Tỷ lệ tử vong chung là 10,2%.
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào phim CT ngực
dựng hình khí quản cho phép đánh giá mức
độ,chiều dài đoạn hẹp, cũng như phát hiện quai
ĐMPT kèm theo. Sau phẫu thuật 84,2% bệnh
nhân được chụp lại CT scan ngực dựng hình, thì
trong số này 3 ca tái hẹp chiếm 9%. 15,8% bệnh
nhân không cần chụp lại CT scan ngực do lâm
sàng diễn tiến tốt ( thường là nhóm sẹo hẹp khí
quản và nhóm HKQBS ở lứa tuổi 1-6 tuổi).
HKQBS được phân độ dựa trên thang điểm
của Myer Cotton. Nội soi thanh khí phế quản cho
phép chẩn đoán vị trí, chiều dài và nguyên nhân
của tình trạng hẹp khí quản, cũng như phân đô
và tình trạng mềm sụn khí quản Trong đó,những
bệnh nhân có mức độ hẹp cao và có triệu chứng
(thường từ độ II trở lên) cần phải được phẫu thuật
tạo hình khí quản. Trong nghiên cứu của chúng
tôi 100% hẹp độ II và III, trong đó độ III chiếm
70,6%.Sau phẫu thuật đa số chúng tôi không nội
soi lại, chỉ nội soi lại những bệnh nhân còn khò
khè, kém đáp ứng với điều trị: có 6 ca (15,8%)
trong đó tái hẹp 3 ca.
Ngoài ra, siêu âm tim và điện tim cũng cần
thiết để phát hiện những tình trạng dị tật tim và
mạch máu kèm theo .
Trong 38 ca phẫu thuật hẹp khí quản, HKQBS
chúng tôi phẫu thuật tạo hình khí quản dạng
trượt. 32 ca (82,4%), 1 ca cắt sụn nhẫn trong u
nhầy khí quản, 1 ca cắt sụn nhẫn và tạo hình khí
quản dạng trượt. HKQMP chúng tôi tạo hình cắt
bỏ đoạn sẹo hẹp sau đó nối tận tận.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hẹp khí quản ở bệnh nhân đã phẫu thuật tạo hình khí quản tại bệnh viện Nhi đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
75
phần nghiên cứu
ĐẶC ĐIỂM HẸP KHÍ QUẢN Ở BỆNH NHÂN
ĐÃ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH KHÍ QUẢN
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Lại Lê Hưng, Nguyễn Hoàng Phong
Bệnh viện Nhi Đồng 2
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hẹp khí
quản ở bệnh nhân đã phẫu thuật tạo hình khí quản tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tư liệu và phương
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 38 trường hợp hẹp khí quản điều trị, phẫu thuật,
xuất viện hoặc tử vong tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong 3 năm từ tháng 8/2013 đến tháng 8/2016.
Kết quả nghiên cứu: Trong 38 trường hợp hẹp khí quản, lứa tuổi dưới 12 tháng chiếm 65,6%,
nam chiếm 63%. Trong đó tạo hình khí quản dạng trượt cao nhất là 32 ca, chiếm 82,4%. Tỷ lệ
phẫu thuật thành công cao, cải thiện chiềm 92,1%., chỉ có 3 ca tử vong. Hình thái hay gặp nhất
là hẹp khí quản 1/3 dưới kèm theo quai mạch (42,1%). Kết luận: Lứa tuổi phát hiện nhiều nhất là
dưới 12 tháng tuổi. Tỷ lệ phẫu thuật thành công cao nếu tình trạng bệnh nhân trước phẫu thuật
không nhiễm khuẩn hô hấp và chăm sóc hậu phẫu tốt. Các hình thái hẹp khí quản đa dạng, hay
gặp nhất là hẹp bẩm sinh 1/3 dưới kèm theo quai mạch.
Từ khóa: Hẹp khí quản.
ABSTRACT
THE CHARACTERISTICS OF TRACHEAL STENOSIS IN CHILDRENRECONSTRUCTIVE
TRACHEALOPERATED, ATCHILDREN’S HOSPITAL No. 2
Objective: Study of outcome of tracheal stenosis in children, reconstructive tracheal operated at
Children’s Hospital No. 2. Materials and method: In this cross-sectional descriptive study, the
specimens of 38 patients diagnosed, operated, treated and discharged or died at the Children’s
Hospital No. 2, Ho Chi Minh City from August 2013 to August 2016 were described.
