KẾT LUẬN
Dựa vào tập lịch sử có thể phân tích nhiều thông
số dữ liệu của các kỹ thuật điều trị. Bài báo tập trung
phân tích các lỗi liên quan đến góc quay Gantry,
góc quay Collimator, lỗi vị trí MLC, sự không đồng
bộ giữa việc phát và ngừng chùm tia và đánh giá
kết quả QA đạt hay không đạt thông qua bản đồ
Gamma đối với kỹ thuật IMRT trên hệ thống máy
gia tốc Truebeam của hãng Varian. Các lỗi xảy ra
nằm trong giới hạn cho phép để thực hiện kỹ thuật
điều biến cường độ chùm tia.
Tập lịch sử ghi nhận lại vị trí thực của các lá
MLC một cách chính xác, độ phân giải cao của tập
lịch sử rất hữu ích trong việc phát hiện lỗi. Sử dụng
tập lịch sử để QA nhanh và đơn giản, không cần
thiết kế phantom để ghi nhận sự phân bố chùm tia
bứa xạ giảm khối lượng công việc cần thực hiện.
Phân tích bản đồ gamma trên sự phân bố chùm tia
thực, tập lịch sử đọc trực tiếp thông số phân bố
chùm tia với tần suất 20 lần/s do đó rất nhạy so với
những thay đổi nhỏ.
Cũng như những công cụ QA khác, cần bảo đảm
những đo đạc được ghi nhận một cách chính xác,
cần kiểm tra tập lịch sử để kiểm tra việc báo cáo có
chính xác các thông tin. Ngoài ra, tập lịch sử là một
phần của hệ thống máy gia tốc, những tập lịch sử
này không thể phát hiện lỗi đặt bệnh. Một cách khác
tập lịch sử chứng minh được giá trị của nó có thể
kết hợp với các phép đo truyền thống khác để thực
hiện quá trình đảm bảo chất lượng trước khi điều trị
cho bệnh nhân. Về mặt giả thuyết, động cơ của lá có
thể bị thay đổi trước khi phát sinh bất kỳ lỗi đáng
kể nào gây ra về mặt lâm sàng, sử dụng tập lịch sử
để kiểm tra tránh những lỗi phát sinh cho quá trình
điều trị bệnh nhân.
Các tập lịch sử được sử dụng hữu ích nhất và tận
dụng các thuộc tính độc đáo trong việc phân tích
một ca điều trị thất bại, để thử và tìm hiểu tại sao
việc điều trị xảy ra lỗi. Cho phép bác sĩ lâm sàng
nhìn việc điều trị như một quá trình và tìm hiểu khi
việc điều trị thất bại, máy đang hoạt động như thế
nào tại thời điểm xảy ra lỗi.
Việc sử dụng tập lịch sử QA trước khi điều trị có
thể đảm bảo việc truyền dữ liệu từ hệ thống lập kế
hoạch xuống hệ thống máy điều trị một cách chính
xác, toàn vẹn, và có khả năng phân phối chùm tia
một cách chính xác trước khi điều trị.
Hơn nữa, tập lịch sử có thể được thực hiện và
phân tích sau lần điều trị đầu tiên để đảm bảo không
có thông số điều trị nào bị sửa đổi, cũng như lỗi thay
thế thiết bị giữa lần QA và lần điều trị đầu tiên.
Bên cạnh đó, những cơ sở muốn triển khai kỹ
thuật điều trị IMRT mà chưa có trang bị thiết bị QA
kế hoạch điều trị cho bệnh nhân, hay thiết bị QA kế
hoạch bị hư đang trong quá trình sửa chữa có thể sử
dụng tập lịch sử để phân tích đánh giá kế hoạch điều
trị trước khi điều trị cho bệnh nhân.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đảm bảo chất lượng kế hoạch xạ trị IMRTđiều trị ung thư vùng đầu cổ dựa vào tập lịch sử quá trình và phép đi trên Epid trước khi xạ trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 95
Kỹ thuật
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG KẾ HOẠCH XẠ TRỊ IMRT
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÙNG ĐẦU CỔ DỰA VÀO TẬP LỊCH SỬ
QUÁ TRÌNH VÀ PHÉP ĐI TRÊN EPID TRƯỚC KHI XẠ TRỊ
Trần Hoài Nhơn1,2*, Nguyễn Trung Hiếu1, Lý Anh Tú2
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.66.14
TÓM TẮT
Đối với lâm sàng việc thực hiện một kỹ thuật mới cần kiểm tra liều được tính bởi thuật toán tính liều. Kỹ
thuật điều biến cường độ chùm tia (IMRT) làm các đường đẳng liều ôm sát khối u giảm liều đến cơ quan
lành, làm tăng mức độ phức tạp của kỹ thuật. Mục đích của bài báo dựa trên độ nhạy của tập lịch sử quá
trình (Trajectory log file) để QA kế hoạch và phát hiện lỗi vị trí của các lá MLC, vị trí góc quay gantry, góc
quay collimator, các thông số thu thập được từ Trajectory log file. So sánh kết quả chấp nhận kế hoạch giữa
Trajectory log file và TPS với kết quả chấp nhận kế hoạch đo đạc bằng EPID và TPS trong cùng điều kiện
sai số ∆DM/DdM (3%/3mm).
