Chuyên đề Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp

Để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển trong giai đoạn tới, Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp cần thực hiện đồng bộ các hình thức tạo vốn sau: - Tổng Công ty có thể huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm của các tổ chức, đơn vị kinh tế khác. - Tổng Công ty có thể cổ phần hoá các xí nghiệp của mình để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ CNV để tạo nguồn vốn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Tổng Công ty cần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn.

doc64 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất hoàn toàn bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang, dây dẫn. - Công ty XNK Sành Sứ Thuỷ Tinh Việt nam chế tạo lò bông dùng khí gas nung sản phẩm gốm sứ cung cấp cho các làng nghề truyền thống và chế biến nguyên vật liệu trong nước thay thế nhập ngoại. Đến năm 2000 tổng giá trị nhập khẩu lại tăng lên đến 11,648 triệu USD. Giá trị nhập khẩu tăng lên do các doanh nghiệp của Tổng Công ty tiếp tục đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản và đổi mới trang thiết bị thực hiện kế hoạch dài hạn: - Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông: đầu tư xây dựng hạng mục công trình từ Hungari gồm: + Dây chuyền lắp bóng đèn tròn số 3: 2600 cái/giờ. + Nhà phối liệu. + Dây chuyền và cơ sở hạ tầng sản xuất đầu đèn. + Hệ thống đường, sân bãi, thoát nước... - Công ty Bóng đèn Điện Quang: + Vay vốn vật tư nước ngoài đầu tư. + Dây chuyền sản xuất đèn Huỳnh Quang tiết kiệm điện năng. + Tiếp nhận đầu tư thực hiện di dời dây chuyền sản xuất Balast của Pháp. - Công ty Sứ Hải Dương: Đã đưa một số công trình đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị vào sản xuất kinh doanh như: 2 lò con thoi; 4,7m3 và 10m3 được thiết kế theo công nghệ hiện đại của Đức chạy bằng nguyên liệu ga lỏng. Đưa hệ thống lò nung hoa sản phẩm theo công nghệ của Italia, trị giá 3,5 tỷ đồng vào hoạt động, với công nghệ mang tính tự động hoá cao, sản phẩm sau khi nung đạt năng suất cao, chất lượng đảm bảo, chi phí nguyên vật liệu tính trên một sản phẩm giảm, góp phần hạ giá thành sản phẩm và quan trọng hơn là giải quyết được những vướng mắc về công nghệ và thoừi gian nung hoa so với trước kia nung bằng lò thủ công. Triển khaiphương án đầu tư các thiết bị bằng nguồn vốn ODA của TRung Quốc, Công ty đã thực hiện đàm phán ký kết các hợp đồng mua thiết bị với các đối tác bán thiết bị của Trung Quốc trị giá: 11,2 triệu NDT. Thực hiện dự án xây dựng lò nung tuynel theo công nghệ của Đức, dự kiến đến hết quý II/2001 sẽ đưa vào hoạt động. - Viện nghiên cứu Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp: Đã đầu tư thiết bị phục vụ cho nghiên cứu và sản xuất của Viện + Đầu tư một máy ép thuỷ lực 600 tấn của Trung Quốc. + Trang bị một lò sấy 200oC của Đức thế hệ mới cho phòng thí nghiệm. + Trang bị một máy nghiền bi 100 kg/lần của Pháp với bi và lớp lót chất lượng cao. 2.5/ Nộp Ngân sách: Qua bảng số liệu trên ta thấy nộp Ngân sách năm 1998 chỉ tăng với tốc độ 8% so với năm 1997, đạt 26518 triệu. Đến năm 1999, nộp Ngân sách là 42349 triệu đồng, tăng 59,7% so với 1998. Sở dĩ có sự đột biến này là do Nhà nước thực hiện chương trình thuế VAT, nộp Ngân sách tăng lên là do tăng thuế VAT (10%) so với thuế doanh thu cũ. Sau khi thích ứng với chương trình thuế VAT, Tổng Công ty đã bắt đầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án mới như cổ phần hoá phát triển xuất nhập khẩu, tận dụng cơ hội thương mại, tự do hoá... tăng doanh thu, tăng nộp Ngân sách. Nộp Ngân sách năm 2000 là 59453 triệu, tiếp tục tăng 36,5% so với nộp Ngân sách năm 1999. Đến năm 2001, trước sức ép về sự khó khăn trong quá trình tiêu thụ hàng hoá đồng thời là sức ép từ sự biến động giá cả vật tư đầu vào, tỷ giá hối đoái tăng ảnh hưởng tới việc nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị sản xuất... Tổng Công ty đã có kiến nghị là thuế VAT 10% đối với sản phẩm Sành Sứ, Thuỷ Tinh là quá cao. Do đó, Nhà nước đã có các chính sách ưu đãi về thuế vật tư đầu vào, thuế xuất nhập khẩu và một vài các hạng mục thuế khác. Do đó nộp Ngân sách năm 2001 giảm 15,3% so với năm 2000, còn 57870 triệu đồng. 2.6/ Lợi nhuận: Lợi nhuận của Tổng Công ty thời gian từ 1996-1998 liên tục tăng phù hợp với mức tăng doanh thu. Lợi nhuận năm 1999 của Tổng Công ty đạt 23047 triệu đồng tăng 9% so với năm 1998, trong khi mức tăng của doanh thu năm 1999 so với năm 1998 là 20%. Mức tăng lợi nhuận không tương ứng với mức tăng doanh thu do thuế VAT được áp dụng, Tổng Công ty phải nộp Ngân sách nhiều hơn, đồng thời với việc này sản phẩm của Tổng Công ty vừa không những được tăng giá bán lại còn phải giẩm giá để giải quyết khâu tiêu thụ. Lợi nhuận năm 2000 tăng 8,7%, lợi nhuận năm 2001 lại giảm 8,44% so với năm 2000: hiện tượng này có một số lý do khách quan, tình hình giá vật tư đầu vào tăng, giá ngoại tệ tăng, sức mua giảm, giá bán giảm, thị trường cạnh tranh quyết liệt do các sản phẩm nhập lậu giá rẻ... Trong điều kiện này đã có rất nhiều doanh nghiệp phải phá sản hoặc phải sát nhập. Do đó mặc dù lợi nhuận của Tổng Công ty giảm song việc sản xuất có hiệu quả, có lợi nhuận trong điều kiện như vậy là kết quả đáng mừng thể hiện trình độ quản trị kinh doanh trong việc hoạch định và thực hiện các chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn của Tổng Công ty nói chung và một số đơn vị thành viên nói riêng: Công ty xuất nhập khẩu Sành Sứ Thuỷ Tinh Việt nam, công ty Sứ Hải Dương, Viên nghiên cứu Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp, nhà máy Thuỷ tinh Hưng Phú là các đơn vị đã có lợi nhuận tăng so với năm 2000. Tổng Công ty cần khai thác phát huy thế mạnh của các đơn vị kinh doanh nói trên đồng thời nghiên cứu khắc phục những hạn chế ở các đơn vị thành viên khác: Công ty Rạng Đông, Công ty Điện Quang, Xí nghiệp khai thác và chế biến Cao Lanh. 3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 1996-2000 Kết thúc năm 2000, nhìn lại kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm 1996-2000, Tổng Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: * Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của sản xuất công nghiệp đạt 22,85%. Đây là mức tăng trưởng vượt mục tiêu đề ra là 14-15%/năm * Sản phẩm chủ yếu của Tổng Công ty đều tăng: - Bóng đèn tròn từ 29 triệu bóng năm 1996 lên 45,6 triệu bóng năm 2000, nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 12%. - Bóng đèn huỳnh quang; từ 7,2 triệu bóng năm 1996 tăng lên 24 triệu bóng năm 2000, nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 