Công thức máu – CRP
806% trẻ có số lượng bạch cầu và 876%
bạch cầu đa nhân nằm trong giới hạn bình
thường. Riêng nhóm viêm phổi có IgM (+) với
sởi có số lượng bạch cầu lớn hơn hoặc bằng
15.000/mm3 khác biệt có ý nghĩa với nhóm IgM
(-) p = 000.
Trong 111 trường hợp được làm CRP có
514% CRP dưới 10mg/l. Trong nhóm viêm phổi
có IgM (+) với sởi điều này cũng tương tự như
trong dân số chung.
Cấy máu – cấy đàm
Trong 20 trường hợp được cấy máu có 4
trường hợp dương tính 11 trường hợp được cấy
đàm có 2 trường hợp dương tính.
Kết quả X quang
100% trẻ được chụp X quang trong đó
viêm phổi mô kẽ chiếm tỉ lệ cao 55%. Đặc biệt
có hai bệnh nhi dưới 9 tháng bị viêm phổi
nặng và có IgM (+) với sởi có hình ảnh X
quang mờ kính hai phế trường. Theo
Churdchoo Ariyasriwatana ghi nhận một
trường hợp ARDS và dẫn đến tử vong (1).
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm viêm phổi ở trẻ em phát ban dạng sởi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 302
ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM PHÁT BAN DẠNG SỞI
Nguyễn Ngọc Tuyền* Phạm Thị Minh Hồng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của viêm phổi trên trẻ phát ban
dạng sởi tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Nghiên cứu trên 186 bệnh nhi viêm phổi đi kèm phát ban dạng sởi. Có 51 trường hợp được làm
kháng thể IgM đặc hiệu sởi, trong đó 40 trường hợp IgM (+), 11 trường hợp IgM (-). Tỉ lệ nam/nữ = 1,62:1.
Nhóm 12 tháng–5 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 46.8%. Suy dinh dưỡng chiếm 18.3% trong đó chủ yếu là thể nhẹ
9.7% và trung bình 7,5%. Chỉ có 33,9% bệnh nhi được chủng ngừa sởi và 5.9% có tiếp xúc nguồn lây. 100%
trẻ có sốt và phát ban, ho (93%), chảy nước mũi (72%), viêm kết mạc (71%), nốt Koplik (24,7%). Nhóm viêm
phổi với IgM (+) với sởi có tỉ lệ suy hô hấp 42,5% trong đó có 2 trường hợp diễn tiến đến ARDS, cao hơn có ý
nghĩa so với nhóm IgM (-) 0% (p=0,01). 95,7% trẻ được uống vitamin A. 100% trẻ được sử dụng kháng sinh.
Kết luận: Viêm phổi trong nhóm bệnh nhi có IgM (+) với sởi có tỉ lệ suy hô hấp cao hơn nhóm có IgM (-)
với sởi.
Từ khóa: sởi, viêm phổi.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF PNEUMONIA IN CHILDREN WITH MEASLES-LIKE RASH
Nguyen Ngoc Tuyen Pham Thi Minh Hong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 302 – 307
Objective: Determine epidemiological, clinical, paraclinical and treatment characteristics of pneumonia in
children with measles-like rash.
Method: Case series.
Results: There were 186 cases pneumonia associated with maculopapular, erythematous rash in which 51
cases were tested for measles specific IgM, and the result was 40 (78.4%) cases with IgM positive and 11 (21.6%)
cases negative. The male:female ratio was 1.62: 1. The most common age group was 12 months to 5 years. 18.3%
of patients was malnutrition in which 9.7% in mild form and 7.5% in moderate form. There was only 33.9% of
the cases vaccinated against measles and 5.9% exposed to source of infection. Fever (100%), rash (100%) and
cough (93%) were the three most common presentations found in most cases. Coryza was found in 72%,
conjunctivitis (71%) and Koplik’s spots (24.5%). The rate of respiratory failure of the pneumonia group with
measles specific IgM (+) (42.5%) was significantly higher than the pneumonia group with IgM (-) (0%) (p=0.01)
and two cases of severe measles pneumonia were diagnosed ARDS. Vitamin A was given to 95.7% of patients.
Antibiotic was given to 100% of children.
Conclusion: The rate of respiratory failure of the pneumonia group with measles specific IgM (+) was
significantly higher than the pneumonia group with IgM (-).
