Trong khi đó, kết quả cũng cho thấy rằng hầu hết
các điều dưỡng đều có khả năng trả lời đúng các
biến số kiến thức như tần suất hút nội khí quản, thời
gian tối đa hút nội khí quản,áp lực hút nội khí quản,
và tầm quan trọng của tăng nồng độ oxy trước khi
hút dịch. Kết quả cũng chứng minh rằng, trước can
thiệp, kiến thức lý thuyết về phương pháp đánh giá
hút dịch thành công là rất kém, được cải thiện từ
22,2% đến 92,1% ở các điều dưỡng sau can thiệp.
Điều này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu trước
đây được thực hiện ở các điều dưỡng hồi sức tích
cực, nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều điều dưỡng có
điểm kiến thức không được cao khi được các người
nghiên cứu tiến hành đánh giá. [9] [10].
Tương tự, điểm thực hành trước và sau can
thiệp trong nhóm can thiệp cho thấy sự khác biệt
đáng kể (p < 0,001). Các biến thực hành hút nội khí
quản được cải thiện đáng kể như xác định đúng
người bệnh và giải thích quy trình, sát khuẩn tay,
nhận định sự cần thiết của việc hút dịch trên người
bệnh, nâng cao đầu giường cho người bệnh, tăng
oxy 100% trước khi hút cho người bệnh trong 30-60
giây, xác định hút thành công bằng nghe phổi, lau
mũi miệng cho người bệnh sau khi hút dịch xong.
Hỗ trợ thêm về kết quả của chúng tôi thì các chương
trình can thiệp trên thế giới đã được công bố trước
đây cũng đã cải thiện đáng kể điểm thực hành hút
nội khí quản [11].
Như mong đợi, điểm trước can thiệp và sau
can thiệp về kiến thức và thực hành trong nhóm
đối chứng không có thay đổi đáng kể bởi vì những
người tham gia trong nhóm đối chứng không nhận
được bất kỳ sự can thiệp nào. Ngoài ra, các nghiên
cứu trên thế giới cũng có kết quả phù hợp với những
phát hiện của chúng tôi rằng các điều dưỡng ICU có
mức độ kiến thức và thực hành trong nhóm can
thiệp đã được cải thiện đáng kể sau chương trình
can thiệp [12].
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp giáo dục về kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong việc hút nội khí quản tại bệnh viện Trung ương Huế, Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
74
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp giáo dục về kiến thức và
thực hành của điều dưỡng trong việc hút nội khí quản tại Bệnh viện
Trung ương Huế, Việt Nam
Võ Việt Hà1, Nguyễn Thị Đức2
(1) Bộ môn Gây mê hồi sức, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(2) Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Hút nội khí quản (ETS) là một quy trình thường quy của các điều dưỡng tại khoa Hồi Sức Tích
Cực (ICU), nhằm mục đích loại bỏ dịch tiết trong đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới để duy trì trao
đổi khí cho người bệnh. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy sau khi được đào tạo điều dưỡng có kiến thức
về hút nội khí quản ở người bệnh có đặt nội khí quản cao hơn so với các điều dưỡng không được đào tạo.
Ở Việt Nam vẫn chưa có các công bố đánh giá đầy đủ và khoa học về kiến thức và kỹ năng hút nội khí quản
trên người bệnh có đường thở nhân tạo. Nghiên cứu này với mục đích đánh giá hiệu quả của chương trình
can thiệp giảng dạy để cải thiện kiến thức và kỹ năng thực hành hút nội khí quản trên người bệnh cho điều
dưỡng tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Trung ương Huế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu can thiệp, hai nhóm, đánh giá trước và sau can thiệp trên 126 điều dưỡng làm việc tại ba khoa: Hồi sức
cấp cứu, Gây mê hồi sức tim và Trung tâm đột quỵ. Kết quả: Điều dưỡng trong nhóm can thiệp nhận được
chương trình giáo dục có điểm số kiến thức và thực hành trung bình cao hơn đáng kể so với trước đây và
so với những người trong nhóm chứng không nhận được chương trình giáo dục (tất cả p < 0,05). Kết luận:
Chương trình giảng dạy về kiến thức và thực hành hút nội khí quản giúp cải thiện kiến thức và thực hành của
điều dưỡng viên tại ICU. Chương trình giáo dục này nên được tiếp cận để cung cấp cho tất cả điều dưỡng ICU
để chăm sóc người bệnh có ống nội khí quản tốt hơn.
