KếT LUẬN
Qua nghiên cứu 35 bệnh nhi lupus ban đỏ hệ
thống, chúng tôi có thể đưa ra một số kết luận sau:
5.1. Về dịch tễ học
Về tuổi: Bệnh phổ biến ở nhóm tuổi từ 11 - 16
tuổi. Tuổi mắc bệnh trung bình là 12,34 ± 2,93 tuổi.
Về giới: Bệnh gặp ở nữ gặp nhiều hơn nam
chiếm tỷ lệ 94,28%, tỷ lệ nam/nữ là 1:16,5
Yếu tố thuận lợi: Bệnh có liên quan tới tiền sử
gia đình có người mắc lupus, tiền sử dùng thuốc
(thuốc chống lao, kháng động kinh).
5.2. Đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng
Biểu hiện thường gặp là ban cánh bướm, tổn
thương thận, viêm đau khớp, sốt kéo dài, mệt
mỏi, sút cân, ít gặp biểu hiện thần kinh - tâm
thần, tổn thương gan, tràn dịch màng tim.
Có rối loạn huyết học, trong đó thiếu máu
(68,57%), giảm bạch cầu (14,3%), giảm bạch cầu
lympho (68,6%), giảm tiểu cầu (17,4%).
Tốc độ máu lắng giờ đầu tăng chiếm 94,28%,
CRP tăng chiếm 54,28%.
Kháng thể kháng nhân dương tính chiếm
100%, tế bào Hargraves dương tính chiếm 40%.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng của 35 trường hợp Lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
61
phần nghiên cứu
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
CỦA 35 TRƯỜNG HỢP LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG Ở TRẺ EM
Nguyễn Ngọc Sáng, Hoàng Tuấn Khang, Phạm Bích Ngọc
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của những trường hợp lupus ban đỏ
hệ thống (LBĐHT) ở trẻ em. Đối tượng: 35 bệnh nhi LBĐHT điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Phương pháp: Mô tả một loạt ca bệnh. Kết quả: Đặc điểm dịch tễ học: Bệnh phổ biến ở nhóm tuổi
11 – 16 tuổi (80%). Bệnh gặp ở nữ gặp nhiều hơn nam (nữ: 94,28%), tỷ lệ nam/nữ là 1:16,5. Bệnh có
liên quan tới tiền sử gia đình có người mắc lupus, tiền sử dùng thuốc (điều trị lao, chống co giật). Đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng: Biểu hiện thường gặp là ban cánh bướm (68,57%), viêm đau khớp
(51,43%), phù (45,71%), sốt kéo dài (42,8 %), mệt mỏi (42,86%), ít gặp biểu hiện thần kinh – tâm thần
(8,57%), tổn thương gan (5,71%), tràn dịch màng tim (2,86%). Rối loạn huyết học (thiếu máu (68,6%),
giảm bạch cầu lympho (68,6 %), giảm bạch cầu (14,3%), giảm tiểu cầu (17,4%), tốc độ máu lắng tăng
(94,28%), CRP huyết thanh tăng (54,28%), kháng thể kháng nhân dương tính (100%), tế bào
Hargraves dương tính (40%). Kết luận: Về dịch tễ học: Nhóm tuổi hay gặp là 11 – 16 tuổi. Bệnh gặp ở
nữ gặp nhiều hơn nam, tỷ lệ nam/nữ là 1: 16,5. Bệnh liên quan tới tiền sử gia đình có người mắc lupus,
tiền sử dùng thuốc (lao, chống co giật). Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng: Biểu hiện thường gặp là
ban cánh bướm, viêm đau khớp, sốt kéo dài, mệt mỏi, sút cân, ít gặp biểu hiện thần kinh – tâm thần,
tổn thương gan, tràn dịch màng tim. Có rối loạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
ngoại vi), tốc độ máu lắng giờ đầu tăng, CRP tăng, kháng thể kháng nhân dương tính ở tất cả các
bệnh nhi. Từ khóa: Lupus ban đỏ hệ thống, trẻ em.
