Đánh giá chức năng thận bằng xạ hình thận sau khi giải phóng bế tắc đường tiểu trên

BÀN LUẬN Đánh giá chức năng thận bị bế tắc là vấn đề quan trọng giúp phẫu thuật viên lựa chọn thời điểm và phương pháp điều trị thích hợp cũng như tiên đoán khả năng phục hồi chức năng thận sau khi giải phóng bế tắc. Cho đến nay, xạ hình thận với my SPECT đo độ lọc cầu thận là phương pháp duy nhất thích hợp để đánh giá chức năng lọc từng thận(2). Với xạ hình thận, chức năng từng thận được đánh giá và không gây bất kỳ một sang chấn nào trên bộ niệu. Bằng dược chất 99m Tc – DTPA với liều 5mCi thì ảnh hưởng phóng xạ tương đương với một lần chụp X quang ổ bụng(4). Tình trạng bế tắc đường tiểu trên làm gia tăng áp lực lên đài - bể thận, đưa đến thay đổi cấu trúc giải phẫu, rối loạn sinh lý và cuối cùng suy giảm chức năng thận.Sự phục hồi chức năng thận cũng tùy thuộc nhiều vào mức độ thương tổn thận. Chúng tôi chỉ có 25 TH bệnh nhân được đánh giá và theo rõi chức năng thận sau khi giải phóng bế tắc đường tiểu trên sau 3 tháng có kết quả ban đầu đáng khích lệ. Độ lọc cầu thận trước phẫu thuật: 16,38+/- 14,62 ml/ph/1,73m2. Sau khi giải phóng bế tắc 3 tháng sau: 21,54+/-16,78 ml/ph/1,73m2. Có ý nghĩa thống kê. Trong đó 14 TH phục hồi chức năng thận (56%). 10 TH không thay đổi độ lọc cầu thận (40%). 1 TH độ lọc cầu thận giảm. 4%. Nếu so sánh và chia ra làm 2 nhóm. Nhóm 1 có độ lọc cầu thận > 10ml/ph/1,73m2. 15TH. Độ lọc cầu thận TB 26,52+/- 9,35 ml/ph/1,73m2. Tăng lên 31,97 +/- 11,84ml/ph/1,73m2. Có ý nghĩa thống kê p =0,001. Nhóm 2 có độ lọc cầu thận < 10ml/ph/1,73m2. 10 TH. Độ lọc cầu thận TB 1,2 +/- 2,54 ml/ph/1,73m2. Sau đó 5,9+/- 8,81 ml/ph/1,73m2. Không có ý nghĩa thống kê, p=0,15 phù hợp với công trình nghiên cứu(1,3). Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi có 3/10TH có phục hồi lại độ lọc cầu thận sau phẫu thuật (30%). Do đó, khi tiên lượng khả năng hồi phục của thận sau khi giải phóng bế tắc đường tiểu trên nhà Niệu khoa không chỉ đơn thuần dựa vào độ lọc cầu thận trước phẫu thuật mặc dù đây là yếu tố khách quan, đáng tin cậy mà còn dựa vào nhiều yếu tố khác như thời gian bị bế tắc, tình trạng nhiễm trùng kèm theo

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 155 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chức năng thận bằng xạ hình thận sau khi giải phóng bế tắc đường tiểu trên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Niệu Khoa 1 ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẬN BẰNG XẠ HÌNH THẬN SAU KHI GIẢI PHÓNG BẾ TẮC ĐƯỜNG TIỂU TRÊN Vũ Hồng Thịnh*, Văn Thành Trung** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá chức năng thận trước và sau khi giải phóng bế tắc đường tiểu trên. Phương pháp nghiên cứu: Trong 10 tháng từ tháng 9/2006 đến 7/2007, 25 trường hợp bế tắc đường tiểu trên do nhiều nguyên nhân khác nhau: Sỏi thận-niệu quản: 72% (18TH). Hẹp niệu quản: 20%(5TH). Bệnh lý khúc nối: 8%(2TH). Kết quả: Tất cà bệnh nhân được đánh giá chức năng thận bằng xạ hình thận trước và sau khi giải phóng bế tắc. Độ lọc cầu thận trước phẫu thuật: 16,38+/-14,62 ml/ph/1,73 m2. Độ lọc cầu thận sau phẫu thuật: 21,54+/- 16,78ml/ph/1,73m2. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Xạ hình thận là một phương tiện hữu hiệu để đánh giá chức năng từng thận và theo rõi sự hồi phục chức năng sau khi giải phóng bế tắc đường tiểu trên. Đây là phương pháp an toàn, ít xâm hại với độ chính xác cao. SUMMARY ASSASSMENT OF RENAL FUNCTION IN USING RADIONUCLIDE IMAGING AFTER RELIEF OF UPPER URINARY OBSTRUCTION Vũ Hồng Thịnh, Văn Thành Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 – 2008: 272 - 275 Purpose: The aim of this study was using radionuclide imaging before and after relief the upper urinary obstruction for assessement of renal function. Methods: A descriptive prospectively study. This study was performed form 9/2006 to 7/2007 with 25 patients who were diagnosed upper urinary obstructions from many causes: Stone of the kidney-ureter: 72%(18TH). Stricture of the ureter : 20% (5TH). Diseases of the junction : 8% (2TH). Results: All of the patients were using radionuclide imaging before and after operations: GFR before operation : 16,38+/- 14,62 ml/ph/1,73m2. GFR after operation : 21,54+/- 16,78 ml/ph/1,73m2. This is statistic meaning. Conclusion: Radionuclide imaging is a method for assessement the renal function before and after relief upper urinary obstructions. This is safe, effective and invasive. ĐẶT VẤN ĐỀ Bế tắc đường tiểu trên do nhiều nguyên nhân gây ra như sỏi, hẹp khúc nối. Tổn thương thường gây ra thận ứ nước với nhiều mức độ khác nhau, làm suy giảm chức năng thận bên bế tắc. Đánh giá mức độ suy giảm chức năng thận trước phẫu thuật là một yếu tố tiên lượng khả năng hồi phục chức năng thận sau khi giải phóng bế tắc. Đáng giá chức năng từng thận rất cần thiết. Vì vậy xạ hình thận có khả năng đánh giá chức năng từng thận một cách chính xác, ít xâm hại, có hiệu quả và thực hiện được nhiều lần để theo rõi chức năng thận. Mục tiêu của đề tài là xác định mức độ và tỉ lệ hồi phục chức năng thận sau khi giải phóng bế tắc đường tiểu trên. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Phân khoa Tiết Niệu, Bệnh viện Đại Học Y Dược ** Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Niệu Khoa 2 Đối tượng Bao gồm 25 bệnh nhân bị bế tắc đường tiểu trên được điều trị từ tháng 9/2006 đến tháng 7/2007 tại BV ĐHYD TP HCM. Phương pháp nghiên cứu Tiến cứu, mô tả. Phương tiện và kỹ thuật ghi hình Máy SPECT STARCAM 3000XR/T, thuộc loại năng lượng thấp, độ phân giải cao, chuẩn trực có lỗ song song 600XR. Chất phóng xạ được dùng là 99mTc-DTPA, với liều 5mCi tiêm tĩnh mạch. Ghi hình liên tục trong 30 phút. Tiêm tĩnh mạch 20mg Furosemide vào phút thứ 10. Độ lọc cầu thận được tính dựa vào tổng lượng phóng xạ bắt của cả 2 thận tại thời điểm 2- 3 phút sau khi tiêm còn gọi là độ tập trung phóng xạ của 2 thận. Làm xạ hình thận trước khi phẫu thuật giải phóng bế tắc. Hẹn bệnh nhân tái khám sau 3 tháng để kiểm tra lại chức năng thận bằng xạ hình thận. KẾT QUẢ Tuổi Tuổi <20 20 -40 41 -60 61 -70 Tổng số Bệnh nhân 1 8 11 5 25 Tỉ lệ% 4 32 44 20 100 Tuổi trung bình : 47,04 +/- 15,58 Tuổi thấp nhất :17 Tuổi cao nhất: 70 Nhóm tuổi từ 41-60 chiếm tỉ lệ cao nhất :44% Giới tính Nam : 12 ( 44% ) Nữ : 13 (52% ). Nguyên nhân gây ra bế tắc Nguyên nhân Sỏi niệu quản Hẹp niệu quản Bệnh khúc nối Tổng số Bệnh nhân 18 5 1 25 Tỉ lệ % 72 2 0 8 100 Vị trí bế tắc Vị trí Bể thận Niệu quản lưng Niệu quản chậu Tổng số Bệnh nhân 7 8 10 25 Tỉ lệ % 28 32 40 100 Kết quả về hình ảnh học Siêu âm Độ ứ nước Độ 1 Độ 2 Độ 3 Tổng số Bệnh nhân 2 7 16 25 Tỉ lệ % 8 28 64 100 Thận ứ nước độ 3 chiếm đa số 64% UIV Sự phân tiết Còn phân tiết Mất phân tiết sau 360’ Tổng số Bệnh nhân 14 9 23 Tỉ lệ % 60,87 39,13 100 UIV chỉ thực hiện 23 TH vì 2TH còn lại US cao. Trong đó chú ý 9 TH thận không phân tiết sau 360 phút. Xạ hình thận Độ lọc cầu thận trước khi phẫu thuật. Trung bình: 16,38+/- 14,62 ml/ph/1,73m2 Nhỏ nhất : 0ml/ph/1,73m2 Lớn nhất : 40,6 ml/ph/1,73m2 Độ lọc cầu thận sau phẫu thuật. Trung bình : 21,54 +/- 16,78 ml/ph/1,73m2 Nhỏ nhất : 0ml/ph/1,73 m2 Lớn nhất : 51ml/ph/1,73m2 Sự khác biệt độ lọc cầu thận trước và sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê ( p=0,01 ). Tỉ lệ thay đổi độ lọc cầu thận sau giải phóng bế tắc Độ lọc cầu thận Tăng Không thay đổi Giảm Tổng số Bệnh nhân 14 10 1 25 Tỉ lệ % 56 40 4 100 Chúng tôi chia làm 2 nhóm: Nhóm 1: Độ lọc cầu thận < 10ml/ph/1,73m2.10 TH Nhóm 2: Độ lọc cầu thận > 10ml/ph/1,73m2. 15 TH Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Niệu Khoa 3 Nhóm 1. Độ lọc cầu thận trước phẫu thuật. TB 1,2+/- 2,54ml/ph/1,73m2. Nhỏ nhất: 0ml/ph/1,73m2. Lớn nhất : 6,6 ml/ph/1,73m2. Độ lọc cầu thận sau phẫu thuật. TB : 5,9+/- 8,89 ml/ph/1,73m2 Nhỏ nhất : oml/ph/1,73m2. Lớn nhất : 25,39 ml/ph/1,73m2. Sự khác biệt độ lọc cầu thận trước và sau phẫu thuật không có ý nghĩa thống kê p=0,15 Độ lọc cầu thận Tăng Không đổi Giảm Tổng số Bệnh nhân 3 6 1 10 Tỉ lệ % 30 60 10 100 Nhóm 2. Độ lọc cầu thận trước phẫu thuật TB: 26,51 +/- 9,35 ml/ph/1.73m2. Nhỏ nhất : 10 ml/ph/1,73m2. Lớn nhất : 40,06 ml/ph/1,73m2. Độ lọc cầu thận sau phẫu thuật. TB : 31,97 +/- 11,84 ml/ph/1,73m2. Nhỏ nhất : 9,75 ml/ph/1,73m2. Lớn nhất : 51 ml/ph/1,73m2. Sự khác biệt độ lọc cầu thận trước và sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê p=0,001. Độ lọc cầu thận Tăng Không đổi Tổng số Bệnh nhân 11 4 15 Tỉ lệ % 73,33 26,67 100 BÀN LUẬN Đánh giá chức năng thận bị bế tắc là vấn đề quan trọng giúp phẫu thuật viên lựa chọn thời điểm và phương pháp điều trị thích hợp cũng như tiên đoán khả năng phục hồi chức năng thận sau khi giải phóng bế tắc. Cho đến nay, xạ hình thận với my SPECT đo độ lọc cầu thận là phương pháp duy nhất thích hợp để đánh giá chức năng lọc từng thận(2). Với xạ hình thận, chức năng từng thận được đánh giá và không gây bất kỳ một sang chấn nào trên bộ niệu. Bằng dược chất 99m Tc – DTPA với liều 5mCi thì ảnh hưởng phóng xạ tương đương với một lần chụp X quang ổ bụng(4). Tình trạng bế tắc đường tiểu trên làm gia tăng áp lực lên đài - bể thận, đưa đến thay đổi cấu trúc giải phẫu, rối loạn sinh lý và cuối cùng suy giảm chức năng thận.Sự phục hồi chức năng thận cũng tùy thuộc nhiều vào mức độ thương tổn thận. Chúng tôi chỉ có 25 TH bệnh nhân được đánh giá và theo rõi chức năng thận sau khi giải phóng bế tắc đường tiểu trên sau 3 tháng có kết quả ban đầu đáng khích lệ. Độ lọc cầu thận trước phẫu thuật: 16,38+/- 14,62 ml/ph/1,73m2. Sau khi giải phóng bế tắc 3 tháng sau: 21,54+/-16,78 ml/ph/1,73m2. Có ý nghĩa thống kê. Trong đó 14 TH phục hồi chức năng thận (56%). 