Results: There were 65,6% of patients <12 months old and 63% males in 83 patients. Slide
tracheoplasty technique is the highest proportion, 32 cases, accounting for 82.4%. The percentage
of successful surgery is high, in which 92.1% improvement, only 3 deaths. The most common
forms: lower one- third of tracheal stenosis with sling (42.1%). Conclusion: Children younger than
12 months old were discovered most. The percentage of successful surgery would be higher if the
patient’s condition before surgery didn’t sffer from infected respiratory and post-operative care were
good. The forms of tracheal stenosis are varied, the most common is lower one- third of tracheal
stenosis with sling.
Key words: Tracheal stenosis.
Nhận bài: 20-12-2016; Thẩm định: 10-6-2017
Người chịu trách nhiệm chính: Lại Lê Hưng
Địa chỉ: Bệnh viện Nhi Đồng 2
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 3
76
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hẹp khí quản bao gồm nguyên nhân bẩm sinh
và mắc phải. Trong đó hẹp khí quản bẩm sinh
là dị dạng đường thở hay gặp nhất trong các dị
dạng bẩm sinh của hệ hô hấp ở trẻ em [5], do sự
rối loạn ở thời kỳ bào thai khi hình thành bộ máy
hô hấp (tuần thứ tứ 4 - 6 của bào thai). Trong các
nguyên nhân gây hẹp khí quản mắc phải thì sẹo
hẹp sau đặt nội khí quản thường gặp nhất.
Hẹp khí quản nói chung ảnh hường rất nhiều
quá trình thông khí của phổi. Biểu hiện lâm sàng
giai đoạn đầu chủ yếu là các rối loạn về thông khí
như tắc nghẽn, hạn chế và sau đó là viêm phổi
kéo dài, tái phát [2], [10]. Triệu chứng của bệnh
thường không đặc hiệu nên việc chẩn đoán
thường nhầm lẫn với các loại bệnh khác. [6],
[8],[9],[11].[13]. Đây là bệnh lý đe dọa mạng sống
của người bệnh và hiện nay vẫn còn là một thách
thức rất lớn trong điều trị, đặc biệt trong lĩnh vực
nhi khoa[3],[6],[8],[13].
Để điều trị tốt một bệnh nhân hẹp khí quản
cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các chuyên khoa:
hô hấp,tai mũi họng, phẫu thuật tim mạch và
lồng ngực [3],[8],[9]. Phẫu thuật của khí quản
tương đối hiếm gặp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ
hơn các loại phẫu thuật khác. Tuy nhiên ngay cả
khi bệnh đã được chẩn đoán rõ ràng, kế hoạch
điều trị cho bệnh nhân cũng phải cụ thể. Điều trị
nội hay phẫu thuật, và phẫu thuật bằng phương
pháp nào vẫn là những câu hỏi rất khó cho bác sĩ
điều trị [3], [11], [13].
Khi sẹo hẹp khí quản hoặc hẹp khí quản bẩm
sinh kém đáp ứng với điều trị bảo tồn thì phẫu
thuật tạo hình khí quản là một chọn lựa tốt, đem
lại nhiều lợi ích cho người bệnh [1], [3]. Vào thập
niên 1970, Grillo và cs đã phẫu thuật cắt bỏ đoạn
khí quản bị sẹo hẹp và khâu nối khí quản tận tận
với kết quả thành công cao (91% - 93%)[3],[10]
[14], [15]. Năm 1989, Tsang và cs đề xuất một kỹ
thuật mang tên “tạo hình khí quản kiểu trượt”,
mà sau này được Grillo và cs chỉnh sửa lại vào
năm 1994, giúp tạo hình khí quản đoạn dài (trên
50% khí quản) với kết quả tốt[3], [12]. Có nhiều
kỹ thuật mổ khí quản với mục đích cuối cùng là
tạo một cấu trúc ổn định, được lót bởi niêm mạc,
mềm dẻo để có thể thông khí tốt cho phổi [3].
Bệnh viện Nhi Đồng 2 bắt đầu triển khai mổ
khí quản từ cuối năm 2013, đến nay đã gặt hái
được một số thành công nhất định [1]. Do đó
chúng tôi mong muốn thực hiện nghiên cứu này
để đánh giá các kết quả đạt được của quá trình
phẫu thuật và theo dõi bệnh nhân tạo hình khí
quản đang thực hiện tại bệnh viện của chúng tôi.
Mục tiêu nghiên cứu:
* Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát đặc điểm của các bệnh nhân hẹp khí
quản đã phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
trong 3 năm từ tháng 8/2013 đến tháng 8/2016.