35%. - Thuỷ tinh y tế: từ 324 tấn năm 1996 tăng lên 548 tấn năm 2000, nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 14%. - Phích hoàn chỉnh: từ 928 ngàn cái năm 1996 lên 2,5 triệu cái năm 2000, nhịp độ tăng bình quân là 28%. - ống thuỷ tinh từ 3400 tấn năm 1996 lên 5800 tấn năm 2000, nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 10%. * Tổng doanh thu có nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 15,35%. * Nộp Ngân sách có nhiọp độ tăng bình quân hàng năm là 28,6%. * Lợi nhuận có nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 21,4%. * Tổng vốn đầu tư thực hiện có nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 56,6%. Nhận xét chung Các chỉ tiêu trên đã cho thấy sự phát triển chung của toàn Tổng Công ty sau 5 năm thực hiện. Từng đơn vị trong Tổng Công ty đều có mức tăng trưởng đáng khích lệ. - Các đơn vị phấn đấu không ngừng để hoàn thành vượt kế hoạch hàng năm của Bộ giao, trong điều kiện ngày càng khó khăn về thị trường, vừa đầu tư vừa phát triển sản xuất kinh doanh . - Các doanh nghiệp đã chọn hướng đi đúng, chiến lược hợp lý, duy trì và phát triển doanh nghiệp trong đó: + Các doanh nghiệp: Điện Quang, Rạng Đông, Công ty xuất nhập khẩu, Nhà máy Thuỷ tinh Hưng Phú giữ vững và liên tục phát triển. + Công ty Sứ Hải Dương, Viện nghiên cứu Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp đã có những chuyển biến bước đầu đáng khích lệ. + Công ty Thuỷ tinh Phả Lại còn nhiều khó khăn, đã từng bước giải quyết lao động, việc làm, sắp xếp tổ chức sản xuất, khai thác có hiệu quả tại thuỷ tinh Thái Bình. Cần tập trung đẩy mạnh về việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong đó quan tâm đén việc tổ chức sản xuất, khai thác hết năng lực sản xuất, phương thức phục vụ khách hàng (nâng cao và ổn định chất lượng, giảm giá thành). + Xí nghiệp khai thác và chế biến Cao Lanh thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp . - Mức tăng trưởng của các đơn vị trong Tổng Công ty không đồng đều còn có những đơn vị quá khó khăn như Công ty thuỷ tinh Phả Lại, Xí nghiệp khai thác chế biến Cao Lanh, Sứ Hải dương, cần tập trung tháo gỡ. * Những chuyển biến tích cực của các doanh nghiệp, của các đơn vị thành viên nói riêng và Tổng Công ty nói chung còn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của tình hình, khi lịch trình hội nhập đang đến gần- ngay cả những đơn vị đang dẫn đầu trong Tổng Công ty cũng đứng trước những thách thức nghiệt ngã. Các doanh nghiệp cần nhận thức sâu sắc và đầy đủ tình hình, không chủ quan và bằng lòng với hiện tại, cần nhận ra được những khó khăn, những tồn tại để cùng nhau khẩn trương khắc phục, cương quyết tháo gỡ, đề ra được các giải pháp cụ thể tổ chức thực hiện. * Chúng ta còn nhiều tồn tại, cần được rút kinh nghiệm, thể hiện trên một số mặt sau: - Đối với các đơn vị đã thực hiện đầu tư trong những năm qua, công nghệ và thiết bị đa phần ở mức trung bình và trên trung bình khu vực, nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm chưa cao. Một số thiết bị công nghệ nhập về đã qua sử dụng nên không điưa nhanh vào sản xuất, chất lượng và hiệu quả đầu tư bị hạn chế, còn thấp so với sản phẩm cùng loại. - Cơ cấu sản phẩm chưa có chuyển biến đáng kể, chúng tài chính mới chỉ phát huy năng lực ở những sản phẩm truyền thống, chưa có nhiều sản phẩm mới có sức cạnh tranh. Một vài sản phẩm mới như: đèn huỳnh quang tiết kiệm năng lượng, đèn Compact được đầu tư nhưng lậi là những sản phẩm còn lạ với người tiêu dùng trong nước, cần phải làm tốt công tác quảng bá rộng rãi cho các loại sản phẩm mới này. - Việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ cần được lựa chọn đúng, triển khai tiếp nhận đầu tư nhanh, đưa vào khai thác ngay mới đưa lại hiệu quả cao. Đi đôi với việc đổi mới công nghệ và thiết bị, việc chuẩn bị đội ngũ công nhân kỹ thuật để đón nhận đầu tư là rất cần thiết. Thực tế của Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, Công ty Bóng đèn Điện Quang, Công ty xuất nhập khẩu Sành Sứ Thuỷ Tinh Việt nam đã chứng minh điều này. - Các hạng mục đầu tư ở những đơn vị trực thuộc có thời gian kéo dài, chậm đưa vào khai thác đã tự gây thêm khó khăn cho chính mình (ví dụ như lò Tuy nel của Đức tại Công ty Sứ Hải Dương). Việc thực hiện các bước trong tiếp nhận vốn ODA còn chậm nên ảnh hưởng đến việc đổi mới thiết bị công nghệ của Sứ Hải Dương. - Trong tổ chức sản xuất việc thường xuyên đổi mới công tác quản lý cho phù hợp với trình độ trang thiết bị công nghệ và tình hình biến động ở một số đơn vị chưa tốt, chưa kịp thời nên sản xuất còn bị động, thụ đông, và phụ thuộc (Công ty thuỷ tinh Phả Lại). - Một số định mức đã ban hành nay không còn phù hợp cần được sửa đổi để thực hiện triệt để tiết kiệm, khuyến khích khai thác năng lực thiết bị, nâng cao chất lượng, giảm chi phí vật tư nhiên liệu động lực, góp phần giảm giá thành tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tổng Công ty chưa mở rộng được thị trường xuất khẩu, trong xu thế cung lớn hơn cầu, việc khai thác thị trường xuất khẩu là cực kỳ cần thiết. - Việc chuyển đổi điều chỉnh cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản xuất, nâng cao hiệu quả đảm bảo khả năng cạnh tranh để phát triển theo lộ trình hội nhập AFTA và tham gia WTO nhìn chung chưa có tín hiệu tích cực, ngay các công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, Công ty Bóng đèn Điện Quang, Công ty xuất nhập khẩu Sành Sứ Thuỷ Tinh Việt nam, nhà máy thuỷ tinh Hưng Phú đã có triển khai nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, các đơn vị còn lại chưa có sự chuyển biến rõ rệt. - Việc triển khai thực hiện ISO 9000 cho tới nay mới chỉ có Công ty Bóng đèn Điện Quang được cấp chứng chỉ là quá ít. Các đơn vị cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện để có chứng chỉ ISO 9000 đảm bảo cho thương hiệu hàng hoá cuả đơn vị dễ dàng đi vào thị trường xuất khẩu và tạo dựng uy tín cho thị trường nội địa. - Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề cần được thực hiện có chương trình, đủ để đáp ứng cho tình hình trước mắt và lâu dài. - Công tác an toàn lao động nhìn chung các đơn vị đã quan tâm chỉ đạo và thực hiện có kết quả, đã không để xảy ra tai nạn lao động đáng tiếc. Nội dung an toàn lao động là việc phải được làm thường xuyên và là một trong những nhiệm vụ được quan tâm hàng đầu trong sản xuất. - Tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua lao động sản xuất và tiết kiệm cần được duy trì đều đặn có phát động, có tổng kết: truyền đạt tới từng cá nhân lao động nhận thức rõ tình hình thực tế của doanh nghiệp và trách nhiệm từng cá nhân đối với doanh