Kết luận
Cây thuốc và cây có độc của cộng đồng dân
tộc thiểu số (Sán Dìu, Dao, Cao La ) vùng
núi Tam Đảo gồm có 253 loài, thuộc 4 ngành:
Thông đất (Lycopodiophyta), Dương xỉ
(Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae)
và ngành Hạt kín (Agiospermae). Trong đó
ngành Hạt kín chiếm ưu thế với 89 họ, 191
chi và 245 loài. Trong số đó, có 15 loài bị đe
dọa tuyệt chủng và 2 loài đặc hữu.
Về kinh nghiệm sử dụng của cộng đồng dân
tộc, cây thuốc chữa các bệnh xương khớp có
tỉ lệ cao nhất (22,09%), tiếp đến là bệnh về
đường tiêu hóa với tỉ lệ 21,29%, chữa bệnh về
gan chiếm tỉ lệ 19,28%, bệnh thận chiếm tỉ lệ
14,06%. Các nhóm bệnh còn lại như viêm
đường tiết niệu, liệt nửa người, teo não, tổ
đỉa, zonal thần kinh có tỉ lệ khoảng 23,27%
tổng số loài. Bộ phận được dùng nhiều nhất là
thân, tiếp theo là lá, toàn cây, rễ, các bộ phận
khác ít được sử dụng hơn.
Trong khu vực nghiên cứu, ghi nhận 9 loài
cây độc được cộng đồng các dân tộc sử dụng
phổ biến làm thuốc và các mục đích khác.
Có 17 loài cây thuốc quý hiếm, bị đe dọa, loài
đặc hữu được cộng đồng các dân tộc vùng núi
Tam Đảo sử dụng được xây dựng bản đồ bắt
gặp, các loài chủ yếu phân bố gần các khu
dân cư nơi có cộng đồng các dân tộc sinh
sống, và chúng nằm trong gianh giới VQG
Tam Đảo.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 102 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc và cây có độc của cộng đồng dân tộc thiểu số ở vùng núi Tam Đảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(11): 39 - 44
Email: jst@tnu.edu.vn 39
ĐA DẠNG NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC VÀ CÂY CÓ ĐỘC
CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG NÚI TAM ĐẢO
Hà Minh Tâm1*, Nguyễn Thế Cường2, Mai Thanh Hòa3
1Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,
2Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam,
3Trường Đại học Tây Bắc
TÓM TẮT
Vùng núi Tam Đảo không chỉ là nơi có tính đa dạng sinh học cao với nhiều loài cây thuốc và cây
có độc mà còn là khu vực sinh sống của nhiều cộng đồng các dân tộc thiểu số như Sán Dìu, Sán
Chí, Dao, Tày, Nùng, Cao Lan,... Do tác động của con người, nguồn tài nguyên cây thuốc, tri thức
và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc tại đây đang đứng trước nguy cơ bị suy
giảm và thất truyền. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm bảo tồn và phát huy tri thức truyền
thống của cộng đồng trong việc sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc trong khu vực. Bằng phương
pháp điều tra, nghiên cứu thực vật dân tộc học, kết hợp các phương pháp điều tra cây thuốc truyền
thống, chúng tôi đã xác định được 253 loài cây thuốc và cây độc được các dân tộc thiểu số ở núi
khu vực Tam Đảo sử dụng. Trong số đó, 15 loài được ghi nhận là thực vật bị đe dọa. Cây thuốc
điều trị viêm xương khớp là tỷ lệ cao nhất, chiếm 22,09%; điều trị rối loạn tiêu hóa 21,29%; điều
trị bệnh gan 19,28%; điều trị bệnh suy thận 14,06%; và các nhóm khác chiếm 23,27% tổng số loài.
Về cách sử dụng, phơi khô và đun sôi trong nước để uống bao gồm 187 loài; đun sôi trong nước để
tắm có 33 loài; đập, nghiền nát rửa vết thương gồm 22 loài; 12 loài nghiền để uống; và 9 loài dùng
để ngâm rượu để uống hoặc xoa bóp.