* Mục tiêu cụ thể:
1. Khảo sát nguyên nhân, hình thái của hẹp
khí quản đã được phẫu thuật.
2. Khảo sát đặc điểm lâm sàng (triệu chứng cơ
năng, triệu chứng thực thể, tiền căn và các bệnh
lý kèm theo) của bệnh nhân hẹp khí quản trước
và sau khi phẫu thuật.
3. Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng (Xquang ngực
thẳng, CT scan ngực có cản quang, nội soi phế quản,
siêu âm tim) của bệnh nhân hẹp khí quản.
4. Khảo sát phương pháp phẫu thuật trên các
bệnh nhân phẫu thuật khí quản.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định hẹp khí
quản, có chỉ định phẫu thuật và đã phẫu thuật
tạo hình khí quản tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong
3 năm từ tháng 8/ 2013 – 6/2016.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
2.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu
*Tiêu chuẩn chọn vào:
- Lâm sàng: có giá trị gợi ý chẩn đoán
+ Cơ năng: khò khè, thở rít xuất hiện sớm sau
77
phần nghiên cứu
sinh, ho khò khè kéo dài, nhiễm trùng hô hấp tái
phát, thở mệt...
+ Thực thể: rút lõm lồng ngực, hõm trên ức,
ran tắc nghẽn ở phổi.v.v
- Cận lâm sàng: có giá trị chẩn đoán xác định:
+ Xquang ngực.
+ CT scan ngực có cản quang, dựng hình cây
khí phế quản
+ Nội soi phế quản
+ Siên âm tim
- Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật theo lưu
đồ xử trí hẹp khí quản ở trẻ em.
* Tiêu chuẩn loại ra: không có tiêu chuẩn loại trừ
* Cỡ mẫu: lấy trọn 38 bệnh nhân hẹp khí quả
đã được phẫu thuật trong 3 năm từ tháng 8/2013
đến tháng 8/2016.
2.4. Các bước thu thập số liệu
Bước 1: Chọn bệnh theo tiêu chí chọn mẫu
Bước 2: Thu thập các ang tin cần thiết từ hồi
cứu hồ sơ bệnh án theo bảng. Thông tin ghi nhận
bao gồm: đặc điểm nhân khẩu học cơ bản của
bệnh nhân; ngày nhập viện và xuất viện; triệu
chứng và dấu hiệu lâm sàng lúc nhập viện; sau
phẫu thuật tại hồi sức và hô hấp, sau xuất viện
và các thời gian theo dõi sau tái khám 1 tuần, 1
tháng, 3 tháng. Kết quả CT scan ngực, nội soi phế
quản, siêu âm tim, khí máu động mạch. Kháng
sinh, kháng viêm và phương pháp hỗ trợ hô hấp
được sử dụng; phương pháp phẫu thuật, chẩn
đoán chính lúc xuất viện.
2.5. Xử lý số liệu
Dữ liệu sẽ được phân tích, sử dụng phần mềm
Epidata.
Chủ yếu là phân tích thống kê mô tả.
2.6 . Y đức
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên thu thập
thông tin ghi nhận từ hồ sơ nên hoàn toàn không
ảnh hưởng, gây tổn hại đến bệnh nhân. Do đó,
hoàn toàn không vi phạm y đức.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu
Trong 6 năm có 79 bệnh nhân hẹp khí quản đã
được chẩn đoán và theo dõi điều trị tại Bệnh viện
Nhi Đồng 2. Kể từ tháng 8 năm 2013, Bệnh viện
Nhi Đồng 2 chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật các
bệnh nhân hẹp khí quản có chỉ định phẫu thuật
theo phác đồ. Cho đến nay (từ tháng 8/2013-
tháng 8/2016) chúng tôi đã phẫu thuật được 38
ca hẹp khí quản chiếm 48,1%).
Bảng 1. Phân bố tuổi của đối tượng
nghiên cứu
Độ tuổi Số ca Tỷ lệ (%)
Sơ sinh 1 2,6
< 6 tháng 11 28,9
6-12 tháng 14 36,8
1-6 tuổi 7 18,4
6-15 tuổi 5 13,3
Lứa tuổi thường gặp nhất là: 6-12 tháng, tuổi
trung bình là 10,3 tháng
Lứa tuổi nhỏ nhất là 12 ngày tuổi.
Lứa tuổi lớn nhất là 14 tuổi
Bảng 2. Phân bố theo giới của đối tượng
nghiên cứu
Giới Số ca Tỷ lệ
Nam 24 63
Nữ 14 37
Tỷ lệ nam / nữ= 1,71/1
Cân nặng trung bình là 9 kg ( 0,6kg). Cân
nặng nhỏ nhất là ca sơ sinh 12 ngày tuổi với 3,2kg.
