Tạo nhịp thượng tâm mạc là 1 phương thức
tạo nhịp hợp lý để điều trị nhịp chậm ở trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ với tỷ lệ thành công cao và các
thông số tạo nhịp có thể chấp nhận được trong 1
thời gian dài, với tỷ lệ biến chứng thấp. Việc sử
dụng dây điện cực có tẩm steroid giúp duy trì
được ngưỡng khử cực ở mức thấp trong suốt
thời gian dài, giúp cho bệnh nhân có thể chờ đợi
để cơ thể phát triển đầy đủ thích hợp cho tạo
nhịp nội tâm mạc.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm tạo nhịp tim vĩnh viễn thượng tâm mạc ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 261
ĐẶC ĐIỂM TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN THƯỢNG TÂM MẠC Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I
Đỗ Nguyên Tín*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề- mục tiêu nghiên cứu: Tạo nhịp thượng tâm mạc là 1 phương thức tạo nhịp thay thế tạo nhịp
nội tâm mạc ở những trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hoặc có bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu này nhằm đánh giá các đặc
điểm lâm sàng, chỉ định, kỹ thuật, hiệu quả và biến chứng trong tạo nhịp vĩnh viễn thượng tâm mạc ở trẻ em.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Tất cả trẻ đặt máy tạo nhịp vĩnh
viễn thượng tâm mạc tại BV Nhi Đồng I trong 7 năm từ 9/2003 đến 9/2010.
Kết quả nghiên cứu: Trong thời gian nghiên cứu, có 32 bệnh nhân (15 trẻ trai và 27 trẻ gái) được tạo nhịp
thượng tâm mạc. Với tuổi trung bình 1,0 ± 1.5 tuổi (5 ngày – 7 tuổi), trọng lượng cơ thể 6,2 ± 3,2 kg (2,2-16kg)
là những đặc điểm không thuận tiện cho việc tạo nhịp nội tâm mạc. Tất cả bệnh nhân đều bị block nhĩ thất độ III
với 90,6% do bẩm sinh và 9,4% so phẫu thuật tim, 46,9% bị tim bẩm sinh có luồng thông trái - phải. Tất cả bệnh
nhân đều tạo nhịp 1 buồng thất phải, mở ngực theo đường bên và cấy máy tạo nhịp ở dưới bụng. Ngưỡng khử
cực ở tại thời điểm tạo nhịp 0,8 ± 0,4V. So với ngưỡng khử cực cấp tính, ngưỡng khử cực mạn tính sau 6 tuần
tăng đáng kể (0,8 ± 0,4 V so với 1,6 ± 0,7V; p < 0,001). Không có sự khác biệt đáng kể về ngưỡng nhận cảm (8,4
± 2,3 mA so với 8,5 ± 2,0mA; p = 0,52) và kháng trở (629 ± 139 ohms so với 688 ± 333 ohms; p = 0,6) cấp tính và
mạn tính. Với thời gian theo dõi trung bình 32,8 tháng, hư dây điện cực 9,4%, không có biến chứng đáng kể nào
khác xảy ra.
Kết luận: Tạo nhịp thượng tâm mạc là 1 phương thức tạo nhịp hợp lý để điều trị nhịp chậm ở trẻ sơ sinh và
trẻ nhỏ với tỷ lệ thành công cao, giúp cho bệnh nhân có thể chờ đợi cho tạo nhịp nội tâm mạc sau này. Ngưỡng
khủ cực mạn có tăng cao hơn so với cấp tính nhưng có thể chấp nhận được, tỷ lệ hư dây điện cực thấp.
Từ khóa: tạo nhịp tim, thượng tâm mạc, nội tâm mạc, ngưỡng, nhận cảm, kháng trở.
