Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Thực phẩm Miền Bắc

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 3 I. BẢN CHẤT VÀ CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 3 1.Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3 2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh. 5 3. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả 6 3.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp 6 3.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận 8 a. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 8 b. Hiệu quả sử dụng lao động 11 c. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 12 4. Các nguyên tắc khi đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. 13 II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KIINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 14 1. Các nhân tố bên ngoài 14 a. Môi trường khu vực và quốc tế 14 b. Môi trường nền kinh tế quốc dân 14 c. Môi trường ngành 17 2. Các nhân tố bên trong 18 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước. 26 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC 29 I. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH 29 1. Giới thiệu chung. 29 2. Các yếu tố năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty Thực phẩm Miền Bắc. 30 2.1. Bộ máy quản lý. 30 2.2. Vốn 34 2.3. Lao động 35 2.4. Máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất. 37 2.5. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hệ thống điểm phân phối sản phẩm. 39 3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Thực phẩm Miền Bắc qua các năm 2000-2002 39 II. CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC 42 1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp. 42 2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận. 45 III. ĐÁNH GIÁ CHUNG 51 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC 54 I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2005. 54 1.Định hướng chung. 54 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC 56 1. Tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả 56 1.1 Cơ sở đề xuất. 56 1.2 Nội dung đề xuất 57 2. Hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm 59 2.1.Cơ sở đề xuất. 59 3.2. Nội dung đề xuất. 60 3. Nâng cao hiệu quả công tác thu thập thông tin, điều tra và dự báo thị trường. 65 3.1 Cơ sở đề xuất. 65 3.2 Nội dung đề xuất. 66 4. Hoàn thiện công tác sử dụng lao động. 67 4.1.Cơ sở đề xuất. 67 4.2.Nội dung đề xuất 67 5. Nâng cao hiệu quả của công tác kế hoạch 68 5.1.Cơ sở đề xuất 68 5.2.Nội dung đề xuất 69 6. Nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động của các phòng ban chức năng 69 6.1 Cơ sở đề xuất. 69 6.2.Nội dung đề xuất. 70 III.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 71 1. Với Bộ thương mại 71 2. Với Nhà nước 71 KẾT LUẬN 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 MỤC LỤC 75

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Thực phẩm Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm phân phối sản phẩm, hiện nay công ty có hơn 20 chi nhánh và đại lý lớn với trên 200 cửa hàng kinh doanh tại hầu hết các tỉnh thành khu vực phía Bắc. Tuy nhiên hiện nay hệ thống các điểm phân phối này hoạt động chưa hiệu quả, đặc biệt là các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty tại Hà Nội. Đây được coi là một trong số các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa đạt hiệu quả cao. Do đó hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của hệ thống điểm phân phối sản phẩm là vấn đề cần thiết, quan trọng mà công ty cần phải giải quyết trong thời gian tới. 3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Thực phẩm Miền Bắc qua các năm 2000-2002 Sau 7 năm sát nhập và định hướng mục tiêu kinh doanh, trong những năm vừa qua công ty thực phẩm miền Bắc đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Bảng 5 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 1 số năm gần đây (2000-2002) Chỉ tiêu đvt 2000 2001 2002 Tổng sản lượng Triệu VND 1.462.000 2.200.000 2.430.000 Tổng doanh thu bán hàng Triệu VND 1.300.000 2.053.437 2.327.200 Lợi nhuận ròng Triệu VND 806,2 1.210,57 1.500 Lãi vay Triệu VND 6.450 9.200 12.362 Nộp ngân sách Nhà nước Triệu VND 15.260 15.911 17.293 Tổng lao động bình quân Triệu VND 680 894 986 Thu nhập bình quân Nghìn VND 1.000 1.050 1.126 Đầu tư XDCB Triệu VND 2.457 5.760 10.211 (Nguồn : Số liệu phòng kế hoạch tổng hợp) Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu chính như lợi nhuận ròng, thu nhập bình quân, đầu tư xây dựng cơ bản đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Với phương châm đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, hoạt động kinh doanh hàng hoá của công ty luôn được coi là hoạt động chính, chủ yếu của công ty. Qua các năm doanh thu từ hoạt động kinh doanh luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh thu từ tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể: Bảng 6 : Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực hoạt động (đvt: triệu VND) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng doanh thu 1300.000 2.053.437 2.327.200 Doanh thu từ kinh doanh 942.500 1.505.376 2.259.100 Doanh thu từ sản xuất 352.400 540.000 61.100 Doanh thu từ dịch vụ 5.100 8.061 7.000 (Nguồn: Số liệu phòng kế hoạch tổng hợp) Trong lĩnh vực sản xuất, hiện nay công ty đang tiến hành sản xuất tại các nhà máy chế biến Tông Đản và nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, cung cấp cho thị trường các sản phẩm như các loại bánh qui-kem xốp cao cấp, lương khô… trong đó một số sản phẩm đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, trở thành hoạt động có nguồn thu lớn thứ hai sau hoạt động kinh doanh. Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, dịch vụ khách sạn và nhà hàng ăn uống của công ty cũng đem lại nguồn thu đáng kể. Đây là hoạt động kinh doanh hứa hẹn nhiều tiềm năng trong tương lai. Để đạt được các kết quả trên, tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty đã phải nỗ lực cố gắng rất nhiều. Bên cạnh đó công ty còn được sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ thương mại. Trong thời gian tới công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch 2001-2005. II. CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC 1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Chỉ tiêu doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh. Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh cho ta biết được khả năng sinh lời của toàn bộ vốn kinh doanh, với một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì công ty thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận và trả lãi vốn vay. Chỉ tiêu này là một trong số các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bảng: Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh Chỉ tiêu đvt 2000 2001 2002 Lợi nhuận ròng Triệu VND 806,2 1.210,57 1.500 Lãi vay Triệu VND 6.450 9.200 13.200 Tổng vốn kinh doanh Triệu VND 120.050 165.500 200.000 Doanh lợi vốn kinh doanh thực tế % 6 6,3 7,35 Doanh lợi vốn kinh doanh kế hoạch % 7 7 7 ( Nguồn : Số liệu thống kê của phòng tài chính kế toán) Nhìn vào bảng hệ số doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh của công ty ta thấy chỉ tiêu này đều tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2000 hệ số doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh của công ty là 6%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra công ty thu về được 6 đồng lợi nhuận và trả lãi ngân hàng. Năm 2001 hệ số này là 6,3% và năm 2002 hệ số này là 7,35%. Tuy nhiên nếu đem so sánh với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra có thể nhận thấy chỉ tiêu này chưa đạt yêu cầu kế hoạch. Năm 2000 hệ số doanh lợi vốn kinh doanh đạt được thấp hơn 1% so với chỉ tiêu kế hoạch, năm 2001 hệ số này thấp hơn kế hoạch là 0,7 %. Chỉ có năm 2002 là hệ số này vượt 0,35% so với kế hoạch đặt ra. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này song chủ yếu là do sự tăng nhanh chóng của tổng vốn kinh doanh qua các năm trong khi đó tốc độ tăng của lợi nhuận chậm nhiều so với tốc độ tăng của vốn kinh doanh. Qua đó cho thấy trong thời gian tới công ty tăng cường các giải pháp cần thiết để chỉ tiêu này đạt cao hơn, nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng lợi nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (CSH) trong tổng vốn kinh doah của doanh nghiêp, cho biết với một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra công ty thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bảng 7 : Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu đvt 2000 2001 2002 Lợi nhuận ròng Triệu VND 806,2 1.210,57 1.500 Vốn CSH Triệu VND 14.800 16.000 18.500 Doanh lợi CSH % 5,45 7,56 8,1 ( Nguồn : Số liệu thống kê phòng tài chính kế toán) Theo bảng số liệu trên ta thấy doanh lợi vốn chủ sở hữu (vốn tự có) của công ty có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể : năm 2000 doanh lợi vốn chủ sở hữu công ty đạt được là 5,45% nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra công ty thu về được 5,45 đồng lợi nhuận. Năm 2001 là 7,56%, tăng 1,38 lần so với năm 2000 và năm 2002 là 10,24% tăng 1,07 lần so với năm 2001. Nguyên nhân làm cho chỉ tiêu này tăng lên là do trong những năm qua, lượng vốn chủ sở hữu của công ty tăng chậm trong khi đó tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu. Từ đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty đã dần được cải thiện. Đây là một trong những lợi thế của công ty, chứng tỏ việc sử dụng hiệu quả vốn ngân sách (chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu vốn chủ sở hữu), là cơ sở để Bộ thương mại có thể gia tăng nguồn vốn ngân sách nhằm tăng cường nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Doanh lợi tổng doanh thu bán hàng Doanh lợi tổng doanh thu cho biết với một đồng doanh thu bán hàng công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ngoài hai chỉ tiêu doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh và doanh lợi vốn chủ sở hữu, người ta còn sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 8 : Hệ số doanh lợi doanh thu bán hàng Chỉ tiêu đvt 2000 2001 2002 Lợi nhuận ròng Triệu VND 806,2 1.210,57 1500 Doanh thu bán hàng Triệu VND 1.300.000 2.053.137 2.327.200 Doanh lợi dthu bán hàng thực tế % 0,062 0,06 0,064 Doanh lợi dthu bán hàng kế hoạch % 0,08 0,07 0,07 (Nguồn : Số liệu thống kê phòng tài chính kế toán) Theo dõi số liệu thống kê trên ta thấy mặc dù lợi nhuận của công ty có tăng song doanh lợi doanh thu bán hàng của công ty hầu như không tăng. Nếu như năm 2000 hệ số doanh lợi doanh thu bán hàng của công ty là 0,062% tức là trong 100 đồng vốn doanh thu thu được từ hoạt động bán hàng thì công ty chỉ thu được 0,062 đồng lợi nhuận, thấp hơn kế hoạch đặt ra là 0,018% thì đến năm 2001 con số này là 0,06%, đạt thấp hơn so với kế hoạch 0,01%. Năm 2002 hệ số này là 0,064%, thấp hơn kế hoạch đặt ra 0,004%. Nguyên nhân làm cho hệ số này không tăng là do trong khi doanh thu bán hàng tăng rất cao thì lơị nhuận lại gia tăng chậm do hàng năm công ty phải trả lãi vay vốn kinh doanh cho ngân hàng nhiều tỷ đồng ( năm 2000 là 6,45 tỷ, năm 2001 là 9,2 tỷ và năm 2002 là 13,2 tỷ VND) vì hầu hết vốn kinh doanh của công ty là vay ngân hàng. Bên cạnh đó chỉ số giá cả hàng hoá liên tục có xu hướng giảm, các chi phí đầu vào như: giá xăng dầu, tiền lương…tăng do đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty. Từ việc đánh giá chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp: doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh, doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi doanh thu bán hàng có thể nhận thấy các chỉ tiêu này đều tăng nhưng rất chậm, đặc biệt hai chỉ tiêu doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh và doanh lợi doanh thu bán hàng chưa đạt yêu cầu kế hoạch đặt ra mà nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn so với tốc độ tăng của vốn kinh doanh và doanh thu. Vì thế trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần phải có các giải pháp cần thiết, kịp thời để cải thiện hiệu quả của các chỉ tiêu trên. 2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh. Từ kết quả kinh doanh hàng năm ta có bảng hệ số sử dụng vốn toàn bộ vốn kinh doanh như sau: Bảng 9 : Hệ số sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh Chỉ tiêu đvt 2000 2001 2002 Tổng doanh thu Triệu VND 1.300.000 2.053.137 2.327.200 Tổng vốn kinh doanh Triệu VND 120.050 165.500 200.000 Số vòng quay thực tế Vòng 10,83 12,4 11,64 Số vòng quay theo KH Vòng 10 11 11 Thời gian 1 vòng quay Ngày 34 30 32 ( Nguồn : Số liệu thống kê phòng kế hoạch tổng hợp) Qua số liệu thống kê trên ta thấy tốc độ quay vòng vốn kinh doanh của công ty khá cao, hầu hết các năm đều đạt và vượt kế hoạch đặt ra, cụ thể : năm 2000 số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh của công ty là 10,83 vòng với thời gian 1 vòng quay là 34 ngày, tăng 0,83 vòng so với kế hoạch. Năm 2001 số vòng quay của vốn kinh doanh là 12,4 vòng với thời gian 1 vòng quay là 30 ngày, tăng 1,4 vòng so với kế hoạch đặt ra. Còn năm 2002 tăng thấp hơn với 11,64 vòng quay và 32 ngày cho 1 vòng quay, tăng 0,64 vòng so với kế hoạch. Sở dĩ tốc độ quay vòng vốn kinh doanh của công ty cao như vậy là do công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá, giữ vai trò trung gian mua hàng hoá dự trữ rồi bán ra thu lợi nhuận vì thế đòi hỏi phải thu hồi vốn kinh doanh một cách nhanh nhất. Trong điều kiện tổng vốn kinh doanh tuy có tăng nhưng chưa đủ đáp ứng nhu cầu cần thiết để mở rộng qui mô sản xuất và đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh theo định hướng trong kế hoạch 5 năm 2001-2005, trong thời gian tới công ty cần đẩy nhanh hơn nữa tốc độ quay vòng vốn kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) được thể hiện thông qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ). Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty thu về được bao nhiêu lợi nhuận. Bảng 10 : Hệ số sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu đvt 2000 2001 2002 Lợi nhuận Triệu VND 806,2 1.210,57 1,500 Vốn cố định Triệu VND 35.000 35.500 40.000 Doanh thu Triệu VND 1.300.000 2.053.137 2.327.200 Sức sinh lợi của TSCĐ % 2,3 3,41 3,45 Hệ số đảm nhiệm VCĐ % 2,7 1,73 1,72 ( Nguồn : Số liệu tổng hợp phòng tài chính kế toán) Qua các số liệu trên ta thấy sức sinh lời của tài sản cố định tăng qua các năm. Nếu như năm 2000 hệ số này là 2,3% tức là cứ đầu tư 100 đồng mua sắm tài sản cố định thì công ty thu về 2,3 đồng lợi nhuận thì năm 2001 hệ số này là 3,41%, tăng 1,48 lần so với năm 2000. Năm 2002 hệ số này là 3,45 %, tăng hơn so với năm 2001 mặc dù tốc độ tăng không đáng kể. Bên cạnh đó hệ số đảm nhiệm vốn cố định của công ty cũng có xu hướng giảm, cụ thể : năm 2000 hệ số này là 2,7%, tức là cứ trong 100 đồng doanh thu công ty thu về có 2,7 đồng vốn cố định. Năm 2001 hệ số này là 1,73%, giảm xuống so với năm 2000 và đến năm 2002 hệ số này là 1,72%. Qua phân tích trên cho thấy: sức sinh lợi của TSCĐ tăng, bên cạnh đó hệ số đảm nhiệm vốn cố định có xu hướng giảm từ đó có thể kết luận rằng hiện nay chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty đã và đang được cải thiện. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc công ty sử dụng có hiệu quả vốn cố định là do trong những năm qua công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất làm cho năng lực sản xuât tăng, sản phẩm công ty sản xuất ra có chất lượng tốt, được người tiêu dùng tín nhiệm từ đó lợi nhuận từ khu vực sản xuất đã được tăng lên đáng kể, góp phần vào hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty. Để duy trì và tăng cường hiệu quả sử dụng vốn cố định, trong thời gian tới một mặt công ty cần sử dụng tối đa công suất máy móc đồng thời có kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc mới để bổ sung, thay thế những máy móc đã khấu hao hết cũng như để phục vụ cho việc mở rộng qui mô sản xuất theo định hướng kế hoạch 2001-2005. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hệ số này cho ta biết cứ 1đồng vốn lưu động đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Bảng: hệ số sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu đvt 2000 2001 2002 Lợi nhuận Triệu VND 806,2 1.210,57 1.500 Vốn lưu động(VLĐ) Triệu VND 85.050 130.000 160.000 Doanh thu Triệu VND 1.300.000 2.053.137 2.327.200 Sức sinh lợi VLĐ % 0,95 0,93 0,93 Số vòng quay VLĐ Vòng 15,28 15,79 14,5 Thời gian 1 vòng quay Ngày 24 24 25 Hệ số đảm nhiệm VLĐ % 6,54 6,33 6,87 (Nguồn : Số liệu phòng kế toán tài chính ) Theo dõi số liệu bảng hệ số sử dụng vốn lưu động nhận thấy sức sinh lời của vốn lưu động của công ty có xu hướng giảm. Cụ thể: năm 2000 sức sinh lời của vốn lưu động là 0,95% tức là trong 100 đồng vốn lưu động bỏ ra công ty chỉ thu về được 0,95 đồng lợi nhuận. Năm 2001 hệ số này là 0,93%, giảm so với năm 2000 và năm 2002 hệ số này là 0,93%. Nếu đem so sánh với chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ thì chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động thấp hơn rất nhiều. Trong khi đó hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cũng cao hơn nhiều so với hệ số đảm nhiệm của vốn cố định. Năm 2000 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động là 6,54 % tức là trong 100 đồng vốn doanh thu công ty thu về thì có 6,54 đồng vốn lưu động. Năm 2001 hệ số này là 6,33% và năm 2002 con số này là 6,87%. Từ phân tích trên cho thấy: sức sinh lợi của vốn lưu động giảm, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động có xu hướng tăng lên. do đó có thể kết luận rằng hiện nay công ty sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả. Tóm lại, qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh của công ty thực phẩm miền Bắc cho thấy hiện nay hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty là chưa cao, đặc biệt sức sinh lợi của vốn lưu động rất thấp. Do vậy trong thời gian tới công ty công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tìm ra các biện pháp hạ thấp chi phí để tăng sức sinh lợi của vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng. Hiệu quả sử dụng lao động. Lao động có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế sử dụng lao động có hiệu quả là một trong số các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 11: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động. Chỉ tiêu đvt 2000 2001 2002 Giá trị tổng sản lượng Triệu VND 1.462.000 2.200.000 2.430.000 Tổng số lao động Triệu VND 680 894 986 Lợi nhuận Triệu VND 806,2 1.210,57 1.500 Năng suất lao động Tr/người 2.150 2.460 2.464 Mức sinh lời bq Tr/người 1,185 1,354 1,52 (Nguồn : Số liệu thống kê phòng tài chính kế toán) Trong những năm qua năng suất lao động của công ty có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể : năm 2000 năng suất lao động bình quân của công ty là 2.150 triệu/người, năm 2001 là 2.460 triệu/ người, tăng 310 triệu/người so với năm 2000 và năm 2002 là 2.464 triệu/người, tăng 4 triệu/người. Sở dĩ năng suất lao động cao như vậy là do giá trị tổng sản lượng thu mua hàng hoá của hoạt động kinh doanh của công ty là rất lớn, bên cạnh đó trong những năm qua công ty đã tiến hành hoạt động đầu tư đẩy năng lực sản xuất của máy móc thiết bị tăng cao. Nhìn vào bảng số liệu trên ta còn nhận thấy mức sinh lời bình quân của lao động cũng có xu hướng tăng lên: năm 2000 là 1,185 triệu/người, năm 2001 là 1,354 triệu/người, tăng 0,169 triệu/người so với năm 2000, và con số này là 1,52 triệu/người vào năm 2002, tăng 0,166 triệu/người so với năm 2001. Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động trên cho thấy các chỉ tiêu này đều có xu hướng tăng qua các năm, chứng tỏ sự hiệu quả trong sử dụng lao động của công ty mặc dù vẫn còn một bộ phận lao động do cơ chế cũ để lại chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Để duy trì và tăng cường hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động, trong thời gian tới công ty cần có các giải pháp về đào tạo mới và đào tạo lại chuyên môn cho bộ phận lao động này . III. ĐÁNH GIÁ CHUNG Giống như mọi doanh nghiệp khác, trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty thực phẩm miền Bắc cũng có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Bên cạnh sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty có một số thuận lợi sau: Công ty được Bộ thương mại tin tưởng giao nhiệm vụ đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mặt hàng đường ăn khu vực toàn miền Bắc. Trong quá trình hoạt động, công ty được sự giúp đỡ về vốn và định hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh của Bộ thương mại. Một số sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín trên thị trường. Sản phẩm bánh cao cấp Hữu Nghị đã được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Đa số các đơn vị thành viên đã chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên hiện nay công ty cũng phải đối mặt với một số khó khăn nhất định. Có thể kể đến: Công tác thị trường như tìm kiếm, duy trì và gắn kết bạn hàng chưa được làm tốt vì thế chưa tạo được sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhu cầu về vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn trong khi lại bị hạn chế trong việc huy động các nguồn vốn. Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn còn thấp đặc biệt là vốn lưu động. Một bộ phận nhỏ lao động chưa đáp ứng được yêu cầu nhiêm vụ … Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, xong có thể chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản sau: Đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường ngày càng tăng, trong đó có nhiều công ty có tiềm lực rất mạnh. Có thể kể đến : tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến, tổng công ty xuất nhập khẩu I, công ty lương thực Hà Nội, công ty thực phẩm miền Trung… Chỉ số giá nông sản thực phẩm không ổn định dẫn tới sức mua của người tiêu dùng nội địa không tăng. Các mặt hàng xuất khẩu của công ty chịu ảnh hưởng của thị trường nước ngoài, trong khi đó giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty như: cà phê, tiêu, cao su... có xu hướng ngày càng giảm. Các mặt hàng truyền thống của công ty như đường, sữa, nước giải khát…gặp phải sự cạnh tranh không lành mạnh của các sản phẩm cùng loại được nhập lậu. Tình trạng này có xu hướng ngày càng gia tăng trong khi các cơ quan quản lý thị trường chưa có biện pháp ngăn chặn có hiệu quả làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cuả công ty. Một bộ phận lao động do cơ chế cũ để lại chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2005. 1.Định hướng chung. Với phương châm đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và mở rộng qui mô sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2001-2005 phát triển theo 1 số định hướng chủ yếu sau: Tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh các mặt hàng truyền thống, mũi nhọn. Đó là: đường ăn, sữa, bánh kẹo-rượu bia các loại… Phát triển, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tích cực tìm kiếm bạn hàng mới-mặt hàng mới, tăng khối lượng hàng hoá kinh doanh để tăng doanh thu tiêu thụ nội địa và kim nghạch xuất khẩu. Tiếp tục đầu tư để mở rộng qui mô sản xuất hiện có. Đầu tư mới để sản xuất các mặt hàng hiện có sức tiêu thụ rất lớn như: tinh bột sắn, đường ăn, các mặt hàng nông sản sau thu hoạch và thuỷ hải sản… Triệt để khai thác công suất của các khách sản và nhà hàng hiện có, mở rộng kinh doanh ở 1 số khu du lịch nổi tiếng, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ để tăng doanh thu và lợi nhuận của hoạt động dịch vụ và khách sạn. Đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Một số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (2001-2005) Dựa trên các định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong giai đoạn 2001-2005 tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty phấn đấu đạt 1 số chỉ tiêu chủ yếu sau: Tổng doanh thu đến năm 2005 đạt 2800-3000 tỷ VND trong đó doanh thu từ hoạt động sản xuất đạt 250-300 tỷ VND. Kim nghạch xuất nhập khẩu tăng 15% mỗi năm, đến năm 2005 đạt giá trị 50 triệu USD. Phấn đấu đạt mức lợi nhuận đến năm 2005 từ 3-3,5 tỷ. Đầu tư bổ sung, đầu tư mới 150 tỷ VND, đưa tổng vốn kinh doanh đến năm 2005 đạt hơn 350 tỷ, đưa năng lực sản xuất lên gấp 3-4 lần. Về các mặt hàng kinh doanh: ngoài các mặt hàng kinh doanh truyền thống công ty tích cực mở rộng hoạt động kinh doanh các mặt hàng nông sản-thuỷ hải sản. Phấn đấu đến năm 2005 trị giá các mặt hàng kinh doanh này đạt 600-700 tỷ VND. Về thị trường kinh doanh nội địa: củng cố và phát triển thị trường truyền thống, mở rộng hoạt động sang các khu vực thị trường mới. Phấn đấu đến năm 2005 có mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở hầu hết các tỉnh, thành phố trọng điểm trong cả nước. Về thị trường xuất khẩu: bên cạnh việc tiếp tục khai thác thị trường xuất khẩu hiện tại như Trung Quốc, Nga...sẽ mở rộng thị trường xuất khẩu hiện có tiềm năng như Châu Âu, Châu Mỹ... Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty đến năm 2005 Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh đạt 9-10%. Hệ số doanh lợi doanh thu bán hàng đạt 0,12-0,14%. Số vòng quay của vốn kinh doanh đạt 8-9 vòng. Mức sinh lời bình quân của lao động đạt hơn 2,5 triệu\người. Năng suất lao động bình quân tăng hơn 2500 triệu/người. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC 1. Tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả 1.1 Cơ sở đề xuất. Vốn là một trong số các yếu tố nguồn lực không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Với qui mô vốn tài chính lớn, các doanh nghiệp có thể tận dụng được nhiều cơ hội đầu tư, từ đó khả năng thu lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư có thể được tăng lên. Khả năng vốn tài chính mạnh còn giúp doanh nghiệp chủ động trong tiến hành các hoạt động kinh doanh, dễ dàng trong việc chuyển đổi các loại hình kinh doanh cũng như tăng cường đầu tư, mở rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh nếu như các hoạt động đó có nhiều tiềm năng phát triển. Tuy nhiên sẽ là chưa đủ nếu như doanh nghiệp muốn đạt được các mục tiêu lợi nhuận như mong muốn nếu như doanh nghiệp sử dụng những nguồn vốn đó không hiệu quả. Trong thực tế có nhiều doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh nhưng lại không hiệu quả trong hoạt động sử dụng vốn đã đẩy doanh nghiệp vào tình trạng làm ăn thua lỗ, thậm chí phá sản. Ngược lại cũng có nhiều doanh nghiệp tuy nguồn vốn kinh doanh hạn chế nhưng lại đang kinh doanh có hiệu quả bởi vì họ biết cách sử dụng vốn kinh doanh một cách rất hợp lý. Từ thực tế trái ngược đó đặt ra yêu cầu cho tất cả các doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu cuối cùng cao nhất thì phải kết hợp tốt khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Đối với công ty thực phẩm miền Bắc, trong những năm vừa qua mặc dù công ty rất cố gắng trong huy động các nguồn vốn nhưng so với nhu cầu để đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và mở rộng qui mô sản xuất thì nguồn vốn kinh doanh hiện tại thì chưa đủ. Bên cạnh đó, vấn đề sử dụng vốn của công ty còn kém hiệu quả đặc biệt trong vấn đề sử dụng vốn lưu động, như đã phân tích ở trên cho thấy khả năng sinh lời rất thấp. Do đó hiện nay vấn đề huy động và sử dụng vốn hiệu quả cần được coi là vấn đề mang tính cấp bách, cần được cải thiện. 