Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay ,việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề lớn và quan trọng nhất đối với từng doanh nghiệp.Hiệu quả của sản xuất kinh doanh chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở của những quá trình sản xuất khác nhau.Trong xu thế thời đại mới thì vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng và cần thiết vì nó là một nhân tố gây nên tác động lớn đến xã hội. Đó cũng là một nhân tố để mở rộng thị trường và kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm,tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển ổn định lâu dài của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng mức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.Sản phẩm đựơc đưa ra thị trường được chấp nhận và tiêu thụ nhanh làm tăng doanh thu,lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất.Ngoài ra nó cũng tạo điều kiện để vốn được quay vòng nhiều hơn trong một khoảng thời gian nhất định.Nếu kết hợp việc nâng cao chất lượng sản phẩm và bình ổn giá trên thị trường,doanh nghiệp sẽ chiếm được ưu thế và tạo được uy tín đối với khách hàng.
92 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1838 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Sử dụng biểu đồ kiểm toán np tại công ty may 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a đổi, bổ sung, cho các hoạt động quản lý chất lượng trong trường hợp có sai sót khi có đủ thẩm quyền và năng lực giải quyết, nếu sai sót này lớn nhà quản trị không đủ khả năng giải quyết thì báo cáo lên các nhà quản trị cấp cao hơn. Các cán bộ quản trị cần thấy được vai trò của mình trong hệ thống quản trị chất lượng của doanh nghiệp, và phải chịu trách nhiệm theo quy định trong doanh nghiệp nếu bộ phận do mình phụ trách không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng.
Giữa các cán bộ quản trị cần có sự thống nhất trong bố trí hợp lý các nguồn lực trong công ty và bộ phận do mình phụ trách tập trung vào:
- Tổ chức thúc đẩy quá trình thiết lập, triển khai và duy trì một hệ thống quản trị chất lượng theo yêu cầu của ISO 9001-2000
- Triển khai các hoạt động tiêu chuẩn hoá: đo lường, kiểm tra, thí nghiệm và tiêu chuẩn cần thiết về văn hoá, chuyên môn, ngoại ngữ, kỹ năng nghề nghiệp dành cho cán bộ nhân viên
- Làm cho tất cả các cán bộ nhân viên hiểu biết cụ thể về chất lượng sản phẩm, về hệ thống quản trị chất lượng, về trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thực thi chính sách và mục tiêu chất lượng do ban lãnh đạo của doanh nghiệp hoạch định và được toàn thể cán bộ nhân viên doanh nghiệp thông qua, về lợi ích của mỗi người gắn với việc thực hiện chất lượng tổng hợp về mối quan hệ, cần phải có giữa doanh nghiệp với các chủ đầu tư, với các nhà cung ứng dịch vụ, với các bên liên quan , tạo cho người lao động thái độ tôn trọng lẫn nhau vì mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể tiến hành thực hiện giải pháp đổi mới nhận thức qua các hình thức sau:
- Thành lập các câu lạc bộ chất lượng, các nhóm chất lượng trong doanh nghiệp, các nhóm chất lượng có thể truyền bá những kiến thức mới về quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, tạo điều kiện và môi trường trao đổi, học hỏi lẫn nhau, giúp nắm bắt nhanh chóng các yêu cầu của bộ ISO 9000. Câu lạc bộ cần được tổ chức thích hợp sao cho khơi dậy được sự nhiệt tình, phát huy ý kiến, tinh thần sáng tạo của các cá nhân giúp tìm ra những ý tưởng mới đem lại lợi ích cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm,không ngừng hoàn thiện những điểm còn chưa phù hợp trong hệ thống quản trị chất lượng của doanh nghiệp.
- Mời các chuyên gia tư vấn về ISO giảng dạy, nói chuyện thông qua các cuộc họp, hội thảo, các hoạt động này do ban chuyên trách về chất lượng của doanh nghiệp đảm nhiệm.
- Khuyến khích các cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp tham gia vào phong trào cải tiến, phát huy sáng kiến mới để nang cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1.4.2 Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên
Cùng với quá trình đổi mới nhận thức của cán bộ, nhân viên một cách từ từ, lâu dài, và hiệu quả. Doanh nghiệp cần duy trì thường xuyên các hoạt động đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên..đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng dịch vụ của thị trường và với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường.
Tuỳ vào vị trí chuyên môn, trách nhiệm quyền hạn của người cán bộ, nhân viên mà cần đào tạo, bổ trợ kiến thức chuyên môn cho phù hợp.
Đối với cán bộ quản trị trong doanh nghiệp thì các kiến thức chuyên môn cần học tập và nâng cao là:
+ Tập trung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản trị doanh nghiệp hiện đại, quản trị chất lượng sản phẩm, kiến thức tổng hợp về quản trị tài chính, quản trị nhân lực, quản trị quá trình sản xuất…
+ Rèn luyện nâng cao chất lượng quản trị như: Kỹ năng kỹ thật là “Tổ chức lao động khoa học, kỹ năng quan hệ với con người chính là khả năng làm việc cùng, hiểu và khuyến khích người khác trong quá trình hoạt động, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trong quá trình thực hiện công việc có như vậy mới thu hút được mọi người tham gia xây dựng một hệ thống quản trị chất lượng đồng bộ, thu nhận được thông tin ngược chiều về việc đảm bảo của người lao động khi tạo ra những sản phẩm dịch vụ đúng với quy chuẩn, tiêu chuẩn do doanh nghiệp, do nhà nước quy định.
+ Rèn luyện khả năng phân tích, nhạy cảm trong dự báo về cơ hội và đe dọa của môi trường kinh doanh để xây dựng một hệ thống quản trị chất lượng linh hoạt không cứng nhắc, rập khuôn, đảm bảo thích nghi với môi trường kinh doanh ngày càng biến động.
Đối với cán bộ quản trị chất lượng trong doanh nghiệp các kiến thức chuyên môn cần học hỏi nâng cao như sau:
- Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho các cá nhân, bộ phận thực hiện việc xác định các chỉ tiêu, tiêu chuẩn chất lượng, nội dung phương pháp và trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đã xác định bằng các phương tiện thích hợp, như là: lập kế hoạch, điều khiển chất lượng nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống với hiệu quả cao nhất.
- Am hiểu sâu sắc các triết lý quản trị của bộ ISO 9000 để triển khai và áp dụng vào doanh nghiệp một cách thích hợp với thực tiễn.
Để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức sau:
- Mời các chuyên gia trong ngành về giảng dạy truyền đạt kiến thức cho cán bộ, nhân viên. Tổ chức các lớp học ngắn hạn, các cuộc thảo luận, bàn bạc theo nhóm do các chuyên gia hay các nhân viên có kinh nghiệm chủ trì để truyền đạt những kinh nghiệm cho các nhân viên trẻ.
-Cử cán bộ, nhân viên đi đào tạo chính quy và không chính quy, đào tạo ngắn hạn và dài hạn ở các trường đại học và các trung tâm khoa học, đây là hình thức đào tạo có hiệu quả cao, các cử nhân sau một thời gian làm việc khi được quay lại trường học tập nâng cao sẽ tiếp thu kiến thức chuyên môn, từ thực thiễn tốt hơn.
Giải pháp này khi được thực thi sẽ cho hiệu quả cao đối với việc cải tiến hệ thống chất lượng của doanh nghiệp. Trình độ của nhân viên sẽ quyết định đến chất lượng của sản phẩm, hoàn thành các mục tiêu chất lượng , việc nâng cao trình độ chuyên môn sẽ làm giảm sai sót trong khâu thiết kế, trong công việc thiết kế..nhờ đó làm giảm chi phí kinh doanh, tăng tính sáng tạo của con người trong công việc bởi thế chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp sẽ đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
Để giải pháp có khả năng thực thi cần có các điều kiện sau:
Một là: Ban lãnh đạo doanh nghiệp trên cơ sở tình hình thực tế của công việc và nhu cầu về lao động mà doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo cán bộ nhân viên.
Hai là: Lãnh đạo doanh nghiệp phải cam kết cung cấp nguồn lực tài chính và có những hành động cụ thể cho việc đào tạo, tập huấn.
Ba là: Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các phong trào học hỏi, tạo ra các động lực lao động bằng cả vật chất và tinh thần để khuyến khích lao động hăng say.
3.1.4.3 Khen thưởng
Việc động viên khen thưởng cho cán bộ công nhân viên là việc làm hết sức cần thiết. Đó không chỉ đơn thuần là khen thưởng những cán bộ công nhân viên có thành tích cao trong hoạt động sản xuất mà đó còn là sự quan tâm , động viện, khích lệ của ban lãnh đạo công ty dành cho bản thân công nhân và gia đình của họ.Có chế độ đãi ngộ tốt,quan tâm đến đời sống của công nhân viên sẽ làm họ yên tâm làm việc hơn,hăng say lao động, có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao hơn.Do đó,chất lượng sản phẩm ngày được nâng cao. Giữa công ty và công nhân viên sẽ có mối quan hệ gần gũi hơn,công nhân sẽ thấy gắn bó hơn với công việc hiện tại. Đặc biệt là với công nhân là nữ thì việc quan tâm chăm lo đến cuộc sống của họ là điều cần thiết hơn.Do đặc thù của ngành may có tỉ lệ lao động nữ chiếm đa số ,nên họ sẽ phải chịu nhiều áp lực hơn.Gánh nặng gia đình nhiều hơn,khả năng thích ứng với khoa học công nghệ chậm hơn nam giới…cũng là những hạn chế đối với lao động nữ khi phấn đấu làm việc.Do đó việc đào tạo bổ sung kiến thức về chất lượng sản phẩm cho công nhân nữ là điều rất cần thiết.Việc khen thưởng ưu ái hơn dành cho công nhân nữ có thành tích lao động cao cũng là một hình thức khích lệ mà công ty nên xem xét thực hiện.
3.1.5 Quản lý chất lượng sản phẩm
3.1.5.1 Tuyên truyền phổ biến tài liệu chất lượng một cách rộng rãi
Hệ thống tài liệu chất lượng hiện nay đã được biên soạn tương đối đầy đủ nhưng vẫn còn một số thiếu sót trong khâu biên soạn chưa làm đúng với bộ ISO 9001:2000 và đồng thời cũng luôn phải đổi mới phát triển căn cứ vào chiến lược phát triển kinh doanh trong từng thời kỳ.
Một số chú ý khi biên soạn, phát triển hệ thống tài liệu chất lượng trong doanh nghiệp:
- Dựa trên yêu cầu của bộ ISO 9001:2000 và yêu cầu cụ thể của công việc, cán bộ quản trị chất lượng phối hợp với các phòng ban để nhận diện nhu cầu thiết lập và chỉnh sửa tài liệu. Các cán bộ quản lý nên là người góp ý, thúc đẩy, giúp đỡ người phát triển tài liệu theo khung dạng tài liệu thống nhất trong doanh nghiệp.
Khi biên soạn và phát triển tài liệu cần xem xét:
+ Ai là người đọc và thực hiện tài liệu?
+ Mục đích của tài liệu là làm gì?
+ Nguồn lực nào đã sẵn sàng( dữ liệu, chuyên viên am hiểu nội dung, người biên soạn, tài liệu tham khảo)?
+ Nội dung cần biên soạn có sẵn ?
Người biên soạn và phát triển tài liệu trong doanh nghiệp có thể vận dụng nguyên tắc 5 WH sau :
+ What? (cái gì)
Nhằm để hỏi hoạt động nào, sản phẩm gì đang được thực hiện và từ đó đặt ra cần những tài liệu vào chứng cứ chất lượng áp dụng nào.
Áp dụng trong doanh nghiệp thì cần đặt câu hỏi đây là hoạt động giám sát thi công, hoạt động đánh giá chất lượng nội bộ hay hoạt động cải tiến chất lượng… Sản phẩm được đề cập trong tài liệu đang triển khai là một báo cáo kinh tế-kỹ thuật, dịch vụ tư vấn chủ đầu tư.. ? Từ đó tài liệu cần thiết và chứng cứ ở đây là các quy phạm, tiêu chuẩn hay các Nghị định,Nghị quyết..
+ Why? ( tại sao)
Khi đã có tài liệu và chứng cứ chất lượng áp dụng thì lý do tại sao là để xác định mục đích tiến hành của một hoạt động.
Áp dụng trong Doanh nghiệp thì cần xác định mục đích của hoạt động là nâng cao một số chỉ tiêu chất lượng, kiểm tra sự phù hợp của hoạt động…
+When (khi nào? )
Để xác định thời điểm, cơ hội, nghĩa là khi nào thì hoạt động được tiến hành như đã đề ra.
Áp dụng trong doanh nghiệp thì thời điểm phù hợp là khi nào?
+ Where (ở đâu?)
Để định vị hoạt động tiến hành ở đâu, nơi nào, điều này đặc biệt quan trọng khi đánh giá các hoạt động kiểm kê, kho vật liệu nhạy cảm với môi trường, sản xuất trong các điều kiện nhà xưởng…
Áp dụng trong doanh nghiệp thì cần xác định hoạt động này tiến hành ở một phòng ban, một công đoạn trong một quá trình hay ở toàn bộ doanh nghiệp…
+ Who(Ai?Người nào?)
Ai là người chịu trách nhiệm tiến hành một dự án và Ai, người nào được uỷ quyền ra quyết định. Từ đó chuyển việc đánh giá có thể thiết lập được trách nhiệm và quyền hạn của một cán bộ nhân viên.
Áp dụng trong doanh nghiệp thì ở đây người chịu trách nhiệm là Giám đốc, chủ trì dự án hay cán bộ quản trị…
+ How(Thế nào? Ra sao)
Yêu cầu của phòng ban được đánh giá phải giải thích, hoặc chứng minh hoạt động được tiến hành hoặc thực hiện bằng cách thức nào, ra sao và liệu nó có phù hợp với các thủ tục hoặc hướng dẫn đã đề ra hay không.
Tài liệu hệ thống chất lượng được triển khai theo 4 mức do đó trách nhiệm của các cá nhân sau:
Mức A: Sổ tay chất lượng do phòng quản lý chất lượng thực hiện
Mức B: Những thủ tục chất lượng,do các phòng ban thực hiện.
Mức C: Hướng dẫn công việc, do nhân viên thực hiện.
Mức D:Những biểu mẫu và hồ sơ chất lượng do các phòng ban thực hiện và tập hợp.
3.1.5.2 Tăng cường áp dụng công cụ thống kê kiểm soát chất lượng sản phẩm
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam thường quản lý theo kinh nghiệm của người lãnh đạo doanh nghiệp do đó thường mang tính chất cảm tính và đôi khi các quyết định đưa ra chưa thật chính xác,hầu hết các doanh nghiệp thường không quan tâm đến các công cụ quản lý trong đó thống kê là một công cụ rất hiệu quả.
