Về đặc điểm dịch tễ lâm sàng bệnh xơ hóa
cơ Delta
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy:
bệnh nhân chủ yếu sống ở ngoại thành (72,4%)
.Kết quả này phù hợp với nhận xét của Nguyễn
Thanh Liêm, Nguyễn Thanh Tùng, DC Chung
cộng sự [1],[2],[7]: bệnh XHCDT thường gặp ở
các huyện ngoại thành, có thể do điều kiện tiếp
cận chăm sóc y tế có chất lượng không bằng nội
thành.
Về nhóm tuổi ở thời điểm bệnh nhân phẫu
thuật, tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm 11 - 15 tuổi chiếm
tỉ lệ cao nhất (86,2%), còn lại là nhóm 6 - 10 tuổi
(13,8%) , kết quả này tương đồng với nghiên cứu
của tác giả CK Chen và cộng sự [6], DC Chung
và cộng sự [7]. Về giới, nam (65,5%) chiếm tỉ lệ
cao hơn nữ (34,5%), kết quả này cũng tương
đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thanh Liêm tại huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
năm 2006 [1].
Khai thác tiền sử tiêm thuốc vào cơ Delta ở
các bệnh nhân XHCDT cho thấy, tỉ lệ bệnh nhân
có tiền sử tiêm cả vaccin và kháng sinh (82,8%)
cao hơn nhiều so với chỉ tiêm vaccin đơn thuần
(17,2%). Tác giả Nguyễn Thanh Liêm cũng đã
chỉ ra rằng, trong tất cả nghiên cứu về các yếu
tố nguy cơ xơ hóa cơ Delta thì không có sự liên
quan giữa xơ hóa cơ Delta và tiêm phòng vaccin;
trong khi tất cả các loại thuốc chỉ cần tiêm trực
tiếp vào cơ Delta ít nhất một đợt kéo dài trên
3 ngày có nguy cơ xơ hóa cơ Delta, đặc biệt là
kháng sinh [1].
Thời gian kể từ khi có dấu hiệu bệnh đến khi
phẫu thuật của các bệnh nhân trong nghiên cứu
chủ yếu là từ 3 - 4 năm, chiếm 62,1%, tiếp sau đó
là từ 5 năm trở lên chiếm 24,1%, còn 13,8% là 1 - 2
năm.Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh
Liêm thì cần phải có một quá trình ít nhất 5 năm
xơ hóa cơ Delta mới gây nên những biểu hiện lâm
sàng [1].
Qua xác định vị trí bên tổn thương cho thấy tỷ
lệ bệnh gặp ở hai bên khá cao 44,8%), tiếp sau đó
là một bên trái (31,1%) và một bên phải (24,1%).
Việc tổn thương cả hai bên làm ảnh hưởng nhiều
đến sinh hoạt của bệnh nhân, suy giảm chất
lượng cuộc sống tăng lên, gây khó khăn cho gia
đình và bản thân bệnh nhân.
Về số lượng, kích thước bó xơ hóa, kết quả chỉ
ra rằng vai phẫu thuật có 1 bó xơ với kích thước
lớn (1 - 2 cm) chiếm đa số, nghĩa là số lượng bó
xơ càng ít thì kích thước chiều cắt ngang bó xơ
càng lớn. Do đó, chủ yếu phẫu thuật theo phương
pháp cắt dải xơ hình chữ Z để hạn chế chảy máu
thứ phát sau mổ và tránh được bậc thang mặt
ngoài vai [4].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ lâm sàng và kết quả điều trị lâu dài bệnh xơ hóa cơ delta tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
63
PHẦN NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LÂU DÀI
BỆNH XƠ HÓA CƠ DELTA TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG
Phạm Văn Yên, Nguyễn Ngọc Sáng, Vũ Thị Khánh Huyền
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị lâu dài bằng
phẫu thuật phối hợp phục hồi chức năng bệnh xơ hóa cơ Delta (XHCDT) tại Bệnh viện Trẻ em Hải
Phòng (BVTEHP). Đối tượng: Gồm 29 bệnh nhân xơ hóa cơ Delta vào điều trị tại Bệnh viện Trẻ em
Hải Phòng từ 05/2006 đến 12/2007. Phương pháp: Mô tả hồi cứu kết hợp với tiến cứu cắt ngang.