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL AND LABORATORY FEATURES
OF 35 CASES WITH PEDIATRIC SYSTEMIC LUPUS ERYTHEMATOSUS
Sang Ngoc Nguyen, Khang Tuan Hoang, Ngoc Bich Pham
Objectives: To describe the epidemiological, clinical and laboratory features of cases with pediatric
systemic lupus erythematosus. Subjects: 35 cases diagnosed with SLE and treated in Haiphong Children’s
Hospital. Method: A descriptive case series. Results: Epidemiological features: The common age group was
from 11 to 16 years old (80%). Most of patients were female (94.28%), the male/female ratio was 1:16.5. Lupus
was related to family history, history of drug use (tuberculosis, anticonvulsions). Clinical and laboratory
features: the common manifestations were malar rash (68.57%), arthritis (51.43%), edema (45.71%),
prolonged fever (42.86%), fatigue (42.86%) and the uncommon ones were neuropsychiatric disorders
(8.57%), liver involvement (5.71%), pericarditis (2.86%). Hematologic disorder anemia (68.6%), leukopenia
(14.3%), lymphopenia (68.6%), thrombocytopenia (17.4 %), increased ESR (94.28%), elevated CRP (54.28%),
positive anti-nuclear antibody (100%), positive Hargraves cells (40%). Conclusions: Epidemiological
features: The common age group was from 11 to 16 years old. The disease primarily occured in female
children and was related to family history, history of drug use. Clinical and laboratory features: the common
manifestations were malar rash, arthritis, edema, prolonged fever, fatigue and the uncommon ones were
neuropsychiatric disorders, liver involvement and pericarditis. Hematologic disorder (anemia, leukopenia,
lymphopenia, thrombocytopenia), increased ESR, elevated CRP, positive anti-nuclear antibody. Keywords:
Systemic lupus erythematosus, children.
Nhận bài: 17-7-2017; Thẩm định: 4-8-2017
Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Sáng
Địa chỉ: Trường Đại học Y Hải Phòng
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4
62
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lupus ban đỏ hệ thống (LBĐHT) là một bệnh
tự miễn, tổn thương nhiều cơ quan, biểu hiện lâm
sàng đa dạng, với những đợt bột phát và thuyên
giảm xen kẽ. LBĐHT khởi phát ở trẻ em chiếm từ
10-20% các trường hợp với sự gia tăng thương
tổn nhanh hơn so với khởi phát ở người trưởng
thành, bệnh thường cấp tính và nặng hơn [8].
Cho đến nay tại Việt Nam LBĐHT đã được nghiên
cứu chủ yếu trên người lớn nhưng ở trẻ em chỉ
có một vài nghiên cứu đề cập đến. LBĐHT là một
bệnh diễn biến mạn tính, dễ chẩn đoán nhầm với
nhiều bệnh lý khác. Ngoài ra, bệnh thường được
chẩn đoán và điều trị muộn, nhất là ở trẻ em.
Đa số bệnh nhân nhập viện khi đã khám nhiều
nơi với những chẩn đoán khác nhau của nhiều
chuyên khoa như: huyết học, khớp, da liễu [4].
Câu hỏi đặt ra là lupus ban đỏ ở trẻ em có những
đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng
như thế nào? Để trả lời câu hỏi đó, chúng tôi tiến
hành đề tài này nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm
dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng của những
bệnh nhi mắc lupus ban đỏ hệ thống. Hy vọng với
kết quả thu được từ nghiên cứu này sẽ góp phần
phát hiện và chẩn đoán sớm bệnh lupus ban đỏ hệ
thống, một bệnh khó chẩn đoán ở trẻ em.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Gồm 35 bệnh nhi từ 01 tháng đến 16 tuổi được
chẩn đoán xác định lupus ban đỏ hệ thống và điều
trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 01/2011 đến
12/2016 .
Tiêu chuẩn chẩn đoán: Theo tiêu chuẩn của
Hội thấp khớp học Hoa Kỳ năm 1982 (cập nhật
năm 1997) gồm 11 tiêu chuẩn sau [2]: Ban đỏ
cánh bướm, ban dạng đĩa, nhạy cảm với ánh sáng,
loét niêm mạc miệng, viêm khớp, viêm các màng,
tổn thương thận, rối loạn thần kinh, tâm thần,
rối loạn huyết học, rối loạn miễn dịch, kháng thể
kháng nhân dương tính.
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định khi có từ
4 tiêu chuẩn trở lên.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả một loạt ca bệnh
Chọn cỡ mẫu theo phương pháp thuận tiện
Mỗi bệnh nhi có một bệnh án riêng trong đó
ghi chép đầy đủ họ tên, tuổi, giới, tiền sử bản
thân và gia đình, ngày vào viện, ngày ra viện,
triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
Các xét nghiệm được thực hiện tại khoa Huyết
học và Hóa sinh Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng:
- Xét nghiệm huyết học: tổng phân tích tế bào
máu ngoại vi, huyết đồ
- Xét nghiệm hóa sinh: protein C phản ứng (CRP),
tốc độ máu lắng (ESR), nồng độ protein, albumin,
ure, creatinine huyết thanh, điện di protein, lipid
huyết thanh, điện giải đồ, nước tiểu thường qui 10
thông số, đặc biệt là lượng protein niệu/24 giờ.