Từ khóa: Hút nội khí quản, chương trình giáo dục, kiến thức, thực hành
Abstract
Evaluating the effectiveness of educational intervention on nurses'
knowledge and practices regarding endotracheal tube suctioning of
Hue Central Hospital, Viet Nam
Vo Viet Ha1, Nguyen Thi Duc2
(1) Dept. of Anesthesiology, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: Endotracheal suctioning (ETS) is a common procedure performed by nurses in the intensive
care unit (ICU) to remove accumulated secretion from the endotracheal tube, upper airways, and lower
airways in patients for the purpose of establishing in critically ill mechanical ventilated patients”. Many
Studies in the world recording that the staff nurses to improve their knowledge and skill and also practice
on endotracheal suctioning after receive the education program as suction protocol. In Viet Nam, there
have not yet been published comprehensive and scientific assessments of knowledge and skills of Nurse as
critically ill mechanical ventilated patients. This study was aimed to evaluate the effectiveness of Educational
Intervention to improve the knowledge and practice of endotracheal suctioning among ICU nurses in Hue
Central Hospital, Viet Nam. Method and subject: This study was quasi-experimental research, two groups,
the pre-test and post-test design to an evaluation of 126 nurses who were work at three departments where
are Intensive Care Unit, Department of Anesthesiology and Critical Care and Stroke Center at Hue Central
Hospital. Results: The participants in the intervention group who received the education program had
statistically significant higher mean scores of knowledge and practice than before and those in the control
group who did not receive the education program (all p < 0.05). Conclusion: The Educational Intervention on
knowledge and practice of endotracheal suctioning improve the knowledge and practice of ICU Nurses. This
Địa chỉ liên hệ: Võ Việt Hà, email: vvha@huemed-univ.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2020.3.10
Ngày nhận bài: 12/5/2020; Ngày đồng ý đăng: 28/6/2020
75
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
education program should be approached to provide all ICU Nurse to take care of the endotracheal patient
better.
Keywords: ETs, Educational Intervention, Knowledge, Practice
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hút nội khí quản là một quy trình thường quy
của các điều dưỡng tại khoa Hồi sức tích cực (ICU),
nhằm mục đích loại bỏ dịch tiết trong đường hô hấp
trên và đường hô hấp dưới để duy trì trao đổi khí
cho người bệnh [1]. Tuy nhiên, khi tiến hành quy
trình này có thể dẫn đến nhiều nguy cơ và biến
chứng cho người bệnh như: xuất huyết, tổn thương
niêm mạc khí quản, nhiễm trùng, rối loạn tim mạch,
giảm oxy máu và tăng áp lực nội sọ,...[2],[3]. Vì vậy,
kỹ năng hút chính xác của các điều dưỡng tại khoa
Hồi sức tích cực đóng một vai trò quan trọng để giữ
cho người bệnh tránh được những biến chứng này.
Ngoài ra, người điều dưỡng phải đảm bảo có
đầy đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng hút nội
khí quản trước khi tiến hành chăm sóc người bệnh.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên thế giới ghi lại rằng
đa số các điều dưỡng tại khoa ICU không có đầy đủ
kiến thức và kỹ năng hút nội khí quản cho người
bệnh đặt nội khí quản [4]. Các nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng có mối tương quan thuận giữa những điều
dưỡng được đào tạo hút nội khí quản ở người bệnh
có đường thở nhân tạo về kiến thức và kỹ năng hút
nội khí quản. Những người không được đào tạo cho
thấy kiến thức và kỹ năng thấp hơn những người
đã được đào tạo[5]. Tại Việt Nam, chưa có nghiên
cứu sâu nào về đánh giá kiến thức và thực hành hút
nội khí quản trên điều dưỡng. Dựa vào những thông
tin trên, chúng tôi thực hiện chương trình can thiệp
giảng dạy để cải thiện kiến thức và thực hành về
Hút nội khí quản cho các điều dưỡng đang làm việc
tại Bệnh viện Trung ương Huế, Việt Nam và sau đó
đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp theo
mục tiêu đó là đánh giá hiệu quả của chương trình
can thiệp giáo dục về kiến thức và thực hành hút nội
khí quản của điều dưỡng tại Bệnh viện Trung ương
Huế, Việt Nam.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các điều dưỡng đang làm việc và chăm sóc trực
tiếp cho người bệnh đặt Nội khí quản tại Bệnh viện
Trung ương Huế, Việt nam.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Điều dưỡng hồi sức có chứng chỉ hành nghề, có
khả năng đọc và viết tiếng Việt.
+ Điều dưỡng đồng ý tham gia vào nghiên cứu
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Điều dưỡng mới nhận việc tại khoa hồi sức cấp
cứu trong 24-48 giờ
+ Điều dưỡng trong giai đoạn nghỉ phép hoặc
không có mặt tại Bệnh viện
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu bao gồm 126 điều dưỡng (63 điều
dưỡng nhóm can thiệp và 63 điều dưỡng trong
nhóm chứng). Những người tham gia vào nghiên
cứu là các điều dưỡng trực tiếp chăm sóc cho người
bệnh tại ba khoa: Hồi sức cấp cứu, Gây mê hồi sức
tim và Trung tâm tim mạch trong giai đoạn từ tháng
6/2019 đến tháng 6/2020.