Kết quả: BN chủ yếu sống ở ngoại thành, là nam, tuổi từ 11 - 15 tuổi, có tiền sử tiêm bắp vào cơ
Delta vaccin và nhiều đợt kháng sinh; thời gian tiến triển bệnh thường từ 3 đến 4 năm; đa số gặp
hai bên và có bó xơ đơn độc nhưng kích thước chiều cắt ngang từ 1 - 2 cm, được phẫu thuật bằng
phương pháp cắt dải xơ hình chữ Z; sau phẫu thuật, BN tự luyện tập trong khoảng 1 - 3 tháng
mà không sử dụng dụng cụ hỗ trợ; kết quả điều trị sau 1 năm và hiện tại sau 9 - 10 năm hầu hết
là tốt. Kết luận: Phương pháp cắt dải xơ hình chữ Z có hiệu quả đối với trường hợp bó xơ đơn độc
kích thước lớn. Tỷ lệ tái phát sau 9 - 10 năm là 5,1%.
Từ khóa: Xơ hóa cơ Delta, trẻ em.
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGICAL CLINICAL FEATURES AND LONG TERM TREATMENT RESULTS OF DELTA
MUSCLE FIBROSIS AT HAIPHONG CHILDREN HOSPITAL
Pham Van Yen, Nguyen Ngoc Sang, Vu Thi Khanh Huyen
Objective: To describe the epidemiological characteristics and evaluate the long term treatment
results by surgery combining with rehabilitation of Delta muscle fibrosis at Haiphong Children
Hospital. Subjects: Included 29 patients with Delta muscle fibrosis treated at Haiphong Children
Hospital from 05/2006 to 12/2007. Method: It was the descriptive study including retrospective and
prospective parts. Results: Patients came from out skirt of the city, mainly male and age of 11 - 15
years old. All patients had a history of repeatedly vaccine and antibiotic intramuscular injection into
the Delta. Time of disease progression was usually 3 to 4 years. Majority of patients had two side
fibrosis, unique fiber bundle, horizontal dimension from 1 to 2 cm, removed out by Z shaped method.
After the operation, patients did delta exercise themselves for 1-3 months without support devices.
The treatment outcomes after 1 year and 9 - 10 years were mostly good. Conclusions: The Z-shaped
method in cutting solitary and large size of fibrous bundles of delta muscle fibrosis showed high
efficacy. The recurrent rate was 5.1% after 9 - 10 years.
Keywords: Delta muscle fibrosis, children.
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4
64
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xơ hóa cơ Delta (XHCDT) là tình trạng bệnh
lý tiến triển chậm, các sợi cơ trong cơ Delta bị
biến đổi thành sợi xơ, gây nên tình trạng co rút
cơ Delta và đưa đến những biến đổi thứ phát ảnh
hưởng đến vận động của khớp vai, tiến triển lâu
dài có thể gây biến dạng xương bả vai, cột sống
và lồng ngực. Bệnh đã được mô tả, nghiên cứu
bởi một số tác giả trong và ngoài nước [2], [3],
[5], [8], [9], [10].
Năm 2006 - 2007, Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
(BVTEHP) có tiếp nhận và phẫu thuật một số
bệnh nhân xơ hóa cơ Delta. Những bệnh nhân
này có đặc điểm dịch tễ lâm sàng như thế nào?
Kết quả điều trị về lâu dài ở những bệnh nhân
này ra sao? Đây là những câu hỏi rất cần lời giải
đáp. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng bệnh
xơ hóa cơ Delta tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
năm 2006 - 2007.
2. Đánh giá kết quả lâm sàng sớm và lâu dài sau
10 năm điều trị bằng phẫu thuật, phối hợp phục hồi
chức năng (PHCN) ở những bệnh nhân trên.