nghiệp, để khai thác được nội lực, tránh tư tưởng trông đợi vào sự bảo hộ của Nhà nước. Chương III: giải pháp về xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp I/ Đánh giá quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty 1/ Môi trường kinh doanh 1.1/ Môi trường vĩ mô 1.1.1/ Môi trường kinh tế * Tỷ lệ lãi suất: Hiện nay tỷ lệ lãi suất ngày càng hạ thấp, các doanh nghiệp cần nghiên cứu tận dụng cơ hội này. Khách hàng thường xuyên phải vay nợ để thanh toán cho việc tiêu dùng sản phẩm, tỷ lệ lãi suất thấp làm tăng sức mua của người tiêu dùng, khả năng thanh toán các khoản nợ dễ dàng hơn. Tỷ lệ lãi suất thấp làm giảm mức chi phí về vốn, do đó cầu đầu tư tăng. Vì vậy, lãi suất thấp làm cho các dự án chiến lược kinh doanh có tính khả thi hơn. Việc áp dụng lãi suất cơ bản ( là lãi suất cho vay bình quân do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ nhất định, các Tổ chức Tín dụng chủ động quy định lãi suất kinh doanh trong biên độ quy định của Ngân hàng Nhà nước) sẽ thúc đẩy việc chu chuyển vốn, huy động vốn, đầu tư cho các vùng đang có nhu cầu lớn về vốn... Tổng Công ty đang tận dụng cơ hội này ở một số cơ sở sản xuất kinh doanh như Thuỷ tinh Thái Bình, Cao Lanh Vĩnh Phú... cần tiếp tục đẩy mạnh biện pháp này. * Tỷ lệ lạm phát: lạm phát tăng là vấn đề nguy hiểm đối với hầu hết các hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào bởi tương lai kinh doanh không thể dự đoán được, hoạt động đầu tư là hoàn toàn may rủi, các dự án kinh doanh không thể thực hiện được do cầu đầu tư giảm. ở Việt nam giữa những năm 80 là siêu lạm phát. Hiện nay tỷ lệ này đã giảm nhanh, chỉ còn khoảng 9%/năm, tỷ lệ này ảnh hưởng tích cực đến cầu đầu tư của cả nền kinh tế do khả năng đánh giá lợi nhuận sau đầu tư là kết quả đáng tin cậy hơn. * Tỷ giá hối đoái: Giá trị đồng USD ngày càng cao, đây là cơ hội cho hoạt động sản xuất trong nước do sức ép của các nhà đầu tư giảm, chi phí sản xuất trong nước thấp cũng như cơ hội tiếp nhận vốn đầu tư tăng lên. Tăng khả năng đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu. * Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Trong 10 năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7-7,5%, năm 2000 là 6,7%. Nếu thực hiện với mức tăng trưởng thấp, GDP dự tính trong những năm tới sẽ là 6,3% (2001-2005) và 5,6% (2006-2010). Tốc độ tăng tiêu dùng bình quân đầu người là 4%/năm. Nếu thực hiện mức tăng trưởng cao, GDP sẽ tăng với tỷ lệ 7,6-8% (2001-2005) và 6,6-7%(2006-2010). Như vậy mức tăng trưởng bình quân trong thời gian tới khoảng 7% là hợp lý. Trên phạm vi thế giới kinh tế các nước Châu á đã hoàn toàn hồi phục sau khủng khoảng tài chính; ảnh hưởng tiêu cực của sự kiện ngày 11-9 tại Mỹ đang được khắc phục và dần trở lại ổn định. Nền kinh tế thế giới, theo dự đoán vẫn sẽ tăng trưởng. * Cán cân thanh toán: Hiện nay, xu hướng tỷ giá hối đoái là thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu song chúng ta vẫn trong tình trạng nhập siêu, cũng chính từ xu hướng tỷ giá hối đoái mà chi phí cho hoạt động nhập khẩu có giảm nhưng vẫn ở mức cao làm cho việc nhập khẩu vật tư nguyên vật liệu luôn có khó khăn về giá cả. 1.1.2/ Yếu tố khoa học công nghệ: Sự bùng nổ về khoa học công nghệ đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các hoạt động kinh tế nói chung và Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp nói riêng: - Sự phát triển của ngành điện tử, tin học: được khai thác một cách triệt để vào hoạt động quản lý tổ chức, các hoạt động sản xuất kinh doanh (chíp điện tử ứng dụng cho tự động hoá, hệ thống điều khiển từ xa...). - Máy móc thiết bị hiện đại: Khoa học Công nghệ phát triển tạo điều kiện sản xuất và ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại thay thế sản xuất thủ công, máy móc thô sơ lạc hậu... thời gian qua Tổng Công ty đã đưa vào sản xuất các dây chuyền máy móc hiện đại được nhập khẩu từ các nước phát triển (Đức, Pháp, Hungari, Hàn Quốc...) có ưu thế về sản xuất lớn, chất lượng cao, đảm bảo các yêu cầu về môi trường. - Nghiên cứu vật liệu mới cải tiến sản phẩm, thay thế nhập khẩu đang là vấn đề quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp đã nghiên cứu chế tạo hàng loạt các vật liệu mới, chất phụ trợ với giá thành rẻ và thay thế hàng nhập khẩu. 1.1.3/ Yếu tố xã hội Dân số hiện nay của nước ta vào khoảng 82 triệu người, trên thế giới là khoảng 6,1 tỷ. Đây là tiềm năng lớn của các ngành sản xuất, đặc biệt là các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, trong đó có ngành Sành Sứ Thuỷ Tinh. Các yếu tố tri thức, trình độ học vấn và khả năng thu nhập ngày càng cao ảnh hưởng tích cực đến tâm lý tiêu dùng của khách hàng, đặc biệt trước nhu cầu tiêu dùng hàng hoá thiết yếu đối với đại bộ phận khách hàng. Đối với những khách hàng có thu nhập cao, tâm lý tiêu dùng thường là khẳng định địa vị xã hội sở thích vui chơi giải trí. 1.1.4/ Yếu tố tự nhiên Nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm của Tổng Công ty chủ yếu được khai thác trực tiếp từ tài nguyên thiên nhiên (cát, đất sét, bôxit, thiếc hàn, Cao Lanh...), do đó khả năng cung ứng vật tư đầu vào chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện tự nhiên môi trường. Điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện sản xuất và hoàn thành các đơn đặt hàng. 1.2/ Môi trường tác nghiệp 1.2.1/ Các doanh nghiệp trong ngành * Trong nước, với Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp, đối thủ cạnh tranh chính trong ngành chủ yếu là cạnh tranh về mặt hàng sành sứ song ở mức độ không quá nguy hiểm. Sản phẩm sành sứ của các đối thủ cạnh tranh trong nước chủ yếu được sản xuất với quy mô vừa và nhỏ, được sản xuất thủ công, máy móc thiết bị hạn chế về công nghệ, các cơ sở sản xuất phân tán, mức độ tập trung lớn chỉ là các làng nghề truyền thống ( làng nghề Bát Tràng...). Ngành Sành sứ chỉ có một số ít các công ty đầu ngành có quy mô lớn, do đó ngành Sành sứ là ngành phù hợp nhất. Đặc trưng của ngành hợp nhất là giá cả chủ yếu được hoạch định bởi các công ty đầu đàn. Do đó, ở trong nước, sức ép từ các đối thủ cùng ngành đối với Tổng Công ty là không đáng ngại. Với mặt hàng thuỷ tinh, các doanh nghiệp có sản phẩm cạnh tranh như công ty thuỷ tinh Thái Bình, Công ty liên doanh bóng đèn Đông á... Song chuẩn bị được tiếp nhận và Tổng Công ty. * Nước ngoài: Đây mới là sức ép đáng kể đối với Tổng Công ty về cả hai mặt hàng Sành sứ và Thuỷ tinh. Một doanh nghiệp bất kỳ, sản xuất một mặt hàng sản phẩm bất kỳ nào đó, để có thể xuất khẩu được doanh nghiệp đó phải có những ưu thế nhất định về năng lực sản xuất kinh doanh, phải có những chiến lược thích hợp, đặc biệt là về sản phẩm: có thể đó là chiến lược chi phí thấp hoặc có thể là chiến lược khác biệt hoá. Doanh nghiệp nước ngoài có sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Việt Nam cũng vậy và tất nhiên không loại trừ các doanh nghiệp sản xuất hàng Sành sứ, thuỷ tinh nước ngoài. Trên thị trường Việt Nam có thể kể đến sản phẩm sành sứ của các doanh nghiệp Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia...(bát đĩa, gốm sứ mỹ nghệ...). Sản phẩm của các doanh nghiệp này luôn thu hút được sự chú ý của khách hàng với các ưu thế về giá thành rẻ, chủng loại và mẫu mã phong phú. Đặc biệt là các sản phẩm Sành sứ của Trung Quốc, Đài Loan luôn có ưu thế này. Với mặt hàng thuỷ tinh, sức ép lớn nhất đối với Tổng Công ty là mặt hàng thuỷ tinh được nhập khẩu từ các nước Thái Lan, Hàn Quốc, EU... Với chiến lược sản phẩm là nhấn mạnh sự khác biệt hoá: sản phẩm thuỷ tinh nhập khẩu từ các nước này luôn có chất lượng rất cao, kiểu dáng độc đáo và bên cạnh đó là phương thức phục vụ khách hàng và dịch vụ sau khách hàng luôn được người tiêu dùng đánh giá cao. 1.2.2/ Sản phẩm thay thế: Hầu hết các mặt hàng có thể thay thế được của Tổng Công ty đều chịu sức ép tương đối lớn của sản phẩm về nhựa và đồ gốm. - Một số sản phẩm về sành sứ như (ly, chén và các sản phẩm về gốm (bình trang trí hoa văn, các sản phẩm xuất khẩu ) chịu sức ép từ các sản phẩm nhựa. - Sản phẩm thủy tinh y tế chịu sức ép từ sản phẩm nhựa: ống tiêm, bình thuốc, các dụng cụ y tế khác... Đặc biệt sản phẩm ống tiêm đã mất phần lớn thị trường. - Các vật phẩm trang trí từ thuỷ tinh có sản phẩm thay thế là các sản phẩm từ mêka, đá chất lượng cao, pha lê... Với các ưu thế vượt trội của mình là sản xuất quy mô lớn, sự ưa chuộng của khách hàng... Tổng Công ty cần nghiên cứu đẩy mạnh tính năng sử dụng của sản phẩm về các ưu thế đặc thù của sản phẩm gốm sứ thuỷ tinh nhằm tạo sự khác biệt đối với những sản phẩm có thể thay thế giành lại thị phần. 1.2.3/ Sức ép từ khách hàng Khách hàng là sự đe doạ trực tiếp trong cạnh tranh của các doanh nghiệp, khi họ đẩy giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi phí hoạt động của các doanh nghiệp tăng lên. Với Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp: Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, GDP hàng năm tăng ở mức 7%, sức mua của người tiêu dùng có tăng nhưng với mức biến động không lớn, trong khi sản phẩm thay thế và hàng nhập ngoại là tương đối phong phú. Do đó Tổng Công ty đã và đang hoạch định một chiến lược giá cả với chi phí thấp, đặc biệt là những sản phẩm thiết yếu (bóng đèn, phích nước). Khách hàng ngày càng khó tính khi họ có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm vừa có chất lượng, giá cả lại rẻ và yêu cầu dịch vụ sau bán hàng tốt hơn. Kể cả đối với những sản phẩm tiêu dùng cao cấp như Sứ và Thuỷ tinh trang trí là đối tượng tiêu dùng của bộ phận khách hàng có thu nhập cao cũng phải ổn định mức giá phù hợp trong khi vừa phải nâng cao chất lượng và nhấn mạnh sự khác biệt hoá sản phẩm. Các sản phẩm là bán thành phẩm như thuỷ tinh y tế, tuýp vỏ bóng đèn huỳnh quang, chỉ có một số ít khách hàng và rất đặc thù: ngành y tế, công ty Liên doanh Bóng đèn Đông á. Do đó phải chịu sức ép rất lớn trong quá trình tiêu thụ các sản phẩm này bởi các sản phẩm thay thế hoàn toàn đủ sức cạnh tranh, giành giật thị phần này. 1.2.4/ Sức ép từ phía nhà cung cấp Nguồn đầu vào của Tổng Công ty bao gồm vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, nguồn lao động, tài chính. Trong điều kiện nước tài chính hiện nay lực lượng lao động tương đối dồi dào, giá nhân công rẻ, sức ép từ nguồn lao động là không đáng kể. Về nhà cung cấp tài chính,Tổng Công ty ngoài nguồn vốn do Nhà nước cấp, vốn huy động còn sử dụng vốn vay mà chủ yếu là nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế, nguồn tiết kiệm trong dân ngày càng nhiều, dân chúng đã có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng. Bởi vậy, nguồn vốn cung cấp cho các doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Hơn nữa, Ngân hàng cũng là một tổ chức kinh doanh, các Ngân hàng phải rất quan tâm đến các khách hàng của mình, do cơ chế mới nguyên tắc cho vay của Ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp. Như vậy khi Tổng Công ty có dự án đầu tư hiệu quả thì việc tìm nguồn vốn tài trợ không phải là quá khó khăn. Vấn đề là khả năng gây sức ép từ các nhà cung ứng vật tư thiết bị đầu vào. Vật tư thiết bị đầu vào của Tổng Công ty bao gồm nhiều hạng mục: than đá, đất sét, xăng dầu, cát, thiếc hàn, gas... Các loại hoá chất và các loại nguyên liệu phụ trợ nhập khẩu từ nước ngoài. Khả năng gây sức ép của các nhà cung ứng là tương đối lớn: nguyên vật liệu trong nước có nhiều khách hàng (ngành xây dựng, giao thông vận tải...), nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài chịu ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái, chi phí giao dịch, thuế... và đặc biệt là số lượng các nhà cung cấp ít. 1.1.5/ Sức ép từ đối thủ tiềm ẩn Đối thủ tiềm ẩn của Tổng Công ty và các doanh nghiệp như các doanh nghiệp sản xuất gạch, gạch men, các doanh nghiệp sản xuất xi măng... Hiện tại, sức ép tù các đối thủ tiềm ẩn là không quá lớn do hàng rào gia nhập ngành Sành Sứ Thuỷ Tinh có sức mạnh rất đáng kể: - Rào cản của ưu thế về chi phí thấp do Tổng Công ty của các đơn vị thành viên có bề dày kinh nghiệm trong sản xuất sản phẩm sành sứ, thuỷ tinh, phương pháp sản xuất ngày càng hoàn thiện, hoạt động quản lý có hiệu quả về đầu tư tài chính cũng như vật tư máy móc kỹ thuật. - Các đối thủ tiềm ẩn chưa có đủ sức mạnh về nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất sành sứ, thuỷ tinh. - Rào cản về tính hiệu quả của sản xuất lớn: Ngành Sành Sứ Thuỷ Tinh có các đơn vị là các doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất với sản lượng lớn, chi phí sản xuất giảm và được tiêu chuẩn hoá do giá thành nguyên vật liệu đầu vào, vật tư thiết bị được ưu đãi khi mua với số lượng lớn và thường xuyên từ các nhà cung ứng. - Sự phân bố đều những chi phí cố định cho một khối lượng sản phẩm lớn hơn. - Đối thủ tiềm ẩn càng khó khăn hơn nếu tham gia vào thị trường sành sứ, thuỷ tinh bởi Tổng Công ty luôn được đánh giá cao về sự thành công trong sản xuất kinh doanh . Môi trường cạnh tranh trong ngành Đối thủ tiềm ẩn Nhà cung cấp Khách hàng Sản phẩm thay thế 2/ Tổng kết dánh giá ma trận SWOT Xây dựng và đánh giá ma trận SWOT, kết hợp các mặt mạnh, yếu, cơ hội và đe doạ làm tiền đề cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh Ma trận SWOT Cơ hội (0) - Ngành SSTT đang phát triển rất mạnh. -Thị trường trong và ngoài nưocs còn nhiều tiềm