Lớn nhất là 32 kg.
3.2. Nguyên nhân, hình thái của hẹp khí quản
đã phẫu thuật
3.2.1. Hẹp khí quản mắc phải: 4 ca, chiếm 10,5 %.
Trong đó, có 3 ca sẹo hẹp 1/3 giữa sau đặt
nội khí quản, phẫu thuật vùng cổ gây thủng khí
quản. 1 ca sẹo hẹp 1/3 dưới sau đặt nội khí quản.
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 3
78
3.2.2. Hẹp khí quản bẩm sinh: 34 ca, chiếm 89,5%
Trong đó:
- Hẹp hạ thanh môn do u nhầy khí quản : 1 ca,
chiếm 2,9%
- Hẹp 1/3 giữa khí quản: 4 ca, chiếm 11,8%
- Hẹp 1/3 dưới khí quản: 21 ca, chiếm 61,8%
- Hẹp 2 đoạn: 8 ca, chiếm 23,5%
Bảng 3. Các hình thái hẹp khí quản đã phẫu thuật
Hình thái hẹp khí quản Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Sẹo hẹp 1/3 giữa sau đặt NKQ, phẫu thuật vùng cổ gây thủng khí quản 3 7,9
Sẹo hẹp 1/3 dưới sau đặt NKQ 1 2,6
Hẹp hạ thanh môn do u nhầy 1 2,6
Hẹp 1/3 giữa:
- Kèm theo cung động mạch chủ đôi
- Đơn thuần
1
3
2,6
7,9
Hẹp 1/3 dưới:
- Quai mạch
- Đơn thuần
16
5
42,1
13,2
Hẹp phức tạp:
- Hẹp 2/3 giữa – dưới + Quai mạch
- Hẹp 2/3 giữa – dưới
- Hẹp hạ thanh môn + 1/3 dưới
2
3
3
5,3
7,9
7,9
Trong đó có 9 ca thùy trên phổi phải xuất phát sớm từ khí quản 23,7
Tổng số 38
- Trong đó, hình thái hẹp khí quản bẩm sinh
1/3 dưới kèm theo quai mạch được phẫu thuật
nhiều nhất chiếm tỷ lệ 42,1%.
- Các dị tật tim và mạch máu kèm theo là quai
động mạch phổi trái, còn ống động mạch, thân
cánh tay đầu, thông liên thất, tim lệch phải.
- Dị tật khác: bất sản hậu môn 3 ca
3.3. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân hẹp khí
quản trước và sau phẫu thuật
3.3.1. Trước phẫu thuật
*Tiền căn:
- Nhập viện > 2 lần vì ho, khò khè hoặc nhiễm
trùng hô hấp dưới: 84,2%
- Đã được chẩn đoán hẹp khí quản ở bệnh
viện khác, Bệnh viện Nhi Đồng: 3 ca, Bệnh viện
Nhi trung ương: 6 ca
- Dinh dưỡng:
Tình trạng Số ca Tỷ lệ (%)
Suy dinh dưỡng mạn 25 65,8
Bình thường 13 34,2
79
phần nghiên cứu
* Triệu chứng lâm sàng:
Dầu hiệu lâm sàng Số ca Tỷ lệ (%)
Nhập viện theo hẹn 10 26,3
Sốt 9 23,7
Ho 28 73,7
Khò khè 38 100
Suy hô hấp 14 36,8
Rút lõm lồng ngực 23 60,5
Rút lõm trên hõm ức 5 13,1
Ran phổi 33 86,8
*Thời gian điều trị tại khoa trước mổ:
- Nhóm bệnh nhân nhập viện theo hẹn để phẫu thuật thời gian điều trị trước mổ trung bình 3,6
ngày ( 2- 8)
- Nhóm còn lại trung bình 15,3 ngày ( 7-22)
* Kháng sinh:
Số lần thay đổi Số ca Tỷ lệ (%)
Không thay đổi 18 47,4
Lần 1 13 34,2
Lần 2 7 18,4
3.3.2. Sau phẫu thuật
* Nhiễm trùng bệnh viện: 13 ca (34,2%)
* Kháng sinh:
Số lần thay đổi Số ca Tỷ lệ (%)
Không thay đổi ( tiếp tục
Kháng sinh trước khi mổ) 25 65,8
Lần 1 9 23,7
Lần 2 4 10,5
* Thời gian điều trị tại khoa sau phẫu thuật:
trung bình 15,4 ngày (10-33 ngày).