Key words: Measles, pneumonia.
* Khoa Nhi BV Đa khoa huyện Long Hồ Vĩnh Long ** Bộ môn Nhi ĐHYD Tp. HCM
Tác giả liên lạc: Bs Nguyễn Ngọc Tuyền ĐT: 0918300986 Email: tieungoc.huy@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 303
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính
lây qua đường hô hấp tốc độ lan truyền nhanh
và dễ gây dịch. Nhờ chương trình tiêm chủng
mở rộng căn bệnh này đang được khống chế tốt
và dự kiến sẽ loại trừ vào năm 2010 (814).
Từ cuối năm 2007 đến nay ở Việt Nam số ca
mắc sởi tăng đột biến tính đến ngày 9/2/2009
dịch sởi đã xảy ra tại 11 tỉnh miền Bắc.
Trên thế giới hơn 12.000 trường hợp sởi đã
được ghi nhận trong 32 nước châu Âu. Đến
nay dịch sởi còn bùng phát ở nhiều quốc gia
khác: Nhật Đài Loan Saudi Pháp ngay cả
Mỹ(45610).
Trong năm 2007 có 197.000 người chết vì sởi
trên toàn cầu gần 540 người chết mỗi ngày và 22
người chết mỗi giờ. Hơn 95% ở các nước đang
phát triển với mạng lưới y tế cơ sở còn yếu kém.
Sởi gây nhiều biến chứng: VPQ VP VN-
MN VMNM viêm não chất trắng bán cấp xơ
hóa tiêu chảy trong đó VP là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu và tần suất thay đổi tùy
theo từng vùng dịch từng quốc gia.
Như vậy đặc điểm viêm phổi trên trẻ bị sởi
hiện nay như thế nào có gì khác biệt so với
trước đây? Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm
khảo sát đặc điểm dịch tễ học lâm sàng cận lâm
sàng của viêm phổi trên trẻ phát ban dạng sởi
góp phần vào công tác chẩn đoán và điều trị các
bệnh lý thường gặp ở trẻ em.
Mục tiêu
Khảo sát đặc điểm dịch tễ lâm sàng cận lâm
sàng và điều trị viêm phổi trên bệnh nhi phát
ban dạng sởi tại BV Nhi Đồng 2 năm 2009.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả trẻ ≤ 15 tuổi bị viêm phổi trong giai
đoạn phát ban dạng sởi tại bệnh viện Nhi Đồng
2 trong thời gian 01/01/2009 – 31/12/2009.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2009 có 1219
trường hợp bệnh nhi được chẩn đoán sởi trên
lâm sàng trong đó có 186 đủ tiêu chuẩn đưa vào
lô nghiên cứu.
Trong 186 bệnh nhi bị viêm phổi trong giai
đoạn phát ban dạng sởi có 40 trường hợp IgM
(+) với sởi (215%) 11 trường hợp IgM (-) (59%)
135 trường hợp không làm IgM (726%).
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của 3 nhóm trẻ phát ban có
IgM sởi (+), IgM (-) và không làm IgM.
Đặc điểm IgM (+)
(n = 40)
IgM (-)
(n = 11)
Không làm
IgM
(n = 135)
Tổng
Tuổi
< 9 tháng 18 (45%) 3 (27,3%) 35 (25,9%) 56 (3,1%)
9 – 12 tháng 7 (17,5%) 2 (18,2%) 26 (19,3%) 36 (18,8%)
12 tháng – 5
tuổi
14 (35%) 6 (54,5%) 67 (49,6%) 87 (46,8%)
≥ 5 tuổi 1 (2,5%) 0 (0%) 7 (5,2%) 8 (4,3%)
Giới
Nam 25 (62,5%) 7 (63,6%) 83 (61,5%) 115
(61,8%)
Nữ 15 (37,5%) 4 (36,4%) 52 (38,5%) 71 (38,2%)
Nơi cư ngụ
TP.HCM 21 (52,5%) 7 (63,6%) 85 (63%) 113
(60,8%)
Tỉnh 19 (47,5%) 4 (36,4%) 50 (37%) 73 (39,2%)
Tình trạng DD
Không SDD 30 (75%) 5 (45,4%) 117
(86,7%)
152
(81,7%)
SDD nhẹ 6 (15%) 3 (27,3%) 9 (6,7%) 18 (9,7%)
SDD tr. bình 3 (7,5%) 3 (27,3%) 8 (5,9%) 14 (7,5%)
SDD nặng 1 (2,5%) 0 (0%) 1 (0,7%) 2 (1,1%)
Bảng 2: Phân bố chủng ngừa sởi theo nhóm tuổi (n =
186).