ABSTRACT
THE CHARACTERISTICS OF PERMANENT EPICARDIAL PACING IN CHILDREN AT CHILDREN
HOSPITAL I
Do Nguyen Tin * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 261- 266
Background- objectives: Epicardial pacing is an alternate method for endocardial pacing in special
situations such as small infants and newborns or accompanied cardiovascular abnormalities. The research aimed
at evaluating the clinical characteristics, indications, techniques, effectiveness and complications of epicardial
pacing in children.
Patients and methods: Prospective, case series. We enrolled all patients received epicardial pacing at
children hospital I in the period of 7 years from Sept 2003 to Sept 2010.
Results: There were 32 patients (15 male and 17 female) who received epicardial pacing in 5- year period of
study. With the age of 1.0 ± 1.5 years old (from 5days to 7 years old), the body weight of 6.2 ± 3.2 kg (2.2-16kg),
these patients were the unreasonable for endocardial pacing. All patients were complete AV block with 90.6%
congenital and 9.4% surgical orientation, congenital heart diseases with left to right shunt were involved in
46.9%. Single chamber pacing at right ventricular site were used for all patients with chest lateral incision and
* Bộ môn Nhi ĐHYD Tp. HCM
Tác giả liên lạc: ThS BS Đỗ Nguyên Tín ĐT: 0913723437 Email: easynetvn@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 262
pacemaker pocket in abdominal wall. The pacing thresholds were 0.76 ± 2.1V (0.5-1.1V) at implatation. There
were significant increase in chronic (after 6 weeks) versus acute phase of threshold (0.8 ± 0.4 V so với 1.6 ± 0.7V;
p < 0.001), but no difference in acute and chronic phase of sensing (8.4 ± 2.3 mA so với 8.5 ± 2.0mA; p = 0.52)
and resistance (629 ± 139 ohms so với 688 ± 333 ohms; p = 0.6). In follow-up period of 32.8 months, 9.4% lead
failure and no significant complications recorded.
Conclusion: Epicardial pacing is a reasonable method for treatment of bradycardia in infants and newborns
with high successful rate and effective postpone for somatic growing up until received endocardial pacing. There
were increment of chronic versus acute threshold but acceptable for pacing and low rate of lead failure.
Key words: Cardiac pacing, Epicardial, Endocardial, Threshold, Sensing, Resisitance.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tạo nhịp vĩnh viễn thượng tâm mạc là 1 đặc
trưng trong tạo nhịp tim ở trẻ em. Những khó
khăn về mặt kỹ thuật khi thực hiện ở trẻ nhỏ
cũng như những bệnh lý tim mạch đi kèm ở trẻ
em làm cho việc tạo nhịp nội tâm mạc không
phải lúc nào cũng có thể thực hiện được(7). Khi
đó, tạo nhịp thượng tâm mạc là 1 giải pháp thay
thế hợp lý. Do vẫn còn những nhược điểm nên
tạo nhịp thượng tâm mạc vẫn được xem là 1
phương thức tạo nhịp thay thế tạo nhịp nội tâm
mạc để chờ cho đến khi cơ thể trẻ phát triển đầy
đủ để có thể thực hiện việc tạo nhịp nội tâm
mạc(4). Trong nghiên cứu này chúng tôi khảo sát
về các đặc điểm lâm sàng, kỹ thuật, biến chứng
và hiệu quả của phương thức tạo nhịp thượng
tâm mạc ở trẻ em.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, kỹ thuật, hiệu
quả của tạo nhịp vĩnh viễn thượng tâm mạc ở
trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời
gian 7 năm.
Mục tiêu chuyên biệt
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, chỉ định và kỹ
thuật trong tạo nhịp vĩnh viễn thượng tâm mạc
ở trẻ em.
Đánh giá các thông số tạo nhịp trong tạo
nhịp vĩnh viễn thượng tâm mạc ở trẻ em ở các
thời điểm ngay lúc đặt máy và trong thời gian
theo dõi.
Ghi nhận các biến chứng trong tạo nhịp vĩnh
viễn thượng tâm mạc ở trẻ em.