* Thời gian nằm viện trung bình: 68,2 ngày
(20-153 ngày)
* Biến chứng sau phẫu thuật:
- Tử vong: 3 ca (8%)
- Biến chứng khác:
+ Tái hẹp: 2 ca (5,3%)
+ Tổn thương thần kinh quặt ngược gây han
tiếng nhưng cải thiện dần sau 3 tháng: 3 ca (8%)
+ Mềm sụn khí quản: 1 ca (2,6%)
* Theo dõi sau xuất viện 1 tháng: 100% được
theo dõi và tái khám sau xuất viện 1 tháng, đa số
bệnh nhân cải thiện tốt cùng với sự hài lòng của
ba mẹ, có 3 ca (8,6%) còn khò khè khi gắng sức
hoặc khi nhiễm trùng hô hấp.
* Theo dõi sau xuất viện 3 tháng: hiện tại còn
1 ca (2,9%) sau phẫu thuật tái hẹp 50% kèm biến
chứng mềm sụn khí quản.
3.4. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân
phẫu thuật hẹp khí quản
3.4.1. Xquang ngực thẳng
Không hình ảnh tổn thương nhu mô phổi: 14
ca (38,6%)
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 3
80
Các hình ảnh tổn thương nhu mô phổi khác:
24 ca (61,4%)
3.4.2. CT scan ngực có dựng hình cây khí phế
quản
* Trước phẫn thuật:
- Hẹp hạ thanh môn do u nhầy thanh quản 1
ca (2,6%)
- Hẹp 1/3 giữa khí quản : 7 ca (18,4%)
- Hẹp 1/3 dưới khí quản: 22 ca (57,9%)
- Hẹp 2/3 giữa- dưới: 5 ca (13,2%)
- Hẹp hạ thanh môn + 1/3 dưới: 3 ca (7,9%)
- Kèm theo cung động mạch chủ đôi: 1 ca (2,6%)
- Kèm theo vòng mạch: 18 ca (47,4%)
- Kèm theo phế quản thùy trên phổi phải xuất
phát sớm: 9 ca( 23,7%)
* Sau phẫu thuật:
- Chụp lại sau: 32 ca (84,2%)
- Không chụp lại: 6 ca (15,8%)
3.4.3. Nội soi phế quản
Chúng tôi nội soi phế quản bằng ống soi mềm
đường kính 3,8mm.
* Trước phẫu thuật: 34 ca (89,5%) được nội soi
phế quản trước phẫu thuật. 4 ca (10,5%) không
nội soi do máy nội soi phế quản hư và suy hô hấp
nặng mổ cấp cứu.
Trong đó:
Phân độ theo Myer Cotton Số ca Tỷ lệ (%)
Độ II 10 29,4
Độ III 24 70,6
* Sau phẫu thuật: đa số chúng tôi không nội
soi lại. Nội soi lại 6 ca (15,8%) trong đó tái hẹp 3
ca, không hẹp 3 ca.
3.5. Phương pháp phẫu thuật
- Thời gian mổ: 224,3 phút (98-365)
- Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể: 118,8
phút (60-229)
- Kỹ thuật mổ:
+Cắt nối tận tận: 4 ca (10,5%)
+ Tạo hình khí quản dạng trượt. 32 ca (82,4%)
+ Cắt sụn nhẫn và/ không tạo hình khí quản:
2 ca (7,1%)
- Chiều dài đoạn hẹp:29,2 mm(15-60)
- Khẩu kính đoạn hẹp: 3,04 mm (2-4)
- Thời gian nằm hồi sức: 8,3 3,4 ngày
- Thời gian lưu nội khí quản: 7,1 2,2 ngày
4. BÀN LUẬN
Lứa tuổi phát hiện được đa số < 12 tháng 65,7%)
phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Phương Hòa
Bình [2], Đào Minh Tuấn [5] , Ghaye B [12] và Lại Lê
Hưng [1]. Lứa tuổi này có một thời gian diễn biến
kéo dài đủ để biểu hiện các triệu chứng lâm sàng
có giá trị gợi ý chẩn đoán. Tuy nhiên số <6 tháng
được chẩn đoán còn thấp (28,9%). Chúng tôi đã
phát hiện và mổ cấp cứu thành công 1 ca hẹp khí
quản nặng ở lứa tuổi sơ sinh.
