Đặc điểm mô hình bệnh tật tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2017

BÀN LUẬN Nghiên cứu đã cho thấy được đặc điểm mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2017 cũng như xu hướng thay đổi về số lượng người bệnh của một số bệnh thường gặp tại bệnh viện. Mô hình bệnh tật được mô tả trong nghiên cứu có sự tương đồng với đặc điểm bệnh tật tại Việt Nam nói riêng(4) và đặc điểm bệnh tật của các nước đang phát triển nói chung(1,3,5). Tùy vào đối tượng nội trú hay ngoại trú, tùy độ tuổi, tùy giới tính mà mô hình bệnh tật có sự thay đổi về đặc điểm phân bố. Các bệnh thường gặp ở người lớn chủ yếu là các bệnh không lây nhiễm như tăng huyết áp vô căn nguyên phát, đái tháo đường và suy thận. Nhiễm HIV cũng là một bệnh có lượng người bệnh điều trị ở mức cao, là bệnh lây nhiễm nghiêm trọng và ngày càng gia tăng. Bệnh này thường gặp ở các khu vực chưa phát triển do đó cần nâng cao phòng chống các nguy cơ lây nhiễm HIV. Với trẻ em, các bệnh thường gặp chủ yếu do môi trường và liên quan đến hô hấp như viêm họng và amian cấp, nhiễm khuẩn cấp đường hô hấp trên, bệnh viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp. Nguyên nhân chủ yếu do sức đề kháng ở trẻ em còn thấp và chịu ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài nhiều. Ngoài ra còn có các bệnh như viêm phổi, tác hại dị vật qua lỗ tự nhiên, hen, bệnh nhiễm khuẩn đường ruột, thừa da bao qui đầu, ỉa chảy, viêm dạ dày, ruột non có nguồn gốc nhiễm khuẩn. Các bệnh này cũng là những bệnh đặc trưng cho trẻ em trên thế giới(6). Nhóm bệnh đặc trưng ở nam là tăng sản lành tuyến tiền liệt và nhóm bệnh đặc trưng ở nữ liên quan đến biến chứng khác của chửa, đẻ và đẻ một thai tự nhiên. Trong giai đoạn 2011-2017, có những bệnh có xu hướng tăng, có những bệnh ổn định số lượng hàng năm và có những bệnh đang có xu hướng giảm. Mô hình bệnh tật này phù hợp với xu hướng chung của thế giới khi dần chuyển từ bệnh lây nhiễm sang bệnh không lây nhiễm(6,7). Với các bệnh không có xu hướng ổn định là nhiễm khuẩn cấp đường hô hấp trên, viêm phế quản tràn khí màng phổi thì Bệnh viện nên có sự chuẩn bị về chính sách và nhân lực để ứng phó kịp thời phục vụ tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cho người dân. Nghiên cứu này là một trong những nghiên cứu đầu tiên khảo sát về đặc điểm mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong một giai đoạn dài. Nhờ vào dữ liệu lưu trữ tại Bệnh viện chi tiết và đầy đủ, đặc điểm mô hình bệnh tật được phân tích theo nhiều đối tượng, cung cấp thông tin đa dạng về mô hình bệnh tật của Bệnh viện.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 76 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm mô hình bệnh tật tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 285 ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2017 Hoàng Thy Nhạc Vũ*, Nguyễn Thanh Thuỷ*, Đặng Kim Loan**, Võ Phạm Trọng Nhân** TÓM TẮT Mở đầu: Mô hình bệnh tật của một bệnh viện phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế-xã hội của người dân tại khu vực liên quan. Thông tin đó l| cơ sở cho việc x}y dựng kế hoạch, chăm sóc sức khỏe người bệnh v| định hướng phát triển cho bệnh viện trong tương lai. Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm x{c định đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2017. Phương ph{p nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu về mô hình bệnh tật h|ng năm của Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2011-2017. Đặc điểm mô hình bệnh tật sẽ được mô tả theo c{c đối tượng điều trị, theo độ tuổi, v| theo giới tính. Kết quả: Trong giai đoạn 2011-2017, Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre đã điều trị cho 4.291.792 lượt người bệnh. Hai nhóm bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất trong giai đoạn này là nhóm bệnh về hệ tuần hoàn (16,3%) và nhóm bệnh về hệ hô hấp (15,3%). Trong c{c lượt điều trị nội trú, bệnh hô hấp (14,0%) v| trường hợp chửa, đẻ v| sau đẻ (13,9%) chiếm tỉ lệ cao nhất. Bệnh hay gặp nhất ở người lớn l| tăng huyết {p vô căn nguyên ph{t, đ{i th{o đường, suy thận. Bệnh hay gặp nhất ở trẻ em là viêm họng và amidan cấp, bệnh nhiễm khuẩn cấp đường hô hấp trên, bệnh viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp. Các bệnh tăng huyết {p vô căn nguyên ph{t, suy thận, đ{i th{o đường, viêm họng amidan cấp là các bệnh thường gặp có xu hướng tăng số lượt điều trị trong giai đoạn 2011-2017. Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy được xu hướng tăng giảm của các bệnh v| x{c định được các bệnh thường gặp tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2017. Đ}y l| cơ sở khoa học để Bệnh viện điều chỉnh cơ cấu danh mục thuốc, đưa ra chính sách nhân sự phù hợp để đ{p ứng tốt nhất công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện. Từ khóa: Mô hình bệnh tật, xu hướng bệnh, Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre ABSTRACT CHARACTERISTICS OF THE DISEASE PATTERN AT NGUYEN-DINH-CHIEU HOSPITAL BEN-TRE PROVINCE IN THE PERIOD OF 2011-2017 Hoang Thy Nhac Vu, Nguyen Thanh Thuy, Dang Kim Loan, Vo-Pham Trong Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 285 - 292 Background: The disease pattern of a hospital reflects the health situation, the socio-economic situation of the people in the area concerned. This information is the basis for the planning, care of the patient's health and development orientation for the hospital in the future. Objective: The study was conducted to identify the disease pattern of the patients treated at Nguyen-Dinh- Chieu Hospital Ben-Tre province in the period of 2011-2017. Methods: The cross-sectional descriptive study was carried out on the retrospective data of visits in Nguyen- Dinh-Chieu Hospital Ben-Tre province from 2011 to 2017. Characteristics of the disease model were described by * Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre Tác giả liên lạc: TS DS Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 028.38295641 Email: hoangthynhacvu@uphcm.