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phương pháp
Tiền cứu, mô tả.
Đối tượng bệnh nhân
Tất cả trẻ được tạo nhịp vĩnh viễn thượng
tâm mạc trong thời gian 7 năm từ 9/2003 đến
9/2010 tại Bệnh Viện Nhi Đồng I.
Các bước thực hiện phẫu thuật cấy máy
tạo nhịp thượng tâm mạc(6)
Gây mê toàn thân.
Mở ngực đường bên ở khoảng liên sườn 4,5
với đường rạch bắt đầu từ phía xương ức, dài 4-
5cm. Bóc tách cân, cơ ngực để vào khoang lồng
ngực. Vén màng phổi và phổi để tránh làm tổn
thương màng phổi. Mở ngang màng tim ngay
vùng đỉnh tim (nếu đặt điện cực ở buồng thất)
khoảng 3 cm. Đặt 4 mũi chỉ treo màng tim vào
thành ngực 2 bên. Khâu 2 mũi chỉ chữ U có
miếng đệm vào cơ tim ở 2 bên nơi dự kiến sẽ đặt
điện cực vào. Xoắn đầu điện cực vào mô cơ tim
giữa 2 mũi chỉ này theo chiều kim đồng hồ. Cố
định thêm đầu điện cực vào cơ tim bằng cách cột
2 sợi chỉ 5.0 vào tấm lưới đầu điện cực.
Rạch da đường thứ 2 ở thành bụng, ngay
dưới bờ sườn trái để tạo túi đặt máy tạo nhịp.
Tạo đường hầm để đưa dây diện cực xuyên qua
cơ hoành để nối với máy tạo nhịp ở ổ bụng.
Khâu màng ngoài tim. Đặt dẫn lưu ngực,
dẫn lưu màng phổi nếu màng phổi bị rách.
Đóng ngực 2 lớp. Cố định máy tạo nhịp vào cơ
thành bụng. Khâu cơ, da thành bụng 2 lớp.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 263
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu, có 32 bệnh
nhân được đặt máy tạo nhịp thượng tâm mạc
với thời gian theo dõi trung bình là 32,8 tháng
(từ 3- 81 tháng).
Đặc điểm lâm sàng (Bảng 1)
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng BN tạo nhịp thượng tâm
mạc
Đặc điểm lâm sàng Bệnh nhân (%) n=32
Giới Nam: 15 (46,9%); Nữ: 17 (53,1%)
Tuổi đặt máy trung bình 1,0 ± 1,5 tuổi (5 ngy – 7 tuổi)
Trẻ sơ sinh 16 (50%)
Trọng lượng cơ thể 6,2 ± 3,2 kg (2,2-16kg)
Trọng lượng cơ thể ≤
10kg
25 (96,1%)
Chỉ định tạo nhịp thượng tâm mạc (bảng 2)
Bảng 2: Chỉ định tạo nhịp thượng tâm mạc.