Về giới: Tỷ lệ nam / nữ = 1,71 chứng tỏ có sự khác
biệt về giới. Nghiên cứu của Nguyễn Phương Hoà
Bình [2] Ziegler MM [15] và của Nguyễn Trần Việt
Tánh [3,4 ] thì tỷ lệ nam nữ tương đối bằng nhau.
Hình thái hẹp khí quản được phẫu thuật gồm
hẹp khí quản bẩm sinh chiếm tỷ lệ 89,5%, còn lại
là hẹp khí quản mắc phải do sẹo hẹp sau đặt nội
khí quản. Trong đó hẹp khí quản bẩm sinh kèm
theo các dị tật về mạch máu và tim 26 ca chiếm tỷ
lệ cao là 68,4%, đa số là quai động mạch phổi trái
18 ca, chiếm 47,3%, phế quản thùy trên phổi phải
xuất phát sớm 9 ca, chiếm 23,7%. Nghiên cứu của
Nguyễn Trần Việt Tánh là 56% và 24% [3]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi có một ca u nhầy thanh
quản làm hẹp hạ thanh môn, đây là một bệnh rất
hiếm gặp, y văn trên thế giới ghi nhận tỷ lệ mắc
1/1000000.
81
phần nghiên cứu
Bảng 4. So sánh loại bệnh lý với Việt Tánh và Wright
Bệnh lý Chúng tôi, N (%) Việt Tánh N ( %) Wright CD, n (%)
Hẹp hạ thanh môn - khí
quản bẩm sinh 34 ( 89,5) 10 (66,7) 23 (20)
Sẹo hẹp khí quản 4 (10,5) 4 (26,7) 72 (62)
Chấn thương - 1 ( 6.7) 6 (%)
Mềm sụn khí quản --- - 6 (5)
U khí quản - - 7 (6)
Nhận xét: Tác giả Wright có tỷ lệ sẹo hẹp KQ cao nhất, chúng tôi tỷ lệ HKQBS chiếm tỷ lệ cao 89,5%.
Bảng 5. So sánh các dị tật tim và mạch máu kèm theo với Việt Tánh
Dị tật tim Chúng tôi N (%) Việt Tánh N (%)
Quai động mạch phổi trái 18/38 (47,4) 14/25 (56)
Còn ống động mạch 3/38 (8) 1/25 (4)
Thông liên thất 1/38 (2,6) 1/25 (4)
Cung động mạch chủ đôi 1/38 (2,6) 1/25 (4)
Thân cánh tay đầu 1/38 (2,6) -
Tim lệch phải 1/38 (2,6) -
Ngoài ra chúng tôi cũng nghi nhận 8 ca hẹp phức
tạp, là hẹp trên 2 đoạn: hẹp hạ thanh môn kém 1/3
dưới hoặc 2/3 giữa – dưới. Hẹp phức tạp liên quan
chặt chẽ đến thời gian nằm viện và tử vong.
Trong số 38 bệnh nhân được phẫu thuật có
84,2 % bệnh nhân nhập viện > 2 lần vì nhiễm
trùng hô hấp, ho khò khè tái đi tái lại. Trong đó
15,8 % bệnh nhân đã được chẩn đoán trước ở
các bệnh viện bạn (Bệnh viện Nhi Đồng 1, Bệnh
viện Nhi trung ương). Do nhập viện nhiều lần, ho
khò khè kéo dài nên 65,8 % bệnh nhân suy dinh
dưỡng mạn. Trước phẫu thuật nếu bệnh nhân
nhập viện theo hẹn (26,3%), thì thời gian nằm
điều trị tại khoa ít hơn, trung bình là 3,6 ngày, và
không thay đổi kháng sinh điều trị ( 47,4%). Còn
những bệnh nhân nhập viện vì các sốt, ho, thở
mệt, suy hô hấp nặng thì thời gian điều trị trung
bình tại khoa 15,3 ngày và phải đổi kháng sinh từ
1 đến 2 lần.
Sau phẫu thuật, do tình trạng bệnh hô hấp
luôn quá tải nên các bệnh nhân hậu phẫu HKQ
phải nằm chung với các bệnh nhân khác, dẫn
đến tình trạng nhiễm trùng bệnh viện, có 13 ca
chiếm 34,2%. Trong số đó có 9 ca bệnh nhân phải
thay đổi kháng sinh 1 lần (chiếm 23,9%), thay đổi
kháng sinh 2 lần (chiếm 10,5%). Thời gian nằm
viện trung bình: 68,2 ngày ( 20-153 ngày), nghiên
cứu của Việt Tánh 61,1 ngày(20-144).[3,4]
Biến chứng của phẫu thuật hẹp khí quản chúng
tôi thường gặp là tử vong, tái hẹp, mềm sụn khí
quản và tổn thương thần kinh quặt ngược [3,4].