Người nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên để chọn những người tham gia từ
mỗi khoa, sau đó sẽ ghép cặp bằng cách kiểm soát
các yếu tố gây nhiễu là 1) trình độ học vấn do các
điều dưỡng làm việc tại ICU đã tốt nghiệp ba chương
trình: chương trình 2 năm (gọi là “điều dưỡng trung
học”, Chương trình 3 năm (gọi là “điều dưỡng cao
đẳng”) và chương trình 4 năm (gọi là “điều dưỡng
cử nhân”) và 2) thời gian làm việc tại ICU bao gồm
1-3 năm, 4-6 năm và hơn 7 năm [1]. Sau đó, nhà
nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên để chia những người tham gia vào nhóm
chứng và nhóm can thiệp. Trước khi tham gia các
điều dưỡng được cung cấp thông tin về mục đích
nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, quyền bảo vệ con
người. Điều dưỡng có thể rút khỏi nghiên cứu bất
cứ lúc nào họ muốn. Nếu đồng ý các điều dưỡng sẽ
ký vào đơn chấp nhận tham gia nghiên cứu trước
khi tiến hành lấy số liệu.
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp, so
sánh trước và sau can thiệp ở cả hai nhóm can thiệp
và đối chứng.
2.2.3. Các bước tiến hành
2.2.3.1. Các công cụ nghiên cứu bao gồm: Đặc
điểm nhân khẩu học, bộ câu hỏi kiến thức và bảng
kiểm tra thực hành về Hút nội khí quản. Bộ câu hỏi
được phát triển bởi Haider (2017) và Người nghiên
cứu đã được sự cho phép sử dụng của tác giả.
Những công cụ này được áp dụng cho trước can
thiệp và sau can thiệp cho cả hai nhóm. Quá trình
dịch các công cụ để thu thập dữ liệu và các công cụ
cho nghiên cứu sẽ được tiến hành dựa trên phương
76
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
pháp dịch tiến và dịch lùi [13]. Hai người Việt Nam
có khả năng sử dụng cả hai ngôn ngữ tiếng Anh và
tiếng Việt, đồng thời hiểu rõ về Hút nội khí quản sẽ
là người phiên dịch. Một người sẽ dịch từ tiếng Anh
sang tiếng Việt (dịch tiến), và một người khác sẽ dịch
từ tiếng Việt sang tiếng Anh (dịch lùi). Sau đó, người
nghiên cứu và cố vấn sẽ so sánh giữa hai phiên bản
dịch và xác định sự thống nhất ngôn ngữ giữa cả hai
phiên bản.
- Đặc điểm nhân khẩu học bao gồm: tuổi, giới
tính, trình độ học vấn và tổng số năm làm việc tại
ICU của các điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu.
- Bộ câu hỏi kiến thức về Hút nội khí quản. Bản
gốc được phát triển bởi Haider (2017) bao gồm 15
câu hỏi với 4 lựa chọn cho mỗi câu [5]. Trả lời đúng
mỗi câu được 1 điểm và 0 điểm khi trả lời không
chính xác; số điểm tối đa là 15 điểm. Nội dung của
bộ câu hỏi kiến thức bao gồm: mục đích hút nội khí
quản, tần suất thực hiện hút nội khí quản, phương
pháp hút tốt nhất, chiều dài ống hút dịch được đưa
vào, thời gian hút tối đa, tư thế người bệnh khi hút
dịch, áp dụng xoay ống hút dịch khi hút dịch mở,
hút dịch nội khí quản thành công được đánh giá
bằng phương pháp nào, trong quá trình hút có thể
kích thích dây thần kinh nào, biến chứng có thể có
khi kích thích carina, biến chứng có thể phát sinh do
không tăng nồng độ oxy trước khi hút nội khí quản,
áp lực hút phù hợp, lựa chọn kích thước ống hút
theo ống nội khí quản, trong hút dịch mở ống hút
dịch được thay khi nào và tại sao Natri bicarbonate
không nên được dùng khi hút nội khí quản.
- Bảng kiểm tra thực hành nội khí quản dựa trên
quy trình hút đờm dãi của Bộ Y tế, và Bệnh viện
Trung ương Huế, Việt Nam được phát triển bởi hai
điều dưỡng trưởng khoa Hồi sức cấp cứu có bằng
sau đại học. Bảng kiểm tra thực hành gồm hai phần,
mỗi phần có 16 mục với tổng số 21 bước. Mỗi mục
chính xác được 1 điểm và không chính xác tương
ứng 0 điểm; tuy nhiên, mục "thực hiện hút nội khí
quản" có 6 bước nên sẽ có tổng cộng 6 điểm. Vậy,
điểm tối đa mà điều dưỡng có thể đạt được là 21
điểm khi thực hiện chính xác tất cả các bước của quy
trình Hút nội khí quản.
Đánh giá độ tin cậy của công cụ xác định thông
qua phương pháp kiểm tra lại thử nghiệm trong
khoảng thời gian 7 ngày với một nhóm. Điểm
Chronbach’s alpha là 0,82 cho bộ câu hỏi kiến thức
và 0,87 cho bảng kiểm tra thực hành.