năng ( do quá trình quốc tế hoá, hiệp định thương mại Việt-Mỹ và quá trình hội nhập). - Kinh tế xã hội phát triển, thu nhập tăng, sức mua tăng. - Lãi suất,tỷ giá hối đoái, lạm phát ổn định. - KHKT ngày một hiện đại. - Cơ chế của hoạt động tài chính linh hoạt và đáng tin cậy Đe doạ (T) - Đối thủ cạnh tranh ngày một lớn mạnh. - Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao. - Cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn ngay cả trên thị trường truyền thống trong nước sau Hiệp định thương mại và sau hội nhập AFTA. - Thị trường nước ngoài sẽ khó khăn hơn do Trung Quốc gia nhập WTO. - Giá sản phẩm không thể tăng cao trong khi nguồn vật tư nguyên vật liệu đầu vào luôn biến động không có lợi Mặt mạnh (S) - ứng dụng KHKT cho máy móc thiết bị sản xuất đã đạy được hiệu quả nhất định. - Nghiên cứu thành công nguồn nguyên nhiênliệu thay thế nhập khẩu. - Nguồn lao động dồi dào. - Khả năng vay vốn cao và tiếp nhận đầu tư không phải khó khăn. - Sản phẩm ngày càng có uy tín và được các tổ chức quốc tế thừa nhận. - Các đơn vị thành viên phân bố dàn trải và liên tục phát triển. - Các chỉ tiêu của Tổng Công ty luôn đạt mức tăng trưởng cao. Phối hợp S/O - Tận dụng tối đa các thành tựu KHKT. - Xây dựng các dự án về khu công nghiệp mới, về máy móc thiết bị... thu hút vốn đầu tư - Đẩy mạnh xuất khẩu, giành giật thị trường nước ngoài Phối hợp S/T - Nâng cao chất lượng sản phẩm , thực hiện ISO. - Đa dạng hoá sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh - Thúc đẩy hoạt động Marketing, nghiên cứu thị trường . - Nghiên cứu, trực tiếp khai thác nguyên vật liệu đầu vào. - Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ cấu tài chính, quản lý II/ Chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty 1/ Đánh giá thời điểm xuất phát (2001-2002) 1.1/ Thực hiện các chỉ tiêu (tính theo giá cố định năm 1994) * Giá trị sản lượng công nghiệp là 619 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2000, tăng 11% so với kế hoạch. Trong đó: Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông tăng 42,6%, Công ty Sứ Hải Dương tăng 19%, Viện nghiên cứu Sành Sứ Thuỷ Tinh Công Nghiệp tăng 4 lần. * Tổng doanh thu đạt 618 tỷ đồng, tăng 13,7% so với năm 2000, tăng 5,8 % so với kế hoạch. Các đơn vị tăng trên 15% có: Công ty XNK Sành Sứ Thuỷ Tinh Việt Nam tăng 55%, Rạng Đông tăng 20,7%, Hải Dương tăng 18,3%, Viện nghiên cứu Sành Sứ Thuỷ Tinh tăng 8 lần. * Các sản phẩm chủ yếu: - Sản phẩm truyền thống đều có mức tăng khá so với năm 2000: Bóng đèn Huỳnh Quang 20%, Phích thành phẩm 16%, ruột phích 79%, Sứ các loại 15%... - Sản phẩm mới trong năm 2001: Lò nung gas tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường (46lò) tăng 43,7%. * Giá trị xuất khẩu: đạt 2.225.000 USD bằng 75% thực hiện năm 2000. Các sản phẩm sản xuất từ Tổng Công ty đạt 4.135.000 sản phẩm, tăng 19,8% so với năm 2000. Trong đó bóng đèn các loại xuất được 2.940.000 bóng, sứ các lọai xuất được 1.190.000 sản phẩm bằng 2,5 lần thực hiện. * Nộp ngân sách đạt 57,8 tỷ bằng 84,7% thực hiện năm 2000. * Lợi nhuận đạt 23,37 tỷ đồng bằng 91,56% thực hiện năm 2000, lợi nhuận giảm trong điều kiện giá vật tư đầu vào tăng, giá ngoại tệ tăng, sức mua giảm, giá bán giảm, thị trường cạnh tranh quyết liệt. * Tổng lao động bình quân 4700 người, giảm 3,4% so với năm 2000. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21% trong khi lao động giảm 3,4% đã thể hiện bước đầu sắp xếp và củng cố lại tổ chức lao động sản xuất tại các đơn vị. Song đa số các đơn vị năng suất còn thấp so với khu vực nên đòi hỏi phải tiếp tục thực hiện các giải pháp có hiệu quả. * Thu nhập bình quân: 1663 nghìn đồng/người/tháng tăng 3,3% so với năm 2000. 7/8số đơn vị có thu nhập cao hơn năm trước. 1.2/ Kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh * Tình hình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản: Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2001 là 109,2 tỷ tăng 5,8% so với thực hiện năm 2000, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã và đang thực hiện đúng đáp ứng có hiệu quả từ yêu cầu của sản xuất nâng cao đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm giảm giá thành và từng bước chuẩn bị cho hội nhập. Song việc đầu tư chưa tạo nên được chuyển biến đáng kể về cơ cấu sản phẩm, chưa có nhiều sản phẩm mới có sức cạnh tranh, chỉ mới phát huy được năng lực ở trong sản phẩm truyền thống. * Hoạt động KHCN: - Thực hiện các đề tài độc lập cấp Nhà nước và các đề tài cơ sở đẩy mạnh công tác KHCN, thiết kế tạo dáng công nghiệp nhiều sản phẩm, mẫu mới...; đưa nguyên liệu ngoại vào sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cao; nghiên cứu chế tạo các máy phục vụ sản xuất; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vật liệu mới có kết quả; xây dựng và thực hiện các đề tài đăng ký tham gia chương trình quốc gia về năng lượng, môi trường, tự động hoá, vật liệu mới, hợp tác khoa học kỹ thuật và hợp tác làng nghề; Xây dựng mô hình hợp tác nghiên cứu ứng dụng khoa học Công nghệ nhằm mục tiêu “đi tắt đón đầu”, kết hợp đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu hội nhập. - Thực hiện chương trình ISO, ngoài Công ty Bóng đèn Điện Quang trong năm 2001 đã có thêm 2 đơn vị (Nhà máy Thuỷ tinh Hưng Phú, Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được cấp chứng chỉ), các đơn vị còn lại chuẩn bị thực hiện ISO 9001 trong năm 2002. - Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước: cổ phần hoá tại xí nghiệp khai thác và chế biến Cao Lanh nhưng tiến độ cổ phần hoá còn chậm so với dự kiến. * Hoạt động điều hành của Tổng Công ty - Đã tập trung vào tổ chức xây dựng sự hợp tác giữa các đơn vị, hợp tác và hỗ trợ các làng nghề truyền thống, hợp tác với các Viện KH... thực hiện hợp tác quốc tế. - Xây dựng và ban hành “Quy chế hoạt động của Hội đồng Quản trị” và “Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát” nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều hành. - Tổng Công ty đã triển khai “Dự án Quy hoạch tổng thể ngành Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp dến năm 2010”. 