1.2 Nội dung đề xuất Để giải quyết vấn đề này, công ty cần tiến hành một số biện pháp sau: Thứ nhất về huy động vốn. Công ty cần huy động tối đa các nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng để tăng cường bổ sung cho nguồn vốn lưu động đồng thời có điều kiện đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị để tăng năng lực sản xuất. Để làm được điều này công ty cần mở rộng các quan hệ với các ngân hàng, thực hiện trả lãi vay và vốn vay đúng hạn để các ngân hàng tin tưởng gia tăng nguồn vốn vay và gia hạn vốn vay. Tăng cường khả năng đầu tư trở lại từ lợi nhuận hàng năm của công ty. Muốn thế cần tăng cường hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, sử dụng tiết kiệm các chi phí đầu vào nhằm thu được lợi nhuận cao hơn, từ đó có điều kiện để đầu tư quay lại. Huy động tối đa nguồn vốn vay từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty có thể thực hiện biện pháp này thông qua các hình thức như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty… Tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác. Đây cũng là một cách để công ty huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp khác để bổ sung, mở rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Thứ hai về sử dụng vốn. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần: Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ của công ty, qua đó làm tăng số vòng quay của vốn kinh doanh, giảm lượng hàng tồn kho, giảm chi phí tăng lợi nhuận. Tăng cường sử dụng tối đa công suất thiết kế của các máy móc phục vụ hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị tuy nhiên cũng phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường. Tăng cường đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất để một mặt tăng cường năng lực sản xuất hiện có, mặt khác chuẩn bị phục vụ cho hoạt động sản xuất tại một số cơ sở chế biến sắp hoàn thành xây dựng vào năm tới. Đầu tư xây dựng thêm các nhà máy chế biến nông sản thực phẩm phục vụ cho hoạt động sản xuất chế biến tại một số tỉnh trọng điểm, nơi sẽ cung cấp các sản phẩm đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuât chế biến. Tăng cường đầu tư, nâng cấp các khách sạn, nhà hàng ăn uống hiện có nhằm thu hút tối đa các khách hàng, qua đó nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh dịch vụ. Đầu tư, xây dựng thêm nhiều kho bãi để phục vụ cho hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hóa bởi vì nhu cầu tích trữ hàng hoá hàng năm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nội địa và xuất khẩu của công ty rất lớn. Mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh sang một số mặt hàng kinh doanh có khả năng tăng lợi nhuận như thu mua, chế biến các sản phẩm xuất khẩu như: cà phê, hạt tiêu, lương thực… Gắn việc giao vốn cho các đơn vị thành viên với trách nhiệm sử dụng vốn. Cần có các hình thức xử lý đối với các đơn vị sử dụng vốn không hiệu quả. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng vốn trong toàn công ty cũng như các đơn vị thành viên để kịp thời phát hiện, xử lý đối với những trường hợp làm thất thoát vốn và sử dụng vốn không hiệu quả. 2. Hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm 2.1.Cơ sở đề xuất. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng, thực hiện kết quả của tất cả các khâu còn lại trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong tình hình môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thì tiêu thụ sản phẩm càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Nếu một sản phẩm sản xuất ra mà không tiêu thụ được, hàng hoá tồn kho nhiều, không quay vòng được vốn thì tất yếu sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không có điều kiện đầu tư để mở rộng qui mô sản xuất tất yếu sẽ dẫn đến sự không hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, thậm chí dẫn đến sự phá sản doanh nghiệp. Điều này càng trở nên có ý nghĩa đối với những doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh hàng hoá là hoạt động chính. Do vậy để tránh rơi vào tình trạng trên buộc các doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải tìm mọi biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Hiểu rõ tầm quan trọng của công tác tiêu thụ, trong thời gian qua công ty thực phẩm miền Bắc luôn cố gắng tìm kiếm các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên các biện pháp này hiện nay vẫn chưa đem lại hiệu quả như mong muốn, lượng hàng hóa mua vào và sản phẩm do công ty sản xuất tồn kho vẫn rất lớn: năm 2000 giá trị hàng tồn kho là 116.300 triệu, năm 2001 con số này là 126.000 triệu và năm 2002 là 140.000 triệu. Qua đó cho thấy việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thực sự là một vấn đề cấp bách cần giải quyết của toàn công ty. 3.2. Nội dung đề xuất. Tổ chức quản lý mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả. Công ty thực phẩm miền Bắc có mạng lưới tiêu thụ khá rộng lớn gồm hơn 20 chi nhánh, cửa hàng kinh doanh và hơn 150 đại lý tiêu thụ tại các tỉnh thành khu vực miền Bắc đặc biệt là từ Quảng Bình trở ra. Hiện nay để phục vụ cho hoạt động tiêu thụ hàng hoá, công ty sử dụng 3 loại kênh tiêu thụ sau Kênh 1 Khách hàng Công ty Kênh 2 Khách hàng Công ty Chi nhánh, đại lý Kênh 3 Công ty Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Khách hàng Trong số các kênh tiêu thụ trên thì hiện nay kênh 1 được sử dụng là kênh tiêu thụ chính của công ty, được thực hiện chủ yếu qua hình thức bán buôn. thực hiện công việc này là các cán bộ kinh doanh, các đại diện của công ty tại các tỉnh thành trong và ngoài nước theo hình thức chào hàng trực tiếp. Hiện nay kênh này hoạt động khá hiệu quả, doanh thu từ kênh này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Các cán bộ kinh doanh của công ty đều có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong việc chào hàng. Tuy nhiên hiện nay đội ngũ cán bộ kinh doanh còn bị hạn chế về số lượng, chưa được sự quản lý thống nhất do đó hiệu quả phối hợp chưa cao. Vì vậy trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như hiệu quả phối hợp, công ty cần: Tăng cường các hoạt động tiếp xúc khách hàng. Công ty có thể thực hiện qua chào hàng trực tiếp, chào hàng qua mạng Internet… Tổ chức lại hoạt động kinh doanh của công ty, thống nhất các hoạt động kinh doanh dưới sự quản lý của một phòng kinh doanh thống nhất nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp. Tuyển dụng, bổ sung thêm đội ngũ cán bộ kinh doanh có trình độ nghiệp vụ. Có chế độ khuyến khích đối với cá nhân các cán bộ kinh doanh có thành tích tốt trong việc tiêu thụ được nhiều hàng hoá cho công ty để động viên, khuyến khích mọi người lao động hết mình vì lợi ích của công ty cũng như bản thân mỗi người. Kênh phân phối thứ 2 công ty sử dụng là thông qua các chi nhánh, đại lý, cửa hàng của công ty tại các tỉnh. Với hình thức này, các chi nhánh, đại lý trên được độc lập trọng hoạt động tiêu thụ, tìm kiếm bạn hàng, hoạt động dưới hình thức bán buôn và bán lẻ. Trong thời gian qua, bên cạnh nhiều đơn vị hoạt động hiệu quả thì vẫn còn nhiều chi nhánh, đại lý, cửa hàng còn rơi vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty. Do vậy để củng có phát triển loại hình kênh phân phối này, công ty nên: Tăng cường đội ngũ cán bộ có năng lực kinh doanh và chuyên môn quản lý cho các chi nhánh, trung tâm kinh doanh. Ngoài các biện pháp hành chính, công ty nên có chế độ ưu đãi một cách linh hoạt đối với các chi nhánh, đại lý kinh doanh nhằm khuyến khích họ làm việc tốt hơn. Trong một số trường hợp có thể uỷ quyền cho các chi nhánh trong việc xử lý các tình huống kinh doanh của họ sao cho có lợi cho công ty. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các chi nhánh, các đơn vị-tổ chức-cá nhân xin làm đại lý về các mặt như: tài chính, năng lực phân phối sản phẩm... Bên cạnh việc quản lý tốt mạng lưới tiêu thụ này tại các tỉnh thành phố lân cận, công ty nên khuyến khích phát triển các đại lý, cửa hàng tại các vùng nông thôn, nơi mà hiện nay nhu cầu về sản phẩm của công ty bắt đầu tăng cao. Ngoài hai kênh phân phối trên công ty còn sử dụng kênh tiêu thụ sản phẩm qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Kênh tiêu thụ này cho phép tiết kiệm được chi phí trung gian, tạo điều kiện bán trực tiếp cho khách hàng và có điều kiện thu thập thông tin nhanh nhất về sự phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Kênh này chủ yếu thực hiện bán lẻ. Tuy nhiên hoạt động của kênh này hiện nay là kém hiệu quả nhất trong số các kênh tiêu thụ do hệ thống các cửa hàng chưa được đầu tư đúng mức, cả về nguồn vốn lẫn con người. Để phát triển kênh tiêu thụ này, công ty cần: Tăng cường đầu tư nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị bán hàng cho các cửa hàng. Tăng cường đào tạo, bổ sung đội ngũ nhân viên bán hàng có kinh nghiệm và nghiệp vụ bán hàng. Mở rộng thêm số lượng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty tại các trục đường đông người qua lại, các khu vực đông dân cư. Nên đầu tư xây dựng các cửa hàng dưới dạng các siêu thị vừa và nhỏ tuỳ theo khu vực thị trường vì các sản phẩm của công ty rất phù hợp với loại hình siêu thị này. Áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo Để hỗ trợ tích cực cho chiến lược củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, song song với việc không ngừng sản xuất, kinh doanh các mặt hàng có chất lượng cao, công ty cũng cần sử dụng các chính sách giá cả linh hoạt để nâng cao khả năng cạnh tranh. Sự kết hợp giữa chất lượng cung ứng và giá cả hợp lý sẽ là cơ sở để doanh nghiệp đạt được mục tiêu mong muốn. Muốn xác lập được một chính sách giá cả phù hợp, bên cạnh việc căn cứ vào chi phí doanh nghiệp còn phải căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả thị trường như giá cả sản phẩm thay thế, mức sống dân cư, tình hình cung cầu trên thị trường...Qua đó công ty có thể hình thành nên một chính sách giá cả linh hoạt. Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là chính, công ty thực phẩm miền Bắc cũng đã rất nỗ lực trong việc xây dựng một khung giá cả linh hoạt. Để góp phần hoàn thiện chính sách giá cả công ty cần: Định giá bán khác nhau ở các thị trường khác nhau tuỳ theo đối tượng khách hàng. Đặc biệt các mặt hàng sản xuất, kinh doanh của công ty như: đường, sữa, nước giải khát… có độ co giãn rất lớn về giá cả vì thế việc đặt giá theo đối tượng khách hàng là rất quan trọng. Cụ thể: Khi đặt giá bán sản phẩm ở thị trường nông thôn, nơi phần lớn dân cư có mức thu nhập thấp thì công ty nên hạ thấp giá bán so với giá bán tại các thành phố lớn để từng bước mở rộng thi trường cũng như tăng lượng hàng tiêu thụ. Trong khi đó tại các thành phố lớn, nơi sản phẩm của công ty gặp phải sự cạnh rất mạnh của các doanh nghiệp lớn, công ty cần đặt giá sao cho không quá thấp hoặc quá cao. Việc này đòi hỏi bộ phận kinh doanh phải nắm bắt đầy đủ các chi phí cũng như các thông tin về sự thay đổi giá cả thị trường. Có chính sách ưu đãi hơn nữa về giá cho các khách hàng truyền thống hay các khách hàng mua với khối lượng lớn. Cùng với công cụ chiết khấu, công ty có thể hỗ trợ khách hàng cả dịch vụ vận chuyển nhằm thu hút khách hàng. Đối với những hàng hóa tồn kho ngoài dự kiến, công ty cần có các đợt giảm giá, khuyến mại để một mặt tiêu thụ được sản phẩm, mặt khác kích thích tăng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường đối với sản phẩm của công ty. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ. Hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm như: quảng cáo, xúc tiến bán hàng.. có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ sẽ kích thích được người tiêu dùng mua sản phẩm của công ty, từ đó làm gia tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Hiện nay hoạt động hỗ trợ tiêu thụ hàng hoá tại công ty thực phẩm miền Bắc chưa được quan tâm đúng mức làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả tiêu thụ. Trong thời gian tới công ty nên chú trọng làm tốt công tác này và tập trung vào các nội dung sau: Về quảng cáo : tập trung quảng cáo một số sản phẩm của công ty hiện nay đang được người tiêu dùng ưa chuộng như bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, các loại bánh trung thu ... Nội dung quảng cáo ngắn gọn, xúc tích nhưng phải tạo ra sự hấp dẫn kích tích tâm lí tiêu dùng. Các hình thức quản cáo không chỉ bó hẹp qua các phương tiện nghe nhìn mà còn qua các hình thức quảng cáo trên bao bì sản phẩm, catalogue, áp phích quảng cáo... Về hoạt động xúc tiến và yểm trợ bán hàng : Công ty nên tích cực tham gia các triển lãm, qua đó có điều kiện giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Công ty nên tăng cường mở rộng hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty tại những khu vực có mật độ dân cư lớn, khả năng tiêu dùng cao. 3. Nâng cao hiệu quả công tác thu thập thông tin, điều tra và dự báo thị trường. 