2.2.3.2. Quy trình
- Nhóm đối chứng:
Được thu thập số liệu trong tuần thứ nhất cho
trước chương trình can thiệp và tuần thứ hai cho
sau chương trình can thiệp (nhóm đối chứng không
nhận bất cứ chương trình can thiệp nào từ nghiên
cứu mà chỉ thực hiện hút nội khí quản cho người
bệnh như chăm sóc hằng ngày. Tuy nhiên, nhóm
này sẽ được nhận chương trình can thiệp nếu sau
khi kết thức chương trình can thiệp cho nhóm can
thiệp có kết quả tốt). Các anh chị điều dưỡng sẽ
điền các thông tin về đặc điểm nhân khẩu học (3-5
phút) và tự điền câu trả lời trong bộ câu hỏi kiến
thức (15 phút). Sau đó, các người nghiên cứu sẽ sắp
xếp để quan sát thực hành của điều dưỡng khi họ
thực hành Hút nội khí quản bằng bảng quan sát thực
hành trong vòng 15 phút.
- Nhóm can thiệp:
Được thu thập số liệu trong tuần thứ ba cho
trước chương trình can thiệp, các điều dưỡng sẽ
điền các thông tin về đặc điểm nhân khẩu học (3-5
phút) và tự điền câu trả lời trong bộ câu hỏi kiến
thức (15 phút). Sau đó, các người nghiên cứu sẽ sắp
xếp để quan sát thực hành của điều dưỡng khi họ
thực hành Hút nội khí quản bằng bảng quan sát thực
hành trong vòng 15 phút.
Sau khi lấy xong số liệu cho trước chương trình
can thiệp, người nghiên cứu sẽ liên lạc với các điều
dưỡng để thực hiện chương trình can thiệp trong
tuần thứ tư. Nhóm can thiệp gồm 63 người, được
phân thành các nhóm nhỏ gồm 7-10 người một
nhóm để nhận Chương trình giáo dục. Thời gian
cho mỗi buổi học là 45 – 60 phút. Chương trình giáo
dục có nội dung về kiến thức và thực hành hút nội
khí quản; bao gồm: quy trình Hút nội khí quản, các
biến chứng có thể gặp và phương pháp chăm sóc
để phòng biến chứng xảy ra, được trình bày thông
qua powerpoint và poster; cuối cùng người nghiên
cứu chiếu hai video về hút nội khí quản kín và hút
nội khí quản mở. Các nội dung này được thực hiện
bởi người nghiên cứu sau khi đã tham khảo hướng
dẫn của Bộ Hồi sức thế giới, các bài báo có chỉ số
đánh giá cao, quy trình hút nội khí quản của Bộ y tế,
quy trình hút nội khí quản của Bệnh viện Trung ương
Huế; đồng thời người nghiên cứu đã nhận được
những góp ý từ các chuyên gia bên hồi sức cấp cứu
trước khi hoàn thành chương trình can thiệp. Sau
khi thực hiện xong chương trình can thiệp các điều
dưỡng sẽ điền các thông tin về đặc điểm nhân khẩu
học trả lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi kiến thức (15
phút) như trước chương trình can thiệp. Sau đó, các
người nghiên cứu cũng quan sát thực hành của điều
dưỡng khi họ thực hành Hút nội khí quản bằng bảng
quan sát thực hành trong vòng 15 phút.
2.2.4. Địa điểm nghiên cứu
Tại ba khoa: Hồi sức cấp cứu, Gây mê hồi sức tim
và Trung tâm Tim mạch tại Bệnh viện Trung ương
Huế, Việt Nam.
77
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.
Tên các biến
Nhóm đối chứng (n=63) Nhóm can thiệp (n=63) p
n % n %
Tuổi 32,2 ± 5,4 34,0 ± 6,1 0,082a
Giới tính
Nam 22 34,9 15 23,8
0,171b
Nữ 41 65,1 48 76,2
Trình độ học vấn
Trung cấp 17 27,0 20 31,7
0,012cCao đẳng 22 34,9 8 12,7
Đại học 24 38,1 33 52,4
Tổng số năm làm việc tại ICU 8,4 ± 4,8 10,0 ± 5,5 0,081a
a: independent student t test; b: Chi-square test for homogeneity; c: Fisher’s exact test
Nhận xét: Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu dao động trong khoảng từ 23 đến 50 tuổi với giá trị trung
bình lần lượt là 32,2 ± 5,4 và 34,0 ± 6,1 trong các nhóm đối chứng và can thiệp, Phần lớn đối tượng tham gia
là nữ giới với 65,1 % ở nhóm đối chứng và 76,2% ở nhóm can thiệp. Về trình độ học vấn, các đối tượng có
trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất với 38,1% ở nhóm đối chứng và 52,4% ở nhóm can thiệp. Cuối cùng là
tổng số năm kinh nghiệm ICU, hầu hết những người tham gia đã có tổng số năm kinh nghiệm ICU với trung
bình lần lượt là 8,4 ± 4,8 và 10,0 ±5,5 trong các nhóm đối chứng và can thiệp.