Từ khóa: Trajectory log file, IMRT plan QA, Pylinac.
ABSTRACT
EVALUATION OF PATIENT SPECIFIC PRE - TREATMENT QUALITY
ASSURANCE TEST FOR HEAD AND NECK CANCER BASED ON A
TRAJECTORY LOG FILE AND MEASUREMENT ON EPID
Tran Hoai Nhon1,2*, Nguyen Trung Hieu1, Ly Anh Tu2
1 Khoa Kỹ Thuật Phóng Xạ, Bệnh viện
Ung Bướu Tp. HCM.
2 Khoa Khoa Học Ứng Dụng, Đại học
Bách Khoa Tp. HCM
- Ngày nhận bài (Received): 2/10/2020, Ngày phản biện (Revised): 5/11/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 21/12/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Trần Hoài Nhơn
- Email: hoainhon1008@gmail.com; ĐT: 0393788856
I. GIỚI THIỆU
Đối với kỹ thuật xạ trị quy ước, kỹ thuật 3DCRT
phân phối liều phù hợp đến thể tích bướu trong khi
vẫn giữ liều đến cơ quan lành nằm sát bướu ở mức
thấp nhất có thể. Để có được điều này máy gia tốc
cần trang bị MLC để tạo hình trường bức xạ phù
hợp với thể tích bướu trong khi vẫn che chắn được
cho cơ quan lành. Trong kỹ thuật xạ trị IMRT là kỹ
thuật xạ trị phức tạp, IMRT có thể phân phối liều
phù hợp đến thể tích bướu cao hơn so với kỹ thuật
3DCRT trong khi vẫn giữ được liều ở mức thấp đối
For the clinical implementation of a new technique, it is necessary to check the dose calculated by the
dose calculation algorithm. The Intensity - modulated radiotherapy (IMRT) technique makes isodoses
conform to tumour volume and reduces the dose to the organ at risk (OAR), there are increasing the
complexity of it. The purpose of the paper is based on the sensitivity of the Trajectory log file to patient -
specific pre - treatment quality assurance test and detecting the leaf position errors of Multileaf collimator
(MLC), the gantry angle error, the collimator angle error that are the parameters obtained from the Trajectory
log file. Comparing the results of patient - specific quality assurance of accepting the plan between built
by Trajectory log file and treatment planning system (TPS) with the results of accepting the plan measured
by an electronic portal imaging device (EPID) and TPS in the same tolerance criteria ∆DM/DdM (3%/3mm).
Keywords: Trajectory log file, IMRT plan QA, Pylinac.
Bệnh viện Trung ương Huế
96 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
Đánh giá kế hoạch xạ trị imrt điều trị ung thư vùng đầu cổ...
với cơ quan lành. IMRT sử dụng MLC động (dynamic
MLC hay sliding window) với các lá chì của MLC thay
đổi liên tục vị trí để điều biến theo phân bố liều mong
muốn trong khi phát bức xạ, tạo ra độ dốc gradient liều
(steep dose gradient) làm các đường đẳng liều ôm sát
khối bướu giảm liều đến cơ quan lành, chính vì điều
này làm cho kỹ thuật trở nên phức tạp. Tuy nhiên, bất
kỳ độ lệch vị trí thực tế MLC so với kế hoạch điều trị
có thể ảnh hưởng đến việc phân phối chính xác chùm
bức xạ. Bên cạnh đó còn đóng góp thêm của lỗi những
thông số như góc quay gantry, góc quay collimator, để
ngăn những lỗi này xảy ra trong quá trình phân phối
chùm tia đảm bảo chất lượng kế hoạch điều trị (patient
specific quality assurance) được thực hiện trước khi
điều trị cho bệnh nhân, để đảm bảo liều tính toán và
liều đo đạc được chấp nhận bằng cách so sánh các chỉ
số theo kế hoạch và chỉ số phân phối nằm trong giới
hạn cho phép.
Hiện nay có nhiều phương pháp QA kế hoạch cho
bệnh nhân, các phép đo liều điểm sử dụng buồng ion
hóa để xác minh độ chính xác trong việc phân phối
chùm tia của kế hoạch điều trị, và phép đo phẳng (phim,
diode 2D, mảng đầu do buồng ion hóa) kiểm tra điều
biến hoặc thông lượng của chùm tia điều biến cường độ
được thực hiện trước khi điều trị. Cả hai phương pháp
này đều bị ảnh hưởng của sự không nhạy xạ từ bên trong
thiết bị. Gần đây, một số chương trình được xây dựng
để đánh giá thông lượng phân phối của kỹ thuật step-
and-shoot segmental và sliding window dynamic MLC
fields để tự động kiểm tra lỗi vị trí lá MLC, beam hold-
off flags được gửi đến hệ thống MLC, sử dụng thông
tin từ DynaLog file của hệ thống máy gia tốc Varian
2100EX với 120 lá MLC [12]. Trên hệ thống máy gia
tốc Truebeam, một số phần mềm phát triển phần mềm
sử dụng Trajectory log file để phát hiện lỗi vị trí MLC
và QA kế hoạch điều trị cho bênh nhân [13], [14], [15].
II. THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Thiết bị
1.1. Máy gia tốc Truebeam, TPS và EPID
Nghiên cứu thực hiện trên 30 ca bệnh được điều
trị với kế hoạch IMRT vùng đầu cổ tại bệnh viên Ung
Bướu TP HCM. Kế hoạch được QA và điều trị trên
hệ thống máy gia tốc TrueBeam của hãng Varian.
Mỗi kế hoạch được thiết kế gồm 9 trường chiếu với
các góc quay đầu máy Gantry và góc chuẩn trực
collimator khác nhau, tùy thuộc vào giai đoạn bệnh
mà có các phát đồ điều trị khác nhau. Bên cạnh kỹ
thuật IMRT còn kết hợp kỹ thuật xạ đồng thời các
phân liều (SIB) gồm các liều 70/66/60/54Gy với các
phân liều 2.12/2/1.8/1.6Gy bệnh nhân được điều trị
trong 33 ngày, 5 ngày/tuần. Tác giả thu thập và đánh
giá dữ liệu trên 270 tập lịch sử quá trình.
Tất cả kế hoạch IMRT được lập trên hệ thống
Eclipse của hãng Varian sử dụng thuật toán AAA
(Anisotropic Analytical Algorithm) cho việc tính
liều, tối ưu hóa thể tích liều DVO (Dose Volume
Optimizer) và tiến trình tối ưu độ phân giải PRO
(Progressive Resolution Optimizer) phiên bản 13.6
[1]. Tất cả các kế hoạch được QA trên hệ thống máy
Truebeam phiên bản 2.5 bộ chuẩn trực đa lá HD
MLC120 lá có thể thực hiện jaw tracking.
Hệ thống portal dosimetry (EPID), một phân bố liều
2 chiều được tạo ra với từng trường chiếu IMRT được
phân phối với thuật toán PDIP (Portal Dose Imager).
Phép đo được phân phối đến bảng đầu dò amorphous
silicon portal imager (aS1200 của hãng Varian) với độ
phân giải 1280x1280 pixels, kích thước trường MV
43x43 cm2, kích thước mỗi pixel 0.34 mm, tốc độ thu
nhận hình ảnh cực đại 20 khung/giây.
1.2. Trajectory log file
Trajectory log file phiên bản 3.0 được tạo ra sau khi
quá trình phân phối chùm tia của kế hoạch được hoàn
thành. Trong quá trình phân phối kế hoạch, Truebeam
ghi nhận lại tất cả các thông số của kế hoạch điều trị
như vị trí lá MLC, vị trí góc quay gantry, góc quay
collimator, số MU trên mỗi control point. Thời gian ghi
nhận tối đa cho một trường chiếu là 20 phút thời gian
lấy mẫu 20 ms, dữ liệu được lưu dưới dạng nhị phân
trong Trajectory log file [2].
Đối với mỗi giá trị trong trajectory log file có
hai thông số, giá trị mong muốn từ hệ thống lập kế
hoạch và giá trị thực tế. Tất cả dữ liệu được ghi theo
đai đo của Varian với đơn vị cm cho trục tuyến tính
(linear axes), độ (o) cho trục quay và MU cho liều.
1.3. Pylinac
Máy gia tốc với nhiều chức năng để kiểm soát hoạt
động của máy trở nên rất khó khăn đối với một trung
tâm xạ trị mới. Khối lượng công việc nhiều tốn nhiều
thời gian để thực hiện. Pylinac cung cấp các công cụ
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 97
đảm bảo chất lượng theo Task Group 142 (TG-142) [3], của Hội Liên Hiệp Vật Lý trong y khoa của Mỹ (AAPM)
cho các lập trình viên Python cũng như những người không phải người lập trình viên làm việc trong lĩnh vực Vật
lý y khoa. Các môđun của Pylinac được Ali Zaila và các cộng sự [4] thực hiện kiểm tra sự an toàn của phần mềm
và tính chính xác của các phép phân tích trong việc kiểm tra hoạt động của máy gia tốc. Nhóm thực hiện các bài
kiểm tra trên Pylinac với kết quả độ sai lệch, độ chính xác giống với phương pháp thực hiện thủ công và rút ngắn
thời gian thực hiện.
Hình 2.1: Mô hình các môđun của Pylinac
2. Phương pháp
2.1. Đánh giá Gamma (γ)
Phương pháp gamma được phát triển bởi Low [5] để so sánh phân bố liều đo đạc với phân bố liều được
tính từ hệ thống lập kế hoạch. Mỗi điểm phân bố liều đo đạc được so sánh với các điểm phân bố
liều tính toán với điều kiện chấp nhận ∆D
M
khác nhau về giá trị liều và Dd
M
khác nhau về giá trị
khoảng cách. Một hình Eclip đại diện cho điều kiện này với phương trình bề mặt:
(1)
1 =
Với r(rm , r) = r− rm và δ (rm , r) = D(r) − Dm (rm ) là khác nhau về liều tại điểm rm.