- Xét nghiệm miễn dịch: kháng thể kháng nhân,
tế bào Hargraves, test Coombs trực tiếp, nồng độ
các Ig miễn dịch IgM, IgA, IgG huyết thanh.
- Các xét nghiệm khác: X quang tim phổi, điện
tâm đồ, siêu âm tim, điện não đồ,...
Xử lý số liệu: phần mềm thống kê y học SPSS
22.0. Tính tỷ lệ %, giá trị trung bình, độ lệch
chuẩn, so sánh phân tích các tỷ lệ (test χ2).
Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên
cứu được cho phép bởi Hội đồng Đạo đức trong
nghiên cứu y sinh học Trường Đại học Y Dược Hải
Phòng. Đối tượng tham gia nghiên cứu là tình
nguyện. Thông tin về bệnh nhân được bảo mật
chỉ phục vụ nghiên cứu khoa học.
3. KếT qUả NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm dịch tễ học
Tuổi mắc bệnh trung bình là 12,34 ± 2,93 tuổi,
nhỏ nhất là 5 tuổi, lớn nhất là 16 tuổi. Độ tuổi
thường gặp từ 11 đến 16 tuổi (80%).
Giới: Bệnh xảy ra ở nữ là chủ yếu (33 trẻ), chiếm
94,28 %, tỷ lệ nam/nữ là 1:16,5.
Các yếu tố thuận lợi: Trong số 35 trường hợp
vào viện có 02 trường hợp mẹ mắc lupus ban đỏ,
01 trường hợp chị gái mắc bệnh (đã tử vong),
chiếm 8,6%. Tiền sử dùng thuốc như thuốc điều
trị lao, thuốc chống co giật chiếm 14,3%.
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
63
phần nghiên cứu
Bảng 1. Các biểu hiện lâm sàng của 35 bệnh nhi lupus ban đỏ hệ thống
Các biểu hiện lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Ban đỏ cánh bướm 24 68,57
Viêm khớp 18 51,43
Phù 16 45,71
Sốt kéo dài 15 42,8642,85
Mệt mỏi 15 42,86
Sút cân 15 42,86
Rụng tóc 13 37,14
Nhạy cảm ánh sáng 10 28,57
Loét miệng họng 9 25,71
Ban dạng đĩa 5 14,29
Tràn dịch màng phổi 5 14,29
Đái máu đại thể 3 8,57
Rối loạn thần kinh – tâm thần 3 8,57
Tổn thương gan 2 5,71
Xuất huyết dưới da 2 5,71
Tràn dịch màng tim 1 2,86
Nhận xét: Các biểu hiện lâm sàng chiếm tỷ lệ cao là ban cánh bướm, viêm khớp, phù, sốt kéo dài,
mệt mỏi, sút cân. Các biểu hiện chiếm tỷ lệ thấp là rối loạn thần kinh tâm thần, tổn thương gan, xuất
huyết, tràn dịch màng tim.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 20 bệnh nhân có tổn thương thận, chiếm tỷ lệ khá cao là 57,14%,
trong đó viêm thận (28,6%), hội chứng thận hư (22,9%), suy thận (5,7%).
Bảng 2. Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi
Các thông số Số BN Tỷ lệ % Χ ± SD
Hemoglobin (Hb)
> 110 g/l 11 31,4
91,76 ± 24,1 g/l
91 – 110 g/l 12 34,3
60 – 90 g/l 11 31,4
< 60 g/l 1 2,9
Tổng 35 100
Bạch cầu
≥ 4 G/l 30 85,7
7,14 ± 3,63 G/l< 4 G/l 5 14,3
Tổng 35 100
Bạch cầu lympho
≥ 1,5 G/l 11 31,4
1,4 ± 0,86 G/l< 1,5 G/l 24 68,6
Tổng 35 100
Tiểu cầu
≥ 100 G/l 29 82,86
217,39 ± 108,9 G/l< 100 G/l 6 17,14
Tổng 35 100
Nhận xét: Bệnh nhi có thiếu máu (Hb < 110 g/l) chiếm 68,6%. Số bệnh nhi có thiếu máu nặng (Hb
<60g/l) có 1 bệnh nhân chiếm 2,86%. Hb trung bình là: 91,76 ± 24,1 g/l.