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 286 treatment subjects, age, and sex. Results: During the period of 2011-2017, there were 4.291.792 visits at Nguyen-Dinh-Chieu Hospital Ben- Tre province. There were 2 groups of diseases with the highest number of the total visits: circulatory (16,3%), respiratory (15,3%). In terms of inpatient treatment, respiratory (16,3%), pregnancy, childbirth and the puerperium (13,9%) accounted for the highest proportion of the total visits. The most common diseases for adults were hypertension, diabetes mellitus, renal failure. As for children, they were acute pharyngitis and tonsillitis, acute upper respiratory infections, bronchitis. The common diseases which had upward trends were hypertensive diseases, renal failure disease, diabetes mellitus, acute pharyngitis and tonsillitis. Conclusion: The study revealed the changed trends in the pattern of the diseases at Nguyen-Dinh-Chieu Hospital Ben-Tre province during the period of 2011-2017. These results will be the scientific basis which supports the Hospital in adjusting the structure of the medicines list and distributing human resources logically, to best meet the examine and treat medically for patients in the hospital. Keywords: Disease pattern, the diseases trend, Nguyen-Dinh-Chieu Hospital Ben-Tre province ĐẶT VẤN ĐỀ Mô hình bệnh tật của một bệnh viện là thông tin quan trọng phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế - xã hội của ngƣời dân tại khu vực liên quan. Thông tin về mô hình bệnh tật sẽ giúp việc xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đƣợc tối ƣu ho{, đầu tƣ cho công t{c phòng chống bệnh tật có chiều sâu và trọng điểm, từ đó có thể từng bƣớc giảm tỉ lệ tử vong cho cộng đồng, n}ng cao chăm sóc sức khỏe ngƣời bệnh v| định hƣớng phát triển cho bệnh viện trong tƣơng lai. Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre l| bệnh viện đa khoa hạng 2, trực thuộc Sở Y tế Bến Tre với 21 khoa lâm sàng, 8 khoa cận lâm sàng và 7 phòng chức năng. Hiện nay, Bệnh viện có quy mô 1080 giƣờng kế hoạch, thực kê 1194 giƣờng. Để có thể xây dựng đƣợc một đội ngũ cán bộ Y tế phù hợp về chuyên môn v| đầy đủ về số lƣợng nhằm đ{p ứng công tác khám chữa bệnh h|ng năm tại bệnh viện, những thông tin về mô hình bệnh tật tại Bệnh viện là cần thiết. Nghiên cứu n|y đƣợc thực hiện nhằm x{c định đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2011-2017. PHƢƠNG PH[P NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu toàn bộ số lƣợt khám chữa bệnh tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 10/2011 - 09/2017. Tổng hợp và xử lí dữ liệu Đặc điểm của mô hình bệnh tật sẽ đƣợc mô tả dựa vào phân loại bệnh tật ICD-10 của Tổ chức Y tế thế giới(2), theo đối tƣợng điều trị (điều trị nội trú và ngoại trú), theo độ tuổi (≥16 tuổi và <16 tuổi), theo giới tính. Dữ liệu đƣợc mô tả bằng phƣơng ph{p thống kê cơ bản, thông qua tần số và tỉ lệ phần trăm. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của mô hình bệnh tật Trong giai đoạn 2011-2017, có 4.291.792 lƣợt kh{m v| điều trị, trong đó số lƣợt điều trị ngoại trú chiếm 88,0%; số lƣợt điều trị cho ngƣời bệnh nhỏ hơn 16 tuổi chiếm 16,6% và số lƣợt điều trị cho nam giới chiếm 43,1%. Hai nhóm bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm bệnh về hệ tuần hoàn (16,3%) và nhóm bệnh về hệ hô hấp (15,3%). Trong điều trị nội trú, hai trƣờng hợp có tỉ lệ cao nhất là bệnh hô hấp (14,0%) v| trƣờng hợp chửa, đẻ v| sau đẻ (13,9%). Bệnh có tỉ lệ điều trị cao nhất ở trẻ em là bệnh