Hy vọng với kết quả thu đươc sẽ góp phần vào
chẩn đoán, điều trị, tiên lượng XHCDT, một bệnh
thường gặp ở trẻ em nước ta.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
Gồm 29 bệnh nhân được chẩn đoán xác định
XHCDT đã phẫu thuật tại BVTEHP từ 5/2006 đến
12/2007. Nghiên cứu hồi cứu bệnh án lưu trữ tại
bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Nghiên cứu tiến cứu
cắt ngang được thực hiện trên địa bàn một số
huyện của Hải Phòng nơi bệnh nhân sinh sống,
từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2016.
Tiêu chuẩn chẩn đoán, theo tiêu chuẩn của Bộ
Y Tế (2006):
- Người bệnh không khép được cánh tay vào
sát thân mình ở tư thế nghỉ.
- Hai khuỷu tay khó hoặc không chạm nhau
khi cánh tay đưa ra trước và trong tư thế khuỷu
gấp.
- Xương bả vai nhô cao và xoay ra ngoài.
- Thấy rãnh lõm ra dọc theo dải xơ hoặc sờ rõ
dải xơ trên trục cơ Delta.
- Những trường hợp nặng: bán sai khớp vai,
vai xuôi, biến dạng lồng ngực
- Xquang lồng ngực tư thế thẳng và nghỉ lấy
cả hai khớp vai, có dấu hiệu mỏm cùng vai dài và
cong chúc xuống, mất khe khớp.
- Siêu âm: hình ảnh số lượng, vị trí, kích thước
của tổ chức xơ trong cơ Delta.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp nghiên
cứu mô tả tiến cứu cắt ngang.
- Chọn tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong
thời gian nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu: Xây dựng
phiếu thu thập thông tin dựa trên mục tiêu
nghiên cứu. Thu thập thông tin từ bệnh án lưu trữ
tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Nghiên cứu viên
đến tận nhà hỏi bệnh, khám lâm sàng, chụp ảnh
về các dấu hiệu lâm sàng đánh giá kết quả theo
tiêu chuẩn của Bộ Y tế (2006):
65
PHẦN NGHIÊN CỨU
Tình
trạng
Khép
cánh tay
(độ)
Giang vai
(độ)
Bàn tay
chạm bả vai
đối diện
Hai khuỷu tay
chạm nhau
Bả vai lên cao
và xoay ngoài
Dải cơ xơ
hóa
Sinh hoạt,
lao động
Tốt 0 > 90 Bình thường Sát nhau Hết Không Bình thường
Khá 0 45 - 90 Chạm có cố gắng
Chạm có cố
gắng
Hết không hoàn
toàn Không Hạn chế ít
Kém > 10 < 45 Không chạm Không chạm Không thay đổi Không thay đổi
Không thay
đổi
- Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm dịch tễ lâm sàng của bệnh xơ hóa cơ Delta tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
Bảng 1. Đặc điểm phân bố khu vực của bệnh nhân XHCDT
Khu vực Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%)
Nội thành 8 27,6
Ngoại thành 21 72,4
Tổng 29 100
Nhận xét: Bệnh nhân chủ yếu sống ở khu vực ngoại thành.
Bảng 2. Phân bố tuổi và giới của bệnh nhân tại thời điểm phẫu thuật
Nhóm tuổi Nam Nữ Tổng
6 - 10 1 (25%) 3 (75%) 4 (13,8%)
11 - 15 18 (72%) 7 (28%) 25 (86,2%)
Tổng 19 (65,5%) 10 (34,5%) 29 (100%)
Nhận xét: Tại thời điểm phẫu thuật, đa số bệnh nhân là nam trong độ tuổi từ 11 - 15 tuổi.
Bảng 3. Tiền sử tiêm bắp cơ Delta trước khi phát hiện bệnh
Tiền sử Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%)
Tiêm vaccin 5 17,2
Tiêm vaccin và kháng sinh 24 82,8
Tổng 29 100
Nhận xét: Số bệnh nhân có tiền sử tiêm cả vaccin và kháng sinh chiếm 82,8%, còn lại 17,2% chỉ
tiêm vaccin đơn thuần.
