Loét
NC này ghi nhận 25,8% mêlanôm có kèm
loét. NC trên 1571 trường hợp mêlanôm ở Tây
Ban Nha ghi nhận 20,6% mêlanôm có kèm loét,
và NC của Nhật trên 124 bệnh nhân ghi nhận
21,8% có kèm loét(Error! Reference source not found.). Nhiều
NC cho thấy mêlanôm có loét gia tăng theo độ
dày của u, thay đổi từ 6-12,5% đối với mêlanôm
xâm lấn nông (độ dày Breslow <1mm), 63-72,5%
đối với mêlanôm xâm lấn sâu độ dày Breslow
>4mm).
Khảo sát mối tương quan giữa loét và độ dày
breslow ghi nhận độ dày breslow >2mm thường
có loét (χ2 = 0.018<0,05).
Phân loại mêlanôm theo WHO
NC này ghi nhận 59,1% mêlanôm dạng nốt,
chiếm tỷ lệ cao nhất; 30,3% mêlanôm dạng
lentigo vùng đầu chi. Các loại khác như
mêlanôm lan tỏa bề mặt, mêlanôm dạng lentigo
ác, mêlanôm dạng nốt ruồi và mêlanôm có phản
ứng tạo sợi chiếm tỷ lệ thấp. NC trên 1571
trường hợp mêlanôm ở Tây Ban Nha ghi nhận
57,4% mêlanôm dạng nốt, 25,5% mêlanôm lan
tỏa bề mặt. NC của chúng tôi có mêlanôm dạng
nốt chiếm tỷ lệ cao, vị trí u phân bố ở thân người,
đầu cổ và niêm mạc. Trong lô NC này, mêlanôm
ở niêm mạc hầu hết là mêlanôm dạng nốt. Có sự
khác biệt đáng kể về phân loại mêlanôm của
chúng tôi so với người da trắng. Hầu hết
mêlanôm ở người da trắng là mêlanôm dạng lan
tỏa bề mặt, thường gặp ở thân người, cũng là vị
trí tiếp xúc thường xuyên với ánh sáng.
Mêlanôm ở người da màu thường gặp ở vùng
đầu chi, với phân loại giải phẫu bệnh thường
gặp là mêlanôm dạng lentigo đầu chi. Khảo sát
mối tương quan giữa độ dày breslow và phân
loại giải phẫu bệnh mêlanôm ghi nhận mêlanôm
dạng nốt và mêlanôm dạng lentigo đầu chi có độ
dày breslow thường >2mm (χ2 = 0.008<0.05).
Di căn hạch
NC này ghi nhận 40,9% trường hợp cho di
căn hạch, trong đó di căn 2-3 hạch chiếm 12,1%,
thường gặp nhất; 10,6% cho di căn ≥4 hạch. NC
trên 1571 trường hợp mêlanôm ghi nhận 11,1%
cho di căn hạch. NC của Nhật ghi nhận 25%
mêlanôm có di căn hạch(Error! Reference source not found.).
Theo AJCC 2001, tiên lượng sống 5 năm của BN
có di căn hạch khoảng 49% và tiên lượng sống 10
năm khoảng 37%(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.)
.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm giải phẫu bệnh Mêlanôm ác, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 505
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH MÊLANÔM ÁC
Trần Hương Giang*, Nguyễn Sào Trung*
Đặt vấn đề: Mêlanôm là bệnh lý ác tính của tế bào sinh hắc tố melanin nằm ở vùng tiếp giáp giữa lớp biểu
bì và lớp bì. Mặc dù mêlanôm có tần suất thấp, chiếm dưới 10% các loại ung thư, tuy nhiên hơn 75% các trường
hợp tử vong do ung thư da là mêlanôm. Đây là bệnh có hình thái mô bệnh học đa dạng, chẩn đoán, điều trị và tiên
lượng của từng loại mêlanôm khác nhau. Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm giải phẫu bệnh mêlanôm.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 66 trường hợp mêlanôm được chẩn đoán tại Bộ môn Giải Phẫu
Bệnh - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh và bệnh viện Ung Bướu từ 01/2012 đến 12/2013. Tất cả các trường
hợp được nhuộm hóa mô miễn dịch với kháng thể kháng HMB45 và/hoặc S100. Phân loại mêlanôm theo Who
2006.