Các chỉ số bên phải phương trình (1) được sử dụng để xác định chỉ số gamma (γ) tại mỗi điểm trên mặt
phẳng đánh giá (r
m
-r
c
) đối với điểm đo đạc r
m
như hình 2.2.
Đối với mỗi điểm đo đạc có thể tồn tại nhiều cặp so sánh với bất kỳ điểm nào trong phân bố tính toán.
Mỗi cặp có một giá trị ( Γ ) là vectơ chuẩn hóa thể hiện sự khác nhau về liều và khoảng cách.
γ (rm ) = min{Γ(rm , rc )}"{rc }
(2)
Với
Nếu γ (rm ) ≤ 1, tính toán chấp nhận (pass)
Nếu γ (rm ) ≥ 1, tính toán không chấp nhận (fail)
m + m
r 2 (r , r) δ 2 (r , r)
Dd 2M ∆D2 M
Hình 2.2: Dạng hình học của điều kiện đánh giá phân bố liều kết hợp 2 điều kiện khác nhau
về liều và khoảng cách chấp nhận (DTA) a) tọa độ 2 chiều b) tọa độ một chiều [5]
Bệnh viện Trung ương Huế
98 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
Đánh giá kế hoạch xạ trị imrt điều trị ung thư vùng đầu cổ...
1.1. Đánh giá Chi (χ)
Chỉ số Chi (χ) thực hiện khác hơn chỉ số Gamma,
thay vì tìm kiếm những điểm đánh giá gần nhất với
điểm tham chiếu về mặt không gian, phép kiểm tra
Chi so sánh liều tham chiếu với liều đánh giá tại cùng
một điểm trong không gian, do đó bộ dữ liệu tìm kiếm
của chỉ số Chi ít hơn chỉ số Gamma như ở phương
trình (2). Chi tỉ lệ với điều kiện giới hạn liều tương
ứng với Gradient liều của phân bố liều tham chiếu.
Chỉ số Chi được tính theo công thức [6][7]:
Với
Dc (r) là phân bố liều đánh giá,
Dr (r) là phân bố liều tham chiếu,
∆D là điều kiện chấp nhận về liều tương ứng
trong chỉ số Gamma, Dd điều kiện chấp nhận về
khoảng cách. Nếu là độ lớn của gradient cục bộ
(local gradient), đạo hàm D
r
theo x.
χ ≤ 1 khác nhau về liều được chấp nhận. Việc
đánh giá mỗi cặp điểm dữ liệu đo đạc và tham chiếu
được thực hiện tại cùng một vectơ r .
Hình 2.3: a) Phép kiểm tra theo chỉ số Gamma. b) Phép kiểm tra theo chỉ số Chi [7]
Mođun Log Analyzer của Pylinac được lập trình
theo chỉ số Chi (χ), đối với phần mềm phân tích dữ
liệu trên EPID được lập trình theo chỉ số Gamma (γ).
1.2. Gantry angle Error, Collimator angle Error
Gantry bị ảnh hưởng bởi lực bên ngoài như trọng
lực và khi kết hợp với các yếu tố khác gây ra độ lệch
chuẩn trực, dẫn đến sự xáo trộn tâm bức xạ. Điều
này dẫn đến sự thiếu chính xác về không gian phân
phối chùm tia bức xạ. Lỗi góc quay collimator và
góc gantry xảy ra theo thời gian tại mỗi góc điều trị.
Lỗi góc (độ) = Giá trị thực tế - Giá trị theo
kế hoạch
1.3. Beam hold error, MLC position Error
Hệ thống điều khiển MLC và máy gia tốc được
mô tả sơ đồ như trong hình 2.4. Bộ điều khiển MLC
điều khiển những lá MLC di chuyển tuyến tính
giữa các điểm điều khiển (control point), những
điểm điều khiển được dùng để xác định quỹ đạo di
chuyển của các lá một cách riêng lẻ. Thông qua một
liên kết giao thức, bộ điều khiển ghi lại trạng thái
của máy gia tốc bật hoặc tắt chùm tia (beam on hoặc
beam off), phần liều, vị trí các lá theo kế hoạch và
vị trí các lá thực tế.
Trong khi phát tia (beam on), máy tính điều
khiển MLC kiểm tra tất cả vị trí của các lá MLC
sau 20 ms [2], và so sánh những vị trí đó với vị trí
theo kế hoạch điều trị và ghi nhận trong tập lịch sử.
Nếu bất kỳ vị trí lá nào nằm lệch so với vị trí của nó
theo kế hoạch ngoài giới hạn đã thiết lập sẵn khoảng
từ 0.05 đến 0.2 cm [8], bức xạ sẽ không được phân
phối cho đến khi tất cả các lá di chuyển trong phạm
vi giới hạn. Khi xảy ra lệch vị trí một lệnh Beam
hold-off xuất hiện.