Bảng 4. Thời gian từ khi có dấu hiệu bệnh đến thời điểm phẫu thuật
Thời gian Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%)
1 - 2 năm 4 13,8
3 - 4 năm 18 62,1
Từ 5 năm trở lên 7 24,1
Tổng 29 100
Nhận xét: Thời gian từ khi có dấu hiệu bệnh đến khi phẫu thuật thường từ 3 - 4 năm.
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4
66
Bảng 5. Vị trí bên bị bệnh XHCDT
Bên bị bệnh Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%)
Bên phải 7 24,1
Bên trái 9 31,1
Hai bên 13 44,8
Tổng 29 100
Nhận xét: Tỉ lệ gặp ở hai bên là cao nhất (44,8%).
Bảng 6. Số lượng, kích thước bó xơ hóa
Số lượng bó xơ
Kích thước chiều cắt ngang 1 bó 2 bó 3 bó Tổng
< 1 cm 1 5 11 17
1 - 2 cm 16 4 2 22
Tổng 17 9 13 39
Nhận xét: Đa số là bó xơ đơn độc có kích thước từ 1 - 2 cm.
Bảng 7. Tỉ lệ bệnh nhân theo phương pháp phẫu thuật
Phương pháp Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%)
Cắt nguyên ủy 4 10,3
Cắt dải xơ hình chữ Z 25 89,7
Tổng 29 100
Nhận xét: Có 89,7% vai phẫu thuật bằng phương pháp làm dài dải xơ hình chữ Z .
Bảng 8. Thời gian tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật
Thời gian tập Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%)
< 1 tháng 7 24,1
1 - 3 tháng 20 69
> 3 tháng 2 6,9
Tổng 29 100
Nhận xét: Bệnh nhân sau khi phẫu thuật chủ yếu tập phục hồi chức năng từ 1 - 3 tháng (69%).
Bảng 9. Hình thức tự luyện tập của bệnh nhân sau phẫu thuật
Hình thức tập Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%)
Tập không dụng cụ 24 82,8
Tập có dụng cụ 5 17,2
Tổng 29 100
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân tự luyện tập có dụng cụ hỗ trợ (17,2%) thấp hơn so với không dùng dụng
cụ hỗ trợ (82,8%).
67
PHẦN NGHIÊN CỨU
3.2. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật và PHCN của bệnh nhân xơ hóa cơ Delta
Bảng 10. Đánh giá kết quả sau 1 năm phẫu thuật, PHCN so với hiện tại sau 9-10 năm
Thời điểm
Mức đánh giá
1 năm sau phẫu thuật, PHCN Hiện tại (sau 9 - 10 năm)
Số vai (n) Tỷ lệ (%) Số vai (n) Tỉ lệ (%)
Tốt 35 89,7 33 84,6
Khá 4 10,3 6 15,4
Kém 0 0 0 0
Nhận xét: Kết quả tốt sau 1 năm điều trị chiếm tỉ lệ khá cao (89,7%), còn lại là khá (10,3%), không
có kết quả kém. Tuy nhiên, hiện tại tỉ lệ tốt giảm còn 84,6%, khá là 15,4%, không có tỷ lệ kém.
4. BÀN LUẬN
4.1. Về đặc điểm dịch tễ lâm sàng bệnh xơ hóa
cơ Delta
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy:
bệnh nhân chủ yếu sống ở ngoại thành (72,4%)
.Kết quả này phù hợp với nhận xét của Nguyễn
Thanh Liêm, Nguyễn Thanh Tùng, DC Chung
cộng sự [1],[2],[7]: bệnh XHCDT thường gặp ở
các huyện ngoại thành, có thể do điều kiện tiếp
cận chăm sóc y tế có chất lượng không bằng nội
thành.
