Đánh giá hiện trạng bệnh nhân xuất huyết não tại bệnh viện nhân dân 115

Trong nghiên cứu của Cheung và cộng sự(3), với cùng định nghĩa biến với chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân XHN có hiệu ứng khối trong ba nhóm kết cục tại thời điểm 30 ngày như sau: Tử vong (83,9%), kết cục xấu (45,3%) và kết cục tốt (8,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p< 0,001. Nghiên cứu của Castellanos và cộng sự(2), có hiệu ứng choán chỗ giữa hai nhóm kết cục 3 tháng như sau: kết cục xấu (mRS > 2) 73,1% và kết cục tốt (mRs ≤ 2) 47,7%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,007. Khi xét đến tỷ lệ điểm ICH trong hai nhóm bệnh nhân tử vong và sống sót 30 ngày thì nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận sự khác biệt trong tỷ lệ điểm ICH có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Kết quả nghiên cứu của Mạc Văn Hòa(1) ghi nhận: điểm ICH chiếm tỷ lệ cao nhất là điểm 0, tỷ lệ này giảm dần khi điểm ICH tăng lên, điểm ICH bằng 0 – 4 dao động trong khoảng 30,4% đến 6,1%, chỉ có điểm 5 là thấp nhất (1,4%), không có bệnh nhân điểm ICH bằng 6. Tỷ lệ tử vong từ 0% với điểm ICH bằng 0 tăng đến 100% đối với điểm ICH bằng 5. Sự phục hồi của bệnh nhân xuất huyết não theo điểm mRs sau 30 ngày cho thấy khả năng phục hồi của bệnh nhân là rất kém nếu điểm ICH ≥ 3.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 79 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiện trạng bệnh nhân xuất huyết não tại bệnh viện nhân dân 115, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Thần Kinh 217 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃO TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 Nguyễn Thanh Tân*, Nguyễn Huy Thắng** TÓM TẮT Đặt vấn đề: mô tả tỷ lệ và đặc điểm các yếu tố nguy cơ liên quan xuất huyết não (XHN); mô tả tỷ lệ tử vong 30 ngày đầu của bệnh nhân XHN và mối liên hệ giữa tỷ lệ tử vong 30 ngày và các yếu tố lâm sàng, hình ảnh học và điểm ICH (IntraCerebral Hemorrhage score). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả 190 bệnh nhân XHN nhập vào khoa Bệnh lý mạch máu não, bệnh viện Nhân Dân 115 từ 16/03/2014 đến 30/04/2014. Kết quả: Tỷ lệ XHN trong tất cả các bệnh nhân đột quỵ là 17,13%, tuổi trung bình là 59,03 ± 13,003 (năm), tỷ lệ nam/nữ là 3:2, tiền căn tăng huyết áp (THA) 72,1%, 26,1% bệnh nhân không biết huyết áp trước đó vì không đi khám sức khỏe, tỷ lệ THA lúc nhập viện là 83,7%, hút thuốc lá 34,7%, uống rượu 36,8%; tỷ lệ tử vong 30 ngày là 13,2%, có 4 yếu tố liên quan đến tỷ lệ này là: điểm Glasgow Coma Scale (GCS) lúc nhập viện (p <0,001), thể tích khối máu tụ (p <0,001), hiệu ứng choán chỗ trên phim CT scan (p < 0,001), điểm ICH (p < 0,001). Kết luận: 4 yếu tố liên quan đến tỷ lệ tử vong 30 ngày đầu của bệnh nhân XHN là điểm GCS lúc nhập viện, thể tích khối máu tụ, hiệu ứng choán chỗ trên phim CT scan và điểm ICH. Từ khóa: xuất huyết não, yếu tố nguy cơ, tử vong 30 ngày. ABSTRACT THE INTRACEREBRAL HEMORRHAGE: PREVALENCE AND OUTCOMES OF PATIENTS – A HOSPITAL BASED STUDY Nguyen Thanh Tan, Nguyen Huy Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 217 - 222 Objective: Our study focuses on intracerebral hemorrhagic rate of all strokes, some common risk factors, the 30-day mortality and the related factors. Methods: prospective, descriptive study of 190 patients with intracerebral hemorrhagic diagnosis admitted in cerebrovascular disease department, 115 People Hospital from March 16th to April 