Từ khóa: Cây thuốc; cây có độc; dân tộc thiểu số; tài nguyên cây thuốc; vùng núi Tam Đảo
Ngày nhận bài: 22/8/2020; Ngày hoàn thiện: 01/10/2020; Ngày đăng: 21/10/2020
MEDICINAL AND POISONOUS PLANT DIVERSITY
OF THE ETHNIC MINORITIES IN TAM DAO MOUNTAIN AREA
Ha Minh Tam1*, Nguyen The Cuong2, Mai Thanh Hoa3
1Hanoi Pedagogical University 2,
2Institute of Ecology and Biological Resources – VAST,
3Tay Bac University
ABSTRACT
Tam Dao mountainous area not only compries high biodiversity with many medicinal and
poisonous plants, but also is the habitat of ethnic minority communities such as San Diu, San Chi,
Dao, Tay, Nung, Cao Lan,... Due to human impacts, medicinal plant resources, knowledge and
experience of using medicinal plants of ethnic minorities in that area have been facing the risk of
decline and loss. This study was conducted to conserve and promote the traditional knowledge in
using of medicinal plant resources in the area. With the ethnobotanical method, combined with the
traditional medicinal plant investigation methods, we have determined 253 medicinal and
poisonous plant species used by ethnic minorities in Tam Dao mountain area. Of which, 15 species
were recorded as threatened plants. Medicinal plants for treatment of osteoarthritis have the
highest rate, accounting for 22.09%; followed by those for treatment of gastrointestinal diseae with
21.29%; treatment of liver diseae with 19.28%; treatment of kidney diseae with 14.06%; and the
other groups accounted for 23.27% of the total species. About usage, drying and boiling in water
for drink comprises 187 species; 33 species are used by boiling in water for showering; 22 species
are pounded and crushed to wash wounds,; 12 species are crushed for drink,; 9 species are soaked
with alcohol for drink or massage,.
Keywords: Medicinal plant; poisonous plant; ethnic minorities; medicinal resources; Tam Dao
mountain area
Received: 22/8/2020; Revised: 01/10/2020; Published: 21/10/2020
* Corresponding author. Email: haminhtam@hpu2.edu.vn
Hà Minh Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 39 - 44
Email: jst@tnu.edu.vn 40
1. Đặt vấn đề
Vùng núi Tam Đảo nằm trong địa phận của 5
huyện thuộc 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên
và Tuyên Quang. Dãy núi Tam Đảo có trên
20 đỉnh núi được nối với nhau bằng các
đường dông tạo nên một bức bình phong chắn
gió mùa Đông Bắc cho vùng đồng bằng Bắc
Bộ [1]. Đến nay đã thống kê được hệ thực vật
rừng Tam Đảo có 1.586 loài, thuộc 833 chi,
trong 211 họ (chỉ tính thực vật bậc cao có
mạch) [1]. Trong số này, nhiều loài cây thuốc
mang nguồn gen quý hiếm và nguy cấp được
Sách Đỏ Việt Nam ghi nhận, cần ưu tiên
trong bảo tồn. Đồng thời, nơi đây còn là nơi
lưu giữ nguồn tri thức bản địa về sử dụng các
loài cây thuốc và cây có độc của cộng đồng
các dân tộc [2]-[4]. Tuy nhiên do tác động
tiêu cực của con người, nguồn tài nguyên cây
thuốc đang bị suy giảm, tri thức bản địa nơi
đây cũng đang bị suy giảm và thất truyền. Do
đó, chúng tôi tiến hành điều tra, đánh giá đa
dạng các loài cây thuốc và các loài cây có độc
của cộng đồng các dân tộc thiểu số tại vùng
núi Tam Đảo nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu
cho việc tìm kiếm các loài có hoạt tính sinh
học và đề xuất các giải pháp bảo tồn và sử
dụng bền vững.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các loài cây thuốc
và cây có độc của cộng đồng các dân tộc
thiểu số (Sán Dìu, Dao, Cao Lan) tại vùng
núi Tam Đảo.
Phương pháp điều tra theo tuyến được lựa
chọn để thực hiện điều tra thành phần loài
cũng như trạng thái các kiểu thảm thực vật
nơi có các loài cây thuốc sinh sống. Phương
pháp phỏng vấn có sự tham gia của người
dân, đặc biệt là những người có kinh nghiệm
trong việc khám chữa bệnh bằng đông y.