Thống kê là phương pháp dùng ghi chép thực tế để kiểm soát chất lượng sản phẩm nên có tính chính xác cao là luôn gắn với thực tế.Vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm là then chốt đối với các doanh nghiệp trong đó công ty cổ phần May 10 cũng không là ngoại lệ.Hiện nay công ty đã và đang sử dụng phương pháp kiểm soát chất lượng sản phẩm bằng các công cụ thống kê kết hợp với các phương pháp quản lý khác vào một số công đoạn sản xuất.Tuy nhiên để công tác quản lý chất lượng đạt hiệu quả cao, công ty nên tăng cường vận dụng các công cụ thống kê và công nghệ thông tin để kiểm soát chất lượng sản phẩm nhiều hơn nữa vào tất cả các khâu sản xuất nhằm khai thác hết hiệu quả sử dụng của các công cụ này từ đó nắm được diễn biến chấtlượng sản phẩm một cách toàn diện từ khâu nhập nguyên liệu đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Phương pháp này có thể giúp ban lãnh đạo công ty theo dõi diễn biến sản xuất một cách chính xác và sát thực nhất vì dựa trên những số liệu ghi chép thực tế.
-Đối với khâu nhập và bảo quản nguyên,phụ liệu:các thủ kho thống kê đầy đủ các số liệu về tình hình nhập,xuất,lượng tồn kho,thời gian lưu kho….của từng loại nguyên phụ liệu cụ thể sẽ khiến cho việc quản lý cả về số lượng và chất lượng nguyên phụ liệu dễ dàng hơn và chính xác hơn,giúp ban lãnh đạo công ty chủ động trong công tác kế hoạch hóa nguyên phụ liệu.
- Đối với khâu sản xuất: sử dụng các công cụ thống kê để kiểm soát diễn biến chất lượng sản phẩm lại càng cần thiết hơn.Do đặc điểm sản xuất của công ty May 10 là sản xuất hàng loạt với số lượng lớn theo đơn đặt hàng nên thống kê là công cụ quản lý chất lượng hiệu quả nhất.Hàng ngày tổ trưởng các tổ sản xuất sẽ thống kê số sản phẩm sản xuất được, sản phẩm sai hỏng,và nguyên nhân sai hỏng thành một bảng báo cáo cụ thể rồi gửi cho phòng QA và giám sát chất lượng sản phẩm của khách hàng.Trong báo cáo đó, các tổ trưởng các tổ sản xuất phải thông báo rõ tình hình sản xuất từng mã hàng của tổ mình.Các thông tin cần báo cáo chủ yếu là năng suất của tổ theo từng mã hàng,số lượng sản phẩm sai hỏng, bị lỗi,nguyên nhân sai hỏng…để từ đó phòng QA và phòng kế hoạch có cơ sở để điều chỉnh tiến độ sản xuất, các tổ trưởng,công nhân cùng đội ngũ KCS,phòng QA sẽ tìm nguyên nhân gây ra những sai hỏng để kịp thời xử lý,tránh trường hợp làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của phân xưởng và toàn công ty.Các nguyên nhân này phải được ghi chép lại để làm căn cứ xác định sai hỏng và tránh những lỗi tương tự cho mã hàng sau.
Hiện nay May 10 mới chỉ sử dụng chủ yếu công cụ thống kê chính là nghiệm thu thống kê và bình quân số học để kiểm soát chất lượng sản phẩm.Do đó công ty vẫn chưa nắm bắt được đầy đủ về tình hình chất lượng sản phẩm.Vì vậy công ty cũng nên sử dụng kết hợp nhiều công cụ thống kê khác để các công cụ tương trợ nhau,khắc phục những nhược điểm, từ đó hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của công ty và công tác quản lý chất lượng sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
3.1.5.3 Xây dựng bộ phận kiêm nhiệm và đào tạo chuyên sâu về quản lý chất lượng bằng thống kê
Việc xây dựng một bộ phận chuyên môn đảm nhận việc quản lý chất lượng bằng thống kê để đạt hiệu quả cao nhất. Đối với bộ phận này,công ty phải đào tạo một cách chuyên sâu,bài bản,hệ thống,chính thức và chuyên môn hóa cao về nghiệp vụ thống kê, về kiểm soát và quản lý chất lượng sản phẩm.Bộ phận này phải nắm vững các phương pháp kiểm tra thống kê để có thể áp dụng vào khai thác một cách triệt để ưu thế của công cụ này và kiểm soát diễn biến chất lượng một cách chặt chẽ.Trên cơ sở đó,ban lãnh đạo công ty có cơ sở ra quyết định đúng đắn về những vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm.
Công ty nên chú trọng đầu tư cả việc đào tạo chuyên sâu về thống kê cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.Vì nếu mỗi cá nhân có kiến thức cơ bản về chất lượng sản phẩm,có am hiểu tường tận về sử dụng các công cụ thống kê trong sản xuất thì công ty sẽ giảm được gánh nặng và áp lực cho bộ máy quản lý của mình.Ngoài ra,công ty sẽ giảm được số sản phẩm khuyết tật trong quá trình sản xuất.Chính vì thế,việc đầu tư cho đào tạo những kiến thức về chất lượng sản phẩm, về sử dụng công cụ thống kê trong quản lý chất lượng sản phẩm là việc đầu tư lâu dài cho tương lai và là một việc làm đem lại những lợi ích thiết thực nhất cho công ty.
3.1.5.4 Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản phẩm
Khi thực hiện quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 thì chất lượng sản phẩm được nâng cao nhờ quản trị tốt hơn tuy vậy vẫn chưa đáp ứng được hoàn toàn quá trình kiểm soát sản phẩm trong các bộ phận. Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn về sản phẩm nhiều khi không được áp dụng thống nhất trong các đơn vị, bộ phận gây ra sự sai sót, sai lệch.Các quy định biểu thị chất lượng sản phẩm đó cũng chưa hoàn toàn có khoa học và hệ thống.Bởi vậy cán bộ quản trị chất lượng cần phân tích định tính và định lượng sản phẩm, cần rút ra được nhận xét, kết luận đúng đắn và càng hoàn thiện thêm hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000
Sự đánh giá chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nếu chỉ thông qua hệ thống quản trị chất lượng toàn công ty một cách tổng quát thì hiệu quả không cao sẽ dẫn đến hiện tượng không hiểu biết được mình cần nâng cao chất lượng ở chỗ nào và ở đâu là hiệu quả nhất. Điều này khiến doanh nghiệp cần bổ sung thêm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm trong mỗi bộ đơn vị thì sẽ hoàn chỉnh hơn.
Doanh nghiệp có thể tiến hành theo các phương thức sau:
- Đưa thêm chỉ tiêu vào đánh giá việc thực hiện chất lượng sản phẩm càng quan tâm rằng ở những người ở công đoạn sau của quá trình sản xuất chính là khách hàng của người ở công đoạn trước vì vậy cần đảm bảo chất lượng ngay trong quá trình thực hiện công việc trong đơn vị mình.
- Thống kê số lỗi ký thuật xảy ra khi khảo sát thiết kế, thẩm định, kiểm định của dự án từ đó tính ra các chỉ tiêu phần trăm rồi so sánh chi phí cho việc sửa lỗi này, chi phí cơ hội khi không sửa chữa lỗi kỹ thuật này …
- Thống kê số hợp đồng vi phạm tiêu chuẩn chất lượng ISO từ đó tính các chỉ tiêu phần trăm số hợp đồng vi phạm để có chính sách khắc phục kịp thời.