Kết quả: Tuổi trung bình là 61 tuổi. Nữ gặp nhiều hơn nam với tỷ lệ 1,9:1. Phần lớn u có kích thước trên
1cm (chiếm 87,9%). Đường kính trung bình của u là 2,5cm. U ở chi chiếm tỷ lệ cao nhất (43,9%) trong đó vị trí
chủ yếu thường gặp là gót chân và lòng bàn chân; vị trí tiếp theo là niêm mạc (19,7%), thân người (18,2%), vùng
đầu – cổ (13,6%), mắt và não (3,5%). Về vi thể, phần lớn u có độ dày breslow >4mm, chiếm tỷ lệ 57,6%. U ở da
thường xâm nhập lớp bì lưới và mô mỡ dưới da. 25,8% các trường hợp có loét. Hình thái tế bào dạng biểu là chủ
yếu, chiếm 54,5%. 31,8% trường hợp có >6 phân bào/5 Quang trường lớn. 62,1% trường hợp có thấm nhập
lymphô bào trong u. Phân loại giải phẫu bệnh bao gồm mêlanôm dạng nốt thường gặp nhất, chiếm 59,1%;
mêlanôm dạng lentigo đầu chi đứng thứ 2 với tỷ lệ 30,3%. Ngoài ra còn có các loại hiếm gặp như mêlanôm dạng
lentigo ác (3%), mêlanôm dạng nốt ruồi (4,5%), mêlanôm có phản ứng tạo sợi (1,5%), mêlanôm lan tỏa bề mặt
(1,5%). Di căn hạch chiếm 40,9%.
Kết luận: Bệnh chủ yếu ở giai đoạn tiến triển, có chỉ số phân bào cao, xâm lấn sâu, di căn hạch vùng. Phân
loại giải phẫu bệnh thường gặp là mêlanôm dạng nốt và mêlanôm dạng lentigo đầu chi.
Từ khóa : Mêlanôm, thấm nhập lymphô bào trong u
ABSTRACT
PATHOLOGICAL FEATURES ANALYSIS OF MALIGNANT MELANOMA
Tran Huong Giang, Nguyen Sao Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 505 - 509
Background: Melanoma is a type of tumor that arises from melanocytes generally located in the
dermoepidermal junction. Although melanoma is found in less than 10% of cases, mortality is high representing
75% of deaths attributed to cutaneous cancer. Histopathology, diagnosis, treatment and prognosis of each type
melanoma is different.
Objectives: to evaluate clinicalpathologic characteristics of melanoma.
Methods: Cross-sectional study of 66 cases of melanoma were obtained from Pathology Deparment of the
University Medical Center and Oncology Hospital from January 2012 to December 2013. Immunophenotyping
with HMB45 and/or S100 was done to all cases. For each patient the following pathological characteristics were
select: sex, age, anatomic site, histogenetic type, presence of ulceration, mitotic rate, Breslow thickness, Clark level.
Histopathologic diagnosis was revised according to the WHO 2006 classification.
* Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Hương Giang ĐT: 0933 551 778 Email: tranhuonggiangbl@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 506
Results: The median age of the patients was 61 years. The male-to-female ratio was 1: 1.9. The mean
diameter of melanoma was 2.5cm. 87.9% are above 1 cm in diameter. Of 29 patients (43.9%) the diseases were
located on extremities, 13 (19.7%) on the mucosa , 12 (18.2%) on the trunk, 9 (13.6%) on the head and neck
region, 3 (3.5%) of the eye and brain. 57.6% of melanoma predominated > 4mm in Breslow thickness. Tumor cell
of the cutaneous melanoma penetrated the dermis and subcutaneous adipose tissue. 25.8% of lesions had
ulcerated. Epithelioid cell type was commonest in 36 (54,5%) patients. 31.8% were over 6 mitotics per 5 high
power field. Tumor-infiltrating lymphocytes (TILs) present in 62.1% of melanoma. According to the WHO
classification: Nodular melanoma (59.1%), acral lentiginous melanoma (30.3%), Lentigo maligna melanoma
(3%), Superficial spreading melanoma (1.5%), desmoplastic melanoma (1.5%) and nevoid melanoma (4.5%). As
regards the regional lymph node status, 27 cases showed involvement of the regional lymph nodes (40.9%).