Chúng tôi ghi nhận 3 trường hợp tử vong, chiếm
tỷ lệ 8%. Trong đó 1 trường hợp tử vong sớm sau
mổ do suy đa cơ quan1 trường hợp tử vong trễ sau
1 thángdo tái hẹp trên bệnh nhân hẹp phức tạp
(hẹp hạ thanh môn phải cắt sụn nhẫn và hẹp 1/3
dưới) kèm viêm phổi nặng. Chúng tôi ghi nhận 2
trường hợp tái hẹp nặng phải mổ lại, trong đó có 1
trường hợp tử vong và 1 trường hợp hiện lâm sàng
ổn. 1 trường hợp tái hẹp lại kèm theo mềm sụn khí
quản hiện đang viêm phổi nặng thở máy ở hồi sức
sau 1 năm phẫu thuật. Tất cả các trường hợp còn
sống đều được theo dõi và tái khám định kỳ cho
thấy sự cải thiện triệu chứng tốt và sự hài lòng của
cha mẹ bệnh nhân.
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 3
82
Bảng 6. So sánh tỷ lệ tử vong giữa các nghiên cứu
Nghiên cứu Năm Số bệnh nhân Tuổi trung bình Thời gian theo dõi Tử vong
Ruttet 2003 11 0-15 tuổi 5 tháng 2 (18)
Kocyildirim 2004 15 3,6 th Không rõ 2 (13,3)
Li 2010 14 2,4 th 12 tháng 4 (28,6)
Manning 2011 80 8,7 th Không rõ 4 (5)
Chung 2014 18 2,5 th 17ttháng 1 (5,6)
Butler 2015 101 5,8 th 4,6 năm 12 (11,9)
Việt Tánh 2015 25 8,8 th 1,5 năm 3 (12)
Chúng tôi 2016 38 10,3 th 3 năm 3 (8)
Tỷ lệ tử vong chung là 10,2%.
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào phim CT ngực
dựng hình khí quản cho phép đánh giá mức
độ,chiều dài đoạn hẹp, cũng như phát hiện quai
ĐMPT kèm theo. Sau phẫu thuật 84,2% bệnh
nhân được chụp lại CT scan ngực dựng hình, thì
trong số này 3 ca tái hẹp chiếm 9%. 15,8% bệnh
nhân không cần chụp lại CT scan ngực do lâm
sàng diễn tiến tốt ( thường là nhóm sẹo hẹp khí
quản và nhóm HKQBS ở lứa tuổi 1-6 tuổi).
HKQBS được phân độ dựa trên thang điểm
của Myer Cotton. Nội soi thanh khí phế quản cho
phép chẩn đoán vị trí, chiều dài và nguyên nhân
của tình trạng hẹp khí quản, cũng như phân đô
và tình trạng mềm sụn khí quản Trong đó,những
bệnh nhân có mức độ hẹp cao và có triệu chứng
(thường từ độ II trở lên) cần phải được phẫu thuật
tạo hình khí quản. Trong nghiên cứu của chúng
tôi 100% hẹp độ II và III, trong đó độ III chiếm
70,6%.Sau phẫu thuật đa số chúng tôi không nội
soi lại, chỉ nội soi lại những bệnh nhân còn khò
khè, kém đáp ứng với điều trị: có 6 ca (15,8%)
trong đó tái hẹp 3 ca.
Ngoài ra, siêu âm tim và điện tim cũng cần
thiết để phát hiện những tình trạng dị tật tim và
mạch máu kèm theo .
Trong 38 ca phẫu thuật hẹp khí quản, HKQBS
chúng tôi phẫu thuật tạo hình khí quản dạng
trượt. 32 ca (82,4%), 1 ca cắt sụn nhẫn trong u
nhầy khí quản, 1 ca cắt sụn nhẫn và tạo hình khí
quản dạng trượt. HKQMP chúng tôi tạo hình cắt
bỏ đoạn sẹo hẹp sau đó nối tận tận.