Về nhóm tuổi ở thời điểm bệnh nhân phẫu
thuật, tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm 11 - 15 tuổi chiếm
tỉ lệ cao nhất (86,2%), còn lại là nhóm 6 - 10 tuổi
(13,8%) , kết quả này tương đồng với nghiên cứu
của tác giả CK Chen và cộng sự [6], DC Chung
và cộng sự [7]. Về giới, nam (65,5%) chiếm tỉ lệ
cao hơn nữ (34,5%), kết quả này cũng tương
đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thanh Liêm tại huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
năm 2006 [1].
Khai thác tiền sử tiêm thuốc vào cơ Delta ở
các bệnh nhân XHCDT cho thấy, tỉ lệ bệnh nhân
có tiền sử tiêm cả vaccin và kháng sinh (82,8%)
cao hơn nhiều so với chỉ tiêm vaccin đơn thuần
(17,2%). Tác giả Nguyễn Thanh Liêm cũng đã
chỉ ra rằng, trong tất cả nghiên cứu về các yếu
tố nguy cơ xơ hóa cơ Delta thì không có sự liên
quan giữa xơ hóa cơ Delta và tiêm phòng vaccin;
trong khi tất cả các loại thuốc chỉ cần tiêm trực
tiếp vào cơ Delta ít nhất một đợt kéo dài trên
3 ngày có nguy cơ xơ hóa cơ Delta, đặc biệt là
kháng sinh [1].
Thời gian kể từ khi có dấu hiệu bệnh đến khi
phẫu thuật của các bệnh nhân trong nghiên cứu
chủ yếu là từ 3 - 4 năm, chiếm 62,1%, tiếp sau đó
là từ 5 năm trở lên chiếm 24,1%, còn 13,8% là 1 - 2
năm.Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh
Liêm thì cần phải có một quá trình ít nhất 5 năm
xơ hóa cơ Delta mới gây nên những biểu hiện lâm
sàng [1].
Qua xác định vị trí bên tổn thương cho thấy tỷ
lệ bệnh gặp ở hai bên khá cao 44,8%), tiếp sau đó
là một bên trái (31,1%) và một bên phải (24,1%).
Việc tổn thương cả hai bên làm ảnh hưởng nhiều
đến sinh hoạt của bệnh nhân, suy giảm chất
lượng cuộc sống tăng lên, gây khó khăn cho gia
đình và bản thân bệnh nhân.
Về số lượng, kích thước bó xơ hóa, kết quả chỉ
ra rằng vai phẫu thuật có 1 bó xơ với kích thước
lớn (1 - 2 cm) chiếm đa số, nghĩa là số lượng bó
xơ càng ít thì kích thước chiều cắt ngang bó xơ
càng lớn. Do đó, chủ yếu phẫu thuật theo phương
pháp cắt dải xơ hình chữ Z để hạn chế chảy máu
thứ phát sau mổ và tránh được bậc thang mặt
ngoài vai [4].
Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân được tiến hành
lý liệu pháp trong thời gian nằm viện, khi xuất
viện được các bác sĩ hướng dẫn việc tập phục
hồi chức năng tại nhà thường xuyên và lâu dài,
khuyến khích tập có sử dụng dụng cụ hỗ trợ, tuy
nhiên đa số bệnh nhân thường chỉ tập phục hồi
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4
68
chức năng trong vòng 1 - 3 tháng bằng hình thức
tập động tác không dụng cụ hỗ trợ.
4.2. Về kết quả điều trị sau 1 năm và hiện tại
sau 9 - 10 năm
Dựa vào tiêu chuẩn của Bộ Y tế, đánh giá kết
quả sau một năm phẫu thuật, phục hồi chức năng
so với hiện tại cho thấy kết quả điều trị phẫu thuật
và PHCN sau 1 năm chiếm 89,7% là tốt, 10,3% là
khá, và không có tỷ lệ kém. Tỉ lệ đánh giá một
năm sau phẫu thuật này cũng tương đồng với kết
quả nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi trung ương là
82,5% tốt [1]. Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại lại có
sự giảm nhẹ ở mức đánh giá tốt còn 84,6%, khá là
15,4%, không có tỉ lệ kém. Từ đó cho thấy nghiên
cứu phát hiện tỉ lệ tái phát XHCDT lâu dài sau 9 -10
năm là 5,1%, tỉ lệ này thấp hơn so với tỉ lệ tái phát
sau 1 năm là 6,7% ở Việt Nam và 12% trên thế giới
đã được báo cáo tại Hội nghị Chấn thương chỉnh
hình Nhi khoa toàn quốc năm 2007.