Conclusion: Melanoma was almost diagnosed with advanced stage, high mitotic index, deeply level of
invasion and regional lymph node metastasis.
Key words: melanoma, tumor-infiltrating lymphocytes.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mêlanôm là bệnh lý ác tính của tế bào sinh
hắc tố mêlanin, các tế bào này phân bố chủ yếu ở
lớp tế bào đáy của biểu mô da, ngoài ra còn thấy
ở võng mạc mắt, trực tràng... Mêlanôm phân bố
khắp nơi trên thế giới và là loại ung thư hiếm
gặp, chiếm tỷ lệ 1,6% trong tất cả các loại ung
thư. Tuy nhiên, xuất độ bệnh ngày càng tăng và
đã tăng gấp đôi trong 10 năm qua. 80% các
trường hợp tử vong do ung thư da là mêlanôm.
Bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn nếu được
phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Tuy nhiên,
mêlanôm có nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm lâm
sàng và tiên lượng khác nhau, chẩn đoán khó
khăn vì hình thái mô bệnh học rất giống với
nhiều u khác, diễn tiến nhanh, dữ dội, không
đáp ứng điều trị. Kích thước u, loại mô học, độ
sâu của u, di căn hạch và di căn xa là những yếu
tố tiên lượng. Tiên lượng sống 5 năm của
mêlanôm di căn thường dưới 10%(Error! Reference source
not found.).
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát đặc điểm giải phẫu bệnh mêlanôm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh phẩm mổ được chẩn đoán
xác định là mêlanôm (HMB45 và/ hoặc S100
dương tính với đặc điểm trên tiêu bản H&E phù
hợp) tại Bộ môn Giải Phẫu Bệnh Đại học Y Dược
Tp. Hồ Chí Minh và khoa giải phẫu bệnh bệnh
viện Ung Bướu từ 01/2012 đến 12/2013.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Các trường hợp có hình thái giải phẫu bệnh
nghĩ nhiều mêlanôm và được chẩn đoán xác
định bằng hóa mô miễn dịch (HMMD) với
HMB45 và/hoặc S100 dương tính.
Có đầy đủ thông tin về vị trí u, chẩn đoán
lâm sàng và đặc điểm đại thể u.
Có đầy đủ khối mô vùi nến
Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp không nghĩ mêlanôm trên
tiêu bản nhuộm H&E hoặc HMB45 và S100 âm
tính.
Không có thông tin về vị trí u, chẩn đoán lâm
sàng, đặc điểm đại thể của u.
Không đầy đủ khối mô u vùi nến.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Các bước tiến hành
Thu thập dữ liệu về các đặc điểm: tuổi, giới,
kích thước, vị trí u....
Khảo sát các đặc điểm đại thể của u: vị trí u,
kích thước, loét,... theo phiếu thu thập dữ liệu.
Khảo sát các đặc điểm mô bệnh học: các mẫu
bệnh phẩm được cố định trong formalin 10%,
sau đó được cắt lọc, xử lý mô và vùi trong
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 507
paraffin. Nhuộm thường qui với Hematoxylin -
Eosin và chẩn đoán dưới kính hiển vi quang học.
Đánh giá các đặc điểm mô bệnh học có liên quan
đến chẩn đoán và tiên lượng của mêlanôm.