3.1.5.5 Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên
Cùng với quá trình đổi mới nhận thức của cán bộ, nhân viên một cách từ từ, lâu dài, và hiệu quả. Doanh nghiệp cần duy trì thường xuyên các hoạt động đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên..đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng dịch vụ của thị trường và với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường.
Tuỳ vào vị trí chuyên môn, trách nhiệm quyền hạn của người cán bộ, nhân viên mà cần đào tạo, bổ trợ kiến thức chuyên môn cho phù hợp.
Đối với cán bộ quản trị trong doanh nghiệp thì các kiến thức chuyên môn cần học tập và nâng cao là:
+ Tập trung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản trị doanh nghiệp hiện đại, quản trị chất lượng sản phẩm, kiến thức tổng hợp về quản trị tài chính, quản trị nhân lực, quản trị quá trình sản xuất…
+ Rèn luyện nâng cao chất lượng quản trị như: Kỹ năng kỹ thật là “Tổ chức lao động khoa học, kỹ năng quan hệ với con người chính là khả năng làm việc cùng, hiểu và khuyến khích người khác trong quá trình hoạt động, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trong quá trình thực hiện công việc có như vậy mới thu hút được mọi người tham gia xây dựng một hệ thống quản trị chất lượng đồng bộ, thu nhận được thông tin ngược chiều về việc đảm bảo của người lao động khi tạo ra những sản phẩm dịch vụ đúng với quy chuẩn, tiêu chuẩn do doanh nghiệp, do nhà nước quy định.
+ Rèn luyện khả năng phân tích, nhạy cảm trong dự báo về cơ hội và đe dọa của môi trường kinh doanh để xây dựng một hệ thống quản trị chất lượng linh hoạt không cứng nhắc, rập khuôn, đảm bảo thích nghi với môi trường kinh doanh ngày càng biến động.
Đối với cán bộ quản trị chất lượng trong doanh nghiệp các kiến thức chuyên môn cần học hỏi nâng cao như sau:
- Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho các cá nhân, bộ phận thực hiện việc xác định các chỉ tiêu, tiêu chuẩn chất lượng, nội dung phương pháp và trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đã xác định bằng các phương tiện thích hợp, như là: lập kế hoạch, điều khiển chất lượng nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống với hiệu quả cao nhất.
- Am hiểu sâu sắc các triết lý quản trị của bộ ISO 9000 để triển khai và áp dụng vào doanh nghiệp một cách thích hợp với thực tiễn.
Để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức sau:
- Mời các chuyên gia trong ngành về giảng dạy truyền đạt kiến thức cho cán bộ, nhân viên. Tổ chức các lớp học ngắn hạn, các cuộc thảo luận, bàn bạc theo nhóm do các chuyên gia hay các nhân viên có kinh nghiệm chủ trì để truyền đạt những kinh nghiệm cho các nhân viên trẻ.
-Cử cán bộ, nhân viên đi đào tạo chính quy và không chính quy, đào tạo ngắn hạn và dài hạn ở các trường đại học và các trung tâm khoa học, đây là hình thức đào tạo có hiệu quả cao, các cử nhân sau một thời gian làm việc khi được quay lại trường học tập nâng cao sẽ tiếp thu kiến thức chuyên môn, từ thực thiễn tốt hơn.
Giải pháp này khi được thực thi sẽ cho hiệu quả cao đối với việc cải tiến hệ thống chất lượng của doanh nghiệp. Trình độ của nhân viên sẽ quyết định đến chất lượng của sản phẩm, hoàn thành các mục tiêu chất lượng , việc nâng cao trình độ chuyên môn sẽ làm giảm sai sót trong khâu thiết kế, trong công việc thiết kế..nhờ đó làm giảm chi phí kinh doanh, tăng tính sáng tạo của con người trong công việc bởi thế chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp sẽ đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
Để giải pháp có khả năng thực thi cần có các điều kiện sau:
Một là: Ban lãnh đạo doanh nghiệp trên cơ sở tình hình thực tế của công việc và nhu cầu về lao động mà doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo cán bộ nhân viên.
Hai là: Lãnh đạo doanh nghiệp phải cam kết cung cấp nguồn lực tài chính và có những hành động cụ thể cho việc đào tạo, tập huấn.
Ba là: Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các phong trào học hỏi, tạo ra các động lực lao động bằng cả vật chất và tinh thần để khuyến khích lao động hăng say.
3.1.5.6 Xây dụng lực lượng triển khai hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng sản phẩm theo ISO 9001-2000. ISO 14000
Trên cơ sở ban chuyên trách về chất lượng, doanh nghiệp cần tiến tới thành lập một phòng quản lý để tập trung nỗ lực phân tích các khác biệt, điều chỉnh hoặc khắc phục các khoảng cách bên trong hệ thống chất lượng, biên soạn sổ tay chất lượng, thúc đẩy và phục vụ giúp các cá nhân, biên soạn các thủ tục quy trình một cách bài bản, triệt để hơn.
“Con người là yếu tố quyết định” điều này lại càng đúng với lực lượng nhân lực quản lý chất lượng. Đặc biệt, nó càng có ý nghĩa quyết định cho việc duy trì và cải tiến hệ thống quản trị chất lượng, Doanh nghiệp nên thành lập một ban chỉ đạo với sự tham gia của: Giám đốc, trưởng phó phòng ban, trưởng các dự án, cố vấn trưởng, giám sát viên. Ban này có các nhiệm vụ sau:
+ Thúc đẩy việc triển khai áp dụng trong từng đơn vị
+ Cung cấp đầu vào của từng hoạt động trong doanh nghiệp
+ Xem xét tình trạng triển khai khi áp dụng tại đơn vị của mình
+ Giải quyết các khác biệt, tranh cãi
+Cung ứng nguồn lực cần thiết của đơn vị mình
3.1.5.7 Áp dụng TQM vào xây dựng chính sách kiểm soát chất lượng đồng bộ
Công ty May 10 đã xây dựng một chính sách kiểm soát chất lượng toàn diện trong hoạch định, thiết kế, sau đó là trong sản xuất và tiêu dùng. Tuy nhiên, để quản lý chất lượng sản phẩm hiệu quả hơn công ty có thể tiếp cận quản lý chất lượng theo TQM( Total Quality Management) nghĩa là quản lý chất lượng đồng bộ.
Theo TQM, doanh nghiệp có đổi mới về nhận thức quản lý là làm chất lượng và quản lý chất lượng ở tất cả các khâu, tất cả các phân hệ và đối với tất cả các thành viên tham gia quá trình. Cụ thể là các công việc sau:
Đào tạo về chất lượng: công ty đào tạo nâng cao và chuyển đổi nhận thức về chất lượng theo TQM
Quản trị công việc thường nhật : công ty có thể quy định các tiêu chuẩn công việc để quản trị công việc thường nhật nề nếp và hiệu quả hơn. từ đó nắm được diễn biến chất lượng từng ngày, góp phần hạn chế những sai sót về chất lượng trong sản xuất ngay từ khi các vấn đề gây sai sót vừa xuất hiện.
Quản trị chính sách chất lượng: TQM không chỉ đảm bảo doanh nghiệp hoàn thành các chỉ tiêu chất lượng đã đặt ra mà quan trọng hơn nhiều là cải tiến chất lượng sản phẩm. Do đó, việc quản trị chính sách chất lượng là vấn đề quan trọng mà công ty cần thực hiện nhằm đạt được sự cải tiến có hệ thống và liên tục trong doanh nghiệp.