1.3/ Nhận định chung năm 2001 - Tổng Công ty tiếp tục giữ vững nhịp độ tăng trưởng liên tục và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Đã có những chuyển biến rất tích cực nhưng chưa đủ để đáp ứng được đòi hỏi của tình hình khi tiến trình hội nhập đang đến gần, ngay cả những đơn vị đang dẫn đầu cũng còn đáng lo ngại. - Còn nhiều tồn tại cần được rút kinh nghiệm trong đầu tư, chuyển đổi và phát triển cơ cấu sản phẩm, trong đổi mới công tác quản lý cho phù hợp với trình độ trang thiết bị công nghệ, trong công tác thị trường, trong đào tạo bồi dưỡng nâng cao và chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề... - Từ thực tế kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001, ta nhận rõ để đạt được các kết quả trên phải có được: + Định hướng đúng về đầu tư phát triển + Trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có quyết tâm cao, kiên quyết thực hiện bằng được về tiến độ, về chất lượng công việc, tổ chức động viên được cán bộ công nhân viên có tổ chức, có kỷ luật, có chất lượng và hiệu quả cao. 2/ Xác định các mục tiêu chiến lược - Tiếp tục thực hiện các giải pháp huy động nội lực và kêu gọi đầu tư nước ngoài nhằm duy trì phát triển công nghiệp với nhịp độ cao, bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và đẩy nhanh xuất khẩu. - Chú trọng đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm hướng ra xuất khẩu. - Thực hiện vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được Bộ giao, phấn đấu vượt tốc độ tăng trưởng của ngành (15%/năm). - Tiếp tục đầu tư phát triển “đi tắt đón đầu” khai thác các dự án đã đầu tư đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giữ vững mở rộng thị trường nội địa. - Tăng cường sức mạnh và hiệu quả từ sự tập trung và hợp tác trong ngành, ngoài ngành và hợp tác quốc tế. - Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp, tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp trên nguyên tắc bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. - Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng được yêu cầu KHKT. - ổn định đảm bảo thu nhập cho người lao động đồng thời tiếp tục thực hiện việc tổ chức cơ cấu lực lượng lao động, thuyên giảm lao động quản lý, nâng cao tỷ lệ lao động có trình độ. 3/ Xây dựng các chiến lược bộ phận 3.1/ Chiến lược thị trường Với chiến lược thị trường Tổng Công ty chủ yếu chú trọng chiến lược đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng Tổng Công ty cần phải biết khách hàng muốn gì và khi nào thì muốn. Nếu đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng thì sẽ có lòng trung thành từ khách hàng. Lòng trung thành của họ cho phép doanh nghiệp có thể ổn định mức giá cao hoặc bán được nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn. Hiệu quả sản xuất, chất lượng và đổi mới là tất cả các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn. - Tập trung vào nhu cầu của khách hàng: Qua phân tích và đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm ta nhận thấy nghiên cứu tiêu dùng các sản phẩm ngành Sành Sứ Thuỷ Tinh ngày một tăng nhanh, đặc biệt là các sản phẩm bóng đèn, phích nước tăng rất mạnh. Điều này ảnh hưởng bởi việc nền kinh tế phát triển , thu nhập người tiêu dùng tăng lên cộng với quá trình CNH-HĐH đang được đẩy mạnh, quá trình đô thị hoá trở nên sôi động hơn... nghiên cứu tiêu dùng vật chất của đại bộ phận nhân dân ngày một cao. Hầu hết các sản phẩm tiêu thụ ở thị trường trong nước đều là các sản phẩm hầu như không thể thiếu đối với người tiêu dùng. Cần phải nhận định rằng nhu cầu của khách hàng về việc tiêu dùng sản phẩm của Tổng Công ty là rất lớn. Sự thành công của đại bộ phận các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty cũng chỉ là trong điều kiện nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng. Trong trường hợp khi thị trường bão hoà hoặc các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh thì với chất lượng sản phẩm không đổi, mẫu mã cũ, phương thức bán hàng và dịch vụ sau bán hàng vẫn chỉ là những biện pháp truyền thống; không để ý đến nhu cầu của khách hàng như thế nào và không biết về phản ứng sau tiêu dùng của khách hàng và họ có kiến nghị gì về chất lượng, về điều kiện sử dụng thì khi đó sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của Tổng Công ty sẽ không còn nữa. Vì vậy, Tổng Công ty cần phải: + Xây dựng và tổ chức bộ phận chuyên trách chuyên nghiên cứu về thị trường và nhu cầu của khách hàng. + Nâng cao chất lượng của những kênh thông tin về phương thức bán hàng và dịch vụ sau bán hàng, quan tâm đến ý kiến phản hồi của khách hàng. - Thoả mãn nhu cầu khách hàng: Nghiên cứu về xác định nhu cầu của khách hàng để làm tiền đề cho việc tăng khả năng thoả mãn nhu cầu khách hàng, biết được họ muốn gì để nghiên cứu giải quyết thoả mãn những mong muốn đó. Qua nghiên cứu việc tiêu thụ sản phẩm cũng như ý kiến khách hàng tiêu dùng các sản phẩm của Tổng Công ty như đối với sản phẩm thuỷ tinh y tế thì tình hình tiêu thụ ngày càng giảm sút vì các sản phẩm này thường có giá cao hơn rất nhiều so với sản phẩm y tế về nhựa (ống thuỷ tinh, bao bì...). Đối với các sản phẩm bóng đèn, phích nước thì giá cả thường xuyên biến động, tạm thời chưa phù hợp với sức mua, tính năng sử dụng còn hạn chế, nhu cầu sử dụng bóng đèn ở thị trường nông thôn còn hạn chế do thu nhập người tiêu dùng thấp, khả năng cung ứng nguồn điện chưa cao... Do đó một mặt cần hạ giá thành sản phẩm, một mặt làm phong phú thêm về sản phẩm, chủng loại... thiết lập uy tín ban đầu, tạo dựng được lòng tin ở khách hàng và tăng thêm sự trung thành về tiêu dùng sản phẩm của họ. Đối với các sản phẩm về sành sứ thì nhu cầu chủ yếu của khách hàng đó là sự phong phú, đa dạng về mẫu mã, sự độc đáo của sản phẩm. 3.2/ Chiến lược cạnh tranh 3.2.1/ Về lợi thế cạnh tranh : Tổng Công ty đã có những ưu thế nhất định về lợi thế cạnh tranh với vị trí hiện tại đang chiếm giữ trên thị trường, đặc biệt là thị trường trong nước. Sản phẩm của Tổng Công ty đã tạo dựng được lòng trung thành của khách hàng như sứ Hải Dương, Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Điện Quang... Lợi thế cạnh tranh của Tổng Công ty đạt được chủ yếu dựa vào chất lượng sản phẩm và quy mô sản xuất kinh doanh . Chất lượng sản phẩm tương đối đạt yêu cầu đối với đại bộ phận khách hàng song cũng có thể do các sản phẩm cạnh tranh chưa đủ mạnh, việc tiêu dùng các sản phẩm thay thế chưa trở thành thói quen của người tiêu dùng. Quy mô sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty , điều kiện tài chính và năng lực tích luỹ là tương đối lớn mạnh. Khả năng giảm giá thành sản phẩm là hoàn toàn có thể kiểm soát được, chỉ có vấn đề là cách thức phân bổ và quản lý các nguồn lực. 3.2.2/ Chiến lược cạnh tranh của Tổng Công ty: * Chiến lược chi phí thấp: chiến lược này được xây dựng chủ yếu áp dụng đối với thị trường trong nước. Khách hàng trong nước đối với sản phẩm bóng đèn, phích nước, sành sứ các loại...