Phiếu điều tra áp dụng theo Gary J. Martin
[5], Nguyễn Thượng Dong & al. [6]. Các
nhóm bệnh dựa theo Danh mục bệnh y học cổ
truyền (Ban hành kèm theo Quyết định số
1122/QĐ-BYT ngày 31/3/2016 của Bộ Y tế
[7], Prosea (2000-2003) [8]. Các mẫu thực vật
được thu thập, xử lý và bảo quản theo phương
pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn [9]. Các loài
được định loại theo phương pháp hình thái so
sánh. Hiện trạng của các loài đánh giá theo
tiêu chí của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP của
Chính phủ [10], Sách đỏ Việt Nam Phần II –
Thực vật (2007) [11].
Bản đồ nền được sử dụng là bản đồ địa hình
và bản đồ hiện trạng rừng, tỉ lệ 1:250000.
Ảnh vệ tinh được sử dụng là ảnh Landsat 8
(năm 2019). Nhập và chỉnh sửa số liệu trong
phòng Shape. Sử dụng phần mềm ArcGIS,
thành lập bản phân bố các loài thực vật quý
hiếm 2019.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Đa dạng về thành phần loài cây thuốc
của cộng đồng dân tộc
Qua nghiên cứu, chúng tôi đã xác định được
các loài cây thuốc của đồng bào dân tộc ở
vùng núi Tam Đảo gồm 253 loài thuộc 198
chi, 95 họ. Trong đó, ngành Thông đất
(Lycopodiophyta) (1 họ, 2 chi, 2 loài), Dương
xỉ (Polypodiophyta) (4 họ, 4 chi, 4 loài), Hạt
trần (Gymnospermae) (1 họ, 1 chi, 2 loài) và
ngành Hạt kín (Agiospermae) (89 họ, 191 chi,
245 loài) (Bảng 1).
Bảng 1. Số lượng cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc ở Tam Đảo
Stt Ngành Số họ Số chi Số loài Tỉ lệ % số loài
1 Dương xỉ (Polypodiophyta) 4 4 4 1,58
2 Thông đất (Lycopodiophyta) 1 2 2 0,79
3 Hạt trần (Gymnospermae) 1 1 2 0,79
4 Hạt kín (Angiospermae) 89 191 245 96,84
TỔNG 95 198 253 100
Hà Minh Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 39 - 44
Email: jst@tnu.edu.vn 41
So với tổng số loài cây thuốc được ghi nhận
tại vườn quốc gia (VQG) Tam Đảo [1] số loài
cây thuốc được sử dụng bởi cộng đồng dân
tộc thiểu số chiếm khoảng 30% tổng số loài.
3.2. Đa dạng về cách sử dụng cây thuốc điều
trị các nhóm bệnh
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đồng bào dân
tộc thiểu số đã sử dụng các cây thuốc để chữa
rất nhiều các loại bệnh khác nhau thể hiện
được phần nào sự đa dạng các nhóm bệnh.
Trong đó cây thuốc chữa các bệnh xương
khớp có tỉ lệ cao nhất (22,09%). Tiếp đến là
các bệnh về đường tiêu hóa với tỉ lệ 21,29%
tổng số loài. Các loại cây thuốc dùng để chữa
bệnh về gan chiếm tỉ lệ 19,28% tổng số loài
và các loại chữa bệnh về thận chiếm tỉ lệ
14,06%. Các nhóm bệnh còn lại như viêm
đường tiết niệu, liệt nửa người, teo não, tổ
đỉa, zonal thần kinh có tỉ lệ khoảng 23,27%
tổng số loài.
Các cây thuốc chủ yếu được dùng để chữa 1
bệnh, với 151 loài (chiếm tỉ lệ 59,7%), số loài
chữa 2 nhóm bệnh là 81 (chiếm tỉ lệ 32%) và
có 21 loài chữa được 3 nhóm bệnh trở lên.
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu về các bộ
phận cây thuốc được cộng đồng sử dụng, chúng
tôi đã thống kê được số lượng các bộ phận cũng
như số lượng loài được sử dụng để làm thuốc.