Đặc điểm loạn nhịp Bệnh nhân (%); n=32
ECG Block nhĩ thất hoàn toàn 32
(100%), QRS hẹp 90,6%; QRS
dãn 9,4%
Nhịp tim trung bình (nhịp/
phút)
46,6 ± 4,5 (40-55)
Nguyên nhân block nhĩ
thất
Bẩm sinh: 29 (90,6%);
Sau phẫu thuật tim: 3 (9,4%),
Bệnh tim bẩm sinh 15 (46,9%) gồm PDA và ASD
nhỏ
Mức độ khuyến cáo theo
AHA/ACC
Class I: 17 (53,1%);
Class IIa: 15 (46,9%)
Đặc điểm kỹ thuật tạo nhịp thượng tâm
mạc (bảng 3)
Bảng 3: Đặc điểm kỹ thuật tạo nhịp thượng tâm mạc
Đặc điểm kỹ thuật Bệnh nhân (%); n=32
Mở ngực đường bên 32 (100%)
Vị trí dây điện cực Mõm thất phải: 21 (65,6%);
Vách liên thất 11 (34,4%)
Mode tạo nhịp VVI 10 (31,3%); VVIR 22 (68,7%)
Dẫn lưu màng phổi 5 (15,6%)
Đặc điểm các thông số dây điện cực (bảng 4)
Bảng 4: Đặc điểm các thông số tạo nhịp
Cc thơng số Khi tạo nhịp
N= 32
Khi xuất viện
N=32
6 tuần
N=32
1 năm
N=26
3 năm
N=19
Ngưỡng khử cực (V) (0,4ms) 0,8 ± 0,4 1,4 ± 0,8
(p < 0,001)
1,6 ± 0,7
(p = 0,023)
1,6 ± 0,6
(p = 0,13)
1,5 ± 0,5
(p = 0,33)
Ngưỡng khử cực > 1,5V
(0,4ms),
1 (3,1%) 5 (15,6%) 7 (21,9%) 7 (26,9%) 3 (15,8%)
Ngưỡng nhận cảm (mA) 8,4 ± 2,3 8,6 ± 2,2
(p = 0,83)
8,5 ± 2,0
(p = 0,52)
8,7 ± 2,1
(p = 0,62)
8,5 ± 1,8
(p = 0,47)
Kháng trở (ohms) 688 ± 186 700 ± 398
(p = 0,86)
688 ± 333 (p = 0,6) 654 ± 227
(p = 0,71)
658 ± 190
(p = 0,78)
Các biến chứng trong tạo nhịp thượng tâm
mạc (bảng 5)
Bảng 5: Biến chứng trong tạo nhịp thượng tâm mạc
Biến chứng Bệnh nhân (%)
Phụ thuộc máy tạo nhịp 100%
Nhiễm trùng Sớm: 1 (3.1%);
Muộn: 0
Gãy dây điện cực 1 (3.1%)
Tăng ngưỡng quá mức > 2.5V 2 (6.2%)
Hư dây điện cực 3 (9.4%)
BÀN LUẬN
Lý do để lựa chọn phương thức tạo nhịp
thượng tâm mạc ở trẻ em là cơ thể trẻ quá nhỏ
không thích hợp cho thực hiện thủ thuật nội
tâm mạc. Trong các báo cáo ghi nhận có khác
biệt đôi chút về tiêu chuẩn lứa tuổi cũng như
trọng lượng cơ thể trong việc chọn phương
thức tạo nhịp thượng tâm mạc, tuỳ theo từng
trung tâm và tùy theo từng phẫu thuật viên
(Bảng 4). Mặc dù có 1 số tác giả(10,14,15) có thể tạo
nhịp nội tâm mạc cho trẻ nhỏ (8kg), nhưng
đều là những báo cáo trên các ca lẻ tẻ, chưa có
1 thống kê nào so sánh giữa lợi ích và nguy cơ
khi đặt máy tạo nhịp nội tâm mạc cho trẻ quá
nhỏ. Vì vậy, đa số tác giả đồng thuận rằng nên
đặt máy thượng tâm mạc cho những trẻ có
trọng lượng cơ thể < 10kg(7,15).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 264
Tương tự, trong nghiên cứu của chúng tôi
96,9% l trẻ nhũ nhi, có trọng lượng cơ thể <
10kg (chỉ có 1 BN 16kg), trong đó, trẻ sơ sinh
chiếm 50%.