3.2. Kiến thức về hút dịch tiết ống nội khí quản
Bảng 2. Điểm kiến thức về hút nội khí quản cho các nhóm đối chứng và thử nghiệm
(n = 63/nhóm)
Các biến kiến thức
Trước can thiệp Sau can thiệp
Nhóm
can thiệp
(N=63)
Nhóm
đối chứng
(N=63)
p
Nhóm
can thiệp
(N=63)
Nhóm đối
chứng
(N=63)
p
Tần suất hút dịch 36 (57,1) 60 (95,2) < 0,001a 36 (57,1) 62 (98,4) < 0,001a
Phương pháp hút dịch tốt
nhất 36 (57,1) 19 (30,2) 0,002
a 33 (52,4) 58 (92,1) < 0,001a
Chiều dài ống hút dịch
được đưa vào 24 (38,1) 13 (20,6) 0,031
a 27 (42,9) 51 (81,0) < 0,001a
Áp dụng hút khi đưa ống
dịch ra 46 (73,0) 26 (41,3) < 0,001
a 46 (73,0) 52 (82,5) 0,199a
Thời gian hút tối đa 56 (88,9) 55 (87,3) 0,783a 54 (85,7) 57 (90,5) 0,409a
Tư thế người bệnh thích
hợp 36 (57,1) 14 (22,2) < 0,001
a 34 (54,0) 43 (68,3) 0,100a
Xoay ống hút dịch trong
quá trình hút trong hút
dịch mở
21 (33,3) 40 (63,5) 0,001a 26 (41,3) 47 (74,6) < 0,001a
2.2.5. Thời gian nghiên cứu: tháng 6 năm 2019
đến tháng 6 năm 2020.
2.2.6. Xử lý thống kê: Kết quả được phân tích
bằng chương trình SPSS 20.0, mức ý nghĩa được
thiết lập với giá trị p < 0,05.
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội đồng
đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Trường Đại học
Y Dược Huế.
78
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
Phương pháp đánh giá hút
dịch tiết thành công 26 (41,3) 14 (22,2) 0,022
a 25 (39,7) 58 (92,1) < 0,001a
Dây thần kinh bị kích thích
trong quá trình hút 22 (34,9) 25 (39,7) 0,581
a 19 (30,2) 54 (85,7) < 0,001a
Biến chứng khi kích thích
carina 9 (14,3) 13 (20,6) 0,348
a 12 (19,0) 56 (88,9) < 0,001a
Áp lực hút phù hợp 43 (68,3) 58 (92,1) 0,001a 46 (73,0) 63 (100,0) < 0,001a
Kích thước ống hút dịch 18 (28,6) 13 (20,6) 0,301a 23 (36,5) 57 (90,5) < 0,001a
Tần suất thay ống hút dịch 18 (28,6) 18 (28,6) 1,000a 16 (25,4) 53 (84,1) < 0,001a
Vai trò của tăng nồng độ
oxy trước khi hút dịch tiết 33 (52,4) 58 (92,1) < 0,001
a 34 (54,0) 63 (100,0) < 0,001a
Natri bicarbonate không
nên được dùng khi hút
dịch tiết
13 (20,6) 7 (11,1) 0,144a 13 (20,6) 59 (93,7) < 0,001a
Tổng điểm trung bình kiến
thức 6,94 ± 2,64 6,87 ± 2,70 0,894
b 7,05 ± 2,71 13,22 ± 1,73 < 0,001b
Data are frequency (%) and mean ± sD; The frequency (%) showed the correct responses of participants in
terms of knowledge questions of the endotracheal suction care and its complication.
a: Chi-square test for homogeneity; b: independent student t test
Nhận xét: Bảng 2 cho thấy rằng sự khác nhau giữa điểm trung bình trước can thiệp của nhóm đối chứng
và nhóm can thiệp không có ý nghĩa thống kê (p = 0,894). Tuy nhiên, điểm trung bình sau can thiệp về kiến
thức giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p = <0,001), với điểm trung bình tăng trong nhóm can thiệp.