Quản lý chéo chức năng: công ty nên thực hiện cơ cấu tổ chức chéo-chức năng bởi vì đây là một mô hình tổ chức có cấu trúc tương đối khoa học, tạo sự thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
Xây dựng các nhóm kiểm soát chất lượng (QC- Quality Control Circles). Công ty nên thành lập các nhóm công nhân tự nguyện tham gia các hoạt động TQM để cải tiến chất lượng.
Việc hình hành nên chất lượng sản phẩm là cả một quá trình từ khâu đầu đến khâu cuối, trong đó hoạch định, thiết kế, xây dựng kế hoạch chất lượng sản phẩm là khâu đầu tiên và quan trọng nhất của quá trình này và muốn đảm bảo chất lượng cả quá trình thì việc đảm bảo chất lượng từ khâu đàu tiên là rất quan trọng. Trong giai đoạn hoạch định, thiết kế, các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm phải dựa trên yêu cầu của khách hàng và các mục tiêu,chính sách chất lượng của công ty và phải được văn bản hóa.
Việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ các kế hoạch bởi cấp có thẩm quyền là điều rất quan trọng để đảm bảo các kế hoạch có tính khả thi.
Kiểm soát chất lượng trong sản xuất là khâu tiếp theo cũng không kém phần quan trọng. Nếu hoạch định đúng mà sản xuất không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế,hoạch định thì chất lượng sản phẩm cũng theo đó mà giảm, vì vậy cần kiểm soát chất lượng chặt chẽ ở khâu này.
QC trong tiêu dùng cũng phải chú trọng không kém.Công ty phải có chính sách hậu mãi, điều tra thị trường để nắm bắt sự thỏa mãn của khách hàng đối với sản phẩm của mình, để từ đó có thể xây dựng các kế hoạch chất lượng sản phẩm hoàn thiện hơn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
Vấn đề kiểm soát chất lượng sản phẩm là vấn đề chung mà mọi thành viên trong công ty ít nhiều đều có trách nhiệm, từ cấp cao nhất là giám đốc doanh nghiệp đến các bộ phận quản lý và người lao động. Chính sách quản lý chất lượng toàn diện này sẽ phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng đến từng cấp trong công ty, từ đó đôn đốc tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân và toàn doanh nghiệp.
Giám đốc là người chỉ đạo là quản lý mọi hoạt động của công ty và thực hiện phân quyền cho các quản lý cấp dưới. Đây là sự quản lý tổng hợp đòi hỏi giám đốc phải có khả năng đưa ra các quyết định một cách nhanh chóng và tối ưu nhất. Ngoài ra giám đốc còn có chức năng giám sát các hoạt động của toàn doanh nghiệp để nắm rõ thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra và có sự điều chỉnh khi cần thiết.
Việc xác định các chỉ tiêu chất lượng và lập các ban tác nghiệp để phổ biến đến các xưởng sản xuất khi thực hiện các mẫu sản phẩm mới là trách nhiệm của phòng kế hoạch,phòng kỹ thuật và một số nhân viên có liên quan. Công tác này phải được thực hiện một cách chính xác, các chỉ tiêu chất lượng phải hợp lý đảm bảo tính khả thi dưạ trên cơ sở tính chất của sản phẩm, của nguyên vật liệu…..Hoạt động này được sự giám sát của giám đốc công ty và các lãnh đạo cấp cao khác.
Sự quản lý sản xuất tại mỗi phân xưởng sản xuất được giao cho các tổ trưởng sản xuất dưới sự giám sát của phó giám đốc điều hành sản xuất, là cao hơn nữa là giám đốc. Các tổ trưởng có nhiệm vụ bố trí nhân lực trong tổ mình theo từng ca làm việc, theo dõi các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cùng với đội ngũ KCS để kịp thời điều chỉnh hoạt động của tổ khi cần thiết.Hàng ngày tổ trưởng phải gửi báo cáo về số lượng sản phẩm sản xuất được cũng như số sản phẩm sai hỏng lên phòng kế hoạch và phòng QA để có các biện pháp sử lý kịp thời.
3.1.5.8 Hoàn thiện sử dụng biểu đồ kiểm soát np để theo dõi sản phẩm khuyết tật
Công ty nên kết hợp một số công cụ thống kê vào quản lý chất lượng sản phẩm nhằm đem lại lợi ích tốt nhất.Việc áp dụng biểu đồ kiểm soát np là lựa chọn đúng đắn và mạng lại hiệu quả cao trong công tác quản lý chất lượng của May 10. Do đó công ty phải cập nhật thông tin về số sản phẩm khuyết tật trong từng ca sản xuất để theo dõi và đưa ra những giải pháp khắc phục kịp thời những sai sót không tránh khỏi.
3.2 Một số giải pháp tầm vĩ mô
3.2.1 Điều tra xã hội học – công tác nghiên cứu thị trường
Mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ nội địa là mục tiêu đặt ra với công ty May 10 nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Song hiện nay công ty chỉ xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường ngoài nước mà chưa chiếm lĩnh được toàn bộ thị trường trong nước . Các chuyên gia nước ngoài khi nhận xét về thị trường Việt Nam đều có một nhận xét chung đó là Việt Nam là một thị trường có sức tiêu thụ rất lớn . Để có thể chiếm lĩnh được thị trường trong nước , công ty phải có thể chọn phương thức phát triển sản phẩm hiện có của mình trên các thị trường hiện tại và các thị trường mới bằng cách cải thiện mẫu mã sao cho phù hợp với sở thích và mức sống của tầng lớp khách hàng mới .
Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty được tiến hành mạnh và đồng bộ . Hiện nay hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chưa hiệu quả , việc thiết kế các mẫu mã thường do một số bộ phận quản lý , với các mẫu mã mới việc thiết kế dựa trên khả năng những sản phẩm nào được tiêu thụ nhiều nhất . Khi thiết kế thường chỉ dựa vào ý chủ quan của các bộ phận này nên sản phẩm sản xuất ra chưa hẳn đã phù hợp với nhu cầu của thị trường mà công ty đã chọn . Chỉ sản xuất những mặt hàng mà thị trường cần để gắn chặt với việc tiêu thụ , không sản xuất hàng loạt thiếu sự nghiên cứu và điều tra thị trường .
Xây dựng một đội ngũ nhân viên hoạt động nghiên cứu thị trường ( Cả nhân viên bán hàng và nhân viên marketing ) có trình độ chuyên môn và khả năng nhạy bén với thị trường cao.