Bảng 6: So sánh các đặc điểm bệnh nhân trong tạo
nhịp thượng tâm mạc
Tác giả, năm Bệnh nhn Tuổi
Trọng lượng
cơ thể
J,S, Sachweh;
2000(9) 49 BN
4,5 ± 4,2 tuổi (9
ngày – 6,2 tuổi)
15 ± 11,2kg
(1,8-49kg)
Noiseux et al;
2004(11) 122 BN
5,4 tuổi (1 ngày-
18 tháng)
MS Silvetti;
2006(13) 37 BN
3,4+3,7 tháng
(<12 tháng, trung
vị 2 tháng)
Aellig; 2007(1) 22 BN 35 ngày (1–300 ngày)
3,2 kg (1–7,3
kg)
Odim; 2008(12) 98 BN 5,5 ± 5,3 tuổi 19,7 ± 17,6kg
Chng tơi 2010 32 BN 1,0 ± 1,5 tuổi (5 ngày – 7 tuổi)
6,2 ± 3,2 kg
(2,2-16kg)
Theo ghi nhận nhiều trung tâm cho thấy đa
số chỉ định tạo nhịp thượng tâm mạc ở trẻ em là
block nhĩ- thất độ III baåm sinh hoaëc mắc phải sau
phẫu thuật tim. Những trung tâm phát triển
mạnh phẫu thuật tim hở, tỷ lệ block nhĩ thất sau
phẫu thuật tim cao hơn. Chúng tôi cũng ghi
nhận tương tự, 100% là block nhĩ thất, trong đó
90,6% là block nhĩ thất bẩm sinh (Bảng 7).
Bảng 7: Đặc điểm các chỉ định tạo nhịp tim vĩnh viễn
ở trẻ em
Tác giả,
năm
Bệnh
nhânn Loại loạn nhịp
Noiseux;
(2004)(11)
122 BN
5,4 tuổi
Block nhĩ thất sau phẫu thuật: 41%,
block nhĩ thất bẩm sinh: 26%,
suy nút xoang 21%,
khác 12%,
MS Silvetti;
(2006)(13)
292 BN
≤ 18 tuổi
Block nhĩ thất sau phẫu thuật 22%,
block nhĩ thất bẩm sinh 43%,
suy nút xoang 31%,
khác 4%
Petar L
Stojanov
(2008)(15)
105 BN
1 ngày -
15 tuổi
Block nhĩ thất sau phẫu thuật
11,3%,
block nhĩ thất bẩm sinh 66,7%, suy
nút xoang 23%
Jonah Odim
(2008)(12)
148 BN
7,4 ± 5,5
tuổi
Block nhĩ thất sau phẫu thuật 48%,
block nhĩ thất bẩm sinh 28%,
suy nút xoang 24%
Chúng tôi;
2010 32 BN
Block nhĩ thất sau phẫu thuật 9,4%,
block nhĩ thất bẩm sinh 90,6%,
Theo khuyến cáo của AHA/ACC(2), chỉ định
tạo nhịp tim ở trẻ em tùy thuộc vào nhịp tim,
bệnh tim bẩm sinh đi kèm và phẫu thuật tim
trước đó. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tần số
tim trung bình của BN rất thấp 46,6 ± 4,5 lần/
phút (40-55), trong đó bệnh tim bẩm sinh chiếm
46,9%. Tất cả bệnh nhân được áp dụng đúng chỉ
định ACC/AHA với 76,9% chỉ định tạo nhịp
thuộc Class I vaø 23,1% thuộc Class IIa.
Các đường vào để cấy dây điện cực thượng
tâm mạc vào cơ tim gồm: (1) mở ngực đường
giữa bằng cách xẻ xương ức; (2) mở ngực đường
bên ở khoảng liên sườn; (3) đường dưới mũi ức.
Lựa chọn cách tiếp cận tùy thuộc vào tư thế giải
phẫu tim, những phẫu thuật lồng ngực trước đó
hoặc những phẫu thuật khác mà dự định thực
hiện cùng lúc với tạo nhịp thượng tâm mạc(4).