3.3. Thực hành về hút nội khí quản
Bảng 3. Điểm thực hành về hút nội khí quản cho các nhóm đối chứng và can thiệp (n = 63/nhóm)
Các biến thực hành
Trước can thiệp
P value
Sau can thiệp
P valueNhóm
đối chứng
(n=63)
Nhóm
can thiệp
(n=63)
Nhóm
đối chứng
(n=63)
Nhóm
can thiệp
(n=63)
Nhận định hồ sơ, xác định
người bệnh 46 (73,0) 45 (71,4) 0,842
a 47 (74,6) 63 (100,0) < 0,001a
Sát khuẩn tay nhanh 43 (68,3) 25 (39,7) 0,001a 44 (69,8) 63 (100,0) < 0,001a
Nhận định đúng người bệnh,
giải thích quy trình 12 (19,0) 10 (15,9) 0,639
a 25 (39,7) 57 (90,5) < 0,001a
Nhận định trên người bệnh để
xác đinh chỉ định hút nội khí
quản
12 (19,0) 2 (3,2) 0,005a 15 (23,8) 61 (96,8) < 0,001a
Cho người bệnh nằm đầu cao 29 (46,0) 16 (25,4) 0,016a 30 (47,6) 62 (98,4) < 0,001a
Đội mũ, mang khẩu trang, rửa
tay 60 (95,2) 62 (98,4) 0,619b 58 (92,1) 63 (100,0) 0,058
b
Mở máy hút dịch, điều chỉnh
áp lực ( -80-120mmHg) 61 (96,8) 56 (88,9) 0,164b 54 (85,7) 63 (100,0) 0,003
b
Hỗ trợ oxy 100% trong 30-60
giây 9 (14,3) 1 (1,6) 0,008
a 12 (19,0) 62 (98,4) < 0,001a
Chuẩn bị dụng cụ tại giường 60 (95,2) 63 (100,0) 0,244b 58 (92,1) 62 (98,4) 0,207b
Gắn ống hút dịch vô trùng vào
hệ thống hút, hút thử bằng
dung dịch Nacl 0,9%.
63 (100,0) 63 (100,0) - 62 (98,4) 63 (100,0) 1,000b
Tiến hành hút nội khí quản 2,14±0,47 2,13±0,34 0,828 c 2,02 ± 0,66 5,84 ± 0,37 <0,001c
79
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
Đánh giá lại bằng cách nghe
phổi 2 (3,2) 0 (0,0) 0,496
b 4 (6,3) 55 (87,3) <0,001a
Tắt máy hút dịch 60 (95,2) 62 (98,4) 0,619b 58 (92,1) 61 (96,8) 0,440b
Lau mũi miệng cho người bệnh 16 (25,4) 31 (49,2) 0,006a 20 (31,7) 63 (100,0) <0,001a
Tháo bỏ ống hút dịch bẩn, thu
dọn dụng cụ và vệ sinh tay 54 (85,7) 59 (93,7) 0,143
a 55 (87,3) 62 (98,4) 0,033b
Ghi hồ sơ bệnh án 48 (76,2) 58 (92,1) 0,015a 53 (84,1) 63 (100,0) 0,001a
Tổng điểm thực hành 11,29±1,52 10,90±0,10 0,099c 11,46±1,60 20,49±0,69 < 0,001c
Data are frequency (%) and mean ± sD; The frequency (%) showed the correct responses of participants in
terData are frequency (%) and mean ± sD; The frequency (%) showed the correct responses of participants in
terms of practising questions of the endotracheal suction care.
a: Chi-square test for homogeneity; b: Fisher’s exact test: c: independent student t test
Nhận xét: Bảng 3 cho thấy rằng sự khác nhau giữa điểm trung bình trước can thiệp của nhóm đối chứng
và nhóm can thiệp không có ý nghĩa thống kê (p = 0,099). Tuy nhiên, điểm trung bình sau can thiệp về thực
hành giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p = <0,001), với điểm trung bình tăng trong nhóm can thiệp
3.4. Sự khác biệt về điểm số Kiến thức và Thực hành giữa trước và sau can thiệp
Bảng 4. Sự khác biệt về điểm số Kiến thức và Thực hành giữa trước và sau can thiệp
Các biến
Nhóm đối chứng (N=63)
P value
Nhóm can thiệp (N=63)
P valueTrước can
thiệp
Sau can thiệp
Trước can
thiệp
Sau can thiệp
Điểm kiến thức 6,94 ± 2,64 7,05 ± 2,71 0,090a 6,87 ± 2,70 13,22 ± 1,73 < 0,001a
Điểm thực hành 11,29 ± 1,52 11,46 ± 1,60 0,109a 10,90 ± 1,00 20,49 ± 0,69 < 0,001a
a Pair-sample t test
Nhận xét:
- Điểm trung bình trước can thiệp và sau can thiệp trong nhóm can thiệp về kiến thức trong hút nội khí
quản có ý nghĩa thống kê (p = <0,001). Trong khi Điểm trung bình trước can thiệp và sau can thiệp trong nhóm
đối chứng về kiến thức trong hút nội khí quản không có ý nghĩa thống kê (p = 0,090).
- Điểm trung bình trước can thiệp và sau can thiệp trong nhóm can thiệp về thực hành trong hút nội khí
quản có ý nghĩa thống kê (p = <0,001). Trong khi Điểm trung bình trước can thiệp và sau can thiệp trong nhóm
đối chứng về thực hành trong hút nội khí quản không có ý nghĩa thống kê (p = 0,109)
4. BÀN LUẬN
Các chương trình giáo dục nhằm cải thiện kiến
thức và kỹ năng điều dưỡng lâm sàng là một phần
quan trọng của thực hành điều dưỡng. Một trong
các lĩnh vực thực hành điều dưỡng đang ngày được
quan tâm là hút nội khí quản trên người bệnh[6].