10 TH không thay đổi độ lọc cầu thận (40%). 1 TH độ lọc cầu thận giảm. 4%. Nếu so sánh và chia ra làm 2 nhóm. Nhóm 1 có độ lọc cầu thận > 10ml/ph/1,73m2. 15TH. Độ lọc cầu thận TB 26,52+/- 9,35 ml/ph/1,73m2. Tăng lên 31,97 +/- 11,84ml/ph/1,73m2. Có ý nghĩa thống kê p =0,001. Nhóm 2 có độ lọc cầu thận < 10ml/ph/1,73m2. 10 TH. Độ lọc cầu thận TB 1,2 +/- 2,54 ml/ph/1,73m2. Sau đó 5,9+/- 8,81 ml/ph/1,73m2. Không có ý nghĩa thống kê, p=0,15 phù hợp với công trình nghiên cứu(1,3). Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi có 3/10TH có phục hồi lại độ lọc cầu thận sau phẫu thuật (30%). Do đó, khi tiên lượng khả năng hồi phục của thận sau khi giải phóng bế tắc đường tiểu trên nhà Niệu khoa không chỉ đơn thuần dựa vào độ lọc cầu thận trước phẫu thuật mặc dù đây là yếu tố khách quan, đáng tin cậy mà còn dựa vào nhiều yếu tố khác như thời gian bị bế tắc, tình trạng nhiễm trùng kèm theo KẾT LUẬN Xạ hình thận l một phương tiện hữu hiệu để đánh giá chức năng từng thận, có giá trị thiết Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Niệu Khoa 4 thực trong theo rõi sự phục hồi thận sau khi giải phóng sự bế tắc. Độ lọc cầu thận trước phẫu thuật giúp tiên đoán khả năng phục hồi thận sau giải phóng bế tắc Tuy nhiên cũng còn nhiều yếu tố khác kèm theo cần lưu ý như thời gian bế tắc, nhiễm trùng tiểu kèm theocũng ảnh hưởng lên sự phục hồi chức năng thận. Khi độ lọc cầu thận dưới 10ml/ph/1,73m2 thì khả năng phục hồi rất kém tuy nhiên không phải là không có, chúng ta cần lưu tâm đến vấn đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khalaf I.M, Shokeir A.A, Gyoushi F.I, Amr H.S, Amin M.M (2004) “Recoverability of renal function after treatment of adult patients with unilateral obstructive uropathy and normal contralateral kidney. A prospective study “ J.Uro 64(4) pp664-668. 2. Prigent A, Cosgriff P, Gates G F, Fine E J, Itoh K, Peters M, Piepsz A, Rehling M, Rutland M, Taylor A J.(1999) “ Consensus report on quality control of quantitative measurement of renal function obtained from the renogram” International consensus committee from the scientific committee of radionuclides in Nephrology. Seminar Nuclear Medicine, 29 (2) pp 146-159. 3. Shokeir A A, Provoost A P, Nijman R J M ( 1999 ) “ Recoverability of renal function after relief of chronic partial upper urinary tract obstruction “ BJU Int 83. pp 11- 17 4. Trịnh Thị Minh Châu, Lê Hữu Tâm, Trương Quang Xuân, Nguyễn xuân Cảnh (2005) “ Vai trị của xạ hình thận-xạ ký thận với Tc-99m DTPA trong đánh giá và theo di chức năng thận người cho “ Y Học Việt Nam 333,tr 485-490. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Niệu Khoa 5 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Niệu Khoa 6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_chuc_nang_than_bang_xa_hinh_than_sau_khi_giai_phong.pdf
Tài liệu liên quan