30th, 2014 Results: Intracerebral hemorrhagic (ICH) rate was 17.13% all strokes, the mean age is 59.03 ± 13.003 (years), male/female ratio is 3:2, the hypertensive antecedents was reported in 72.1 % patients, hypertension on admission 83.7%, approximately one fourth ICH patients did not know their hypertension because of few heath examinations, current smoking and alcohol consumption 34.6% and 36.8%, respectively; The 30-day mortality was 13,2% and the associated factors were GCS on admission (p < 0.001), ICH volume (p < 0.001), mass effect on head CT scan (p < 0.001) and ICH score (p < 0.001). Conclusion: There were four factors relating to the 30-day mortality of ICH patients. They were GCS on admission, ICH volume, mass effect on head CT scan and ICH score. Key words: intracerebral hemorrhage, risk factors, the 30-day mortality. * Bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ **Khoa Bệnh lý mạch máu não, Bệnh viện Nhân Dân 115 Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thanh Tân ĐT: 0939218721 Email: neo.neuron@outlook.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 218 ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trên toàn thế giới, sau bệnh tim thiếu máu cục bộ và là một trong những nguyên nhân hàng đầu của tình trạng khuyết tật. XHN chiếm khoảng 10 – 20% đột quỵ. Hơn 30% trường hợp XHN tử vong trong vòng 1 tháng, tỉ lệ này đặc biệt cao ở các nước có thu nhập trung bình và thấp, có thể lên tới 48%, các bệnh nhân sống sót phải chịu di chứng lâu dài, ảnh hưởng nặng nề đến cuộc sống và xã hội. Ở Việt Nam, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về XHN, nhưng chủ yếu là từng khía cạnh riêng biệt. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát hiện trạng của bệnh XHN từ tần suất, các yếu tố nguy cơ, tỉ lệ tử vong 30 ngày. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện tại bệnh viện Nhân Dân 115 vì đây là một trong những bệnh viện hàng đầu thành phố Hồ Chí Minh về điều trị đột quỵ não. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiến cứu Tất cả bệnh nhân XHN nhập viện khoa Bệnh lý mạch máu não bệnh viện Nhân Dân 115 từ ngày 16/03/2014 đến ngày 30/04/2014 thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn mẫu. Bệnh nhân được chẩn đoán XHN dựa trên lâm sàng và CT scan sọ não không cản quang cho thấy hình ảnh XHN. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân xuất huyết dưới nhện nguyên phát, nhồi máu chuyển dạng xuất huyết và XHN do chấn thương. Cỡ mẫu được tính theo công thức: Đây là công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng một tỷ lệ. Trong đó: n là cỡ mẫu, p là tỷ lệ mong muốn ước tính, d là độ sai số của tỷ lệ (p = 0,329; d = 0,07). Áp dụng vào công thức, chúng tôi tính được cỡ mẫu là 173 (bệnh nhân). Phương pháp thống kê Các biến định tính thì được tính tần số, tỷ lệ phần trăm, so sánh bằng phép kiểm chi bình phương hoặc kiểm định chính xác Fisher . Các biến định lượng thì được tính giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, độ lệch chuẩn, so sánh bằng phép kiểm T-student độc lập hoặc phép kiểm phi tham số Mann – Whitney. Biến phụ thuộc là tỷ lệ tử vong 30 ngày. Các số liệu thu thập sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 16.0. KẾT QUẢ Trong thời gian nghiên cứu từ ngày 16/03/2014 đến 30/04/2014, tổng cộng có 1109 bệnh nhân nhập vào khoa Bệnh lý mạch máu não, bệnh viện Nhân Dân 115, trong đó có 190 bệnh nhân XHN được đưa vào phân tích. Trong đó, có 159 