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 99
Hình 2.4: Sơ đồ mô tả hệ thống điều khiển
giữa MLC và máy gia tốc [9]
Khi chùm tia đang ở chế độ phát chùm tia (beam
on) khi đó tập lịch sử ghi nhận trạng thái bình
thường có giá trị là 0. Khi chùm tia ngừng phát để
di chuyển từ phân đoạn này sang phân đoạn kia hay
kết thúc phát chùm tia khi đó tập lịch sử ghi nhận
trạng thái giữ (Hold) có giá trị là 2 [2]. Bằng cách so
sánh những chỉ số này giữa tập lịch sử quá trình và
hệ thống lập kế hoạch điều trị để đánh giá sự đồng
bộ của hệ thống.
Lỗi vị trí MLC hay RMSD là căn bậc hai của
tổng bình phương sự sai khác giữa giá trị theo kế
hoạch và giá trị thực tế chia cho kích thước mẫu.
Điều này cung cấp một phép đo chính xác cho việc
điều trị.
(4)
Với N là kích thước mẫu, x
exp
là giá trị theo kế
hoạch, x
act
là giá trị thực tế
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Sai số góc quay Gantry và góc quay Col-
limator
Bảng 3.1 cho ta thấy sai số về mặt cơ khí đối với
thông số góc quay Gantry và góc quay Collimator
của máy gia tốc nằm trong giới hạn được cho phép
sai số, và nhỏ hơn rất nhiều so với chuẩn sai số được
phép đối với kỹ thuật IMRT theo báo cáo của TG-
142 là ±1o [10]. Cho thấy hiện tại máy gia tốc có độ
chính xác cao về mặt cơ khí.
Bảng 3.1: Sai số góc quay Gantry và góc quay Collimator giữa giá trị thực tế và giá trị
theo kế hoạch của 30 ca bệnh. Đơn vị độ (o).
Gantry RMSD (o) Collimator RMSD (o)
STT 1 2 1 2
1 0.01614 0.00877 0.00037 0.00281
2 0.00758 0.01200 0.00143 0.00343
3 0.00729 0.00713 0.00587 0.00043
4 0.01908 0.00704 0.00250 0.00043
5 0.00934 0.00331 0.00315 0.00538
6 0.01114 0.00827 0.00262 0.00127
7 0.01131 0.00868 0.00059 0.00364
8 0.01610 0.00500 0.00055 0.00307
9 0.00672 0.01834 0.00348 0.00034
10 0.01319 0.01982 0.00252 0.00034
11 0.01040 0.02203 0.00237 0.00032
12 0.01058 0.01908 0.00448 0.00032
13 0.01319 0.00966 0.00021 0.00033
14 0.00704 0.00762 0.00139 0.00229
15 0.01245 0.01613 0.00054 0.00244
Average RMSD 0.01148 0.00196
STD 0.00487 0.00162
Bệnh viện Trung ương Huế
100 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
Đánh giá kế hoạch xạ trị imrt điều trị ung thư vùng đầu cổ...
Bảng 3.2: Sai số vị trí các lá của bộ chuẩn trực MLC giữa giá trị thực tế
và giá trị theo kế hoạch của 30 ca bệnh. Đơn vị mm.
Average RMSD (mm) Max RMSD (mm) 95th percentile error (mm)
STT 1 2 1 2 1 2
1 0.02333 0.02111 0.06 0.05 0.06 0.06
2 0.02444 0.02111 0.05 0.05 0.08 0.06
3 0.01889 0.02111 0.05 0.05 0.06 0.06
4 0.02000 0.01667 0.05 0.05 0.06 0.05
5 0.01889 0.02222 0.05 0.05 0.06 0.07
6 0.02222 0.02444 0.06 0.05 0.06 0.07
7 0.02000 0.02444 0.05 0.05 0.06 0.07
8 0.01889 0.02222 0.05 0.05 0.05 0.06
9 0.02889 0.02556 0.06 0.06 0.08 0.07
10 0.02778 0.02000 0.06 0.04 0.08 0.05
11 0.02222 0.02222 0.05 0.05 0.06 0.07
12 0.02889 0.02667 0.06 0.06 0.08 0.08
13 0.02111 0.03333 0.05 0.06 0.06 0.08
14 0.02667 0.02444 0.06 0.05 0.08 0.06
15 0.02000 0.01556 0.04 0.05 0.05 0.06
Average 0.02278 0.05 0.07
STD 0.00390
3.2. Lỗi vị trí các lá MLC
Bảng 3.2 cho thấy lỗi vị trí của từng lá của
bộ chuẩn trực MLC trong kỹ thuật IMRT với kỹ
thuật sliding window (hay moving window) xấp xỉ
0.02278 mm trong khi chỉ số được phép sai khác
theo báo cáo của TG-142 là nhỏ hơn 3.5 mm [10].