Kết quả được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Các bộ phận được sử dụng nhiều nhất
Stt Bộ phận được sử dụng Số loài Tỉ lệ (%)
1 Thân 101 39,9
2 Lá cây 97 37,2
6 Cả cây 76 30,0
7 Rễ cây 35 13,8
8 Vỏ (thân, rễ) 28 11,1
3 Quả 20 7,9
4 Củ 16 6,3
5 Hoa 4 1,6
9 Nhựa 1 0,4
10 Lông 1 0,4
Qua bảng 2, chúng tôi thống kê được 10
nhóm bộ phận cây thuốc được sử dụng. Nhiều
nhất là sử dụng thân với 101 loài, chiếm tỉ lệ
39,9% tổng số loài. Các loài cây có thân được
sử dụng phổ biến như: Dây đau xương
(Tinospora sinensis), Na rừng (Kadsura
coccinea), Bổ béo đen (Goniothalamus
vietnamensis), Dị sâm (Heteropanax
fragrans), Chân chim (Schefflera spp.) Bộ
phận sử dụng nhiều thứ 2 là lá với số lượng là
97 loài chiếm tỉ lệ 37,2% tổng số loài. Các
loài cây được sử dụng lá phổ biến nhiều như
các loài Chè (Camellia spp.), Chè dung
(Symplocos cambodiana), Nhài (Jusminum
spp.) Cả cây cũng được sử dụng nhiều với
số lượng là 76 loài chiếm tỉ lệ 30,0% tổng số
loài. Các loài được sử dụng cả cây chủ yếu là
các loài cây bụi nhỏ hoặc các loài cây thảo,
một số loài được sử dụng phổ biến như các
loài họ Tầm gửi (Loranthaceae), Nhân trần
(Adenosma caeruleum), Cà gai leo (Solanum
procumbens) Rễ cây chỉ có 35 loài được sử
dụng chiếm 13,8% tổng số loài, chủ yếu là
các loài có rễ củ như Đảng sâm (Codonopsis
javanica), Ba kích (Morinda officinalis),
Bách bộ (Stemona tuberosa) Các bộ phận
còn lại như vỏ, quả, hoa, hạt, nhựa, lông có tỷ
lệ sử dụng thấp hơn.
Về cách thức sử dụng, chúng tôi đã thống kê
được 11 nhóm cách thức sử dụng cây thuốc
khác nhau. Cộng đồng dân tộc trong khu vực
nghiên cứu chủ yếu sử dụng cây thuốc theo
cách truyền thống, đơn giản, dễ chế biến. Cây
thuốc chủ yếu được phơi khô và sắc nước
uống với 187 loài (chiếm tới 73,9%). Phương
thức sử dụng chiếm tỉ lệ cao thứ 2 là đun
nước tắm có 33 loài, chủ yếu là chữa các bệnh
ngoài da, chữa cảm mạo hoặc dùng sau khi
ốm khỏi Phương thức phổ biến thứ ba là
giã, vò nát đắp hoặc rửa vết thương có 22
loài, phương thức này chủ yếu là trị vết
thương hở, ngoài da. Phương thức sử dụng
thứ tư là vò tươi để uống có 12 loài, chủ yếu
là chữa các bệnh về đường tiêu hóa, chữa rắn
cắn Phương thức sử dụng thứ 5 là ngâm
rượu uống hoặc xoa bóp có 9 loài, chủ yếu là
chữa các bệnh về xương khớp, bồi bổ sức
khỏe; tiếp đến là các cách sử dụng khác
(Bảng 3).