Mitchell I. Cohen và cộng sự(4) báo cáo trên
123 ca đặt thượng tâm mạc cho thấy đường dưới
mũi ức 14%, mở ngực ở đường bên 29% và mở
xương ức 57%. Trong khi đó, Jưrg S. Sachweh(13)
đã thực hiện phương pháp mở xương ức theo
đường giữa và đường dưới mũi ức trong đa số
các trường hợp (86%). Tại BV Nhi đồng I, chúng
tôi mở ngực bằng đường bên để cấy dây điện
cực ở tất cả bệnh nhân.
Đa số các trường hợp tạo nhịp thượng tâm
mạc đều chọn thất phải là nơi đặt dây điện cực
vì thất phải dễ tiếp cận hơn. Hơn nữa, quan
điểm tạo nhịp thượng tâm mạc chỉ là phương
thức tạo nhịp tạm thời chờ cho trẻ phát triển đủ
để có thể tạo nhịp nội tâm mạc, do đó đa số tác
giả lựa chọn phương thức tạo nhịp 1 buồng thất.
Tất cả bệnh nhân của chúng tôi chỉ được tạo
nhịp 1 buồng thất vì chưa cần đến tạo nhịp đồng
bộ nhĩ- thất. Trong số bệnh nhân bị bệnh tim
bẩm sinh (46,9%), với các dị tật nhẹ, chưa ảnh
hưởng đến huyết động đáng kể.
Tổn thương màng phổi khi mở ngực cũng
là biến chứng hay gặp. Theo Mitchell I.
Cohen(4) ghi nhận 58/123 ca cần đặt dẫn lưu
màng phổi với thời gian dẫn lưu trung bình
không kéo dài, khoảng 1.5 ngày. Chúng tôi ghi
nhận có 5/32 ca (15,6%) bị rách màng phổi cần
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 265
dẫn lưu màng phổi. Tuy nhiên, biến chứng
này nhẹ và thoáng qua.
Tương tự các tác giả khác, chúng tôi ghi
nhận các thông số tạo nhịp ngay lúc cấy máy
thượng tâm mạc đều chấp nhận được (Bảng 8).
Đa số bệnh nhân đều có ngưỡng khử cực thấp
ở thời điểm ngay sau khi đặt máy. Chỉ có 1 BN
(3,1%) có ngưỡng khử cực ngay lúc đặt máy
cao hơn 1,5V.
Bảng 8: Các thông số cấp tính trong tạo nhịp thượng
tâm mạc
Tác giả, năm Bệnh nhân
Ngưỡng
khử cực
(0,5ms)
Ngưỡng
nhận cảm
(mV)
Kháng
trở
(ohms)
Villain; 2000(18) 34 BN 0,7 ± 0,3 V 10,6 ± 4,5 825 ± 94
Horenstein;
2003(8) 35 BN 1,2 ± 0,9 µJ 11,8 ± 3,3 443 ± 109
Noiseux;
2004(11) 122 BN 1,2 ± 0,9 V 12,9 ± 5,4 623 ± 289
Aellig; 2007(1) 22 BN 0,95 ± 0,65 14,4 ± 6,9 906 ± 337
Chúng tôi 32 BN 0,8 ± 0,4 8,4 ± 2,3 688 ± 186
Việc tăng ngưỡng khử cực trong tạo nhịp
thượng tâm mạc ở giai đoạn sau đó là điều
đáng lo ngại. Hậu quả sẽ gây hao mòn pin
nhanh và hư dây điện cực. Các báo cáo trước
đây đều ghi nhận ngưỡng khử cực trong tạo
nhịp thượng tâm mạc tăng cao hơn và nhanh
hơn so với tạo nhịp nội tâm mạc(11,12) ở giai
đoạn cấp tính và cả mãn tính. Chúng tôi cũng
ghi nhận tương tự với tác giả Aellig(1), ngưỡng
khử cực tăng nhanh trong vòng 6 tuần đầu,
sau đó ổn định ở ngưỡng khử cực mạn tính
(Bảng 9). Mức độ tăng ngưỡng này vẫn còn ở
trong giới hạn cho phép tạo nhịp an toàn với
biên độ khử cực 3.6V- 4.8V. Chỉ có 2 BN (6,2%)
có ngưỡng khử cực tăng cao (>3V) với nguy cơ
hao mòn pin nhanh.