Xếp loại mô học: mêlanôm lan tỏa bề mặt,
mêlanôm dạng lentigo, mêlanôm dạng lentigo
đầu chi, mêlanôm dạng nốt, mêlanôm có phản
ứng tạo sợi, mêlanôm dạng nốt ruồi, mêlanôm
di căn,
Đánh giá các yếu tố tiên lượng: Tuổi, giới, vị
trí u, loại tế bào u, độ dày của u và mức độ xâm
lấn, loét, chỉ số phân bào, thấm nhập lymphô bào
trong u.
Khảo sát hóa mô miễn dịch trên tiêu bản:
mỗi trường hợp đều được nhuộm đồng loạt các
dấu chứng sinh học: HMB45, S100
Chọn mẫu chứng dương cho HMB45 là mô u
mêlanôm dương tính mạnh với HMB45.
Chọn mẫu chứng dương cho S100 là mô u
sợi thần kinh.
Nhuộm HMMD tại Bộ môn Giải phẫu
bệnh – Đại học Y Dược TP.HCM. Pha loãng
1/200 trong dung dịch PBS chứa 1% albumin
huyết thanh bovine và 0,1% Triton X-100. Xử
lý kháng nguyên ở nhiệt độ cao (20 phút trong
lò áp suất) và khuếch đại bằng cầu nối avidin-
biotin-peroxidase. Đọc tiêu bản nhuộm
HMMD để khảo sát sự biểu hiện của các yếu
tố HMB45, S100. Đánh giá tỷ lệ dương tính của
HMB45 và S100 khi có >10% tế bào u bắt màu
trên bào tương. Chẩn đoán mêlanôm khi mô u
có hình thái mô bệnh học phù hợp và >10% tế
bào u có biểu hiện dương tính với HMB45
và/hoặc S100.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng – giải phẫu bệnh
Mêlanôm
Theo WHO, tuổi trung bình của mêlanôm là
60 tuổi(Error! Reference source not found.). Tỷ lệ phân bố
mêlanôm ở nữ và nam là 1,7: 1,6. Nghiên cứu
(NC) của Kuno(Error! Reference source not found.) ghi nhận
tuổi trung bình là 54 tuổi, nữ hơi trội hơn nam
(51,6% ở nữ và 48,4% ở nam). NC của chúng tôi
ghi nhận khoảng tuổi ở bệnh mêlanôm thay đổi
từ 17-87 tuổi, tuổi trung bình là 61 tuổi, nữ trội
hơn hẳn so với nam với tỷ lệ nam: nữ là 1: 1,9(Error!
Reference source not found.).
Một NC khác với 17.600 trường hợp
mêlanôm, với những bệnh nhân (BN) trẻ hơn 30
tuổi, tiên lượng sống 5 năm khoảng 87%, so với
những BN tuổi 60, 70, 80 có tiên lượng sống 5
năm 78%, 71% và 60%. 1 NC nhỏ hơn với 488 BN
không có mêlanôm di căn ghi nhận tiên lượng
(TL) sống 10 năm là 84% ở những BN dưới 60
tuổi so với những BN trên 65 tuổi, vào khoảng
57%. Nhìn chung BN mêlanôm dưới 65 tuổi
thường có TL tốt(Error! Reference source not found.).
Về giới, nhiều NC ghi nhận nữ có TL tốt hơn
nam, NC trên 488 BN không có di căn ghi nhận
TL sống 10 năm là 86% ở nữ giới so với nam giới
là 68%. Ở nữ giới, u thường xâm lấn nông, ít khi
kèm loét. Mêlanôm ở nữ giới thường không liên
quan với tình trạnh kinh nguyệt, nội tiết tố,
thuốc ngừa thai(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found., Error! Reference source not found.).