đại bộ phận khách hàng có thu nhập trung bình và thấp. Hơn nữa nhu cầu sử dụng các mặt hàng này là tương đối giống nhau kể cả với nhưng người có thu nhập cao. Tổng Công ty đánh giá ngang nhauvề nhu cầu sử dụng mặt hàng sản phẩm này ở các thị trường khác nhau. Đây là các mặt hàng sản phẩm mà gần đây biến động giá cả trên thị trường đang bị quản lý tương đối chặt chẽ, Bộ Công nghiệp quy định mức giá nghiêm ngặt do đó giảm chi phí là vấn đề cần thiết và cấp bách mới có thể đạt được hiệu quả kinh doanh , là vấn đề cốt lõi khi Tổng Công ty theo chiến lược này. Giải pháp: Hiện nay, Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp hoàn toàn có điều kiện theo đuổi chiến lược chi phí thấp đối với các loại sản phẩm trên với nhiều lý do: - Quy mô sản xuất lớn, thu mua nguyên vật liệu vật tư đầu vào với sản lượng lớn. Do đó, có những ưu đãi về việc giảm giá đầu vào. - Phát huy điều kiện hiện tại về khả năng nâng cao năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. - Đã và đang tích cực nghiên cứu sản xuất các loại nguyên liệu với giá thành rẻ và thay thế nhập khẩu. - Tự động hoá sản xuất, giảm lao động tiến đến giảm giá thành. * Chiến lược khác biệt hoá: - Thị trường trong nước: Tổng Công ty xây dựng được chiến lược khác biệt hoá đối với thị phần của những người có thu nhập cao, đặc biệt vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm và kiến tạo sự độc đáo đặc biệt về mẫu mã ở các sản phẩm trang trí như bóng đèn màu trang trí, sứ mỹ nghệ chất lượng cao. Thị phần chủ yếu cho chiến lược khác biệt hoá là những khu đô thị kinh tế phát triển . Bên cạnh sức mua lớn là tâm lý tiêu dùng khác biệt: Tâm lý ưa chuộng sản phẩm chất lượng Tâm lý tiêu dùng sản phẩm độc đáo có những tính năng đặc biệt về khả năng sử dụng và mẫu mã khẳng định cá tính cá nhân. Giải pháp: + Tập trung cho đầu vào các dự án khoa học, chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm . + Đa dạng hoá mẫu mã thông qua thu thập thông tin, nghiên cứu tâm lý tiêu dùng. + áp dụng phương thức bán hàng và dịch vụ sau bán hàng hiệu quả như nâng cao đội ngũ bán hàng có trình độ, xử lý thông tin tốt. Khi sự khác biệt hoá đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thông qua các đơn đặt hàng thì biện pháp thực hiện là cung cấp đầy đủ các thông tin về dịch vụ sau bán hàng và các hình thức bảo hành sửa chữa... - Thị trường nước ngoài: Đây là thị trường của khách hàng có thu nhập cao, chiến lược khác biệt hoá Tổng Công ty chủ yếu áp dụng với các sản phẩm mỹ nghệ trang trí... Đối với thị trường này, giá cả không phải là vấn đề đáng lo ngại. Do đó cần tập trung cho mẫu mã và chất lượng. Tâm lý tiêu dùng của khách hàng nước ngoài cũng rất khác nhau: + Thành phần khách hàng có nhu cầu tiêu dùng thực sự. + Thành phần khách hàng tiêu dùng với mục đích nghiên cứu , du lịch cần đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm truyền thống hoặc chứa đựng yếu tố văn hoá dân tộc... như đồ gốm, sứ... Do đó cần tích cực tạo sự ưa chuộng của khách hàng nước ngoài, mở rộng thị trường để chuẩn bị cho hội nhập. Giải pháp: - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tâm lý người tiêu dùng - Thiết kế trang bị máy móc sản xuất linh hoạt, có thể ứngdụng sản xuất nhiều hình thức sản phẩm . - Nâng cao chất lưọng phục vụ khách hàng - Sử dụng nguyên nhiên vât liệu chất lượng cao - Đầu tư xây dựng hình ảnh sản phẩm : quảng cáo,nhãn hiệu ... * Cạnh tranh bằng thời gian giao hàng: Với năng lực sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty ,Tổng Công ty hoàn toàn có diều kiện về mọi mặt về khả năng hoàn thành các đơn đặt hàng và thời gian giao hàng . Đây là thế mạnh so với các đối với các đối thủ cạnh tranh khác ,kể cả với cảc doanh nghiệp của Trung Quốc . Đây là chiến lược nhằm giành dật thị trường nước ngoài , đặc biệt là thị trường EU, Mỹ,Nhật Bản....Đây là các thị trường tiềm năng luôn tiêu thụ số lượng lớn sản phẩm , sức ép về phía giá cả không quá lớn , yêu câu lớn nhất là chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Tổng Công ty cần đặc biệt lưu ý đặc điểm này sau khi Hiệp định Thương Mại Việt –Mỹ được ký kết, quá trình Hội nhập AFTA đang đến gần ... Giải pháp : - Nghiên cứu ứng dụng KH –KT cho sản xuất lớn - Đẩy mạnh khuyếch trướng sản phẩm Tổng Công ty , tìm bạn hàng lớn mạnh. - Thực hiện các chương trình về quản lý sản xuất và đặc biệt là quản lý nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời cho tiến độ sản xuất. III/ Các biện pháp cụ thể trong chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp và một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nước và Bộ Công Nghiệp 1/ Các biện pháp cụ thể trong chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp : 1.1/ Thị trường 1.1.1/ Tăng cường mở rộng thị trường Thị trường của mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biẹt quan trọng. Nó quyết định sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do đó hoạt động nghiên cứu và củng cố thị trường truyền thống và thị trường mới là thực tế khách quan nhằm giúp cho việc quảng bá sản phẩm của Tổng Công ty. Để hoạt động này đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, Tổng Công ty cần thực hiện theo các hướng sau: - Tăng cường giới thiệu sản phẩm thông qua quảng cáo. - Đào tạo nhân viên marketing có trình độ. - Phát triển hệ thống cửa hàng, giới thiệu và bán sản phẩm một cách rộng rãi theo nhiều kênh, mở rộng hệ thống đại lý, thông qua đại lý thu thập các thông tin về khách hàng, cung cấp thông tin về sản phẩm. 1.1.2/ Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường - Tổng Công ty cần thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường. - Thành lập nhóm nghiên cứu thị trường, bộ phận nghiên cứu thị trường phải thông thạo các nghiệp vụ marketing phụ trách mảng thị trường nhất định để từ đó có điêù kiện chuyên sâu nắm vững đặc điểm của thị trường, có kế hoạch cho sản xuất trong từng thời điểm. 1.2/ Chính sách sản phẩm Chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu là đòi hỏi bức thiết đối với Tổng Công ty, việc thực hiện chiến lược về sản phẩm phải thực hiện các vấn đề sau: - Thực hiện có hiệu quả việc quản lý nguyên vật liệu, vật tư đầu vào. - Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị hiện đại và hoàn thiện sản phẩm. - Tổ chức quản lý chất lượng chặt chẽ. - Tổng Công ty cần phát huy quy mô sản xuất lớn để đầu tư các thiết bị dây chuyền công nghệ hiện đại và đồng bộ nhằm sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao - Xây dựng và củng cố hệ thống quản lý chất lượng ISO nhằm: nâng cao uy tín của Tổng Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. - Xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý. Cơ cấu sản phẩm phải phù hợp với nhu cầu thị trường, phù hợp với sự cân đối cung cầu. 1.3/ Tăng cường tạo vốn Để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển trong giai đoạn