IgM (+)
(n = 40)
IgM (-)
(n = 11)
Không làm IgM
(n = 135)
Nhóm
tuổi
(tháng) Có Không Có Không Có Không
< 9 0
(0%)
18
(54,5%)
0
(0%)
3
(42,8%)
0
(0%)
35
(42,2%)
9 – 12 1
(14,3%)
6
(18,2%)
0
(0%)
2
(28,6%)
9
(17,3%)
17
(20,5%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 304
IgM (+)
(n = 40)
IgM (-)
(n = 11)
Không làm IgM
(n = 135)
Nhóm
tuổi
(tháng) Có Không Có Không Có Không
≥ 12 6
(85,7%)
9
(27,3%)
4
(100%)
2
(28,6%)
43
(82,7%)
31
(37,3%)
Tổng 7
(17,5%)
33
(82,5%)
4
(36,4%)
7
(63,6%)
52
(38,5%)
83
(61,5%)
Bảng 3: Tiếp xúc nguồn lây (n = 186).
Tiếp xúc
nguồn lây
IgM (+)
(n = 40)
IgM (-)
(n = 11)
Không làm
IgM
(n = 135)
Tổng
Có 3 (7,5%) 2 (18,2%) 6 (4,4%) 11 (5,9%)
Hàng xóm 3 (100%) 2 (100%) 3 (50%) 3 (27,3%)
Gia đình 2 (66,7%) 1 (50%) 3 (50%) 8 (72,7%)
Anh, chị 1 (33,3%) 1 (50%) 3 (100%) 6 (75%)
Mẹ 2 (25%)
Không 37
(92,5%)
9
(81,8%)
129
(95,6%)
175
(94,1%)
Bảng 4: Đặc điểm lâm sàng của 3 nhóm phát ban có
IgM (+), IgM (-) và không làm IgM.
Đặc điểm
IgM (+)
(n = 40)
IgM (-)
(n = 11)
Không làm
IgM
(n = 135)
Tổng
Sốt nhẹ 15
(37,5%)
5
(45,5%)
37
(27,4%)
57
(30,6%)
Sốt cao 25
(62,5%)
6
(54,5%)
98
(72,6%)
129
(69,4%)
Hội chứng
viêm long
40
(100%)
11
(100%)
122
(90,4%) 173
Nốt Koplik 8 (20%)
4
(36,4%)
34
(25,2%)
46
(24,7%)
Ban 40 (100%)
11
(100%)
135
(100%)
186
(100%)
Ho 40 (100%)
11
(100%)
122
(90,4%)
173
(93%)
Thở nhanh 40 (100%)
11
(100%)
135
(100%)
186
(100%)
RLLN 24 (60%)
4
(36,4%)
69
(51,1%)
97
(52,2%)
Co kéo
CHHP
8
(20%)
0
(0%)
15
(11,1%)
23
(12,4%)
Ran phổi 32 (80%) 7 (63,6%) 84 (62,2%) 123 (66,1%)
Suy hô
hấp
17
(42,5%)
0
(0%)
31
(23%) 48 (25,8%)
Bảng 5: Kết quả CRP (n = 111).
CRP
IgM (+)
(n = 27)
IgM (-)
(n = 8)
Không làm
IgM (n =
76)
Tổng
≤ 10 mg/l 14
(51,9%)
2
(25%)
41
(53,9%)
57
(51,4%)
> 10 mg/l 13
(48,1%)
6
(85%)
35
(46,1%)
54
(48,6%)
Bảng 6: Kết quả công thức máu (n =186).
Công thức máu
IgM (+)
(n = 40)
IgM (-)
(n =
11)
Không
làm IgM
(n =
135)
Tổng
< 5000/mm3 1
(2,5%)
0
(0%)
4
(3%)
5
(2,7%)
5000–
15.000/mm3
31
(77,5%)
11
(100%)
108
(80%)
150
(80,6%)
Bạch
cầu
≥ 15.000/mm3 8
(20%)
0
(0%)
23
(17%)
31
(16,7%)
< 10.000/mm3 34
(85%)
11
(100%)
118
(87,4%)
163
(87,6%)
Bạch
cầu đa
nhân ≥ 10.000/mm3 6
(25%)
0
(0%)
17
(12,6%)
23
(12,4%)
Bảng 7: Kết quả cấy máu - cấy đàm.