Bảng 7. So sánh các đặc điểm bệnh nhân phẫu thuật
Đặc điểm Chúng tôi Việt Tánh
Thời gian mổ 224,3 phút (98-365) 212,3 (105-340)
Thời gian chạy THNCT 118,8 phút (60-229) 122,4 (70-229)
Thời gian nằm hồi sức 8,3 ± 3,4 ngày 12,4 (3-70)
Chiều dài đoạn hẹp 29,2 mm (15-60) 29,2 mm(15-60)
Khẩu kính đoạn hẹp 3,04 mm (2-4) 3,04 mm (2-4)
83
phần nghiên cứu
5. KẾT LUẬN
Hẹp khí quản ở trẻ em vẫn luôn là một bệnh lý
phức tạp. Để điều trị 1 bệnh nhân hẹp khí quản
thành công cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các
chuyên khoa hô hấp, hồi sức tích cực, ngoại lồng
ngực. Hình thái hay gặp nhất là HKQBS 1/3 dưới
kèm theo quai động mạch phổi trái. Chẩn đoán
cần sự kết hợp của lâm sàng và các cận lâm sàng
như CT scan ngực dựng hình cây khí phế quản,
nội soi phế quản, siêu âm tim. Tỷ lệ thành công
phẫu thuật hẹp khí quản của chúng tôi khá cao.
Nhiều yếu tố quyết định thành công như độ tuổi,
mức độ hẹp, hình thái hẹp, nhiễm trùng hô hấp
trước và sau phẫu thuật. Với kỹ thuật tạo hình
kiểu trượt chúng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lại Lê Hưng, Trần Thị Thu Loan (2015): “Đặc
điểm hẹp khí quản ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi
Đồng 2 trong 5 năm tháng 3/2010 - tháng 3/2015”
Tạp chí nghiên cứu y học.
2. Nguyễn Phương Hoà Bình: (2005): “Đặc
điểm dị dạng bẩm sinh khi quản trẻ em tại Bệnh
viện Nhi Đồng 2 TP HCM từ 2001 - 2005” Tạp chí
nghiên cứu y học trang 91.
3. Nguyễn Trần Việt Tánh, Lê Toàn Thắng , Lê
Sĩ Phong, Vũ Hữu Vĩnh (2015)“Tạo hình khí quản
kiểu trượt điều trị hẹp khí quản bẩm sinh tại Bệnh
viện Nhi Đồng 2” Y học thành phố Hồ Chí Minh,
19, (5), trang. 236-241 .
4. Lê Toàn Thắng, Nguyễn Trần Việt Tánh, Vũ
Hữu Vĩnh, (2014) “Phẫu thuật tạo hình khí quản
ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2”. Y học thành
phố Hồ Chí Minh, 18, (6), trang 1-9.
5. Đào Minh Tuấn, Nguyễn Thị Mai Hoàn
(2011): “Nghiên cứu đặc điểm của các dị dạng
đường thở bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi
TW trong 4 năm 6/2006- 6/2010” Tạp chí nghiên
cứu y học trang 36.
6. Allen S. Ho, MD, Peter J. Koltai, MD, “Pediatric
Tracheal Stenosis, Otolaryngol Clinics of North
America 41 (2008) 999-1021 .
7. Anne Paterson: Imaging evalution of
congenital tracheobronchial malformation infants
and children. (2009) 325- 364 .
8. Arpana Shekhar, Kiran Natarjan. Raghunandhan
Sampath, Mohan Kameswaran, Sathya Murali,
“Outcomes in management of pediatric laryngotracheal
stenosis: our experience”, International journal of
phonosurgery and laryngology, (2012): 2(1)14-
19.
9. Badr E Mostafa, Chiraz Chaouch - Mbarek,
Ahmed El Halafawi, “ Tracheal stenosis diagnosis
and management” correspondence; bemostafa@
med. asu.edu.eg
10. Butterworth SA, Blair GK: “Congernital
malformation in an autopsy population” Path,
125.
11. Gastón Bellia Munzón, Marcelo Martinez
- Ferro, “Pediatric tracheal stenosis and vascular
rings”, (2012), 206-219.
12. Ghaye B, Szapiro D, Fanchmps JM, Dondelinger
RF Congenital bronchial abnormalities revisited.
Radiographics (2008); 115- 132.
13. Michael Briscoe, Jr., MD, Seckin Ulualp,
MD, (2007) “Pediatric Congenital Subglottic
Stenosis” Grand Rounds Presentation, UTMB,
Dept. of Otolaryngology, 1-7.
14. Oh BJ, lee JB, Kim JS, et al: (2006) “ Congenital
tracheobron chial malformation of the lung.
Clinical and CT evaluation of patients. Respirology
11: 496 – 511.
15. iegler MM, Azzikhan RG, Weber TR (2003):
Operative pediartric surgery 445 - 454.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_hep_khi_quan_o_benh_nhan_da_phau_thuat_tao_hinh_khi.pdf