tới, Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp cần thực hiện đồng bộ các hình thức tạo vốn sau: - Tổng Công ty có thể huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm của các tổ chức, đơn vị kinh tế khác. - Tổng Công ty có thể cổ phần hoá các xí nghiệp của mình để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ CNV để tạo nguồn vốn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Tổng Công ty cần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn. 1.4/ Chính sách giá Để có một chính sách giá cả hợp lý cần phải theo căn cứ vào chi phí cho sản xuất , nhu cầu thị trường, sức cạnh tranh, luật pháp.Do đó Tổng Công ty cần có các biện pháp sau: - Tính toán chính xác chi phí sản phẩm, nghiên cứu giảm chi phí sản xuất (tìm nguồn nguyên liệu giá rẻ thay thế nhập khẩu, huy động vốn ở những nguồn có lãi suất thấp...). - Xây dựng các biện pháp khuyến mãi cho khách hàng. - Tính toán cơ cấu giá hợp lý. 1.5/ Giải pháp nguồn nhân lực Để phục vụ cho chiến lược khác biệt hoá và chiến lược chi phí thấp và sự phát triển trong tương lai, Tổng Công ty cần quan tâm thích đáng đến công tác nhân sự. Cần coi trọng việc đào tạo đội ngũ quản lý cũng như đào tạo công nhân lành nghề. Các giải pháp: - Thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn nhằm cung cấp công nhân phương pháp làm việc có khoa học. - Thực hiện các quyền bảo hộ lao động theo luật định. - Quan tâm thích đáng đến môi trường làm việc của công nhân. - Nâng cao trình độ năng lực của công nhân viên ngang tầm với đòi hỏi của KH-KT. - Đảm bảo thời gian làm việc và mức lương ổn định. 2/ Kiến nghị với Nhà nước và Bộ Công Nghiệp Những năm qua và trong một vài năm tới ngành Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá cao. Song hiện nay chưa có quy hoạch của Nhà nước nên việc đầu tư manh mún tràn lan, có tác động không tốt đến hiệu quả chung của ngành, trong khi nhiều công ty chưa khai thác năng lực hiện có (đầu tư song thiếu hoặc không có việc làm), nhiều dự án mới vẫn tiếp tục ra đời, cạnh tranh với nhau, gây thiệt hại cho phía Việt Nam và tạo lợi thế cho đối tác nước ngoài. Đề nghị ngành và Nhà nước có biện pháp hạn chế đầu tư tràn lan không có hiệu quả. Là ngành thu hút nhiều lao động đem lại nhiều ngoại tệ cho Nhà nước, vốn đầu tư ít nhưng hiệu quả xã hội rộng lớn. Những năm qua, Nhà nước đã ban hành một số cơ chế chính sách và giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp đỡ căng thẳng về vốn. để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn đề nghị Nhà nước xem xét để cấp bổ sung vốn lưu động và có cơ chế ưu tiên vay vốn tại các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Để bảo hộ và phát triển sản xuất trong nước, đề nghị Nhà nước cần có biện pháp kiên quyết hơn để ngăn chặn các mặt hàng nhập lậu tràn vào thị trường nội địa cạnh tranh bất bình đẳng về giá (do nhập lậu) với các sản phẩm trong nước. Để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động linh hoạt, nhanh nhạy trong cơ chế thị trường hiện nay, đề nghị các cơ quan quản lý Nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ để ban hành một chính sách về thuế hải quan thương mại hoàn chỉnh và đồng bộ sát với thực tế hơn. Nhà nước cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các mặt hàng nói chung và mặt hàng Sành Sứ Thuỷ tinh, hàng mỹ nghệ... của Tổng Công ty nói riêng như lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu, khuyến khích đầu tư mặt hàng này. Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị kinh doanh các mặt hàng Sành Sứ Thuỷ Tinh... cụ thể là hạ lãi suất cho những cơ sở này. Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ các ngành sản xuất của Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp nói riêng trong việc tìm kiếm thị trường mới, có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh với các thị trường SNG, Đông Âu để hạn chế rủi ro của sự biến động thị trường và tránh phụ thuộc vào một thị trường trọng điểm. Tóm lại, để ngành Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp Việt Nam phát triển mạnh hơn nữa cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước từ việc tạo ra chính sách về đâù tư, về vốn đến những chính sách thị trường hợp tác quốc tế, quản lý ngành... Để kích thích các ngành phát triển sản xuất theo định hướng của Nhà nước. Kết luận Trong thực tế ngày nay, lý luận và thực tiễn đã chứng minh, chiến lược kinh doanh có một vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại. Hoạt động trong một ngành mà sự cạnh tranh có tính chất quyết liệt. Một chiến lược kinh doanh đúng đắn là hết sức cần thiết đối với Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp trên con đường bước vào thế kỷ mới và nó sẽ giúp cho Tổng Công ty đối phó một cách linh hoạt, kịp thời và đúng hướng trước những biến động của môi trường kinh doanh. Thông qua xây dựng chiến lược kinh doanh , Tổng Công ty sẽ xác định đúng đắn hệ thống mục tiêu chính sách và biện pháp mà Tổng Công ty hướng tới trong tương lai. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh đầy biến động. Để nâng cao hiệu quả tối đa trong việc vận dụng chiến lược vào thực tế kinh doanh thì cần có sự “mềm dẻo” tức là có sự chọn lựa phương án khả thi nhất để đạt mục tiêu đề ra. Vậy nên xây dựng vận dụng chiến lược vào thực tế kinh doanh của Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp trong giai đoạn tới là thực tế khách quan. Nhằm khoá giải rủi ro tận dụng cơ hội, chủ động trong sản xuất kinh doanh để chiến thắng trên thương trường. Trong điều kiện hạn chế về thời gian, điều kiện nghiên cứu và khả năng bản thân có hạn do đó đè tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Em chân thành cảm ơn sự góp ý của thầy giáo Phạm Ngọc Linh và các anh chị trong Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp đã giúp em hoàn thành đề tài này. Tài liệu tham khảo I/ Đầu sách: 1. Giáo trình chiến lược kinh doanh GS.PTS: Vũ Thị Ngọc Phùng; Thạc sĩ: Phan Thị Nhiệm; NXB Thống kê Hà Nội. Năm 1999. 2. chiến lược và sách lược kinh doanh . Garry D. Smith Danny R. arnold, Bobby G.Bizzell-NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Chiến lược cạnh tranh. Micheal F. Porter-NXB: Khoa học kỹ thuật. Năm 1996 II/ Báo và tạp chí 1. Tạp chí công nghiệp Việt Nam 2. tạp chí phát triển kinh tế 3. Tạp chí kinh tế Châu á-TBD III/Tài liệu khác 1. Báo cáo tổng kết hàng năm của Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp Hà Nội từ năm 1996-2001 2. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp . 3. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban trong Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29871.doc
Tài liệu liên quan