3.1 Cơ sở đề xuất. Trong nền kinh tế thị trường việc đáp ứng được nhu cầu thị trường có tính chất quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Thu thập thông tin, nghiên cứu và dự báo thị trường giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng, trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể sản xuất hoặc cung cấp các sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng về giá cả và chất lượng hàng hoá. Ngoài ra nghiên cứu và dự báo thị trường còn là phương tiện cung cấp các thông tin về thị trường giúp cho công tác xây dựng chiến lược-kế hoạch sản xuất kinh doanh sát với thực tế và phù hợp với khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong nghành tăng cao, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp bị cạnh tranh gay gắt hơn thì công tác điều tra, nghiên cứu thị trường càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Mặc dù ý thức được tầm quan trọng của công tác điều tra và nghiên cứu thị trường nhưng trong thời gian qua do hạn chế về kinh phí hoạt động và chuyên môn nghiệp vụ mà công ty thực phẩm miền Bắc chưa có sự đầu tư đúng mức cho hoạt động này. Hiện nay công tác thu thập thông tin và dự báo thị trường chủ yếu do ban lãnh đạo công ty, phòng kế hoạch thực hiện, đặc biệt đối với mặt hàng đường ăn thì hoàn toàn do Bộ thương mại chỉ đạo trong khi đó phòng thị trường chỉ có nhiệm vụ phát triển mạng lưới tiêu thụ. Do vậy các dự báo về thị trường nhiều khi mang tính chủ quan, dẫn đến tình trạng dự báo không sát với thực tế kinh doanh, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để cải thiện tình hình này, trong thời gian tới công ty cần có sự quan tâm đầu tư đúng mức cho công tác thu thập thông tin, nghiên cứu và dự báo thị trường. 3.2 Nội dung đề xuất. Công ty cần tổ chức lại hoạt động thu thập, xử lý thông tin với việc hình thành bộ phận nghiên cứu thị trường trong phòng thị trường. Khi đi vào hoạt động, bộ phận nghiên cứu và dự báo thị trường có nhiệm vụ thu thập các số liệu thông tin về thị trường, tổng hợp- phân tích và đưa ra các dự báo. Để làm được điều này phòng có thể sử dụng các hình thức như: tổ chức các cuộc điều tra nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm của công ty, thu thập thông tin qua các phương tiện thông tin như: báo, đài… đặc biệt coi trọng hình thức thu thập thông tin qua Internet vì hiện nay hoạt động xuất khẩu của công ty phụ thuộc rất nhiều vào thông tin từ thị trường nước ngoài mà Internet là công cụ cung cấp thông tin rất hiệu quả. Bên cạnh đó để hiệu quả thu thập thông tin được cao hơn, công ty nên đầu tư mua sắm, nâng cấp các thiết bị phục vụ hoạt động thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin. Cần trang bị cho các phòng ban hiện đang tham gia hoạt động kinh doanh của công ty máy vi tính có khả năng truy cập Internet để các phòng có thể cập nhật một cách nhanh nhất những thay đổi của thị trường, từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình biến động của thị trường. Song song với việc đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác thu thập thông tin, công ty cần tổ chức đào tạo nghiệp vụ khai thác thông tin , xử lý thông tin đặc biệt là các kỹ năng khai thác mạng Internet cho các cán bộ kinh doanh. Đây là biện pháp hết sức quan trọng vì hiện nay trình độ sử dụng máy vi tính và khai thác mạng của cán bộ kinh doanh rất yếu, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của công tác thu thập, xử lý thông tin. 4. Hoàn thiện công tác sử dụng lao động. 4.1.Cơ sở đề xuất. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lao động có vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Năng suất lao động cũng như khả năng sinh lời của lao động quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì một trong số các giải pháp quan trọng đó là phải nâng cao chất lượng sử dụng lao động. Qua thực tế tại công ty thực phẩm miền Bắc cho thấy đội ngũ lao động có trình độ văn hoá và chuyên môn cao tại công ty còn thiếu, một bộ phận lao động do cơ chế cũ để lại còn yếu về chuyên môn, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Do vậy vấn đề hoàn thiện công tác sử dụng lao động trong công ty trong thời gian tới là rất cần thiết và quan trọng. 4.2.Nội dung đề xuất Tăng cường công tác bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động của công ty. Để có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, chuyên môn bên cạnh việc tuyển dụng mới thì công ty nên tăng cường công tác đào tạo mới và đào tạo lại dưới các hình thức đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo yêu cầu công việc. Nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn lao động. Tuyển chọn lao động là một tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp trong quá trình tồn taị và phát triển. Nhờ có tuyển chọn lao động các doanh nghiệp mới có thể đổi mới và nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp. Việc đào tạo mới và đào tạo lại chỉ có lợi ích được xem như giải pháp trước mắt nhằm cải thiện năng lực công tác của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Về lâu dài các doanh nghiệp cần phải tiến hành tuyển lao động mới. Để làm được điều này công ty cần chú ý một số yêu cầu sau khi tiến hành công tác tuyển chọn: Phải dựa vào cơ cấu lao động công ty đang hướng tới. Phải phân tích đánh giá công việc trước khi tuyển nhân viên mới. Tuyển những người có trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cao phải có khả năng làm việc tốt Tuyển những người có sức khỏe và làm việc lâu dài cho công ty Tuyển những người có tinh thần trách nhiệm cao, có kỉ luật, trung thực và gắn bó với công việc với công ty Tuyển chọn phải thông qua thứ thách thực tế Không tuyển chọn theo cảm tính hoặc dưới một sức ép nào mà không xuất phát từ đòi hỏi của công việc. Có như vậy công ty mới có thể xây dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức đáp ứng được yêu cầu cần thiết trong công việc. 5. Nâng cao hiệu quả của công tác kế hoạch 5.1.Cơ sở đề xuất Trong nền kinh tế thị trường vai trò của công tác kế hoạch ngày càng quan trọng. Nhờ có kế hoạch mà mọi hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh đúng định hướng mà doanh nghiệp mong muốn. Trên cơ sở các mục tiêu và các giải pháp được xây dựng trong kế hoạch mà các hoạt động của doanh nghiệp đều hướng vào đó nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Ngoài ra kế hoạch còn là công cụ kiểm tra, giám sát các quá trình thực hiện qua đó đưa ra được những đánh giá về hiệu quả thực hiện, làm căn cứ để xây dựng các kế hoạch có liên quan. Mặc dù kế hoạch có vai trò quan trọng như vậy nhưng hiện nay công tác xây dựng kế hoạch ở công ty thực phẩm miền Bắc chưa được quan tâm đúng mức. Việc xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn do phòng kế hoạch tổng hợp thực hiện, tuy nhiên trên thực tế do sự chồng chéo trong chức năng hoạt động và nhiệm vụ của công ty giao cho thì hoạt động chính của phòng kế hoạch tổng hợp là kinh doanh một số mặt hàng còn công tác kế hoạch vẫn chưa được chú trọng. Do đó trong thời gian tới công ty cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động này. 5.2.Nội dung đề xuất Trong thời gian tới, để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, công tác kế hoạch cần được quan tâm đúng mức. Cụ thể : Tập trung hơn nữa trong việc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn công ty cũng như phân bổ kế hoạch cho các đơn vị thành viên. Tăng cường sự phối hợp giữa phòng kế hoạch tổng hợp với các phòng ban chức năng có liên quan nhằm xây dựng kế hoạch sát với thực tế kinh doanh và khả năng của công ty. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị thành viên cũng như toàn công ty. 6. Nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động của các phòng ban chức năng 6.1 Cơ sở đề xuất. Trong nền kinh tế thị trường, bộ máy quản trị có vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Bộ máy quản trị có chức năng xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đó thông qua các phòng ban chức năng. Nếu như các phòng ban này hoạt động hiệu quả thì hiệu quả quản trị trong doanh nghiệp sẽ phát huy hết hết khả năng. Ngược lại nếu các phòng ban chức năng không phát huy được hiệu quả hoạt động của mình thì tất yếu sẽ kéo theo sự kém hiệu quả của bộ máy quản trị. Do đó để nâng cao hiệu quả quản trị trong doanh nghiệp không có cách nào khác là nâng cao hiệu qủa hoạt động của các phòng ban. Một trong các biện pháp giải quyết vấn đề này đó là nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động của các phòng ban chức năng. Thực tế hiện nay hoạt động kinh doanh tại công ty thực phẩm miền Bắc có qui mô rất lớn. Có nhiều phòng ban tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của công ty, như: phòng thị trường, phòng đường, phòng kế hoạch. Từ đó cho thấy việc tổ chức kinh doanh của công ty khác phức tạp.Vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả phối hợp của các phòng ban là rất cần thiết. 6.2.Nội dung đề xuất. Để tăng cường hiệu quả phối hợp các phòng ban chức năng của công ty cần hỗ trợ nhau trong quá trình hoạt động. Cụ thể: Phòng thị trường phải tăng cường hỗ trợ có hiệu quả cho phòng đường bằng cách: tăng cường cập nhật các thông tin về thị trường tiêu thụ để thông tin cho phòng đường giúp phòng chủ động trong công tác xây dựng các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Ngược lại phòng đường phải cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của công ty cho phòng thị trường để phòng thị trường có phương hướng, giải pháp hỗ trợ phòng đường. Phòng đường, phòng thị trường và phòng tài chính kế toán phải cung cấp các số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty để phòng kế hoạch tổng hợp xây dựng và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp, đồng thời để phòng kế hoạch đề ra các kế hoạch giải pháp đẩy mạnh thực hiện kế hoạch năm. Phòng đường và phòng kế hoạch tổng hợp phải tăng cường phối hợp với phòng tài chính kế toán để phòng tài chính kế toán có kế hoạch huy động, đảm bảo nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. III.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 1. Với Bộ thương mại Để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thuận lợi hơn, Bộ thương mại nên: Cho phép công ty độc lập hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cần có sự bàn bạc, thống nhất kỹ lưỡng trước khi giao chỉ tiêu . Tăng cường nguồn vốn kinh doanh cho công ty vì hiện nay nguồn vốn kinh doanh của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết. Tăng cường trao đổi thông tin thị trường giúp công ty định hướng kinh doanh hợp lý. Tạo điều kiện để công ty tham gia các hội nghị, các đoàn tham quan trong và ngoài nước qua đó công ty có thể tiếp xúc được nhiều đối tác làm ăn cũng như học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm trong quá trình kinh doanh. Giúp đỡ công ty trong việc cung cấp và đào tạo cán bộ. 2.Với Nhà nước Cũng như Bộ thương mại Nhà nước cần tạo điều kiện cho công ty và các doanh nghiệp khác trong nghành được công bằng hơn trong quá trình hoạt động. Cụ thể: Có chính sách giảm bớt một số loại thuế và mức thuế đánh vào hàng hoá vì hiện nay nhiều mặt hàng kinh doanh của công ty phải chịu mức thuế rất cao như: rượu -bia- thuốc lá các loại. Tăng cường cung cấp thông tin và dự báo các biến động của thị trường quốc tế cho các doanh nghiệp trong nước tham gia hoạt động xuất khẩu đối với các mặt hàng xuất khẩu hiện nay như: lương thực, cà phê, cao su, tiêu… Có các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là những doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu các mặt hàng trên vì chỉ một sự thay đổi rất nhỏ từ thị trường nước ngoài cũng ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận từ các hoạt động xuất khẩu. Tăng cường công tác kiểm tra thị trường vì hiện nay các sản phẩm của công ty đang gặp phải sự cạnh tranh rất lớn của các sản phẩm cùng loại được nhập lậu hoặc của các loại sản phẩm làm giả sản phẩm của công ty. KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, các doanh nghiệp phải tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, thông qua đó phân tích, đánh giá về tình hình thực tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, xem các hoạt động đó có hiệu quả hay không, hiệu quả ở mức độ nào, các nhân tố nào ảnh hưởng tới chúng và từ đó định ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Công ty thực phẩm miền Bắc là một DNNN mới được thành lập chưa đầy 10 năm. trong những năm vừa công ty luôn cố gắng phấn đấu vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành các kế hoạch đặt ra. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước … đều đạt và vượt kế hoạch đặt ra. có được kết quả này là do sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cũng như sự quan tâm của lãnh đạo Bộ thương mại và các cấp lãnh đạo khác. tuy nhiên cũng như nhiều DNNN khác hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn có thể kể đến: tình trạng thiếu vốn, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn kém hiệu quả, một bộ phận lao động chưa đáp ứng được yêu cầu công việc… Qua chuyên đề này tôi hy vọng một số giải pháp, kiến nghị đưa ra có thể giúp công ty khắc phục được phần nào khó khăn hiện tại. Cuối cùng tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên Công ty Thực phẩm Miền Bắc đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập. Cũng qua đây tôi xin cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trung tâm Đào tạo & Quản trị kinh doanh tổng hợp Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp - Tập 1 NXB thống kê năm 2001 Trung tâm Đào tạo & Quản trị kinh doanh tổng hợp Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp - Tập 2 NXB thống kê năm 2001 PGS.PTS Phạm Hữu Huy Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp NXB giáo dục, năm 1998 ( trang 246-249 ) GS.PTS Nguyễn Đình Phan QTKD - Những vấn đề lí luận và thực tiễn NXB Chính trị Quốc gia 1996 ( trang 244-256 ) Trần Ngọc Dĩnh Tạp chí Công nghiệp Số 9/2000 ( trang 31-34 ) Nguyễn Xuân Thuý Tạp chí Công nghiệp Số 9/2000 ( trang 5-6, 22-30 ) Nguyễn Duy Đang Tạp chí Công nghiệp Số 15/1999 ( trang 23-28 ) MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC2495.doc
Tài liệu liên quan