Đối với từng chủng loại sản phẩm : Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ cụ thể , bám sát thị trường để tìm hiểu nhu cầu thị hiếu và xu hướng của thị trường cũng như những biến động của thị trường trong thời gian sống của sản phẩm , từ đó có những định hướng sản phẩm đúng đắn
3.2.2 Hoàn thiện công tác phát triển đại lý
Đây chính là động lực giúp cho các đại lý nỗ lực hơn trong việc thu hút khách hàng , tăng sản phẩm tiêu thụ . Việc giảm bớt một số đại lý hoạt động không hiệu quả tiện lợi cho việc kiểm soát các đại lý thực hiện qui chế , ngăn chặn được các hiện tượng lấy uy tín của công ty để bán sản phẩm của công ty khác hoặc hiện tượng làm hàng nhái , hàng giả sản phẩm của công ty . Việc này cần phải được tiến hành thận trọng tránh hiện tượng cắt giảm quá mức , gây ra tình trạng đại lý độc quyền
Đối với các khu vực thị trường có ít đại lý , việc tăng số đại lý là rất cần thiết , nó vừa tạo điều kiện cho công tác quảng cáo , giới thiệu sản phẩm của công ty , vừa tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm , mở rộng thị trường , đẩy mạnh hoạt động kinh doanh . Để tăng số luợng các đại lý công ty đã áp dụng các biện pháp khuyến khích như : cho hưởng mức hoa hồng cao hơn các khu vực khác , cho vay vốn , nâng mức dư nợ hàng tháng , vận chuyển hàng hoá đến tận nơi …..Tuy nhiên viêc tăng số lượng các đại lý cũng cần phải xem xét kỹ càng , không mở rộng ồ ạt , phải lựa chọn những đơn vị, cá nhân , tại địa bàn có uy tín , có năng lực về vốn , cơ sở vật chất , có kinh nghiệm , khả năng bán hàng và có ý thức về sự tồn tại và phát triển của công ty .
Hiện nay tổ chức mạng lưới tiêu thụ của công ty chủ yếu thông qua kho và cửa hàng , đại lý được công ty quản lý trực tiếp bởi bộ phận kế toán tiêu thụ sản phẩm nội địa và bộ phận quản lý thị trường nội địa trong phòng kinh doanh .Với số đại lý, cửa hàng chưa nhiều và tập trung thì công việc quản lý còn đơn giản để kiểm soát , song số lượng đại lý nhiều sẽ khiến cho công tác quản lý hết sức khó khăn , phức tạp
3.2.3 Sản phẩm
3.2.3.1 Cải tiến dịch vụ cung cấp hàng hoá nhanh gọn và chính xác
Phối hợp , củng cố mối quan hệ chặt chẽ của công ty và hệ thống các đại lý , thu thập và xử lý thông tin hai chiều giữa đại lý và công ty để có thể nắm được tình hình thị trường , nắm bắt kịp thời ý kiến của khách hàng , tìm hướng sản xuất những sản phẩm phù hợp , kịp thời đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất . Ngoài ra để tăng doanh số bán , công ty đã quan tâm tới đội ngũ bán lẻ vì họ là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng . Thu hút được cảm tình và động viên được đội ngũ này làm việc là việc làm có ý nghĩa quan trọng . Họ sẽ là đội ngũ tiếp thị , giới thiệu , quảng cáo và vận động người tiêu dùng mua sản phẩm của công ty , đồng thời họ sẽ là người cung cấp thông tin cho công ty các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh . Từ đó công ty có những đánh giá chính xác hơn thị trường của mình và điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý còn tồn tại .
3.2.3.2 Tăng ngân sách hoạt động và đảm bảo hoạt động marketing có hiệu quả
Hiện nay chi phí cho các hoạt động kinh doanh và marketing của công ty hàng năm là 5% tổng doanh thu của toàn bộ công ty. Đây là một mức chi tương đối lớn so với các hoạt động khác .Các hoạt động quảng cáo , xúc tiến bán hàng nếu được công ty thực hiện một cách có qui mô và bài bản thì đó chính là một thứ vũ khí cạnh tranh sắc bén . Để hoạt động marketing mang lại tác dụng tốt hơn , công ty May 10 nên nghiên cứu để xác định được một mức ngân sách phù hợp cho hoạt động này . Việc tăng ngân sách sẽ được sử dụng vào các hoạt động như :
+ Tăng cường hoạt động quảng cáo trên các thông tin đại chúng như báo chí, ti vi , đài phát thanh v….v Để hoạt động thực sự có hiệu quả cần nghiên cứu kỹ thời điểm quảng cáo , nội dung quảng cáo và phương tiện quảng cáo hợp lý . Công ty có thể chú trọng tăng cường công tác quảng cáo trên các khu vực đông dân như Hải Phòng , Quảng Ninh v….v Đồng thời tăng sản lượng bán ra bằng các chính sách giảm giá , khuyến mại đối với các khách hàng quen và mua với số lượng lớn . Thường xuyên tổ chức các hội chợ triển lãm để quảng bá sản phẩm của mình , xây dựng danh sách khách hàng mua nhiều và mua thường xuyên áp dụng khuyến mại với những lần mua hàng sau để giữ chân khách hàng lâu dài .
+ Xây dựng qui chế thưởng phạt đối với đội ngũ bán hàng , nhân viên marketing để khuyến khích hiệu quả công việc . Đây là một trong những cách để đẩy mạnh kinh doanh. Cần bồi dưỡng những kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ bán hàng và nhân viên marketing .
3.2.3.3 Hoàn thiện chính sách sản phẩm và giá sản phẩm
Với vị thế và uy tín của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế và trong nước , cần phát triển theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm , môi trường sản xuất và kinh doanh . Đồng thời chuyển dần tỷ lệ kinh doanh sang hình thức FOB để có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn và khẳng định được thương hiệu của mình . Công ty cần tăng dần tỷ trọng sản xuất sản phẩm theo hướng kinh doanh thương mại . Xây dựng chiến lược sản phẩm dài lâu ngoài mặt hàng áo sơ mi truyền thống , xây dựng chiến lược nhãn hiệu sản phẩm riêng của công ty dần dần phát triển thương mại hoá thương hiệu . Luôn quan tâm củng cố hệ thống tiêu thụ sản phẩm để xây dựng uy tín chất lượng hàng hoá gắn với nhãn hiệu thương phẩm cho tương xứng với hình ảnh May 10 – nhà sản xuất sơ mi hàng đầu của Việt Nam .
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới việc cung và cầu trên thị trường cũng như khả năng cạnh tranh của công ty . May 10 là một công ty lớn nhưng lại hoạt động trong điều kiện cạnh tranh gay gắt . Do vậy sự thay đổi giá cả của công ty không ảnh hưởng nhiều đến giá cả thị trường . Để chiếm được ưu thế trên thị trường , ngoài vấn đề chất lượng sản phẩm , công ty còn phải có một chính sách giá cả hợp lý . Công ty áp dụng phương án giá ở nhiều mức sao cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể trong chu kỳ sống của sản phẩm , khi sản phẩm đã lỗi mốt , ứ đọng , có thể giảm giá để thu hồi vốn càng nhanh càng tốt . Tuy nhiên việc tăng hay giảm giá đều được tiến hành thận trọng . Người tiêu dùng thường có những thái độ khác nhau đối với việc thay đổi giá của công ty . Do vậy chỉ nên tăng giá những sản phẩm của công ty có thế mạnh trên thị trường . Để tiêu thụ hàng ứ đọng công ty có thể sử dụng chính sách bán hàng linh hoạt .
3.2.4 Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý chất lượng sản phẩm
3.2.4.1 Phát triển hệ thống thông tin, nâng cao khả năng nắm bắt và xử lý thông tin
Hiện nay trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin,việc ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, cụ thể là trong kiểm soát diễn biến chất lượng sản phẩm là một xu thế mà công ty cổ phần May 10 không bỏ lỡ.