Bảng 9: Thay đổi ngưỡng khử cực trong tạo nhịp
thượng tâm mạc ở trẻ em (V)
Tác giả Lúc đặt máy 6 tuần 1 năm 3 năm p
Aellig;
2007(1)
0,95 ± 0,65 1,33 ±
0,60
1,08 ±
0,74
1,32 ±
0,75
P <
0,001
Chúng tôi 0,8 ± 0,4 1,6 ± 0,7 1,6 ±
0,6
1,5 ±
0,5
P <
0,001
Các thông số tạo nhịp khác của dây điện
như kháng trở và độ nhận cảm ghi nhận không
thay đổi đáng kể. Kết quả này tương tự với
Tomaske M(17), Dodge-Khatami A(5) và đa số tác
giả khác.
Hư dây điện cực được định nghĩa là khi có
tình trạng gãy hoặc vở vỏ bao dây điện cực, tăng
ngưỡng khử cực và/ hoặc nhận cảm, kích thích
cơ hoành hoặc cơ thành ngực. Tomaske M và
cộng sự(17) ghi nhận ở thời điểm sau 2 năm và 5
năm tỷ lệ dây điện cực thượng tâm mạc còn hoạt
động hiệu quả là 96% và 85%, tỷ lệ thất bại do
dây điện cực không dẫn là 8%. Mitchell I.
Cohen(4) ghi nhận tỷ lệ dây điện cực hoạt động
tốt ở các thời điểm sau đặt máy 1, 2 và 5 năm là
96%, 90% và 74%. Tỷ lệ hư dây điện cực 16%.
Thời gian trung bình xảy ra hiện tượng hư dây
điện cực là 2,4 ± 2,3 năm. Theo Beder SD(3), đối
với dây điện cực thượng tâm mạc không tẩm
steroid, 45% bệnh nhân có nguy cơ bị block lối
thoát khi ngưỡng khử cực ở thời điểm đặt máy >
0,9V với độ rộng xung 0,5ms.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hư dây
điện cực trong thời gian theo dõi trung bình 32,8
tháng l 3/32 bệnh nhân (9,4%). Kết quả này cũng
tương tự các tác giả khác, tuy nhiên cần theo dõi
thêm thời gian và cần số lượng bệnh lớn hơn để
đánh giá chính xác tỷ lệ hư dây điện cực.
Tất cả bệnh nhân đều dung nạp tốt, tỷ lệ
biến chứng ít xảy ra, chỉ 1 ca nhiễm trùng vết
mổ, đáp ứng tốt với kháng sinh. Kết quả này
tương tự với các báo cáo khác(4).
KẾT LUẬN
Tạo nhịp thượng tâm mạc là 1 phương thức
tạo nhịp hợp lý để điều trị nhịp chậm ở trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ với tỷ lệ thành công cao và các
thông số tạo nhịp có thể chấp nhận được trong 1
thời gian dài, với tỷ lệ biến chứng thấp. Việc sử
dụng dây điện cực có tẩm steroid giúp duy trì
được ngưỡng khử cực ở mức thấp trong suốt
thời gian dài, giúp cho bệnh nhân có thể chờ đợi
để cơ thể phát triển đầy đủ thích hợp cho tạo
nhịp nội tâm mạc.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 266
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aellig et al (2007). “Long-Term Follow-Up After Pacemaker
Implantation in Neonates and Infants”. Ann Thorac Surg
2007;83:1420–4).
2. Andrew E. Epstein (2008). “ACC/AHA/HRS 2008 Guidelines
for Device-Based Therapy of Cardiac Rhythm Abnormalities.