CLS IgM (+)
(n = 40)
IgM (-)
(n=11)
Không làm
IgM
(n = 135)
Tổng
Cấy máu
Dương
Âm
9 (22,5%)
2 (22,2%)
7 (77,8%)
0 (0%) 11 (8,1%
2 (18,2%)
9 (81,8%)
20 (10,8%)
Cấy đàm
Dương
Âm
6 (15%)
1 (16,7%)
5 (83,3%)
0 (0%) 5 (3,7%)
1 (20%)
4 (80%)
11 (5,9%)
Bảng 8: Kết quả X quang phổi (n = 186).
Hình ảnh IgM (+)
(n = 40)
IgM (-)
(n = 11)
Không làm
IgM
(n = 135)
Tổng
VP
VPQP
VPMK
ARDS
7 (17,5%)
9 (22,5%)
22 (55%)
2 (5%)
1 (9,1%)
3 (27,3%)
7 (63,7%)
20 (14,8%)
38 (28,1%)
77 (57,1%)
28 (15%)
50 (26,9%)
106 (55%)
2 (1,1%)
3 7 , 5 %
6 2 , 5 %
9 , 1%
9 0 , 9 %
2 6 , 7 %
7 3 , 3 %
0 %
10 %
2 0 %
3 0 %
4 0 %
5 0 %
6 0 %
7 0 %
8 0 %
9 0 %
10 0 %
I gM ( + ) I gM ( - ) Không l à m
I gM
Có
Không
Biểu đồ 1: Các trường hợp có bằng chứng nhiễm
khuẩn (n = 186).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 305
Bảng 9: Kết quả điều trị (n = 186).
Bảng 10: Loại kháng sinh điều trị (n = 186).
Lần 1 Lần 2 Nhóm kháng
sinh Tần suất Tỉ lệ (%) Tần suất Tỉ lệ (%)
Penicillin 15 8,1 1 0,5
Cephalosporin
Thế hệ 2
Thế hệ 3
Thế hệ 4
50
108
0
26,9
58,1
0
0
82
3
0
44,9
1,6
Aminoglycoside 12 6,5 3 1,6
Macrolides 15 8,1 1 0,5
Quinolon 4 2,2 3 1,6
Glycopeptid 1 0,5 2 1,1
BÀN LUẬN
Về đặc điểm dịch tễ
Nhóm tuổi
12 tháng – 5 tuổi là nhóm tuổi chiếm đa số
484%. Theo y văn lứa tuổi mắc bệnh sôûi nhiều
nhất 2 – 6 tuổi(79). Nhóm tuổi của chúng tôi
tương đối phù hợp với y văn.
Giới
Tỉ lệ nam/nữ =162: 1 tỉ lệ này tương đối phù
hợp với nghiên cứu của Churdchoo
Ariyasriwatana(1); Anis-ur-Rehman(11); Satpathy
năm 1990 Desai năm 2003(312). Điều này có thể
do phân bố giới tính tự nhiên trong cộng đồng
nam nhiều hơn nữ.
Tình trạng dinh dưỡng
Theo UNICEF tỉ lệ SDD ở trẻ em Việt Nam
khoảng 25%. Trong nghiên cứu của chúng tôi
SDD chiếm tỉ lệ thấp 183%. Tỉ lệ này gần tương
đương so với nghiên cứu của Churdchoo
Ariyasriwatana: 193% (1) và thấp hơn nhiều so
nghiên cứu của Anis-ur-Rehman: 714% (11). Sự
khác biệt này có thể do cách chọn mẫu khác
nhau giữa các nghiên cứu cũng như tình trạng
kinh tế xã hội khác nhau giữa các quốc gia.
Chủng ngừa sởi
167 trẻ chủng ngừa theo lịch tiêm chủng mở
rộng nhưng chỉ có 63 trẻ được chủng ngừa sởi.
Trong 123 trẻ chưa chủng ngừa sởi chỉ có 56 trẻ
thuộc nhóm tuổi dưới 9 tháng. Như vậy có 67
trẻ không được chủng ngừa đúng theo lịch vào
lúc 9 tháng tuổi.