Nhận biết được tầm quan trọng của vấn đề đó
chúng tôi đã thực hiện một chương trình can thiệp
giảng dạy về hút nội khí quản cho các điều dưỡng
làm việc tại các khoa có người bệnh đặt nội khí quản
tại Bệnh viện Trung ương Huế, Việt Nam và kết quả
cho thấy rằng chương trình can thiệp giảng dạy có
hiệu quả trong việc cải thiện kiến thức và thực hành
của các điều dưỡng tham gia.
Sau khi phân tích dữ liệu, chúng tôi nhận thấy các
biến tuổi tác, giới tính, kinh nghiệm làm việc tại ICU
và trình độ học vấn không có ý nghĩa thống kê giữa
hai nhóm can thiệp và nhóm đối chứng (Bảng 1).
Theo kết quả đã được phân tích trong bảng 2 thì,
điểm kiến thức sau can thiệp trong nhóm can thiệp
và nhóm đối chứng cho thấy có sự khác biệt đáng kể
(p < 0,001). Điểm trung bình kiến thức trong nhóm
đối chứng là 7,05 ± 2,71, trong khi đó điểm trung
bình kiến thức trong nhóm can thiệp là 13,22 ± 1,73.
Theo kết quả đã được phân tích trong bảng 4 thì,
các điều dưỡng trong nhóm can thiệp có điểm kiến
thức sau can thiệp và trước can thiệp có sự khác
biệt đáng kể (p < 0,001). Điểm trung bình kiến thức
trước can thiệp là 6,87 ± 2,70, trong khi đó điểm
trung bình kiến thức sau can thiệp là 13,22 ± 1,73.
Điểm kiến thức có sự được cải thiện đáng kể ở các
biến như phương pháp hút nội khí quản tốt nhất,
chiều dài ống hút dịch được đưa vào, thực hiện hút
dịch trong khi đưa ống hút ra, thực hiện xoay ống
hút dịch trong hút mở, phương pháp đánh giá hút
dịch thành công, dân thần kinh có thể bị kích thích
trong quá trình hút dịch, biến chứng khi kích thích
carina, kích thước ống hút dịch, tần suất thay ống
80
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
hút dịch trong hút dịch mở, không sử dụng natri
bicarbonate khi hút nội khí quản khi so sánh giữa
trước và sau khi can thiệp bằng chương trình giảng
dạy. Điều này cho thấy các phương pháp can thiệp
và các công cụ nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp
và hiệu quả. Ví dụ như, một ống hút dịch có kích
thước lớn, không phù hợp với kích thước ống nội
khí quản sẽ dẫn đến tổn thương niêm mạc khí quản
[7] và dẫn đến thiếu oxy máu [7]. Do đó, kiến thức
thu được từ các điều dưỡng tham gia rất quan trọng
trong việc chăm sóc người bệnh. Kết quả của chúng
tôi phù hợp với các nghiên cứu trước đó đã thực
hiện đánh giá kiến thức về hút nội khí quản trên các
điều dưỡng [5], [8].
Trong khi đó, kết quả cũng cho thấy rằng hầu hết
các điều dưỡng đều có khả năng trả lời đúng các
biến số kiến thức như tần suất hút nội khí quản, thời
gian tối đa hút nội khí quản,áp lực hút nội khí quản,
và tầm quan trọng của tăng nồng độ oxy trước khi
hút dịch. Kết quả cũng chứng minh rằng, trước can
thiệp, kiến thức lý thuyết về phương pháp đánh giá
hút dịch thành công là rất kém, được cải thiện từ
22,2% đến 92,1% ở các điều dưỡng sau can thiệp.
Điều này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu trước
đây được thực hiện ở các điều dưỡng hồi sức tích
cực, nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều điều dưỡng có
điểm kiến thức không được cao khi được các người
nghiên cứu tiến hành đánh giá. [9] [10].
Tương tự, điểm thực hành trước và sau can
thiệp trong nhóm can thiệp cho thấy sự khác biệt
đáng kể (p < 0,001). Các biến thực hành hút nội khí
quản được cải thiện đáng kể như xác định đúng
người bệnh và giải thích quy trình, sát khuẩn tay,
nhận định sự cần thiết của việc hút dịch trên người
bệnh, nâng cao đầu giường cho người bệnh, tăng
oxy 100% trước khi hút cho người bệnh trong 30-60
giây, xác định hút thành công bằng nghe phổi, lau
mũi miệng cho người bệnh sau khi hút dịch xong.
Hỗ trợ thêm về kết quả của chúng tôi thì các chương
trình can thiệp trên thế giới đã được công bố trước
đây cũng đã cải thiện đáng kể điểm thực hành hút
nội khí quản [11].