Hà Minh Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 39 - 44
Email: jst@tnu.edu.vn 42
Bảng 3. Cách sử dụng cây thuốc
Stt Cách sử dụng
Số
loài
Tỉ lệ
(%)
1 Phơi khô, sắc nước uống 187 73,9
2 Đun nước tắm 33 13,0
3 Giã, vò nát đắp, rửa vết thương 22 8,7
4 Vò tươi, đun lá tươi uống 12 4,74
5 Ngâm rượu 9 3,5
6 Nghiền bột, nấu ăn 8 3,2
7 Giã lấy nước bôi 8 3,2
8
Làm thuốc diệt chuột,
chấy (độc)
5 2,0
9 Giã nhỏ, sắc nước ngậm 3 1,2
10 Thái miếng, phơi khô ăn 3 1,2
11 Nấu cao 3 1,2
3.3. Một số cây có độc phổ biến và cách sử dụng
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, có 9
loài cây độc ở vùng núi Tam Đảo được cộng
đồng dân tộc thiểu số sử dụng phổ biến với
các mục đích khác nhau. Các loài cây độc
được đồng bào dân tộc nơi đây sử dụng rất đa
dạng về công dụng, cách thức cũng như các
bộ phận sử dụng. Có loài dùng để đập dập bỏ
xuống suối để duốc cá như Dây mật (Derris
elliptica), Ba đậu (Croton tiglium) hay Chẹo
(Engelhardtia roxburghiana).
Một số loài cây độc cho người được dùng để
chữa bệnh như Lá ngón (Gelsemium elegans)
một loài cây rất độc vẫn được sử dụng để
chữa eczema, phong; Hương bài (Dianella
ensifolia) được người dân tộc Sán Dìu dùng
rễ cây để diệt chuột, nhưng lại dùng cả cây để
sắc nước ngậm chữa viêm họng; Ba đậu
(Croton tiglium) thân làm duốc cá, hạt làm
thuốc trừ sâu, trong khi hạt lại dùng để chữa
ghẻ lở, mụn nhọt; lá cây Lim (Erythrophleum
fordii) rất độc nhưng được sử dụng để chữa
ghẻ, diệt chấy rận; lá cây Niệt gió
(Wikstroemia indica) rất độc nhưng được
dùng chữa mụn nhọt; hạt của cây Bồ kết
(Gleditsia australis) rất độc khi đốt có tác
dụng chữa cảm mạo
3.4. Các loài thực vật bị đe dọa, có nguy có tuyệt
chủng được cộng đồng sử dụng làm thuốc
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận,
các loài cây thuốc được cộng đồng dân tộc
thiểu số vùng núi Tam Đảo sử dụng có 9 loài
có tên trong sách đỏ Việt Nam (2007), 11 loài
có tên trong Nghị định 06/2019/NĐ-CP của
chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công
ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp; 02 loài thuộc
Phụ lục Công ước CITES (bảng 4).
Bảng 4. Các loài cây thuốc bị đe dọa tuyệt chủng
Stt Tên loài Phân hạng
NĐ 06/2019 CITES SĐVN (2007)
1 Kim tuyến (Anoectochilus roxburghii) IIA Phụ lục II
2 Lá khôi (Ardisia silvestris) VU
3 Trầu tiên (Asarum glabrum) IIA VU
4 Cẩu tích (Cibotium barometz) IIA Phụ lục II
5 Đảng sâm (Codonopsis javanica) IIA VU
6 Cốt toái bổ (Drynaria bonii) IIA VU
7 Thiên lý hương (Embelia parviflora) VU
8 Lim (Erythrophleum fordii) IIA
9 Hoàng đằng (Fibraurea recisa) IIA
10 Bổ béo (Goniothalamus vietnamensis) VU
11 Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum) EN
12 Na rừng (Kadsura coccinea) IIA
13 Rau sắng (Melientha suavis) VU
14 Bảy lá một hoa (Paris dunniana)
15 Bình vôi đỏ (Stephania dielsiana) IIA VU
16 Bình vôi (Stephania rotunda) IIA
Ngoài các loài thực vật bị đe dọa, có nguy cơ tuyệt chủng như trình bày ở trên, các loài cây thuốc
của cộng đồng dân tộc thiểu số trong khu vực nghiên cứu còn có 1 loài thực vật đặc hữu là Trà
Hà Minh Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 39 - 44
Email: jst@tnu.edu.vn 43
vàng tam đảo (Camellia tamdaoensis) hiện đã bị khai thác cạn kiệt. Bảng 5 thể hiện tọa độ bắt
gặp của các loài nêu trên được chúng tôi điều tra và ghi nhận.
