5. Chỉ số chảy máu rãnh lợi (SBI) trước và sau điều trị.
Bảng 4: Chỉ số SBI trước và sau điều trị.
Mốc đánh giá Nhóm nghiên cứu (X ± SD) Nhóm chứng (X ± SD) p
Trước điều trị (T0) 3,16 ± 0,69 3,00 ± 0,44 > 0,05
Sau điều trị 1 tuần (T1) 1,19 ± 0,77 1,29 ± 0,46 > 0,05
Sau điều trị 2 tuần (T2) 0,22 ± 0,42 0,64 ± 0,46 < 0,001
p p0-1, p0-2 < 0,001 p0-1, p0-2 < 0,001
Chỉ số SBI cải thiện với mức giảm mạnh trên cả 2 nhóm, đặc biệt sau 2 tuần điều trị.
Trong đó, nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn nhóm chứng (giảm 93,03% và 78,67%)
cho thấy, điều trị kết hợp với laser làm giảm chảy máu rãnh lợi, tốt hơn so với phương pháp
thông thường.
Caruso và CS (2008) [2] nghiên cứu việc điều trị kết hợp laser với phương pháp
thông thường trong điều trị viêm quanh răng mạn tính, tại thời điểm đánh giá lại sau
8 tuần: nhóm chứng có 51% BN chảy máu khi khám, nhóm nghiên cứu là 5,2%, cho thấy
sự khác biệt về hiệu quả điều trị ở 2 nhóm.
6. Chỉ số mảng bám trước và sau điều trị
Bảng 5: Chỉ số mảng bám (PLI) trước và sau điều trị.
Mốc đánh giá Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p
Trước điều trị (T0) 2,86 ± 0,35 2,93 ± 0,25 > 0,05
Sau điều trị 1 tuần (T1) 0,97 ± 0,0,50 1,12 ± 0,0,49 > 0,05
Sau điều trị 2 tuần (T2) 0,13 ± 0,34 0,49 ± 0,49 < 0,01
p p0-1, p0-2 < 0,001 p0-1, p0-2 < 0,001
Sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,01) sau 2 tuần điều trị, đồng nghĩa với lần điều trị
laser thứ 2 với giá trị trung bình 0,13 ở nhóm nghiên cứu so với 0,49 ở nhóm chứng.
Có thể thấy trước và sau điều trị 1 tuần (T1), PLI giữa hai nhóm chưa hoàn toàn khác
biệt. Tuy nhiên, sau 2 tuần điều trị (T2), phương pháp laser kết hợp cho thấy hiệu quả
rõ rệt so với chỉ dùng phương pháp truyền thống.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh răng mạn tính toàn thể bằng phương pháp không phẫu thuật kết hợp với sử dụng Laser, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
106
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM QUANH RĂNG
MẠN TÍNH TOÀN THỂ BẰNG PHƯƠNG PHÁP
KHÔNG PHẪU THUẬT KẾT HỢP VỚI SỬ DỤNG LASER
Nguyễn Khang*; Nguyễn Trung Dũng**; Trương Xuân Quý***
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đầu vào của bệnh nhân tham gia
nghiên cứu và đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng sau điều trị giữa nhóm nghiên cứu
(nhóm kết hợp điều trị với laser diode) với nhóm xử lý bằng phương pháp thường quy (không
phẫu thuật sử dụng kháng sinh), làm cơ sở nhận xét và đưa ra kết luận vai trò của laser diode.
Đối tượng và phương pháp: 67 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 46,00 ± 17,41 bị viêm quanh
răng mạn tính toàn thể. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng. Nhóm chứng (n = 31)
điều trị theo cách thông thường (lấy cao răng, làm nhẵn bề mặt chân răng, liệu pháp kháng
sinh: cephalexin kết hợp alphachymotripsin). Nhóm nghiên cứu (n = 36) điều trị theo cách thông
thường kết hợp laser diode (AMD laser, Mỹ, bước sóng 810 nm; công suất 7W; nguồn vào
110 - 240V. Kết quả: sau 2 tuần điều trị ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng, kết quả lần lượt:
độ sâu túi răng: 0,33 ± 0,46/0,66 ± 0,47; mức mất bám dính: 2,49 ± 0,79/2,99 ± 0,72; chỉ số lợi:
0,22 ± 0,42/0,65 ± 0,46; chỉ số chảy máu rãnh lợi: 0,22 ± 0,42/0,64 ± 0,46; chỉ số mảng bám:
0,13 ± 0,34/0,49 ± 0,49; độ lung lay răng: 1,40 ± 0,59/1,61 ± 0,49. Sau 2 tuần điều trị, kết quả
tốt: 72,2% ở nhóm nghiên cứu, 22,6% ở nhóm chứng. Kết luận: sau 2 lần kết hợp laser diode
đã cải thiện tích cực các chỉ số răng lợi, hiệu quả rõ rệt hơn so với chỉ sử dụng phương pháp
thông thường. Điều này mở ra hướng điều trị mới không đau, an toàn và dễ thao tác, có thể áp
dụng rộng rãi trong các bệnh viện và cơ sở y tế.
* Từ khóa: Viêm quanh răng; Laser diode; Túi quanh răng; Chỉ số lợi.