Về vị trí u
NC này ghi nhận vị trí thường gặp ở chi, với
tỷ lệ 43,9% trong đó chủ yếu là vùng đầu chi, đặc
biệt vùng bàn chân và gót chân; vị trí thứ 2 là
vùng niêm mạc, chiếm 19,7%, thường ở vùng
mũi xoang, hậu môn và âm hộ. Vị trí tiếp theo là
thân người, đầu – cổ, chi trên. Khác với mêlanôm
ở người da trắng, thường gặp ở thân người và
vùng đầu cổ, vị trí thường xuyên tiếp xúc với
ánh sáng. Mêlanôm người châu Á thường gặp ở
vùng đầu chi, tương tự NC của chúng tôi. NC
124 trường hợp mêlanôm tại Nhật ghi nhận tỷ lệ
mêlanôm vùng đầu chi là 57,3%; ở thân người là
14,5%(Error! Reference source not found.); NC trên 63 trường
hợp mê la nôm ở Hồng Kông ghi nhận 66,7% ở
vùng đầu chi(Error! Reference source not found.).
Mêlanôm ở da đầu được xếp vào nhóm
mêlanôm đầu – cổ nhưng tiên lượng xấu hơn
nhiều. Tiên lượng mêlanôm ở vùng đầu khoảng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 508
47% so với các vị trí không có tóc là 87%(Error!
Reference source not found.).
Kích thước u trong NC này dao động từ 0,6-
10cm, trung bình là 2,5 cm. Hầu hết u có kích
thước trên 1cm, với tỷ lệ 87,9%, tương ứng với
đại thể tổn thương dạng nốt, thường ở da hoặc u
sùi ở ruột. Tổn thương ở niêm mạc, đặc biệt là
vùng hốc mũi và ở mắt thường có kích thước
nhỏ, từ 6mm đến 1cm. Trong NC này ghi nhận
kích thước u dưới 6mm là tổn thương có dạng
dát màu đen ở mắt, chiếm 1,5%; NC trên 1571
trường hợp mêlanôm ở Tây Ban Nha ghi nhận
kích thước u thay đổi trong khoảng từ 0,2-8cm,
đường kính trung bình là 2cm, đường kính u >
1cm là chủ yếu, chiếm 74,64%, tương tự NC của
chúng tôi.
Vi thể
Loại TB u
NC trên 124 TH mêlanôm tại Nhật ghi
nhận TB u loại biểu mô thường gặp nhất,
chiếm tỷ lệ 77,4%, còn lại là dạng biểu mô, đa
dạng TB hoặc hỗn hợp. NC của chúng tôi ghi
nhận 54,5% TB u dạng biểu mô, chiếm tỷ lệ
cao nhất. TL sống còn của bệnh đối với các loại
TB u không khác nhau(Error! Reference source not found.).
Sắc tố trong bào tương TB u
NC này ghi nhận 2/3 trường hợp có sắc tố.
NC của Nhật ghi nhận 95,2% trường hợp. Các
NC cũng cho thấy tiên lượng sống còn ở những
TH có sắc tố và không có sắc tố là tương đương
nhau (Tiên lượng sống 10 năm ở các TH không
có sắc tố là 60%, so với có sắc tố là 51,9%)(Error!
Reference source not found.).
Thấm nhập lymphô bào trong u
NC này ghi nhận mêlanôm có thấm nhập
lymphô bào ít và trung bình, chiếm tỷ lệ 62,1%.
Thường quan sát hiện tượng này ở đáy tổn
thương. Mêlanôm xâm lấn nông thường thấm
nhập nhiều lymphô bào. TL sống 5 năm và 10
năm của mêlanôm xâm lấn có thấm nhập nhiều
lymphô bào là 77% và 55%. Đối với các TH
không thấm nhập nhiều lymphô bào, tiên lượng
sống này là 53% và 45%, và các TH không thấm
nhập lymphô bào là 37% và 27%(Error! Reference source not
found.).
Phân bào
NC này ghi nhận số lượng phân bào trung
bình là 4PB/5 HPF, trong đó số lượng phân bào
từ 1-≤6 pb/5 HPF là 48,8%, chiếm tỷ lệ nhiều
nhất. Chỉ có 3 trường hợp mêlanôm không có
phân bào, chiếm tỷ lệ 3,5%. Theo Who, mô u
không có phân bào có tiên lượng tốt hơn các
trường hợp có hơn 1 phân bào/1mm2 (5HPF).