Lỗi vị trí trung bình lớn nhất xảy ra xấp xỉ trong
khoảng 0.05 mm nhỏ hơn tiêu chuẩn tới 70 lần. 95%
tần suất xảy ra lỗi nhỏ hơn 0.07 mm.
Hệ thống có độ chính xác cao do ở hệ thống máy
gia tốc Truebeam không bị ảnh hưởng bởi thời gian trì
hoãn của hệ thống MLC (thời gian chu kỳ một vòng)
so với các đời máy trước (50 ms) [11], hãng đã chủ
động trong thiết kế hệ thống điều khiển MLC sau này.
Kết quả này gần với kết quả đã được công bố [11] với
giá trị lỗi trung bình và 95% tần suất xảy ra lỗi đối với
kỹ thuật IMRT là 0.027mm và 0.052 mm trong khi kết
quả của bài báo tương ứng là 0.02278 mm và 0.07mm.
3.3. Lỗi Carriage, lỗi Beam Hold
Giá trị sai khác giữa 2 bộ mang xấp xỉ gần
bằng nhau và nhỏ hơn giá trị sai số cho phép 0.35
cm theo báo cáo của TG-142, việc sai số này đóng
góp một phần trong sự sai số của các lá MLC do
bộ mang có khối lượng lớn (mỗi bên nặng 36 kg)
nên bị ảnh hưởng bởi trọng lực [10] dẫn đến đóng
góp lỗi trong việc điều trị. Đây là một trong những
lỗi sai số ngẫu nhiên.Trong mỗi ca điều trị có xuất
hiện sự chuyển đổi giữa các phân đoạn khi đó có
sự di chuyển của các lá MLC, do trên thực tế các
lá có khoảng cách di chuyển vật lý phụ thuộc vào
vận tốc lá MLC và suất liều sau đó mới truyền
tín hiệu để thông báo cho máy điều trị phát chùm
tia. Chính vì điều này dẫn đến sự không đồng bộ
giữa phát và ngừng bức xạ được ghi nhận trong
tập lịch sự và được so sánh với kế hoạch điều trị
như bảng 3.4.
Sự chênh lệch số MU giữa hệ thống lập kế
hoạch và số MU thực tế ghi nhận được không đáng
kể, sai số xấp xỉ 0.004 MU. Do trong suốt thời
gian sử dụng máy, hệ thống sẽ xảy ra lỗi hệ thống,
máy cần được hiệu chỉnh định kỳ với chuẩn ± 5%
(2-4MU) [10]
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 101
Bảng 3.3: Sai số vị trí của hai bộ mang được thiết kế để giữ và di chuyển bộ chuẩn trực đa lá MLC
Carriage A RMSD (cm) Carriage B RMSD (cm)
STT 1 2 1 2
1 0.00105 0.00211 0.00091 0.00268
2 0.00192 0.00160 0.00175 0.00169
3 0.00159 0.00165 0.00141 0.00150
4 0.00073 0.00077 0.00055 0.00057
5 0.00135 0.00167 0.00118 0.00151
6 0.00188 0.00108 0.00174 0.00109
7 0.00196 0.00268 0.00181 0.00260
8 0.00087 0.00182 0.00077 0.00174
9 0.00305 0.00159 0.00297 0.00164
10 0.00235 0.00210 0.00216 0.00221
11 0.00169 0.00076 0.00263 0.00081
12 0.00230 0.00126 0.00210 0.00132
13 0.00152 0.00303 0.00153 0.00286
14 0.00222 0.00128 0.00205 0.00127
15 0.00131 0.00082 0.00118 0.00070
Average 0.00167 0.00163
STD 0.00064 0.00068
Bảng 3.4: Sự không đồng bộ giữa dừng và phát chùm tia, sự chênh lệch số MU trong từng ca điều trị.
MU RMSD Max
Beam Hold Difference
STT 1 2 1 2
1 0.00339 0.00245 3 4
2 0.00306 0.00391 3 3
3 0.00481 0.00416 3 3
4 0.00481 0.00303 1 1
5 0.00330 0.00440 2 5
6 0.00381 0.00216 3 3
7 0.00356 0.00423 3 4
8 0.00265 0.00381 2 4
9 0.00386 0.00555 3 3
10 0.00456 0.00483 3 3
11 0.0025 0.00492 5 3
12 0.00390 0.00607 3 3
13 0.00431 0.00422 2 4
14 0.00464 0.00539 5 3
15 0.00590 0.00467 3 3
Average 0.00409 3.1
STD 0.00101
Bệnh viện Trung ương Huế
102 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
3.4. Tỉ lệ chấp nhận dựa trên bản đồ Gamma
được ghi nhận từ tập lịch sử và hệ thống hình
ảnh cổng thông tin điện tử (EPID).