Hiện nay trong các phòng ban trong bộ máy quản lý của công ty bao gồm cả các quản lý phân xưởng sản xuất đều sử dụng máy vi tính và mạng Internet nội bộ để theo dõi diễn biến chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên hoạt động kiểm soát chất lượng đạt hiệu quả cao hơn, công ty có thể tăng cường áp dụng công nghệ thông tin bằng cách trang bị máy vi tính và Internet nội bộ tại các bộ phận quản lý phân xưởng. Điều này đem lại hiệu quả rất cao vì nó giúp ban lãnh đạo công ty có thể theo dõi diễn biến sản xuất, diễn biến chất lượng hàng ngày một cách chính xác, nhanh chóng ngay tại văn phòng của mình thông qua các báo cáo được gửi từ các bộ phận khác hay có thể theo dõi qua hệ thống camera được lắp đặt trong toàn công ty. Nó còn tiết kiệm thời gian và chi phí trong quản lý cho công ty.
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu về truyền thông thu nhập, xử lý thông tin trong doanh nghiệp thì trong thời gian tới doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động sau:
- Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ thuận tiện, hiện đại tạo sự thông suốt của thông tin đảm bảo truy cập thông tin nhanh chóng.
- Tổ chức hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và quản lý thông tin nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho công tác thẩm định, khảo sát thị trường. Nghiên cứu ứng dụng và phát triển mạng thông tin nội bộ, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện trao đổi thông tin cho cán bộ quản trị chất lượng, cho nhân viên.
3.2.4.2 Sử dụng công nghệ thông tin để phân lọai,phân hạng bằng hệ thống mã số,mã vạch.
Để khắc phục tình trạng hàng giả hàng nhái sản phẩm của May 10 và nâng cao chất lượng quản lý thông tin sản phẩm từ nguyên vật liệu, mẫu mã, kích cỡ đến tình trạng xuất nhập kho, giá bán, tồn kho ở cửa hàng, từ tháng 10 năm 2008, May 10 đã chính thức triển khai áp dụng hệ thống Công nghệ thông tin “Garment S@les 2010” trên phạm vi toàn quốc.
Qua hơn 60 năm liên tục phấn đấu đi lên, phát huy từ truyền thống "anh bộ đội Cụ Hồ" năm xưa, May 10 hôm nay đã vững vàng đứng trong Top 10 thương hiệu nổi tiếng ngành Dệt May, một dấu son trong “bản đồ may mặc” Việt Nam. Để đẳng cấp thương hiệu của mình luôn được khẳng định, tập thể lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên May 10 đã phải vượt qua biết bao khó khăn, thách thức bằng những bước đi táo bạo, hợp lý hoá quản lý, không ngừng cải tiến các khâu tổ chức sản xuất, thường xuyên đổi mới trang thiết bị, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, trau dồi đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, thiết kế thời trang và công nhân lành nghề.
Đến nay, mỗi năm May 10 đã có 15 triệu sản phẩm xuất khẩu sang khắp các châu lục Âu, Á, Mỹ với những thương hiệu nổi tiếng như Pierre Cardin, Alain Delon, Express, Tommy, Seildensticker, Camel, Jacques Britt, Celio, Jactissot, Harvest, Van Heusen, Portfolio, Gap, Leo Storm, Yoyama, May 10 M Series...
Gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội cho ngành may mặc nói chung và May 10 nói riêng. Tuy nhiên, thách thức trong môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng trở nên gay gắt. Để cạnh tranh được với những công trường sản xuất lớn và nhiều kinh nghiệm như Trung Quốc, Banglades và vượt qua được những yêu cầu ngặt nghèo về quản lý sản phẩm, bảo vệ sản phẩm của mình trước nạn hàng giả tràn lan trên thị trường, lãnh đạo May 10 đã nhìn thấy trước sự cần thiết của việc áp dụng công nghệ quản lý thông tin trong quá trình sản xuất.
Trước đây, công đoạn gắn mã vạch cho sản phẩm được thực hiện một cách thủ công từ kho và không được quản lý đồng bộ bằng hệ thống dữ liệu quản lý sản phẩm. Điều này mang tới rủi ro khi một số đại lý đánh tráo hàng giả và gán mã vạch may 10 bán cho khách hàng, ảnh hưởng không nhỏ tới hình ảnh Công ty. Mặt khác, khi không có phương tiện quản lý thông tin sản phẩm từ nguyên vật liệu, mẫu mã, kích cỡ đến tình trạng xuất nhập kho, giá bán, tồn kho ở cửa hàng v.v. thì việc quản lý sản phẩm thủ công trở nên phức tạp, khó khăn và dễ gây sai sót.
Hệ thống Công nghệ thông tin Garment S@les 2010 áp dụng trên phạm vi toàn quốc đã khắc phục những tồn tại trên. Việc áp dụng công nghệ mới không những quyền lợi người tiêu dùng được tăng cường bảo vệ, mà còn nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác quản lý kinh doanh, phân tích, phân đoạn thị trường.
Garment S@les 2010 là gói phần mềm hỗ trợ việc quản lý các sản phẩm may mặc từ thành phẩm đến khâu phân phối tiêu thụ. GARMENT S@LES 2010 được thiết kế đơn giản, dễ sử dụng, giao diện thân thiện nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các tính năng quản lý thông tin sản phẩm, hỗ trợ bán hàng dùng Barcode như một siêu thị hàng may mặc. Đặc biệt Garment S@les 2010 cung cấp một hệ thống công cụ báo cáo động với độ linh hoạt rất cao, cho phép người dùng tự lựa chọn các chỉ tiêu thống kê cần thiết, định nghĩa công thức tính toán và định dạng báo cáo theo nhu cầu, cũng như tìm kiếm chọn lọc thông tin cho phép truy xuất các thông tin cần tìm một cách nhanh chóng nhất.
Nhờ Garment S@les 2010 mà mọi sản phẩm áo sơ mi, quần âu, Veston, Jacket...khi sản xuất ra có thêm một lời khẳng định, cam kết về chất lượng bằng mã vạch Barcode. Thông qua một thiết bị nhận diện kết nối hệ thống thông tin diện rộng, khách hàng có thể an tâm vì biết mình đã mua đúng sản phẩm chính hãng, theo đúng chất lượng và giá cam kết của nhà sản xuất, đồng thời người cán bộ quản lý, kinh doanh của May 10 cũng dễ dàng nhận biết sản phẩm của công ty mình trong quá trình tiêu thụ.
Có thể nói từ khi Garment S@les 2010 “go live”, theo cách nói của dân CNTT, thì khi có bất kỳ một thông tin phản hồi thắc mắc về sản phẩm của May 10, người quan lý sẽ dễ dàng phân biệt được sản phẩm đó là sản phẩm giả hay chính hãng, đồng thời nhanh chóng truy cập được các thông tin cụ thể về sản phẩm như thời gian sản xuất , do phân xưởng nào sản xuất, đã chuyển đến điểm tiêu thụ nào, bán cho ai. Đối với cán bộ chuyên môn, các thông tin về chất liệu, mẫu thiết kế, số hiệu sản phẩm cũng được giải đáp nhanh chóng.