Trẻ dưới 9 tháng tuổi có IgM sởi (+) chiếm tỉ
lệ khá cao 545% có khả năng trẻ không nhận
được kháng thể chống sởi từ mẹ truyền sang vì
mẹ không được chủng ngừa sởi trước khi mang
thai hoặc mẹ được chủng ngừa nhưng không
sản xuất được kháng thể bảo vệ hoặc vắc xin
không có hiệu lực bảo vệ suốt đời.
Hiện nay có mũi dịch vụ 3 trong 1 gồm Sởi
Quai bị và Rubella được chích vào lúc 12 tháng
tuổi. Để giảm số lần chích các bà mẹ đã chờ cho
đến khi trẻ được 12 tháng tuổi. Đó là lý do nhóm
9 – 12 tháng tuổi chưa được chủng ngừa sởi
chiếm 6/7 trong nhóm IgM sởi (+).
Trẻ ≥ 12 tháng đã chủng ngừa sởi vẫn có
IgM sởi (+) chiếm 6/15 trẻ trong nhóm này. Có
thể do cách bảo quản kỹ thuật tiêm liều lượng
vắc-xin không đúng trong khi chủng ngừa.
Tiếp xúc nguồn lây
Tiếp xúc bệnh nhân sởi là một trong những
yếu tố dịch tễ góp phần chẩn đoán bệnh sởi.
Theo y văn tần suất tiếp xúc nguồn lây phải cao
nhưng kết quả của chúng tôi thì ngược lại vì
thực tế chúng tôi chỉ ghi nhận dựa trên hồ sơ
bệnh án.
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của sởi:
Sốt và phát ban dạng sởi là tiêu chuẩn nhận
vào lô nghiên cứu nên hiện diện 100% các
trường hợp hội chứng viêm long 73%. Nốt
Koplik ghi nhận được với tỉ lệ thấp 245%vì do
xuất hiện vào ngày thứ 2 của sốt và chỉ tồn tại
Biện pháp
điều trị
IgM (+)
(n = 40)
IgM (-)
(n = 11)
Không
làm IgM
(n = 135)
Tổng
Hỗ trợ hô
hấp
25
(62,5%)
0
(0%)
33
(24,4%)
58
(31,2%)
Dịch truyền 6
(15%)
0
(0%)
4
(3%)
10
(5,4%)
DD qua
sonde
9
(22,5%)
0
(0%)
2
(1,5%)
11
(5,9%)
Hạ sốt 40
(100%)
11
(100%)
135
(100%)
186
(100%)
Vitamin A 34
(85%)
11
(100%)
133
(98,5%)
178
(95,7%)
Kháng
sinh
40
(100%)
11
(100%)
135
(100%)
186
(100%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 306
trong 12 – 24 giờ. Trong khi đó thời gian sốt
trung bình là 55 ± 15 ngày nốt Koplik có lẽ biến
mất trong thời gian đó (7).
Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi
Triệu chúng thở nhanh gặp trong 100%
trường hợp ho 93% rút lõm lồng ngực 522% co
kéo cơ hô hấp phụ 124% ran phổi 661% suy hô
hấp 258%.
Không có sự khác biệt về triệu chứng lâm
sàng giữa hai nhóm viêm phổi có IgM (+) và
IgM (-) do nhóm IgM (-) chỉ có 11 trường hợp
nên không thấy rõ sự khác biệt.
Cận lâm sàng
Công thức máu – CRP
806% trẻ có số lượng bạch cầu và 876%
bạch cầu đa nhân nằm trong giới hạn bình
thường. Riêng nhóm viêm phổi có IgM (+) với
sởi có số lượng bạch cầu lớn hơn hoặc bằng
15.000/mm3 khác biệt có ý nghĩa với nhóm IgM
(-) p = 000.
Trong 111 trường hợp được làm CRP có
514% CRP dưới 10mg/l. Trong nhóm viêm phổi
có IgM (+) với sởi điều này cũng tương tự như
trong dân số chung.
Cấy máu – cấy đàm
Trong 20 trường hợp được cấy máu có 4
trường hợp dương tính 11 trường hợp được cấy
đàm có 2 trường hợp dương tính.