Tỉ lệ chấp nhận kết quả QA dựa trên phân tích
bản đồ Gamma được xây dựng trên tập lịch sử và
hệ thống hình ảnh cổng thông tin điện tử (EPID)
được tích hợp với máy gia tốc có tỉ lệ chấp nhận
gần bằng nhau. Đối với tập lịch sử tỉ lệ chấp nhận
của 30 ca bệnh đạt 100%, trong khi đối với kết quả
ghi nhận được từ EPID đạt 99.4% ít hơn 0.6% với
cùng điều kiện đánh giá DD/ DTA là 3%/3mm cho
kỹ thuật IMRT.
Tỉ lệ chấp nhận dựa trên tập lịch sử cao hơn do
không có thiết kế thêm bất kỳ thiết bị đo đạc bên
ngoài nên không có lỗi xảy ra do thiết kế. Tỉ lệ chấp
nhận dựa trên hệ thống hình ảnh cổng thông tin điện
tử (EPID) thấp hơn do một số nguyên nhân: lỗi về
mặt cơ khí nâng hạ bảng đầu dò, bảng đầu dò có độ
phân giải vật lý và thời gian chết của các detector
cũng là nguyên nhân gây ra sự thiếu thông tin trong
việc ghi nhận chùm tia phát ra ảnh hưởng đến kết
quả so sánh. Bên cạnh đó, hiệu ứng tán xạ không
mong muốn khi chùm tia ngừng phát đóng góp vào
sự sai khác trong quá trình đo đạc.
Bảng 3.5: Tỉ lệ phần trăm chấp nhận bản đồ Gamma ghi nhận từ Trajectory log file và EPID.
Trajectory Log File EPID
STT 1 2 1 2
1 100 100 99.744 99.467
2 100 100 98.644 98.978
3 100 100 98.956 99.678
4 100 100 99.989 99.567
5 100 100 99.689 99.300
6 100 100 97.800 99.856
7 100 100 99.578 99.422
8 100 100 99.522 99.667
9 100 100 99.667 99.622
10 100 100 99.700 99.256
11 100 100 99.500 99.611
12 100 100 99.289 99.111
13 100 100 99.533 99.489
14 100 100 99.533 99.500
15 100 100 98.567 99.778
Average 100 99.400
STD 0 0.446
II. KẾT LUẬN
Dựa vào tập lịch sử có thể phân tích nhiều thông
số dữ liệu của các kỹ thuật điều trị. Bài báo tập trung
phân tích các lỗi liên quan đến góc quay Gantry,
góc quay Collimator, lỗi vị trí MLC, sự không đồng
bộ giữa việc phát và ngừng chùm tia và đánh giá
kết quả QA đạt hay không đạt thông qua bản đồ
Gamma đối với kỹ thuật IMRT trên hệ thống máy
gia tốc Truebeam của hãng Varian. Các lỗi xảy ra
nằm trong giới hạn cho phép để thực hiện kỹ thuật
điều biến cường độ chùm tia.
Tập lịch sử ghi nhận lại vị trí thực của các lá
MLC một cách chính xác, độ phân giải cao của tập
lịch sử rất hữu ích trong việc phát hiện lỗi. Sử dụng
tập lịch sử để QA nhanh và đơn giản, không cần
thiết kế phantom để ghi nhận sự phân bố chùm tia
Đánh giá kế hoạch xạ trị imrt điều trị ung thư vùng đầu cổ...
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 103
bứa xạ giảm khối lượng công việc cần thực hiện.
Phân tích bản đồ gamma trên sự phân bố chùm tia
thực, tập lịch sử đọc trực tiếp thông số phân bố
chùm tia với tần suất 20 lần/s do đó rất nhạy so với
những thay đổi nhỏ.
Cũng như những công cụ QA khác, cần bảo đảm
những đo đạc được ghi nhận một cách chính xác,
cần kiểm tra tập lịch sử để kiểm tra việc báo cáo có
chính xác các thông tin. Ngoài ra, tập lịch sử là một
phần của hệ thống máy gia tốc, những tập lịch sử
này không thể phát hiện lỗi đặt bệnh. Một cách khác
tập lịch sử chứng minh được giá trị của nó có thể
kết hợp với các phép đo truyền thống khác để thực
hiện quá trình đảm bảo chất lượng trước khi điều trị
cho bệnh nhân. Về mặt giả thuyết, động cơ của lá có
thể bị thay đổi trước khi phát sinh bất kỳ lỗi đáng
kể nào gây ra về mặt lâm sàng, sử dụng tập lịch sử
để kiểm tra tránh những lỗi phát sinh cho quá trình
điều trị bệnh nhân.
Các tập lịch sử được sử dụng hữu ích nhất và tận
dụng các thuộc tính độc đáo trong việc phân tích
một ca điều trị thất bại, để thử và tìm hiểu tại sao
việc điều trị xảy ra lỗi. Cho phép bác sĩ lâm sàng
nhìn việc điều trị như một quá trình và tìm hiểu khi
việc điều trị thất bại, máy đang hoạt động như thế
nào tại thời điểm xảy ra lỗi.