Garment S@les 2010 là con đẻ tinh thần của cả một tập thể. Lòng quyết tâm sắt đá của lãnh đạo May 10 đã truyền sức mạnh, sự nỗ lực cho mọi cá nhân trong dự án. Những đêm lập trình không ngủ của chuyên viên thiết kế phần mềm, những ngày làm việc cật lực của các cán bộ triển khai, bảo trì hệ thống, những chuyến xe hối hả, những đêm chợp mắt vội vàng xa gia đình đã được đền đáp. Garment S@les 2010 đến nay đã tròn một năm tuổi. Một năm trôi qua rất nhanh chóng, nhưng giá trị của nó mang lại thật lớn lao và đầy ý nghĩa mà quan trọng hơn cả là thương hiệu và uy tín của May 10 luôn được khẳng định
3.3. Các kiến nghị và đề xuất đối với nhà nước :
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công ty May 10 nói riêng và cho toàn bộ ngành may mặc nói chung có sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , nhà nuớc cần có các chính sách khuyến khích hợp lý để phát triển sản xuất . Để tăng cường hơn nữa sự trợ giúp của nhà nước đối với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty May 10 trong thị trường nội địa giai đoạn hiện nay nhà nước nên có các biện pháp sau :
3.3.1. Mở rộng khả năng cung ứng thông tin :
Khả năng tiếp cận được thông tin là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tăng sức cạnh tranh của mình. Cụ thể do:
- Một là, tiếp cận được thông tin cần thiết sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu các chi phí khởi nghiệp, hoạch định chính xác chiến lược kinh doanh, đưa ra các quyết định đầu tư và kinh doanh có cơ sở hơn.
- Hai là, tiếp cận được thông tin về dự kiến những thay đổi hoặc ban hành chính sách và luật pháp liên quan đến môi trường đầu tư, kinh doanh... sẽ giúp doanh nghiệp chuẩn bị tốt cho những thay đổi và kịp thời điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình.
- Ba là, tiếp cận được thông tin về trình tự, thủ tục hành chính, tư pháp sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận một cách dễ dàng hơn với các cơ quan công quyền trong việc thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Bốn là, tiếp cận được thông tin về những phán quyết của toà án và các cơ quan có thẩm quyền khác về những tranh chấp đầu tư, kinh doanh, thương mại sẽ giúp những doanh nghiệp tiên lượng được những gì có thể xảy ra.
- Năm là, tiếp cận được thông tin về những cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế, về luật lệ làm ăn với các đối tác nước ngoài sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu khả năng rơi vào tình thế bị động.
3.3.2. Quy trình hoá và đơn giản hóa thủ tục hành chính
Đơn giản hóa thủ tục hành chính ở các khâu , nhất là ở khâu hoàn thuế , thủ tục thông quan , và sự rõ ràng của các thể chế chính sách . Đây cũng là vấn đề rất được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm .
Trên thực tế , điều mà các nhà đầu tư quan tâm nhất không phải là ưu đãi đầu tư , mà là 3 điều kiện cần có đầu tiên là : môi trường đầu tư minh bạch , trong sạch , những công cụ , chính sách ổn định , bình đẳng; các yếu tố đầu vào và nhất là về nguồn nhân lực .
Khắc phục tình trạng thiếu nhất quán, không đồng bộ, chồng chéo, mâu thuẫn trong các chính sách và việc thực hiện không thống nhất giữa các cấp, các ngành. Cho đến nay, chính sách vẫn còn nhiều thay đổi bất thường, khó dự đoán, làm đảo lộn các tính toán chiến lược của doanh nghiệp, chuyển lãi thành lỗ, rủi ro đầu tư cao.
3.3.3. Tạo điều kiện giảm gánh nặng yếu tố đầu vào
- Về xây dựng và bảo vệ thương hiệu : Nhà nước cần hướng dẫn cho doanh nghiệp hiểu rõ vai trò của thương hiệu sản phẩm hoặc thương hiệu doanh nghiệp, đồng thời có cơ chế công nhận và bảo hộ thương hiệu, bảo vệ sỡ hữu kiểu dáng nhãn và thương hiệu mà doanh nghiệp đã đăng ký chính thức. Mặt khác có chế tài ngăn chặn hành vi gian dối qua nhái thương hiệu, làm sản phẩm giả ... của những cơ sở sản xuất không minh bạch, vi phạm nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
- Về đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm : Nhìn chung, Nhà nước phải có hướng dẫn bồi dưỡng, tạo điều kiện và hỗ trợ cho doanh nghiệp tăng cường đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mở rộng dịch vụ hỗ trợ khả năng và điều kiện nghiên cứu thị trường, thông tin kinh tế, ngân hàng dữ liệu... cho các doanh nghiệp.
- Về hỗ trợ đào tạo nhân lực và năng lực quản lý điều hành : Nhà nước cần đẩy nhanh việc sắp xếp chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước (cụ thể là công ty nhà nước), để tạo sự chuyển biến về năng lực phương thức quản trị doanh nghiệp, đồng thời khắc phục tình trạng kéo dài không cần thiết, còn có phần tệ hại, những di chứng và hậu quả của quốc doanh và bao cấp.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay ,việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề lớn và quan trọng nhất đối với từng doanh nghiệp.Hiệu quả của sản xuất kinh doanh chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở của những quá trình sản xuất khác nhau.Trong xu thế thời đại mới thì vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng và cần thiết vì nó là một nhân tố gây nên tác động lớn đến xã hội. Đó cũng là một nhân tố để mở rộng thị trường và kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm,tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển ổn định lâu dài của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng mức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.Sản phẩm đựơc đưa ra thị trường được chấp nhận và tiêu thụ nhanh làm tăng doanh thu,lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất.Ngoài ra nó cũng tạo điều kiện để vốn được quay vòng nhiều hơn trong một khoảng thời gian nhất định.Nếu kết hợp việc nâng cao chất lượng sản phẩm và bình ổn giá trên thị trường,doanh nghiệp sẽ chiếm được ưu thế và tạo được uy tín đối với khách hàng.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần May 10, đựơc trải nghiệm thực tế tại xí nghiệp may 5, em đã hoàn thành đề tài “Sử dụng biểu đồ kiểm soát np tại công ty May 10”.Em đã mạnh dạn xin đóng góp một vài ý kiến để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty.Do hiểu biết còn nhiều hạn chế,không tránh khỏi những thiếu sót,em rất mong được sự đóng góp của quý công ty và thầy Hoàng Trọng Thanh để em có thể hoàn thành đề tài tốt hơn.
Một lần nữa,em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Trọng Thanh,quý công ty May 10,các anh chị trong phòng QA,tài chính kế toán,tổ chức hành chính,kế hoạch…đã giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành bản báo cáo này
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày……tháng…….năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lưu Thị Lan Phương
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 .Giáo trình quản trị chất lượng sản phẩm- Gv Hoàng Trọng Thanh-viện ĐH Mở Hà Nội.
2. Giáo trình Quản trị chất l ượng - GS. TS Nguyễn Đình Phan, NXB Giáo dục
3. Kế hoạch phát triển kinh doanh giai đoạn 2000 - 2010 của Công ty May 10
4. Bài “Toàn cầu hoá kinh tế – cách tiếp cận, cơ hội và thách thức”, tác giả Trư ơng Đình Tuyển – báo Nhân Dân số ngày 17/1/2005
5 . Bài “Sôi động thị trường dệt may” , tác giả Phơng Bình – báo Nhân Dân số ngày 19/2/2005.
6. “May 10 năm mươi năm làm theo lời bác”
7. Quy trình quản lý chất lượng công ty May 10 (Tài liệu nội bộ)
8.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Đề tài: Sử dụng biểu đồ kiểm soát np
tại công ty cổ phần May 10
GVC : HOÀNG TRỌNG THANH
Sinh viên thực hiện : Lưu Thị Lan Phương
Chuyên ngành :Quản Trị Kinh Doanh
Lớp :K15QT1
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...……………………………………………………...............................................................................................................................
Hà Nội, ngày…….tháng……năm 2010
GVC: Hoàng Trọng Thanh
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25544.doc