những dự án phức tạp gồm rất nhiều các công việc khác nhau và liên quan đến nhau. Sơ đồ Pert giống như một dòng chảy chỉ rõ thứ tự các công việc cầnthiết để hoàn thành dự án, thời gian thực hiện và chi phí liên quan tới mỗi công việc đó. Thực hiện theo sơ đồ này thì các công việc hoàn thành với thời gian ngắn nhất và chi phí nhỏ nhất có thể. Ví dụ về sơ đồ Pert: Sơ đồ 9: I A B C D G E G 5 7 6 10 7 6 3 8 5 12 4 Theo sơ đồ trên ta thấy đường găng là đường A- B- C- D- E, các bước công việc bắt buộc thực hiện đúng thời gian là A,B,C,D,E và thời gian thực hiện công trình là 26 tháng. Khi đã xây dựng đực kế hoạch thi công và lập được biểu tiến độ thi công thì cần phải có những biện pháp thực hiện đúng theo tiến độ đó, thường xuyên kiểm tra đôn đốc chỉ đạo thực hiện đúng kế hoạc đề ra. Ngoài ra việc đảm bảo chất lượng công trình là điều cần được chú trọng nhiều hơn nữa ở công ty, công ty cần thực hiên tốt hơn công tác quản lý chất lượng bằng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra chất lượng sản phẩm thường xuyên và sát sao nhằm hạn chế những tiêu cựuc, bớt xén nguyên vật liệu trong quá trình thi công. 4. Hoàn thiện phương pháp tính giá bỏ thầu Để thực hiện được công tác này công ty phải làm tốt công tác marketting, phải có một chiến lược tranh thầu cụ thể. Bên cạnh tính toán giá dự thầu chưa hợp lý là việc công ty không nắm chắc được những thông tin về thị trường, về những đối thủ cạnh tranh do đó đã thụ động trong việc đánh giá để đưa ra được mức mức giá dự thầu phù hợp. Muốn khắc phục tình trạng trên công ty cần tập trung vào một số biện pháp sau đây: Luôn cập nhập thông tin về các gói thầu, năng lực của chủ đầu tư và năng lực, chính sách của đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra mức giá thầu hợp lý nhất có khả năng thắng thầu cao nhất. Trong điều kiện đấu thầu hiện nay có rất nhiều nhà thầu tham dự nên việc quan trọng là xác định được đối thủ trực tiếp của công ty chứ không thể đi nghiên cứu toàn bộ các nhà thầu vì như thế là rất tốn kém thời gian và tiền của, khi đã xác định được đối thủ cạnh tranh chính thì công ty nên đi sâu tìm hiểu kỹ đối thủ đó từ đó có chính sách điều chỉnh phù hợp, để đưa ra được mức giá cạnh tranh được với nhà thầu đó. Nếu điều kiện công ty không thể cạnh tranh về giá dự thầu với các đối thủ khác nhưng mức chênh lệch giá là không lớn thì công ty nên thuyết phục chủ đầu tư bằng thời gian thi công, đặc điểm này phải nổi trội hơn hẳn so với các nhà thầu khác từ đó có thể cân bằng tổng điểm đánh giá của chủ đầu tư với các nhà thầu khác. Khi đã có được một chính sách cạnh tranh phù hợp, công ty cần tính toán mức giá bỏ thầu chính xác, giảm giá dự thầu càng thấp càng tốt nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận của công ty, bằng cách giảm thiểu các loại chi phí, cụ thê như sau: - Giảm chi phí nguyên vật liệu : xác định nguồn cung ứng nguyên vật liệu xây lắp với giá cả và chất lượng phù hợp, cùng với việc cơ giới hóa trong thi công công ty sẽ giảm thiểu được chi phí về nguyên vật liệu - Giảm chi phí về nhân công: Bố trí lao động hợp lý, tăng cường lao động thuê ngoài có trình độ tay nghề, kích thích thái độ làm việc trong công ty, áp dụng các biện pháp tăng năng suất lao động, giảm giá thành xây dựng. - Giảm chi phí về máy móc thiết bị: bằng cách thường xuyên duy tu sửa chữa máy móc định kỳ, nâng cao y ‎thức sử dụng và bảo vệ máy móc thiết bị, nếu máy móc thiết bị còn thiếu hoặc phải thuê ngoài hoặc phải mua mới thì công ty nên cân nhắc lợi ích của việc thuê ngoài hay đi mua bằng biện pháp hữu hiệu, nếu phải thuê ngoài thì cần lựa chọn hình thức thuê cho phù hợp, giảm thiểu chi phí cho công ty. Chi phí chung: căn cứ vào nhiệm vụ của công ty hiện tại là duy trì hay lợi nhuận cao thì từ đó mới xác định được mức giá dự thầu hợp lý nhất: Chi phí chung = chi phí quản lý ở hiện trường + chi phí quản lý ở công ty Muốn giảm chi phí chung thì công ty chỉ có thể giảm chi phí quản lý ở công ty chứ khó có thể giảm chi phí quản lý ở hiện trường vì chi phí này đã được tính toán theo biện pháp thi công ( là chi phí phát sinh trong khi thi công). Chi phí quản lý chung ở công ty là chi phí phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty mà từng công trình phải gánh chịu, nó đẩy giá thành công trình nên càng cao nếu bộ máy quản lý công ty càng cồng kềnh. Để đảm bảo cạnh tranh được với các công ty khác tốt nhất công ty nên phấn đấu giảm chi phí quản lý ở công ty bằng cách tinh giảm bộ máy quản lý ở công ty nhưng vẫn phải đảm bảo đủ người cho các công việc bắt buộc. II. Một số kiến