bệnh nhân có THA lúc nhập viện (chiếm 83,7%) và 31 bệnh nhân không có THA (chiếm 16,3%). Tỷ lệ bệnh nhân có tiền căn THA chiếm 64,5% (20 bệnh nhân) trong số các bệnh nhân không có THA lúc nhập viện. Trong nhóm 50 bệnh nhân không có tiền căn THA hoặc không biết huyết áp trước đó, có đến 42 bệnh nhân (chiếm 84%) có huyết áp cao lúc nhập viện, chỉ có 8 bệnh nhân (16%) thực sự không có THA. Bảng 1: Tỷ lệ và yếu tố nguy cơ xuất huyết não Các thông số Tổng số (người) 190 Tỷ lệ xuất huyết não (%) 17,13 Giới nam (%) 60 Tuổi (năm) 59,03 ±13,003 Tiền căn tăng huyết áp (%) 72,1 Không biết huyết áp trước đó (%) 26,3 Tăng huyết áp lúc nhập viện (%) 83,7 Tiền căn uống rượu (%) 36,8 Tiền căn hút thuốc lá (%) 34,7 Đái tháo đường type 2 (%) 12,1 Tỷ lệ tử vong 30 ngày (%) 13,2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Thần Kinh 219 Bảng 2: Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tử vong 30 ngày: Các yếu tố Tử vong 30 ngày p Có (n=25) Không (n=165) Lâm sàng Điểm GCS lúc nhập viện 8,92 ± 3,6 13,9 ± 1,9 < 0,001 HATTh lúc nhập viện 170 ± 35,2 164,48 ± 30,3 0,408 HATTr lúc nhập viện 94 ± 17,6 92,91 ± 15,3 0,745 Hình ảnh học Vị trí xuất huyết Trên lều 21 (84%) 141 (85,5%) 0,769 Dưới lều 4 (16%) 24 (14,5%) Thể tích khối máu tụ 29,58 ± 20,5 12,71 ± 13 < 0,001 Có hiệu ứng choán chỗ 16 (64%) 31 (18,8%) <0,001 Điểm ICH 0 1 (4%) 69 (41,8%) < 0,001 1 3 (12%) 55 (33,3%) 2 6 (24%) 32 (19,4%) 3 7 (28%) 8 (4,8%) 4 8 (32%) 1 (0,6%) Khi chúng tôi thử đưa các yếu tố trên vào phân tích đa biến, thu được kết quả là có hai biến có ý nghĩa tiên lượng tỷ lệ tử vong 30 ngày của bệnh nhân XHN là điểm GCS lúc nhập viện và điểm ICH. BÀN LUẬN Tỷ lệ XHN Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1109 bệnh nhân nhập vào khoa Bệnh lý mạch máu não, bệnh viện Nhân Dân 115, có 190 bệnh nhân được chẩn đoán là XHN, chiếm 17,13%. Tỷ lệ XHN trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi không khác biệt so với kết quả của Sacco và cộng sự(11) tại Italy cho kết quả rằng: trong 4353 bệnh nhân đột quỵ lần đầu, có 588 bệnh nhân (chiếm 13,5%) bị XHN. Khan và cộng sự(6) tiến hành nghiên cứu về tỷ lệ bệnh nhân XHN và nhồi máu não thông qua phân tích dữ liệu lâm sàng từ năm 2003 đến năm 2008. Tỷ lệ XHN của nhóm Đông Á (bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam và Lào) là 30%, cao hơn kết quả tỷ lệ XHN của chúng tôi. Sự khác biệt này có thể do số mẫu bệnh nhân của chúng tôi tương đối nhỏ và thu thập trong thời gian ngắn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu trong nước như Nguyễn Duy Bách và cộng sự(9) nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của đột quỵ cấp tại bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới đưa ra kết quả tỷ lệ XHN là 46,15%. Nguyên nhân có thể là do tác giả đã loại trừ các bệnh nhân TIA nên giảm thấp tỷ lệ nhồi máu não. Các yếu tố nguy cơ của XHN Giới Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy XHN xảy ra ở nam (60%) nhiều hơn ở nữ (40%). Tỷ lệ nam/nữ (114/76) là 1,5. Kết quả này không khác biệt với nghiên cứu của Ngô Thị Kim Trinh và cộng sự(8) đưa ra tỷ lệ nam/nữ ở bệnh nhân XHN nhân bèo là 1,49. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đươngvới các nghiên cứu nước ngoài như: Khan và cộng sự(6) cho tỷ lệ nam/nữ là 1,03; Woo và cộng sự(13) là 1,02. Có lẽ, nam giới có nhiều yếu tố nguy cơ XHN hơn nữ giới như hút thuốc lá, nghiện rượu. Tuổi Chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu của bệnh nhân XHN là 59,03 ±13,003. Người lớn tuổi nhất là 100, nhỏ nhất là 32 tuổi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không khác biệt so với các nghiên cứu của Hồ Hữu Thật và cộng sự(4), tuổi trung bình của bệnh nhân XHN do THA là 59,24 ±13,45 tuổi; Khi so sánh với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Quyên(10) thì tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn (58,96 ±13,009 so với 50,6 ± 16,7), lý do có thể do mẫu nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Quyên là các bệnh nhân XHN không do THA, trong đó bao Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 220 gồm nguyên nhân túi phình động mạch và vỡ dị dạng mạch máu não, vốn là nguyên nhân thường gặp của XHN người trẻ. Tuổi trung bình của bệnh nhân XHN trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả trong các nghiên cứu nước ngoài. Theo nghiên cứu Khan và cộng sự(6) cho kết quả là tuổi trung bình của bệnh nhân XHN vùng Đông Á là 62 ±17,6 tuổi và nghiên cứu cuả Woo và cộng sự(13) là 64,8 ± 16,1 tuổi. Tiền căn THA Tỷ lệ bệnh nhân XHN có tiền căn THA không khác biệt khi so sánh với một số nghiên cứu trong và ngoài nước. Nghiên cứu của Hồ Hữu Thật và cộng sự(4), tỷ lệ bệnh nhân XHN có tiền căn THA là 71%; nghiên cứu của Ngô Thị Kim Trinh và cộng sự(8) trên bệnh nhân XHN nhân bèo thì tỷ lệ này là 74,6%. Một số nghiên cứu ngoài nước như nghiên cứu của Woo và cộng sự(13) thì tỷ lệ tiền căn THA ở bệnh nhân XHN là 63% và trong nghiên cứu của Sacco(11) thì tỷ lệ này là 75,6%. Một điểm đáng lưu ý là có đến 26,2% bệnh nhân XHN không biết có THA trước đây hay không, điều này cho thấy một sự thiếu quan tâm chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân. Tỷ lệ này cao hơn kết quả trong nghiên cứu của Ngô Thị Kim Trinh(8) chỉ có 14,1%. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 83,7% số bệnh nhân có THA lúc nhập viện và còn lại 16,3% bệnh nhân không có THA lúc nhập viện. Trong số các bệnh nhân không có tiền căn THA hoặc không biết huyết áp trước đó, có đến 84% bệnh nhân có THA lúc nhập viện, chỉ có 8 bệnh nhân thực sự không có THA. THA không chỉ là yếu tố nguy cơ của XHN mà còn nhiều bệnh lý nguy hiểm khác như nhồi máu não, bệnh mạch vành và các bệnh mạch máu. Qua đó, phản ánh thực trạng sự quan tâm chăm sóc sức khỏe của người dân ta còn rất kém. Tiền căn hút thuốc lá Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh nhân XHN đang hút thuốc lá là 65 bệnh nhân (chiếm 34,6%) và tất cả đều là nam giới. Tác giả Woo và cộng sự(13), tỷ lệ đang hút thuốc lá ở tất cả bệnh nhân XHN là 23% và ở nhóm bệnh nhân XHN thùy là 28%; kết quảnghiên cứu của Thrift và cộng sự(12) thì tỷ lệ này là 16%. Tỷ lệ hút thuốc lá ở bệnh nhân XHN trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều so với các nghiên cứu trên thế giới. Điều này có lẽ do người Việt Nam có thói quen hút thuốc lá nhiều hơn người nước ngoài. Tiền căn uống rượu Kết quả của chúng tôi thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân XHN có uống rượu là 36,8% và tất cả đều là nam giới. Kết quả này không khác biệt với nghiên cứu của Hồ Hữu Thật(4) tỷ lệ bệnh nhân XHN do THA có tiền căn uống rượu mỗi ngày là 30% và trong nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Quyên(10) thì tỷ lệ này là 27%. Tỷ lệ bệnh nhân XHN có tiền căn uống rượu trong nghiên cứu không khác biệt so với tác giả Woo(13), tỷ lệ bệnh nhân XHN uống rượu trung bình và thường xuyên là 32,4% nhưng cao hơn nghiên cứu của Thrift(12) tỷ lệ này là 