hô hấp (47,9%), Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 287 bệnh có tỉ lệ điều trị cao nhất ở ngƣời lớn là bệnh hệ tuần hoàn (19,6%), bệnh có tỉ lệ cao nhất ở nam là bệnh hệ hô hấp (18,3%), và bệnh có tỉ lệ cao nhất ở nữ là bệnh về hệ tuần hoàn (16,9%). (Bảng 1) Trong giai đoạn 2011-2017, các bệnh có xu hƣớng tăng l| đ{i th{o đƣờng, tăng huyết áp vô căn, suy thận, viêm họng và amidan cấp, viêm phổi. Các bệnh có xu hƣớng giảm là viêm dạ dày tá tràng, nhiễm khuẩn kí sinh vật, nhiễm khuẩn cấp đƣờng hô hấp trên. Có những bệnh ổn định số lƣợng h|ng năm v| có những bệnh có xu hƣớng không ổn định. (Hình 1). H nh : Mô hình biểu diễn xu hướng các bệnh chính trong giai đoạn 2011-2017 tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 288 Bảng 1: Mô tả đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2011-2017. Phân loại nhóm bệnh Đối tượng Độ tuổi người bệnh Giới tính Giai đoạn 2011-2017 Ngoại trú Nội trú ≥16 tuổi < 16 tuổi Nam Nữ N = 3784554 (%) N = 507238 (%) N = 3578337 (%) N = 713455 (%) N = 1849139 (%) N = 2442653 (%) N = 4291792 (%) Bệnh hệ tuần hoàn 653780 (17,3) 47694 (9,4) 700437 (19,6) 1037 (0,1) 288261 (15,6) 413213 (16,9) 701474 (16,3) Bệnh hệ hô hấp 583843 (15,4) 71236 (14,0) 313073 (8,7) 342006 (47,9) 339188 (18,3) 315891 (12,9) 655079 (15,3) Bệnh hệ tiêu hoá 363154 (9,6) 52331 (10,3) 355542 (9,9) 59943 (8,4) 186869 (10,1) 228616 (9,4) 415485 (9,7) Bệnh cơ-xương và mô liên kết 346011 (9,1) 11227 (2,2) 354628 (9,9) 2610 (0,4) 129342 (7,0) 227896 (9,3) 357238 (8,3) Bệnh hệ tiết niệu-sinh dục 295610 (7,8) 19439 (3,8) 299407 (8,4) 15642 (2,2) 156072 (8,4) 158977 (6,5) 315049 (7,3) Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài 244976 (6,5) 67649 (13,3) 266789 (7,5) 45836 (6,4) 177007 (9,6) 135618 (5,6) 312625 (7,3) Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật 263285 (7,0) 33678 (6,6) 220568 (6,2) 76395 (10,7) 166207 (9,0) 130756 (5,4) 296963 (6,9) Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hoá 252004 (6,7) 6576 (1,3) 253714 (7,1) 4866 (0,7) 77979 (4,2) 180601 (7,4) 258580 (6,0) Bệnh mắt và phần phụ 168790 (4,5) 21903 (4,3) 174936 (4,9) 15757 (2,2) 73262 (4,0) 117431 (4,8) 190693 (4,4) Khối u 159713 (4,2) 17461 (3,4) 128878 (3,6) 48296 (6,8) 67538 (3,7) 109636 (4,5) 177174 (4,1) Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ và việc tiếp xúc với cơ quan y tế 86382 (2,3) 44378 (8,7) 87605 (2,4) 43155 (6,0) 37763 (2,0) 92997 (3,8) 130760 (3,0) Bệnh hệ thần kinh 86673 (2,3) 6600 (1,3) 88752 (2,5) 4521 (0,6) 35516 (1,9) 57757 (2,4) 93273 (2,2) Chửa, đẻ và sau đẻ 22759 (0,6) 70396 (13,9) 92692 (2,6) 463 (0,1) 350 (0,0) 92805 (3,8) 93155 (2,2) Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng và cận lâm sàng bất thường, không phân loại ở nơi khác 66786 (1,8) 8074 (1,6) 67472 (1,9) 7388 (1,0) 26865 (1,5) 47995 (2,0) 74860 (1,7) Bệnh da và mô dưới da 65533 (1,7) 2720 (0,5) 54156 (1,5) 14097 (2,0) 31680 (1,7) 36573 (1,5) 68253 (1,6) Bệnh tai và xương chũm 54345 (1,4) 8573 (1,7) 58041 (1,6) 4877 (0,7) 18845 (1,0) 44073 (1,8) 62918 (1,5) Rối loạn tâm thần và hành vi 26644 (0,7) 1199 (0,2) 23316 (0,7) 4527 (0,6) 11487 (0,6) 16356 (0,7) 27843 (0,6) Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường của nhiễm sắc thể 17693 (0,5) 3413 (0,7) 16218 (0,5) 4888 (0,7) 5563 (0,3) 15543 (0,6) 21106 (0,5) Bệnh máu, cơ quan tạo máu và một số rối loạn liên quan cơ chế miễn dịch 17348 (0,5) 3098 (0,6) 12909 (0,4) 7537 (1,1) 8852 (0,5) 11594 (0,5) 20446 (0,5) Một số bệnh xuất phát trong thời kì chu sinh 3420 (0,1) 6822 (1,3) 1258 (0,0) 8984 (1,3) 4980 (0,3) 5262 (0,2) 10242 (0,2) Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong 5805 (0,2) 2771 (0,5) 7946 (0,2) 630 (0,1) 5513 (0,3) 3063 (0,1) 8576 (0,2) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 289 nh : Mô tả đặc điểm mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2017. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 290 nh 3: Mô tả xu hướng 10 bệnh có số lượng ngời khám cao nhất trong giai đoạn 2011-2017 tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre nh 4: Mô tả 10 bệnh có số lượng người bệnh điều trị cao nhất trong giai đoạn 2011-2017 tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 291 Đặc điểm mô hình bệnh tật theo tuổi Các bệnh thƣờng gặp ở ngƣời lớn và trẻ em đều có xu hƣớng tăng dần trong giai đoạn 2011- 2017. Cụ thể, c{c bệnh có xu hƣớng tăng nhiều ở ngƣời lớn l| bệnh về hệ tuần hoàn, bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật, các bệnh mắt và phần phụ của mắt; c{c bệnh có xu hƣớng tăng nhiều ở trẻ em là bệnh về hệ hô hấp, bệnh về hệ tiêu hoá. Ngoài ra, bệnh về hệ thần kinh ở ngƣời lớn và bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật, bệnh rối loạn tâm thần hành vi ở trẻ em không có số lƣợng ổn định. (Hình 2) Đặc điểm tỉ lệ điều trị ngoại trú và nội trú đối với các bệnh thƣờng gặp ở ngƣời lớn và trẻ em đƣợc mô tả qua Hình 3. Đặc điểm mô hình bệnh tật theo giới tính Ở cả ngƣời bệnh nam và nữ, bệnh tăng huyết {p vô căn l| bệnh có số lƣợng điều trị cao nhất. Đối với nam, bệnh suy thận có số ngƣời bệnh cao hơn đ{i th{o đƣờng; đối với nữ, bệnh suy thận có số lƣợng ngƣời bệnh thấp hơn đ{i th{o đƣờng. (Hình 4) BÀN LUẬN Nghiên cứu đã cho thấy đƣợc đặc điểm mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2017 cũng nhƣ xu hƣớng thay đổi về số lƣợng ngƣời bệnh của một số bệnh thƣờng gặp tại bệnh viện. Mô hình bệnh tật đƣợc mô tả trong nghiên cứu có sự tƣơng đồng với đặc điểm bệnh tật tại Việt Nam nói riêng(4) v| đặc điểm bệnh tật của c{c nƣớc đang phát triển nói chung(1,3,5). Tùy v|o đối tƣợng nội trú hay ngoại trú, tùy độ tuổi, tùy giới tính m| mô hình bệnh tật có sự thay đổi về đặc điểm ph}n bố. C{c bệnh thƣờng gặp ở ngƣời lớn chủ yếu l| c{c bệnh không l}y nhiễm nhƣ tăng huyết {p vô căn nguyên ph{t, đ{i th{o đƣờng v| suy thận. Nhiễm HIV cũng l| một bệnh có lƣợng ngƣời bệnh điều trị ở mức cao, l| bệnh l}y nhiễm nghiêm trọng v| ng|y c|ng gia tăng. Bệnh n|y thƣờng gặp ở c{c khu vực chƣa ph{t triển do đó cần n}ng cao phòng chống c{c nguy cơ l}y nhiễm HIV. Với trẻ em, c{c bệnh thƣờng gặp chủ yếu do môi trƣờng v| liên quan đến hô hấp nhƣ viêm họng v| amian cấp, nhiễm khuẩn cấp đƣờng hô hấp trên, bệnh viêm phế quản v| viêm tiểu phế quản cấp. Nguyên nh}n chủ yếu do sức đề kh{ng ở trẻ em còn thấp v| chịu ảnh hƣởng từ môi trƣờng