nghị đối với nhà nước Trước hết nhà nước cần có các biện pháp quản lý chống các hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu Nhà nước nên có những biện pháp nghiêm khắc để xoá bỏ hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong đấu thầu như hiện tượng “đi đêm”, móc ngoặc, mua bán thầu làm phá vỡ nguyên tắc bình đẳng và công khai trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng làm ăn chân chính.Có trưòng hợp nhiều khi giá trúng thầu thấp nhất cũng cao hơn giá thị trường, hoặc có trường hợp chủ đầu tư quy định giá cao nhất không vượt quá khung giá do nhà nước quy định,nhưng không có nhà thầu nào đáp ứng được dẫn đến phải tổ chức đấu thầu lại, gây nên sư lãng phí đối với ngân sách . Nhà nước cần ban hành cụ thể hơn các tiêu chuẩn đánh giá đối với đấu thầu xây dựng nói riêng và đấu thầu nói chung. Trong đó quy định rõ cách chấm điểm và tiêu chuẩn chấm điểm cho từng chỉ tiêu đánh giá hồ sơ dự thầu và yêu cầu công khai việc chấm điểm từ đó giảm bớt được những tiêu cực do chủ đầu tư móc ngoặc với nhà thầu. Thứ hai là: Cải tiến cơ chế cấp vốn và thanh toán vốn cho các dự án đầu tư các nguồn vốn nhà nước bị phân tán nhưng lai được phân chia theo kế hoạch trong tình trạng cung thấp nhiều hơn so với cầu. Điều này dẫn đến các cơ quan đại diện làm chủ đầu tư trong các dự án có nguồn vốn nhà nước thường viện vào khó khăn rót vốn và phê duyệt từ cấp trên để thực hiện không nghiêm túc theo hợp đồng. Việc ứng vốn ban đầu và thanh toán vốn trong quá trình thi công cũng như sau khi hoàn thành bàn giao gây nên ứ đọng vốn lưu động kéo dài tại công trình làm thiệt hại không những về vật chất mà còn gây cản trở các doanh nghiệp thi công công trình, tham gia đấu thầu các công trình tiếp theo. Thứ ba là nhà nước nên xây dựng một hệ thống thông tin chuẩn kiểu như một ngân hàng thông tin: Hiện nay nhà nước chưa có một hệ thống thông tin về thị trường đấu thầu và các thông tin liên quan đủ để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp vẫn phải tự tìm hiểu các thông tin trên theo cách của riêng mình từ đó dẫn đến nhiều sai lệch và tiêu cực gây nên thiệt hại cho công ty. Nhà nước nên xây dựng một hệ thống thông tin như kiểu một ngân hàng thông tin về đấu thầu và các thông tin liên quan tạo điều kiện thuận lượi cho công ty trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu hơn nữa nó con tạo điều kiện cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước tìnm hiểu được thị trường xây dựng Việt Nam từ đó có thể yên tâm đầu tư vào thị trường Việt Nam thúc đẩy đáu thầu quốc tế phát triển. Trên đây là những kiến nghị đối với nhà nước nhằm giảm thiểu những tiêu cực trong công tác đấu thầu xây dựng, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng và công khai trong cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau. Thúc đẩy hoạt động đấu thầu xây dựng nói riêng và hoạt động xây dựng nói chung phát triển một cách bền vững và cân đối không lệch lạc. KẾT LUẬN Từ khi chế độ đấu thầu được áp dụng rộng rãi, cơ hội cho các công ty trong ngành xây dựng càng nhiều bên cạnh đó cũng có rất nhiều thách thức được đạt ra cho công ty. Cơ hội đối với các công ty là có khả năng cạnh tranh một cách bình đẳng để dành được các hợp đồng xâý lắp bằng chính năng lực của mình, thách thức đặt ra với các công ty; nếu không đủ năng lực thì nguy cơ đối với công ty đó sẽ là suy yếu và phá sản. Chính vì vậy nâng cao khả năng thắng thầu là vấn đề được đặt lên hàng đầu của các công ty xây dựng nói chung và của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội nói riêng. Nhận thức được điều này; bằng những kiến thức về đấu thầu xây dựng đã được học và nghiên cứu ở trường cùng với những vấn đề đã được nhiên cứu ở công ty em mạo muội đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội. Với nhận thức và khả năng có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp của em chắc chắn không tránh khỏi nhữn thiếu sót, em rất mong được sự thông cảm và góp ý chỉ bảo của các thầy cô, các cô chú trong công ty và các bạn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Ngọc Điệp, các cô chú trong công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế và kinh doanh xây dựng- Đại học Kinh tế quốc dân Nghị định 88/1999/NĐ-CP của Chính Phủ về việc ban hành quy chếđấu thầu và Nghi định sửa đổi 14/2000/NĐ-CP Tạp chí xây dựng, thời báo kinh tế, báo đầu tư Giáo trình Marketting - Đại học Kinh tế quốc dân Giáo trình kinh tế và tổ chức sản xuất Một số tài liệu khác. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1109.doc
Tài liệu liên quan