Kết quả X quang
100% trẻ được chụp X quang trong đó
viêm phổi mô kẽ chiếm tỉ lệ cao 55%. Đặc biệt
có hai bệnh nhi dưới 9 tháng bị viêm phổi
nặng và có IgM (+) với sởi có hình ảnh X
quang mờ kính hai phế trường. Theo
Churdchoo Ariyasriwatana ghi nhận một
trường hợp ARDS và dẫn đến tử vong (1).
Điều trị
100% trẻ có sử dụng thuốc hạ sốt. Dịch
truyền và dinh dưỡng qua sond dạ dày chiếm tỉ
lệ thấp 54% và 59%. 312% trường hợp cần hỗ
trợ hô hấp trong đó thở oxy qua cannula chiếm
tỉ lệ cao 826%.; 138% thở oxy qua cannula kết
hợp NCPAP; 36% thở oxy qua cannula kết hợp
NCPAP kết hợp thở máy. 957% trẻ có uống
vitamin A. 100% trẻ có sử dụng kháng sinh.
Riêng nhóm viêm phổi có IgM (+) với sởi có
tỉ lệ hỗ trợ hô hấp gấp 15 lần nhóm IgM (-) p =
00081.
Kháng sinh sử dụng nhiều nhất ở cả hai lần
là Cephalosporin chủ yếu là cephalosporin thế
hệ 3 chiếm tỉ lệ 581% và 449%.
KẾT LUẬN
Viêm phổi trong nhóm bệnh nhi bị sởi có tỉ
lệ suy hô hấp cao hơn nhóm phát ban dạng sởi.
Cần chủng ngừa sởi cho trẻ lúc đúng 9 tháng
tuổi theo chương trình tiêm chủng quốc gia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ariyasriwatana C. et al (2004) “Severity of Measles: a Study at
the Queen Sirikit National Institute of Child Health” J Med
Assoc Thai 87 (6) pp. 581-588.
2 Aurengzeb B. et al (2004) “Outbreak of measles amongst
vaccinated children in a slum of Chandigarp” Indian J Med Sci
58 pp. 47-53.
3 Caksen H. et al (2004) “Measles is still a severe problem in
Eastern Turkey” J Med Assoc Thai 87 pp. 386-388.
4 Desai et al (2003) “Study of measles incidence and vaccination
coverage in slums of Surat City” Indian J Community Med 28
pp. 10-14.
5 Filia A et al (2006) “Cluster of measles cases in the Roma/Sinti
population Italy June-September 2006” Eurosurveillance 11
(41):pii=3062. Available
online:hptt//www.eurosurveillance.org.
6 Jahan S et al (2007) “Measles outbreak in Qassim Saudi
Arabria 2007: epidemiology and evaluation of outbreak
response” Journal of Public Health 30 (4) pp. 384-390.
7 Kaetsu A et al (2008) “An outbreak of measles in Saitama City
in 2007. What is the Vaccination strategy to emilinate measles
in Japan?” Journal of Infection and Chemotherapy 14 (4) pp. 291-
295.
8 Nguyễn Văn Mẫn và cộng sự (2006) “Bước đầu nghiên cứu
công nghệ sản xuất vaccine sởi tại Việt nam quy mô phòng thí
nghiệm” Đề tài độc lập cấp nhà nước Bộ khoa học Công nghệ -
Bộ Y tế tr. 10-18.
9 Nguyễn Duy Phong (2008) “Bệnh sởi” Bệnh truyền nhiễm Nxb
Y Học Bộ môn nhiễm Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh tr.
274-280.
10 Parent du Chaâtelet I. et al (2009) “Measles resurgence in
France in 2008 A preliminary report” Eurosurveillance 14
(60:pii=19118. Availeble online:
http//www.eurosurveillance.org.
11 Rehman Anis-ur et al (2008) “Clinical outcome in measles
patients hospitalized with complications” J Ayub Med Coll
Abbottabad 2008 20 (2) pp. 14-16.
12 Satpath SK. et al (1990) “Epidemiological study of measles in
Singur West Bengal” J Common Dis 22 pp. 23-26.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 307
13 Tariq P. (2003) “Assessment of coverage levels of single dose
measles vaccine” J Coll Physicians Surg Pak 13 pp. 507-510.
14 Word Health Organization (2005) “Eliminating measles and
rubella and prevention congenital rubella infection WHO
European Region strategic plan 2005-2010” Available from:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_viem_phoi_o_tre_em_phat_ban_dang_soi.pdf