18,7%. Bệnh lý đái tháo đường kèm theo Tỷ lệ bệnh nhân xuất huyết não kèm bệnh đái tháo đường type 2 là 12%, không có sự khác biệt so với kết quả nghiên cứu trong nước là 8,3%; của tác giả Khan(6), tỷ lệ này vùng Đông Á là 14,6%. Tỷ lệ tử vong 30 ngày đầu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận trong 190 bệnh nhân XHN, có 25 bệnh nhân (chiếm 13,2%) tử vong trong 30 ngày đầu và 165 bệnh nhân sống sót (chiếm 86,9%). Với cùng thời điểm đánh giá tỷ lệ tử vong 30 ngày sau khởi phát triệu chứng, nghiên cứu của Khan và cộng sự(6) vùng Đông Á là 32,9% và nghiên cứu ở Hong Kong cho kết quả là 22%(3). Tuy nhiên kết quả của chúng tôi không khác biệt so với một vài nghiên cứu khác ở châu Á như nghiên cứu của Inagawa và cộng sự(5) thực hiện ở Nhật tỷ lệ tử vong 30 ngày là 14%, Kyu-Hong Kim và cộng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Thần Kinh 221 sự(8) nghiên cứu các bệnh nhân XHN trên lều trên 40 tuổi ghi nhận tỷ lệ này là 15,9%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tử vong 30 ngày Khi xét giữa hai nhóm kết cục tử vong và sống sót 30 ngày thì hai trung bình điểm GCS lúc nhập viện của hai nhóm khác biệt này có ý nghĩa thống kê (13,9 ± 1,9 so với 8,92 ± 3,6; p <0,001). Kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả của Cheung và cộng sự(3) điểm GCS trung bình của ba nhóm kết cục tại thời điểm 30 ngày lần lượt là tử vong (7,6 ± 4,0), kết cục xấu (12,4 ± 3,2) và kết cục tốt (14,3 ± 1,8) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Tuy thể tích khối máu tụ trung bình của chúng tôi là nhỏ hơn các nghiên cứu khác nhưng khi chúng tôi ghi nhận trong hai nhóm bệnh nhân tử vong và sống sót 30 ngày đầu thì thể tích khối máu tụ trung bình khác nhau có ý nghĩa thống kê (29,58 ± 20,5 ml và 12,7 ± 15,2 ml; p <0,001). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của Cheung và cộng sự(3), thể tích khối máu tụ trung bình trong ba nhóm kết cục lần lượt là: tử vong (71,2 ± 50,6 ml), kết cục xấu (26,0 ± 24,6 ml) và kết cục tốt (8,2 ± 9,0 ml), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Trong nghiên cứu của Cheung và cộng sự(3), với cùng định nghĩa biến với chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân XHN có hiệu ứng khối trong ba nhóm kết cục tại thời điểm 30 ngày như sau: Tử vong (83,9%), kết cục xấu (45,3%) và kết cục tốt (8,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p< 0,001. Nghiên cứu của Castellanos và cộng sự(2), có hiệu ứng choán chỗ giữa hai nhóm kết cục 3 tháng như sau: kết cục xấu (mRS > 2) 73,1% và kết cục tốt (mRs ≤ 2) 47,7%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,007. Khi xét đến tỷ lệ điểm ICH trong hai nhóm bệnh nhân tử vong và sống sót 30 ngày thì nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận sự khác biệt trong tỷ lệ điểm ICH có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Kết quả nghiên cứu của Mạc Văn Hòa(1) ghi nhận: điểm ICH chiếm tỷ lệ cao nhất là điểm 0, tỷ lệ này giảm dần khi điểm ICH tăng lên, điểm ICH bằng 0 – 4 dao động trong khoảng 30,4% đến 6,1%, chỉ có điểm 5 là thấp nhất (1,4%), không có bệnh nhân điểm ICH bằng 6. Tỷ lệ tử vong từ 0% với điểm ICH bằng 0 tăng đến 100% đối với điểm ICH bằng 5. Sự phục hồi của bệnh nhân xuất huyết não theo điểm mRs sau 30 ngày cho thấy khả năng phục hồi của bệnh nhân là rất kém nếu điểm ICH ≥ 3. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 190 bệnh nhân XHN trong số 1109 bệnh nhân nhập vào khoa Bệnh lý mạch máu não, bệnh viện Nhân Dân 115 từ ngày 16/03/2014 đến ngày 30/04/2014, chúng tôi ghi nhận một số kết luận sau: Tỷ lệ XHN trong tất cả các bệnh nhân đột quỵ là 17,13%; Tuổi trung bình bệnh nhân XHN là 59,03. Nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới, tỷ lệ nam/nữ là 1,5. Các yếu tố nguy cơ XHN như sau: Tiền căn THA 72,1%, có 26,1% bệnh nhân không biết huyết áp trước khi khởi phát, tỷ lệ bệnh nhân có THA lúc nhập viện là 83,7% hút thuốc lá 34,7%, uống rượu 36,8%, kèm theo bệnh đái tháo đường type 2 là 12%. Tỷ lệ tử vong 30 ngày của bệnh nhân XHN là 13,2%. Có 4 yếu tố liên quan đến tỷ lệ này là: Điểm GCS lúc nhập viện, thể tích khối máu tụ, hiệu ứng choán chỗ trên phim CT scan và điểm ICH. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao Phi Phong, Mạc Văn Hòa (2011). Nghiên cứu thang điểm xuất huyết não trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết não tự phát do tăng huyết áp. Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, 15: 596 - 602. 2. Castellanos M, Leira R, Tejada J (2005).Predictors of good outcome in medium to large spontaneous supratentorial intracerebral haemorrhages. J Neurol Neurosurg Psychiatry, 76: 691 - 695. 3. Cheung RT, Zou LY (2003). Use of the original, modified, or new intracerebral hemorrhage score to predict mortality and morbidity after intracerebral hemorrhage. Stroke, 34: 1717 - 1722. 4. Hồ Hữu Thật (2008). Đặc điểm của xuất huyết não do tăng huyết áp. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 5. Inagawa T, Shibukawa M, Inokuchi F, et al (2000).Primary intracerebral and aneurysmal subarachnoid hemorrhage in Izumo City, Japan. Part II: management and surgical outcome. J Neurosurg, 93: 967 - 975. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 222 6. Khan NA, Quan H, Hill MD, et al (2013). Risk factors, quality of care and prognosis in South Asian, East Asian and White patients with stroke. BMC neurology, 13: 74. 7. Kim KH (2009). Predictors of 30-Day mortality and 90-day functional recovery after primary intracerebral hemorrhage: Hospital based multivariate analysis in 585 patients. J Korean Neurol Neurosurg Soc, 45: 341 - 349. 8. Ngô Thị Kim Trinh (2013). Các yếu tố liên quan đến sự gia tăng thể tich khối máu tụ của xuất huyết não nhân bèo. Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 9. Nguyễn Duy Bách, Bùi Văn Vĩ, Dương Thanh Bình (2009). Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại bệnh viện hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới. Tạp chí khoa học Đại học Huế, 52: 5 - 12. 10. Phạm Thị Ngọc Quyên (2009). Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân xuất huyết não không do tăng huyết áp. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 11. Sacco S, Marini C, Toni D, et al (2009).Incidence and 10 - Year Survival of Intracerebral Hemorrhage in a Population - Based Registry. Stroke, 40: 394 - 399. 12. Thrift AG, McNeil JJ, Forbes A, et al (1998). Three Important Subgroups of Hypertensive Persons at Greater Risk of Intracerebral Hemorrhage. Stroke, 31: 1223 - 1229. 13. Woo D, Sauerbeck LS, Kissela BM, et al (2002).Genetic and invironmental risk factors for intracerebral hemorrhage: Preliminary Results of a population - based study. Stroke, 33: 1190 - 1196. Ngày nhận bài báo: 14/10/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/10/2014 Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hien_trang_benh_nhan_xuat_huyet_nao_tai_benh_vien_n.pdf
Tài liệu liên quan