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4
64
Giảm bạch cầu < 4 G/l chiếm 14,3%. Số lượng
bạch cầu trung bình là 7,14 ± 3,63 G/l. Giảm bạch
cầu lympho < 1,5 G/l rất thường gặp, chiếm tỷ lệ
cao 68,6%. Số lượng bạch cầu lympho trung bình
là 1,4 ± 0,86 G/l.
Giảm tiểu cầu < 100 G/l chiếm 17,4%, lượng
tiểu cầu trung bình là 217,39 ± 108,9 G/l.
Bảng 3. CPR huyết thanh và tốc độ máu lắng giờ đầu
Xét nghiệm Số BN Tỷ lệ %
Tốc độ máu lắng
≥ 20 mm 33 94,28
< 20 mm 2 5,72
Tổng 35 100
CRP huyết thanh
≥ 10 mg/L 19 54,28
< 10 mg/L 16 45,72
Tổng 35 100
Nhận xét: 33 bệnh nhân có tốc độ máu lắng giờ đầu tăng chiếm 94,28 % và có 19 bệnh nhân CRP
huyết thanh tăng, chiếm 54,28 %.
Bảng 4. Xét nghiệm về miễn dịch
Xét nghiệm Số BN Tỷ lệ %
Kháng thể kháng nhân
(ANA)
- 0 0
+ 35 100
Tổng 35 100
Tế bào Hargraves
- 21 60
+ 14 40
Tổng 35 100
Nhận xét: Kháng thể kháng nhân dương tính tìm thấy ở tất cả các bệnh nhân (100%). Tế bào
Hargraves dương tính có 14 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 40 %.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dịch tễ
- Về giới: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy bệnh gặp ở cả 2 giới, trong đó nữ có 33 bệnh
nhân chiếm tỷ lệ là 94,28%. Tỷ lệ nam/nữ là 1:16,5.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trần Văn
Vũ và cộng sự [4] nữ chiếm 95,29%. Kea Pheak
Nin [3] nghiên cứu trên 40 bệnh nhi thì nữ chiếm
92,5%. Sở dĩ như vậy là do lupus ban đỏ hệ thống
liên quan chặt chẽ đến hormon sinh dục, đặc biệt
là estrogen.
- Về tuổi: Theo kết quả của chúng tôi, bệnh
gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 11-16 tuổi (80
%), tuổi trung bình là 12,34. Deborah M. Levy
[8] cũng chỉ ra tuổi trung bình khởi phát bệnh ở
trẻ là khoảng 11 – 12 tuổi và ít trường hợp khởi
bệnh dưới 5 tuổi. Kea Pheak Nin [3] ghi nhận
nhóm tuổi thường gặp nhất là từ 11 đến 16 tuổi
(70 %). Nhóm tuổi hay gặp lupus ở trẻ em là từ
10-15 tuổi là do đây là độ tuổi dậy thì, có sự hoạt
động mạnh mẽ của các hormon, đó là yếu tố
thuận lợi xuất hiện bệnh.
- Yếu tố thuận lợi: 8,6% ca bệnh có tiền sử gia
đình có người mắc lupus, tiền sử ung thuốc như
thuốc điều trị lao, thuốc chống co giật chiếm
14,3%. Theo Alniemi [6], 12% số ca bệnh là do
sử dụng thuốc và 29% có hút thuốc lá tại thời
điểm chẩn đoán. Trong nghiên cứu của Trần Văn
Vũ và cộng sự [4], duy nhất 01 bệnh nhân trong
170 trường hợp (0,59%) có yếu tố gia đình (có chị
65
phần nghiên cứu
gái sinh đôi cùng trứng bị bệnh lupus ban đỏ hệ
thống và đã chết).
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Chúng tôi nghiên cứu trên 35 bệnh nhân. Biểu
hiện chiếm tỷ lệ cao là ban cánh bướm chiếm
68,57%, đau khớp (51,43%), phù (45,71%), sốt kéo
dài (42,86%), mệt mỏi (42,86%), sút cân (42,86%),
rụng tóc (37,14%). Biểu hiện ít gặp là rối loạn
thần kinh – tâm thần chiếm 8,6%, tổn thương gan
(5%), xuất huyết (5%), viêm tim (2,9%).