Các TH không có phân bào có tiên lượng sống
tốt hơn gấp 12 lần các TH có > 6PB/mm2. Trường
hợp có hơn 6 phân bào/1mm2 có nguy cơ di căn
cao gấp 2 lần các trường hợp không có phân bào.
Sự hiện diện của phân bào trong lớp bì ảnh
hưởng đến khả năng sống còn và di căn của
bệnh nhân. Các trường hợp trẻ tuổi có phân bào
trong u thường kèm di căn hạch lính gác(Error!
Reference source not found.).
Mức độ xâm nhập của u theo tiêu chuẩn Clark
(dành cho mêlanôm da)
NC này ghi nhận trong mêlanôm da, mô u
xâm nhập chủ yếu trong lớp bì lưới và mô mỡ
dưới da, tỷ lệ clark IV và V là 46,2% và 40,4%,
tương ứng với độ dày Breslow cao, chủ yếu
>4mm. So với các NC khác, tỷ lệ Clark thường
gặp là II, III, IV, tương ứng với độ dày Breslow
<4mm. Như vậy trong NC này, các bệnh nhân
mêlanôm được phát hiện trễ, hầu như ở giai
đoạn tiến triển và xâm lấn sâu. Tiên lượng sống
5 năm của các trường hợp Clark II là 95%, Clark
III-IV là 80-85%, Clark V là 55%. 84% mêlanôm
xâm lấn nông (Breslow <1mm) ở Clark II, III, và
dưới 1% ở Clark V. TL sống 10 năm giảm từ 86%
ở Clark II đến 80% ở Clark IV(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.).
Độ dày của u theo Breslow
Trên tiêu bản H&E, độ dày của u được đo từ
lớp tế bào hạt đến thành phần tế bào u ở sâu
nhất đối với mêlanôm da và được đo từ bề mặt
biểu mô đến phần sâu nhất của u đối với
mêlanôm niêm mạc. NC này ghi nhận độ dày
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 509
Breslow >4mm chiếm tỷ lệ cao nhất, 57,6%. NC
trên 1571 trường hợp mêlanôm ở Tây Ban Nha
ghi nhận độ dày breslow >4mm là 13,4% trong
khi độ dày ≤1mm là 42%(Error! Reference source not found.).
Độ dày breslow cao trong lô NC của chúng tôi
chứng tỏ bệnh được phát hiện muộn. Tiên lượng
sống của bệnh nhân mêlanôm giảm theo độ dày
của u.
Loét
NC này ghi nhận 25,8% mêlanôm có kèm
loét. NC trên 1571 trường hợp mêlanôm ở Tây
Ban Nha ghi nhận 20,6% mêlanôm có kèm loét,
và NC của Nhật trên 124 bệnh nhân ghi nhận
21,8% có kèm loét(Error! Reference source not found.). Nhiều
NC cho thấy mêlanôm có loét gia tăng theo độ
dày của u, thay đổi từ 6-12,5% đối với mêlanôm
xâm lấn nông (độ dày Breslow <1mm), 63-72,5%
đối với mêlanôm xâm lấn sâu độ dày Breslow
>4mm).
Khảo sát mối tương quan giữa loét và độ dày
breslow ghi nhận độ dày breslow >2mm thường
có loét (χ2 = 0.018<0,05).