bên ngo|i nhiều. Ngo|i ra còn có c{c bệnh nhƣ viêm phổi, t{c hại dị vật qua lỗ tự nhiên, hen, bệnh nhiễm khuẩn đƣờng ruột, thừa da bao qui đầu, ỉa chảy, viêm dạ d|y, ruột non có nguồn gốc nhiễm khuẩn. C{c bệnh n|y cũng l| những bệnh đặc trƣng cho trẻ em trên thế giới(6). Nhóm bệnh đặc trƣng ở nam l| tăng sản l|nh tuyến tiền liệt v| nhóm bệnh đặc trƣng ở nữ liên quan đến biến chứng kh{c của chửa, đẻ v| đẻ một thai tự nhiên. Trong giai đoạn 2011-2017, có những bệnh có xu hƣớng tăng, có những bệnh ổn định số lƣợng h|ng năm v| có những bệnh đang có xu hƣớng giảm. Mô hình bệnh tật này phù hợp với xu hƣớng chung của thế giới khi dần chuyển từ bệnh lây nhiễm sang bệnh không lây nhiễm(6,7). Với các bệnh không có xu hƣớng ổn định là nhiễm khuẩn cấp đƣờng hô hấp trên, viêm phế quản tràn khí màng phổi thì Bệnh viện nên có sự chuẩn bị về chính sách và nhân lực để ứng phó kịp thời phục vụ tốt công t{c chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời dân. Nghiên cứu này là một trong những nghiên cứu đầu tiên khảo sát về đặc điểm mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong một giai đoạn dài. Nhờ vào dữ liệu lƣu trữ tại Bệnh viện chi tiết v| đầy đủ, đặc điểm mô hình bệnh tật đƣợc phân tích theo nhiều đối tƣợng, cung cấp thông tin đa dạng về mô hình bệnh tật của Bệnh viện. KẾT LUẬN Từ những kết quả ghi nhận đƣợc, nghiên cứu đã cho thấy xu hƣớng tăng giảm v| x{c định đƣợc các bệnh thƣờng gặp, cung cấp thông tin đầy đủ về đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh viện. Đ}y l| cơ sở khoa học để Bệnh viện điều chỉnh cơ cấu danh mục thuốc cũng nhƣ sự phân Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 292 bố nguồn lực hợp lí trong tƣơng lai giúp phục vụ ngƣời bệnh tốt hơn v| đ|o tạo đội ngũ c{n bộ Y tế có trình độ chuyên môn phù hợp hơn. Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Gi{m đốc Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm trong quá trình thu thập dữ liệu cho nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2003). Báo cáo kết quả điều tra y tế quốc gia 2001- 2002. 2. Bộ Y tế (2015). Quyết định số 3870/QĐ-BYT ngày 24/09/2015 ban hành Bảng phân loại quốc tế về bệnh tật tử vong theo ICD-10. 3. Boutayeb Abdesslam (2006). The double burden of communicable and non-communicable diseases in developing countries. Vol 100, number 19, pp. 1-9. 4. Central for Disease Control and Prevention. Available at https://www.cdc.gov/globalhealth/countries/vietnam/ 5. Cục Quản lý Khám chữa bệnh (2011). Kết quả điều tra STEPS Việt Nam năm 2009 - 2010. 6. Nguyễn Đình Hối, Trƣơng Đình Kiệt (2000). Nghiên cứu phân tích tình hình sức khỏe bệnh tật của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Tạp chí y học Tp HCM. Tập 4, tr 8-22. 7. The global burden of diarrhoeal disease in children (2003). Bull World Health Organ. Vol 81, number 4, pp. 236-236. 8. WHO Global Health Estimates (2012). Disease and injury country mortality estimates 2000-2012. Available at Ngày nhận bài báo: 18/10/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017 Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_mo_hinh_benh_tat_tai_benh_vien_nguyen_dinh_chieu_ti.pdf
Tài liệu liên quan