Theo Kea Pheak Nin [3] thì triệu chứng mệt
mỏi, sút cân chiếm tỷ lệ rất cao gần 100%, phù
70% và các biểu hiện thường gặp khác là ban
cánh bướm (47,5%), đau khớp (47,5%), sốt kéo
dài chiếm 37,5%, trong khi biểu hiện ít gặp là
viêm màng phổi (7,5%), viêm tim (5%), rối loạn
tâm thần (5%), nhạy cảm ánh sáng (2,5%). Phan
Hoàng Yến và cộng sự [5] cho thấy rối loạn huyết
học chiếm tỉ lệ cao (70%), da niêm (51%), kế đến
là triệu chứng cơ xương khớp (33%), rụng tóc
(23%), tiêu hóa (10%), tim mạch (10%) và triệu
chứng thần kinh ít được ghi nhận nhất (6%).
Phạm Công Chính [1] chỉ ra các triệu chứng chiếm
tỷ lệ cao, lần lượt là ban cánh bướm (94,28%), đau
khớp (91,42%), mệt mỏi kéo dài (94,28%), gầy sút
cân (85,71%), rụng tóc 85%, sốt 82,85%. Baqui
[7] nghiên cứu về viêm thận lupus cho rằng đau
khớp và phù là hai triệu chứng lâm sàng chiếm
tye lệ cao nhất với tỷ lệ tương đồng là 82,4%.
Theo Ramirez Gomez và các cộng sự [10], các
triệu chứng ban cánh bướm, sốt, loét miệng,
thiếu máu, giảm tế bào máu, biểu hiện thần kinh
hay gặp ở trẻ em, trong khi đó đau cơ, hội chứng
Sjogren, tổn thương thần kinh trung ương hay
gặp ở người lớn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 20 bệnh
nhân có tổn thương thận, chiếm tỷ lệ khá cao là
57,14%. Theo các tác giả nước ngoài, biểu hiện
tổn thương thận dao động từ 45 - 65% số trường
hợp. Lupus ban đỏ là bệnh tự miễn, tổn thương
nhiều cơ quan, trong đó tổn thương thận tương
đối phổ biến gọi là bệnh thận lupus. Đây là một
yếu tố quan trọng hàng đầu để tiên lượng bệnh.
Nguyên nhân của tính cảm nhiễm cao của thận
được cho rằng đó có thể là do yếu tố tạo máu, cấu
trúc mạch máu cầu thận và do biểu hiện của phản
ứng giữa kháng nguyên tại thận với tự kháng thể
ở bệnh nhân.
Rối loạn huyết học: Số bệnh nhi có thiếu máu
(Hb < 110 g/l) chiếm 68,6%, giảm bạch cầu máu
< 4 G/l (14,3%), giảm bạch cầu lympho < 1,5 G/l
(68,6%), giảm tiểu cầu < 100 G/l (17,4 %). Kea
Pheak Nin [3] cho kết quả 80% trẻ có thiếu máu
(Hb < 110 g/l). Giảm bạch cầu chiếm 12,5%, giảm
lympho bào chiếm 67,6%, giảm tiểu cầu chiếm
13%. Martin, M (2017) [9] đưa ra kết luận giảm
lympho bào thường gặp chiếm 60 %, trong đó
giảm nặng (< 0,5 G/l) chiếm 10%. Tế bào lympho
T, đặc biệt là CD4, bị ảnh hưởng nhiều hơn tế bào
B. Hệ thống tạo huyết rất dễ bị ảnh hưởng trong
lupus, gây nên tình trạng giảm 1, 2 hay 3 dòng tế
bào máu ngoại vi. Thiếu máu nhược sắc hay thiếu
máu huyết tán với test Coombs dương tính, có thể
thiếu máu do bệnh thận. Nguyên nhân là do hình
thành các tự kháng thể kết hợp với các tự kháng
nguyên trực tiếp vào màng tế bào máu, các phức
hợp miễn dịch gây phá hủy các tế bào này bằng
cách chết tế bào, ức chế hoạt động của tế bào.
Tốc độ máu lắng và CRP huyết thanh: Chúng
tôi ghi nhận tốc độ máu lắng giờ đầu tăng chiếm
94,28%, khá tương đồng với kết quả của Trần Văn
Vũ là 87,65%, thể hiện tình trạng viêm mạn tính
của bệnh. Protein C phản ứng (CRP) tăng chiếm
54,28% tương tự nghiên cứu của Trần Văn Vũ là
57,65%. CRP không có giá trị chẩn đoán nhưng
có giá trị trong việc phân biệt giữa biến chứng
nhiễm trùng và đợt bùng phát bệnh.