Phân loại mêlanôm theo WHO
NC này ghi nhận 59,1% mêlanôm dạng nốt,
chiếm tỷ lệ cao nhất; 30,3% mêlanôm dạng
lentigo vùng đầu chi. Các loại khác như
mêlanôm lan tỏa bề mặt, mêlanôm dạng lentigo
ác, mêlanôm dạng nốt ruồi và mêlanôm có phản
ứng tạo sợi chiếm tỷ lệ thấp. NC trên 1571
trường hợp mêlanôm ở Tây Ban Nha ghi nhận
57,4% mêlanôm dạng nốt, 25,5% mêlanôm lan
tỏa bề mặt. NC của chúng tôi có mêlanôm dạng
nốt chiếm tỷ lệ cao, vị trí u phân bố ở thân người,
đầu cổ và niêm mạc. Trong lô NC này, mêlanôm
ở niêm mạc hầu hết là mêlanôm dạng nốt. Có sự
khác biệt đáng kể về phân loại mêlanôm của
chúng tôi so với người da trắng. Hầu hết
mêlanôm ở người da trắng là mêlanôm dạng lan
tỏa bề mặt, thường gặp ở thân người, cũng là vị
trí tiếp xúc thường xuyên với ánh sáng.
Mêlanôm ở người da màu thường gặp ở vùng
đầu chi, với phân loại giải phẫu bệnh thường
gặp là mêlanôm dạng lentigo đầu chi. Khảo sát
mối tương quan giữa độ dày breslow và phân
loại giải phẫu bệnh mêlanôm ghi nhận mêlanôm
dạng nốt và mêlanôm dạng lentigo đầu chi có độ
dày breslow thường >2mm (χ2 = 0.008<0.05).
Di căn hạch
NC này ghi nhận 40,9% trường hợp cho di
căn hạch, trong đó di căn 2-3 hạch chiếm 12,1%,
thường gặp nhất; 10,6% cho di căn ≥4 hạch. NC
trên 1571 trường hợp mêlanôm ghi nhận 11,1%
cho di căn hạch. NC của Nhật ghi nhận 25%
mêlanôm có di căn hạch(Error! Reference source not found.).
Theo AJCC 2001, tiên lượng sống 5 năm của BN
có di căn hạch khoảng 49% và tiên lượng sống 10
năm khoảng 37%(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.).
KẾT LUẬN
Bệnh chủ yếu ở giai đoạn tiến triển, có chỉ số
phân bào cao, xâm lấn sâu, di căn hạch vùng.
Phân loại giải phẫu bệnh thường gặp là
mêlanôm dạng nốt và mêlanôm dạng lentigo
đầu chi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Austin PF, Cruse CW, Lyman G, et al. Age as a prognostic
factor in the malignant melanoma population. Ann Surg
Oncol. 1994;1:487-494.
2. Balch CM, Buzaid AC, Soong SJ, et al. Final version of the
American Joint Committee on Cancer staging system for
cutaneous melanoma. J Clin Oncol. 2001;19:3635-3648.
3. Balch CM, Soong SJ, Bartolucci AA, et al. Efficacy of an
elective regional lymph node dissection of 1 to 4 mm thick
melanomas for patients 60 years of age and younger. Ann
Surg. 1996;224:255-266.
4. Balch CM, Soong SJ, Gershenwald JE, et al. Prognostic factors
analysis of 17,600 melanoma patients: validation of the
American Joint Committee on Cancer melanoma staging
system. J Clin Oncol. 2001;19:3622-3634.
5. Chen YJ1, Wu CY, Chen JT, Shen JL, Chen CC, Wang HC,
Clinicopathologic analysis of malignant melanoma in Taiwan,
J Am Acad Dermatol., 1999 Dec;41(6):945-9
6. Homsi J, Kashani-Sabet M, Messina JL, MD, and Daud A,
Cutaneous melanoma: Prognostic factors, Cancer Control,
2005 Oct;12(4):223-9.
7. Kashani-Sabet M, Sagebiel RW, Ferreira CM, et al. Tumor
vascularity in the prognostic assessment of primary cutaneous
melanoma. J Clin Oncol. 2002;20:1826-1831.
8. Kuno Y, Ishihara K, Yamazaki N, Mukai K, Clinical and
Pathological Features of Cutaneous Malignant Melanoma: A
Retrospective Analysis of 124 Japanese Patients, Jpn J Clin
Oncol 26: 144-151, 1996
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_giai_phau_benh_melanom_ac.pdf