Việc sử dụng tập lịch sử QA trước khi điều trị có
thể đảm bảo việc truyền dữ liệu từ hệ thống lập kế
hoạch xuống hệ thống máy điều trị một cách chính
xác, toàn vẹn, và có khả năng phân phối chùm tia
một cách chính xác trước khi điều trị.
Hơn nữa, tập lịch sử có thể được thực hiện và
phân tích sau lần điều trị đầu tiên để đảm bảo không
có thông số điều trị nào bị sửa đổi, cũng như lỗi thay
thế thiết bị giữa lần QA và lần điều trị đầu tiên.
Bên cạnh đó, những cơ sở muốn triển khai kỹ
thuật điều trị IMRT mà chưa có trang bị thiết bị QA
kế hoạch điều trị cho bệnh nhân, hay thiết bị QA kế
hoạch bị hư đang trong quá trình sửa chữa có thể sử
dụng tập lịch sử để phân tích đánh giá kế hoạch điều
trị trước khi điều trị cho bệnh nhân.
Trong tương lai có thể dựa vào những thông số
của tập lịch sử đánh giá những thay đổi so với các
thông số của hệ thống lập kế hoạch dẫn đến thay đổi
về liều ảnh hưởng như thế nào đến cơ quan lành và
liều thay đổi thế nào đối với các khối u.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TrueBeam System Specifications.
2. TrueBeam Trajectory Log File Specification.
3. Pylinac - pylinac 2.3.2 documentation. https://
Plinac.Readthedocs.Io/En/Stable/.
4. Zaila, A., Adili, M., & Bamajboor, S. Pylinac:
A toolkit for performing TG-142 QA related
tasks on linear accelerator. Physica Medica, 32,
(2016), 292-293.
5. Low, D. A., Harms, W. B., Mutic, S., & Purdy,
J. A. A technique for the quantitative evaluation
of dose distributions. Medical Physics, 25(5),
(1998), 656-661.
6. Bakai, A., Alber, M., & Nüsslin, F. A revision of
the -evaluation concept for the comparison of
dose distributions. Physics in Medicine and Bi-
ology, 48(21), (2003), 3543-3553
7. Schreiner, L. J., Holmes, O., & Salomons, G.
Analysis and evaluation of planned and deliv-
ered dose distributions: practical concerns with
γ- and χ- Evaluations. Journal of Physics: Con-
ference Series, 444, (2013), 012016
8. Hernandez, V., Abella, R., Calvo, J. F., Jurado-
Bruggemann, D., Sancho, I., & Carrasco, P. De-
termination of the optimal tolerance for MLC
positioning in sliding window and VMAT tech-
niques. Medical Physics, 42(4), (2015), 1911-
1916.
9. Litzenberg, D. W., Moran, J. M., & Fraass, B.
A. Incorporation of realistic delivery limitations
into dynamic MLC treatment delivery. Medical
Physics, 29(5), (2002), 810- 820.
10. Klein, E. E., Hanley, J., Bayouth, J., Yin, F.-F.,
Simon, W., Dresser, S., Serago, C., Aguirre, F.,
Ma, L., Arjomandy, B., Liu, C., Sandin, C., &
Holmes, T. Task Group 142 report: Quality as-
surance of medical accelerators. Medical Phys-
ics, 36(9Part1), (2009), 4197-4212.
11. Alonso, J. O., Gago, P., Vazquez, A., Pellejero,
Bệnh viện Trung ương Huế
104 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
S., Eito, C., Aylas, M., & Ensunza, P. EP-1922:
Comparing MLC positioning errors in Clinac
and Truebeam Linacs by analyzing log files. Ra-
diotherapy and Oncology, 119, (2016), 912.
12. Litzenberg, D. W. Verification of dynamic and
segmental IMRT delivery by dynamic log file
analysis. Journal of Applied Clinical Medical
Physics, 3(2), (2002),63.
13. Woon, W. A., Ravindran, P. B., Ekanayake, P.,
Vikraman, S., Amirah, S., Lim, Y. 2. Y. F., Vun,
C. H. S., & Khalid, J. Trajectory log file sensi-
tivity: A critical analysis using DVH and EPID.
Reports of Practical Oncology & Radiotherapy,
23(5), (2018), 346-359.
14. Sun, B., Rangaraj, D., Yang, D., Kashani,
R., Pereira, G., Goddu, S. M., Yaddanapu-
di, S., Moore, K., Mutic, S., & Santanam, L.
Automatic Patient Specific Verification Of
Treatment Plan Delivery On A Varian True-
beam. International Journal of Radiation
Oncology*Biology*Physics, 81(2), (2011), 896.
15. Rangaraj, D., Zhu, M., Yang, D., Palaniswaamy,
G., Yaddanapudi, S., Wooten, O. H., Brame, S.,
& Mutic, S. Catching errors with patient-specific
pretreatment machine log file analysis. Practical
Radiation Oncology, 3(2), (2013). 80-90.
Đánh giá kế hoạch xạ trị imrt điều trị ung thư vùng đầu cổ...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dam_bao_chat_luong_ke_hoach_xa_tri_imrtdieu_tri_ung_thu_vung.pdf