Như mong đợi, điểm trước can thiệp và sau
can thiệp về kiến thức và thực hành trong nhóm
đối chứng không có thay đổi đáng kể bởi vì những
người tham gia trong nhóm đối chứng không nhận
được bất kỳ sự can thiệp nào. Ngoài ra, các nghiên
cứu trên thế giới cũng có kết quả phù hợp với những
phát hiện của chúng tôi rằng các điều dưỡng ICU có
mức độ kiến thức và thực hành trong nhóm can
thiệp đã được cải thiện đáng kể sau chương trình
can thiệp [12].
5. KẾT LUẬN
Chương trình can thiệp giảng dạy đã cải thiện
đáng kể kiến thức và thực hành của các điều dưỡng
ICU trong hút nội khí quản. Do đó, chúng tôi đặc biệt
khuyến nghị nên áp dụng chương trình can thiệp này
cho tất cả các điều dưỡng đang làm việc tại ICU để
chăm sóc tốt hơn cho người bệnh đặt nội khí quản.
6. KIẾN NGHỊ
Người nghiên cứu chưa có đủ thời gian để thực
hiện đánh giá lặp lại để có thể rút ra được tính duy
trì hiệu quả của chương trình can thiệp theo thời
gian. Vì vậy, chúng tôi đưa ra kiến nghị thực hiện đào
tạo lại cho điều dưỡng theo chu kỳ hằng tuần, hoặc
hằng tháng, hằng năm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Negro A, Ranzani R, Villa M, Manara D. Survey
of Italian intensive care unit nurses’ knowledge about
endotracheal suctioning hướng dẫns. Intensive Crit Care
Nurs [Internet]. 2014 Dec 1 [cited 2020 Apr 16];30(6):339–
45. Available from:
science/article/pii/S0964339714000603
2. AARC Clinical Practice Guidelines. Endotracheal
Suctioning of Mechanically Ventilated Patients With
Artificial Airways 2010 - PubMed [Internet]. [cited 2020
Apr 28]. Available from: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.
gov/20507660/
3. Çelik SS, Elbas NÖ. The standard of suction for
patients undergoing endotracheal intubation. Intensive
Crit Care Nurs [Internet]. 2000 Jun [cited 2020 May
11];16(3):191–8. Available from: https://linkinghub.
elsevier.com/retrieve/pii/S0964339700914873
4. Day T, Farnell S, Haynes S, Wainwright S, Wilson-
Barnett J. Tracheal suctioning: an exploration of nurses’
knowledge and competence in acute and high dependency
ward areas. J Adv Nurs [Internet]. 2002 Jul [cited 2020
May 11];39(1):35–45. Available from:
com/10.1046/j.1365-2648.2002.02240.x
5. Haider Mohammed Majeed. Assessment of
knowledge and practices of intensive care unit nurses
about endotracheal suctioning for adult patients in
Baghdad Teaching Hospitals, Iraq. 2017.
6. Sole ML, Byers JF, Ludy JE, Zhang Y, Banta CM,
Brummel K. A multisite survey of suctioning techniques
and airway management practices. Am J Crit Care Off Publ
Am Assoc Crit-Care Nurses. 2003 May;12(3):220–30; quiz
81
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
231–2.
7. Young CS. A review of the adverse effects of airway
suction. Physiotherapy. 1984 Mar;70(3):104–6, 108.
8. Seema S, Pity K, Kiran B. Effectiveness of Suction
Protocol on Nurse’s and Patient’s Outcome in ICU. Asian J
Nurs Educ Res [Internet]. 2017 [cited 2020 Mar 22];7(4):589.
Available from:
target=ijor:ajner&volume=7&issue=4&article=027
9. Kelleher S, Andrews T. An observational study
on the open-system endotracheal suctioning practices
of critical care nurses: Critical care nurses’ suctioning
practices. J Clin Nurs [Internet]. 2008 Jan 14 [cited 2020
May 11];17(3):360–9. Available from:
com/10.1111/j.1365-2702.2007.01990.x
10. Mwakanyanga ET, Masika GM, Tarimo EAM.
Intensive care nurses’ knowledge and practice on
endotracheal suctioning of the intubated patient: A
quantitative cross-sectional observational study. PLoS
ONE [Internet]. 2018 Aug 16 [cited 2020 Jan 9];13(8).
Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/
articles/PMC6095500/
11. Aboalizm SE, Abd Elhy AH. Effect of Educational
Intervention On Nurses’ Knowledge And Practices
Regarding Endotracheal Tube Suctioning. Int J Nurs Health
Sci [Internet]. 2019 Sep 25 [cited 2020 May 11];5(3):1–8.
Available from:
IJNHS/paper-details?Id=31
12. Kargar M, Shirazi ZH, Edraki M, Pishva N, Ghaem
H, Chohedri AH. The Effects of ETT Suction Education on
the Knowledge and Performance of Intensive Care Nurses.
12:6.
13. Rachmawati, K., Schultz, T., & Cusack, L. (2017).
Translation, adaptation and psychometric testing of a
tool for measuring nurses’ attitudes towards research in
Indonesian primary health care. Nursing open, 4(2), 96-
107.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_hieu_qua_cua_chuong_trinh_can_thiep_giao_duc_ve_kie.pdf