5. KẾT LUẬN
- Bệnh nhân XHCDT chủ yếu ở ngoại thành,
nam gặp nhiều hơn nữ, độ tuổi 11 - 15, có tiền
sử tiêm bắp cơ Delta cả vaccin và kháng sinh; tỉ
lệ bệnh gặp cao nhất ở hai bên vai; thời gian từ
lúc có dấu hiệu bệnh đến khi được phẫu thuật
thường từ 3 đến 4 năm; sau phẫu thuật chủ yếu
tập PHCN trong khoảng 1 - 3 tháng bằng hình
thức tập không dụng cụ hỗ trợ ở nhà; chủ yếu
phẫu thuật bằng phương pháp cắt dải xơ hình
chữ Z.
- Kết quả điều trị bằng phẫu thuật và phục hồi
chức năng sau 1 năm có 89,7% bệnh nhân tốt,
10,3% khá và không có tỉ lệ kém. Hiện tại, sau 9 -
10 năm, mức tốt giảm xuống còn 84,6%, mức khá
chiếm 15,4%, tỉ lệ tái phát sau 9 - 10 năm là 5,1 %.
Hiện tại, 100% sẹo không lồi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Liêm (2006), Nghiên cứu
thực trạng, các yếu tố nguy cơ, phương pháp chẩn
đoán, điều trị và đề xuất biện pháp dự phòng xơ
hóa cơ Delta ở Việt Nam. Báo cáo tổng kết khoa
học kỹ thuật, đề tài cấp nhà nước.
2. Nguyễn Văn Tùng (2008), Nghiên cứu thực
trạng xơ hóa cơ Delta ở trẻ em tại tỉnh Hà Tây và
một số yếu tố liên quan, Luận văn thạc sĩ y học
chuyên ngành Nhi.
3. Nguyễn Văn Tuấn (2006), Bệnh xơ hóa cơ
Delta qua y văn thế giới.
congtacvien/nguyenvantuan/deltoid_fibrosis.
htm
4. Phạm Văn Yên (2007), “Bước đầu nhận xét
xơ hóa cơ Delta được điều trị bằng phẫu thuật tại
Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng”, Báo cáo Hội nghị
khoa học chỉnh hình Nhi khoa toàn quốc, Hà Nội.
5. Brian G Cothern et al (2013),
“Deltoid Fibrosis”, Medscape,
medscape.com/article/1262205-treatment
6. Chen CK, Yeh L, Chen CT, et al (1998),
“Contracture of the deltoid muscle: imaging
findings in 17 patients”,AJR, 170: 449 - 453.
7. Chung DC, Ko YC, Pai HH (1989), “A study
on the prevalence and risk factors of muscular
fibrotic contracture in Jia-Dong township,
Pingtung country, Taiwan”, Gaoxiong Yi Xue Ke
Xue Za Zhi,5: 91 - 95.
8. Ngoc HN (2007), “Fibrous deltoid muscle in
Vietnamese children”, J Pediatr Orthop, 16(5): 337
– 44.
9. Tang X, Liu L, Pen M, et al (2006), “Diagnosis
and treatment of deltoid contracture in children”,
Zhongguo Xiu Fu Chong Jian Wai Ke Za Zhi,
20:279 - 81.
10. Vadapalli S (2013), “Anterior Dislocation
of the Shoulder Due to an Idiopathic Deltoid
Contracture-the Report of a Rare Presentation”, J.
Clin Diagn, 7(2): 371 - 3.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_dich_te_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_lau_dai_benh_x.pdf