Bảng 5. Tọa độ địa lý và các điểm thu mẫu các loài quý hiếm và đặc hữu
Stt Tên loài Vị trí Tọa độ
1 Asarum glabrum Tam Quang, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21027’50”/E:105038’45”
Tam Quang, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21027’53”/E:105038’45”
2 Ardisia silvestris Tam Quang, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21027’50”/E:105038’45”
Tam Quang, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21027’52”/E:105038’45”
Tam Quang, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21027’52”/E:105038’43”
3 Embelia parviflora Tam Quang, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21027’50”/E:105038’46”
4 Gynostemma
pentaphyllum
Quân Chu, Đại Từ, Thái Nguyên N:21027’40”/E:105038’58”
Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21027’30”/E:105035’12”
5 Anoectochilus
roxburghii
Tam Đảo, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21027’7”/E:105038’54”
Tam Đảo, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21027’5”/E:105038’54”
6 Kadsura coccinea Tam Đảo, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21026’58”/E:105038’57”
Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21028’23.3”/E:105036’02.1”
Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc N:21024’02.2”/E:105042’49.5”
7 Stephania rotunda Tam Đảo, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21027’0”/E:105038’47”
Hồ Sơn, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21026’25”/E:105036’56”
Hồ Sơn, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21026’18”/E:105036’55”
Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21027’30”/E:105035’12”
8 Cibotium barometz Hồ Sơn, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21026’23”/E:105036’55”
Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc N:21024’02.2”/E:105042’49.5”
Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21028’23”/E:105035’21”
9 Paris dunniana Tam Đảo, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21026’57.5”/E:105038’43.3”
Tam Đảo, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21027’20”/E:105038’41”
10 Codonopsis javanica Tam Đảo, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21027’30”/E:105038’40”
11 Drynaria bonii Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21028’29.5”/E:105036’49”
Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21028’23.3”/E:105036’02.1”
12 Goniothalamus
vietnamensis
Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21028’29.5”/E:105036’49”
Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21028’23.3”/E:105036’02.1”
13 Erythrophleum
fordii.
Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21028’17.1”/E:105033’20.0”
Gần văn phòng VQG. Tam Đảo N:21025’3.1”/E:105037’13.3”
Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc N:21023’05.2”/E:105042’40.7”
14 Fibraurea recisa Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21028’23”/E:105035’21”
15 Stephania dielsiana Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21027’30”/E:105035’12”
16 Melientha suavis Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21028’23”/E:105035’21”
17 Camellia
tamdaoensis
Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21028’23”/E:105035’21”
Đại Đình, Tam Đảo, Vĩnh Phúc N:21028’42.2”/E:105036’49”
Từ tọa độ bắt gặp các loài cây thuốc quý hiếm, bị đe dọa, các loài đặc hữu được cộng đồng dân
tộc thiểu số vùng núi Tam Đảo sử dụng, chúng tôi xây dựng sơ đồ cho các loài như hình 1. Từ
bản đồ phân bố thấy rằng, tất cả các loài thực vật quý hiếm, bị đe dọa và các loài đặc hữu nói trên
đều có phân bố trong ranh giới VQG Tam Đảo. Nơi bắt gặp của các loài cây thuốc trên chủ yếu
gần khu vực dân cư, nơi cộng đồng các dân tộc tập trung sinh sống. Bản đồ phân bố các loài cây
thuốc quý hiếm, loài bị đe dọa và loài đặc hữu cung cấp cơ sở phục vụ cho công tác quản lý, bảo
vệ các loài thực vật nói chung và cây thuốc bị đe dọa nói riêng trong khu vực nghiên cứu.
Hà Minh Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 39 - 44
Email: jst@tnu.edu.vn 44
4. Kết luận
Cây thuốc và cây có độc của cộng đồng dân
tộc thiểu số (Sán Dìu, Dao, Cao La) vùng
núi Tam Đảo gồm có 253 loài, thuộc 4 ngành:
Thông đất (Lycopodiophyta), Dương xỉ
(Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae)
và ngành Hạt kín (Agiospermae). Trong đó
ngành Hạt kín chiếm ưu thế với 89 họ, 191
chi và 245 loài. Trong số đó, có 15 loài bị đe
dọa tuyệt chủng và 2 loài đặc hữu.