A Report of the American College of Cardiology/American
Heart Association Task Force on Practice Guidelines (Writing
Committee to Revise the ACC/AHA/NASPE 2002 Guideline
Update for Implantation of Cardiac Pacemakers and
Antiarrhythmia Devices)”. J Am Coll Cardiol, 2008; 51:1-62.
3. Beder SD, Kuehl KS, Hopkins RA, et al (1997). ”Precipitous
exit block with epicardial steroid-eluting leads”. Pacing Clin
Electrophysiol. 1997;20(pt 2):2954–2957.
4. Cohen MI, Bush DM, Vetter VL, et al (2001), “Permanent
epicardial pacing in pediatric patients: Seventeen years of
experience and 1200 outpatient visits”. Circulation 2001; 103:
2585-2590.
5. Dodge-Khatami A, Johnsrude CL, Backer CL, Deal BJ,
Strasberger J, Mavroudis C (2000). “A comparison of steroid-
eluting epicardial versus transvenous pacing leads in
children”. J Card Surg. 2000 Sep-Oct;15(5):323-9
6. Gillette PC. (1995). “Implantation technique for pediatric
cardiac pacing”. Pediatric cardiac pacing. Futura Publishing
1995; 4: 37-61.
7. Herwig Antretter, Joshua Colvin, Ulli Schweigmann, Herbert
Hangler, Daniel Hofer, Karin Dunst, Josef Margreiter,
Guenther Laufer, (2003). “Special Problems Of Pacing In
Children”. Indian Pacing and Electrophysiology Journal; 3(1):
23-33 (2003)
8. Horenstein MS, Hakimi M, Walters H 3rd, Karpawich PP
(2003). “Chronic performance of steroid-eluting epicardial
leads in a growing pediatric population: a 10-year
comparison”. Pacing Clin Electrophysiol. 2003 Jul;26(7 Pt
1):1467-71.
9. Jưrg S. Sachweh et al (2000). ”Twenty years experience with
pediatric pacing: epicardial and transvenous stimulation”.
Eur J Cardiothorac Surg 2000;17:455-461.
10. Kammeraad JAE, Rosenthal E, Bostok J, Rogers J, Sreeram N
(2004). “Endocardial pacemaker implantation in infants
weighing < 10 kilograms”. Pacing Clin Electrophysiol 2004;
11:1466–1474.
11. Noiseux et al (2004). “Thirty years of experience with
epicardial pacing in children”. Cardiol Young 2004; 14: 512–
519.
12. Odim et al (2008). “Equivalent Performance of Epicardial
Versus Endocardial Permanent Pacing in Children: A Single
Institution and Manufacturer Experience”. Ann Thorac Surg
2008;85:1412– 6.
13. Silvetti M.S. et al (2006). ”Twenty years of paediatric cardiac
pacing: 515 pacemakers and 480 leads implanted in 292
patient”. Europace (2006) 8, 530–536.
14. Stojanov P, Vranes M, Velimirovic D, Zivkovic M, Kocica MJ,
Davidovic L, Neskovic V, et al. (2005). “Prevalence of venous
obstruction in permanent endovenous pacing in newborns
and infants: Follow-up study”. Pacing Clin Electrophysiol
2005; 28:361–365.
15. Stojanov, et al (2008). “Permanent endovenous pediatric
pacing”. PACE 2008; 31:1100–1107.
16. Till JA, Jones S, Rowland E, et al (1990). ”Endocardial pacing
in infants and children 15 kg or less in weight: Medium term
follow-up”. PACE 1990; 13: 1385-1392.
17. Tomaske M. A (2008). “12-year experience of bipolar steroid-
eluting epicardial pacing leads in children”. Ann Thorac Surg.
2008 May;85(5):1704-11.
18. Villain. et al (2000). “Characteristics and Results of Epicardial
Pacing in Neonates and Infants”. PACE 2000;23:2052-2056.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_tao_nhip_tim_vinh_vien_thuong_tam_mac_o_tre_em_tai.pdf