Xét nghiệm miễn dịch: Nghiên cứu của chúng
tôi có 35 bệnh nhi có xét nghiệm kháng thể kháng
nhân dương tính chiếm 100%, gần tương tự với
nghiên cứu của Trần Văn Vũ và cộng sự [4], ANA
dương tính trong 163 trường hợp (95,88%).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tế bào
Hargraves dương tính chiếm tỷ lệ 40%. Kết quả
này tương tự với các nghiên cứu của Trần Văn Vũ
và cộng sự [4] là 57,06%. Tỷ lệ dương tính này là
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4
66
56% trong nghiên cứu của Phan Hoàng Yến và
cộng sự [5] và 44,4% trong nghiên cứu của Kea
Pheak Nin [3].
5. KếT LUẬN
Qua nghiên cứu 35 bệnh nhi lupus ban đỏ hệ
thống, chúng tôi có thể đưa ra một số kết luận sau:
5.1. Về dịch tễ học
Về tuổi: Bệnh phổ biến ở nhóm tuổi từ 11 - 16
tuổi. Tuổi mắc bệnh trung bình là 12,34 ± 2,93 tuổi.
Về giới: Bệnh gặp ở nữ gặp nhiều hơn nam
chiếm tỷ lệ 94,28%, tỷ lệ nam/nữ là 1:16,5
Yếu tố thuận lợi: Bệnh có liên quan tới tiền sử
gia đình có người mắc lupus, tiền sử dùng thuốc
(thuốc chống lao, kháng động kinh).
5.2. Đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng
Biểu hiện thường gặp là ban cánh bướm, tổn
thương thận, viêm đau khớp, sốt kéo dài, mệt
mỏi, sút cân, ít gặp biểu hiện thần kinh - tâm
thần, tổn thương gan, tràn dịch màng tim..
Có rối loạn huyết học, trong đó thiếu máu
(68,57%), giảm bạch cầu (14,3%), giảm bạch cầu
lympho (68,6%), giảm tiểu cầu (17,4%).
Tốc độ máu lắng giờ đầu tăng chiếm 94,28%,
CRP tăng chiếm 54,28%.
Kháng thể kháng nhân dương tính chiếm
100%, tế bào Hargraves dương tính chiếm 40%.
TÀI LIỆU THAM KHảO
1. Phạm Công Chính (2012), “Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lupus
ban đỏ hệ thống điều trị tại khoa Da liễu Bệnh
viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ. 89(2), tr. 15-20.
2. Đặng Nam Em (2013), “Lupus ban đỏ hệ
thống: Chẩn đoán và điều trị”, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội.
3. Kea Pheak Nin (2010), “Nghiên cứu đặc điểm
dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng của viêm
thận trong lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em tại
khoa Thận tiết niệu Bệnh viện Nhi Trung ương”,
Luận văn Thạc sĩ Y học, chuyên ngành Nhi khoa,
Đại học Y Hà Nội.
4. Trần Văn Vũ, Trần Thị Bích Hương và Đặng
Vạn Phước (2008), “Đặc điểm lâm sàng, sinh hóa
và miễn dịch trong viêm thận Lupus“, Tạp chí Y
học Thành phố Hồ Chí Minh. 12(4), tr. 236-243.
5. Phan Hoàng Yến và các cộng sự. (2011),
“Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị bệnh lupus ban đỏ có tổn thương thận ở
trẻ em”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 15(2), tr.
137-141.
6. Alniemi D T, et al. (2017), “Subacute
Cutaneous Lupus Erythematosus: Clinical
Characteristics, Disease Associations, Treatments,
and Outcomes in a Series of 90 Patients at Mayo
Clinic, 1996-2011”, Mayo Clin Proc. 92(3), pp. 406-
414.
7. Baqui M. N, et al. (2016), “A clinicopathological
study on lupus nephritis; experience of 34 cases
from Bangladesh”, J Nephropharmacol. 5(1), pp.
19-23.
8. Levy D M (2012), “Systemic Lupus
Erythematosus in Children and Adolescents”,
Pediatr Clin North Am. 59(2), pp. 345-64.
9. Martin M, et al. (2017), “[Systemic lupus
erythematosus and lymphopenia: Clinical and
pathophysiological features]”, Rev Med Interne
(2017 Feb 14).
10. Ramirez Gomez L A, et al. (2008),
“Childhood systemic lupus erythematosus in
Latin America. The GLADEL experience in 230
children”, Lupus. 17(6), pp. 596-604.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_dich_te_hoc_lam_sang_can_lam_sang_cua_35_truong_hop.pdf