Về kinh nghiệm sử dụng của cộng đồng dân
tộc, cây thuốc chữa các bệnh xương khớp có
tỉ lệ cao nhất (22,09%), tiếp đến là bệnh về
đường tiêu hóa với tỉ lệ 21,29%, chữa bệnh về
gan chiếm tỉ lệ 19,28%, bệnh thận chiếm tỉ lệ
14,06%. Các nhóm bệnh còn lại như viêm
đường tiết niệu, liệt nửa người, teo não, tổ
đỉa, zonal thần kinh có tỉ lệ khoảng 23,27%
tổng số loài. Bộ phận được dùng nhiều nhất là
thân, tiếp theo là lá, toàn cây, rễ, các bộ phận
khác ít được sử dụng hơn.
Trong khu vực nghiên cứu, ghi nhận 9 loài
cây độc được cộng đồng các dân tộc sử dụng
phổ biến làm thuốc và các mục đích khác.
Có 17 loài cây thuốc quý hiếm, bị đe dọa, loài
đặc hữu được cộng đồng các dân tộc vùng núi
Tam Đảo sử dụng được xây dựng bản đồ bắt
gặp, các loài chủ yếu phân bố gần các khu
dân cư nơi có cộng đồng các dân tộc sinh
sống, và chúng nằm trong gianh giới VQG
Tam Đảo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. V. T. Do, “Research on scientific basis to
conservation and sustainable development of
medicinal plant resources in Tam Dao
National Park,” Doctoral thesis, Institute of
Ecology and Biological resources, Hanoi,
2013, 151 pp.
[2]. T. T. H. Le, T. N. A. Tran, T. N. Y. Nguyen,
T. T. Nuyen, and N. T. Nguyen, “Situation of
precious and rare drug species in Thai
Nguyen province,” VNU Journal of Science:
Natural Sciences and Technology, vol. 28, pp.
173-194, 2012.
[3]. T. T. H. Le, and T. T. Nuyen, “The
Knowledge and Experience of the Medicinal
Plants Using of Minorities Ethnic in Thái
Nguyên Province for Conservation and
Sustainable Development,” VNU Journal of
Science: Natural Sciences and Technology,
vol. 32, no. 1, pp. 55-64, 2016.
[4]. T. T. H. Le, T. T. H. Dao, N. T. Nguyen, and
T. T. Ngyen, “Investigation of medicinal
plants and experiences of using medicinal
plants of san chi ethnic minority at Phu Dinh
commune, Dinh Doa district, Thai Nguyen
province,” Proceeding of the 5th National
Scientific Conference on Ecology and
Biological resources, Agriculture Publishing
House, Hanoi, 2013, pp. 1086-1094.
[5]. G. J. Martin, Ethnobotany. Agriculture
Publishing House, Hanoi, 2002, 363 pp.
(Translator: Tran V. O, Phan B. N, Tran C. K,
Tran K. B, Tran D. L).
[6]. T. D. Nguyen (editor), Medicinal reseach
from herbal medicine. Science and Technics
Publishing House, Hanoi, 2006, pp. 33-60.
[7]. Ministry of Health, Decision No. 1122/QĐ-
BYT On the promulgation the code of shared
lists applicable to Medical examination,
Treatment and Health insurance payment,
2016.
[8]. PROSEA, Plant Resources of South-East
Asia: Medicinal and Poisonous Plants.
Backhuys Publishers, Leiden, 1999-2003, vol.
12(1-3), pp. 711, 785, and 644.
[9]. N. T. Nguyen, Plant research methods.
Vietnam National University Press, Hanoi,
2007, 171 pp.
[10]. The Government, Decree No. 06/2019/ND-
CP On the management of endangered,
precious and rare forest plants and animals
and implementation of the Convention on
International Trade in Endangered Species of
Wild Fauna and Flora, 2009.
[11]. Ministry of Science and Technology,
Vietnam Academy of Science and
Technology, Vietnam Red Data Book-Part II.
Plants. Publishing House for Science and
Technology, Hanoi, 2007, 611 pp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
da_dang_nguon_tai_nguyen_cay_thuoc_va_cay_co_doc_cua_cong_do.pdf