Evaluation of Efficacy of Non-surgical Therapy Combined with
Laser in the Treatment of Chronic Periodontitis
Summary
Objectives: To determine the clinical and sub-clinical characteristics of patients enrolling the
study (before treatment); to evaluate clinical and subclinical characteristics of patients after
treatment between conventional group (non-surgery) and the study group (laser diode), as a
basis for commenting and concluding the role of laser diode. Subjects and methods: 67 patients
with an average age of 46.00 ± 17.41 suffered from chronic periodontal disease. The study was
conducted by Clinical Intervention Study Protocol (with controlled). The control group (n = 31) was
treated in a common method (remove tartar, smoothing the tooth root surface and antibiotic therapy:
* Bệnh viện Quân y 103
** Bệnh viện Quân y 7A
*** Bệnh viện Quân y 17
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Khang (khangn6366@gmail.com)
Ngày nhận bài: 08/05/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/06/2018
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
107
cephalexin combined with alphachymotripsin). The study group (n = 36) was treated in a
common method with a combination of laser diode (AMD laser, USA, wavelength: 810 nm,
capacity: 7W, input voltage: 110 - 240V). Results: After 2 weeks of treatment, the results in the
study and control groups were recorded as follows: Average depth of pockets around the teeth:
0.33 ± 0.46/0.66 ± 0.47; average adhesion loss: 2.49 ± 0.79/2.99 ± 0.72; average gums index:
0.22 ± 0.42/0.65 ± 0.46; sulcus bleeding index: 0.22 ± 0.42/0.64 ± 0.46; plaque index: 0.13 ±
0.34/0.49 ± 0.49; the loose tooth index was 1.40 ± 0.59/1.61 ± 0.49. Good results after 2 weeks
of treatment in the study group were 72.2% and 22.6% in the control group. Conclusion: It can
be asserted that there has been a dramatic improvement in dental index scores just after
combining with laser diode twice, which has significant efficacy of treatment compared to
conventional method and opens a new direction of treatment with no pain, safety and easy
procedure. This method can be widely applied in hospitals and medical facilities.
* Keywords: Chronic periodontitis; Laser diode; Gums index.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm quanh răng mạn tính là một
bệnh phổ biến trong các bệnh răng hàm
mặt ở nước ta cũng như trên thế giới.
Đây là bệnh viêm tổ chức chống đỡ quanh
răng do một nhóm vi sinh vật gây bệnh,
dẫn đến phá huỷ dây chằng quanh răng và
xương ổ răng, tạo ra khuyết hổng xương
ổ răng và hình thành túi quanh răng.
Trong điều trị viêm quanh răng mạn
tính, mặc dù lấy cao răng và xử lý bề mặt
chân răng bằng phương pháp phẫu thuật
hay không phẫu thuật đều nhằm mục đích
loại bỏ cao răng và vi khuẩn bám trên bề
mặt chân răng, nhưng thực tế chưa có một
liệu pháp nào đạt được hiệu quả tối ưu.
Việc phát minh ra tia laser là một
thành tựu trong y học hiện đại, trong đó
laser diode là loại laser được chứng minh
có tác dụng kích thích sinh học với cơ thể
sống và loại bỏ các tổ chức hoại tử, vi
khuẩn, vì vậy nó giúp quá trình lành
thương nhanh hơn [3]. Mặc dù việc lấy
cao răng và làm nhẵn chân răng là tiêu
chuẩn vàng trong điều trị viêm quanh răng
mạn tính, ngày càng có nhiều bằng chứng
thuyết phục cho thấy điều trị hỗ trợ với
laser diode sẽ cho kết quả tốt hơn và kéo
dài hơn.
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên
cứu về ứng dụng laser diode trong điều
trị viêm quanh răng mạn tính, bước đầu
thu được những kết quả tốt [8]. Tại
Bệnh viện Quân y 103, đã sử dụng laser
diode trong điều trị bệnh viêm quanh
răng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu
nào đánh giá hiệu quả của phương
pháp. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu nhằm: Đánh giá hiệu quả điều trị
bệnh viêm quanh răng mạn tính toàn thể
bằng phương pháp không phẫu thuật kết
hợp sử dụng laser diode thông qua phân
tích đặc điểm lâm sàng, X quang của
nhóm BN viêm quanh răng mạn tính toàn
thể tại Bệnh viện Quân y 103.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu và chọn mẫu.
67 BN > 20 tuổi được khám và chẩn
đoán là viêm quanh răng mạn tính toàn
thể tại Khoa Răng miệng, Bệnh viện
Quân y 103, với các tiêu chuẩn: > 30%
vùng răng trong miệng mất bám dính và
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
108
tiêu xương ổ răng, viêm lợi (lợi nề đỏ), túi
lợi tăng tiết dịch, răng lung lay từ độ 1
đến độ 4, có túi lợi bệnh lý ≥ 3 mm, đang
trong thời kỳ hoạt động (đang chảy máu
chân răng). BN còn tối thiểu 20 răng và
không sử dụng kháng sinh trước đó.
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp
can thiệp lâm sàng có đối chứng. Chia
ngẫu nhiên BN thành 2 nhóm theo thứ tự
đến khám: nhóm 1 (nhóm nghiên cứu):
36 BN bị viêm quanh răng mạn tính toàn
thể, điều trị theo phương pháp thông
thường (lấy cao răng, làm nhẵn bề mặt
chân răng) kết hợp với điều trị 2 lần bằng
laser diode (AMD laser, Mỹ, bước sóng
810 nm; công suất 7W; nguồn vào 110 -
240V) tại thời điểm sau lấy cao răng bằng
máy siêu âm và sau lần thứ nhất 7 ngày.
Nhóm 2 (nhóm chứng): 31 BN viêm
quanh răng mạn tính toàn thể, điều trị theo
phương pháp thông thường (lấy cao răng,
làm nhẵn bề mặt chân răng, liệu pháp kháng
sinh: cephalexin kết hợp alphachymotripsin).
* Thu thập số liệu và đánh giá:
BN của 2 nhóm được khám và đánh
giá các thông số lâm sàng trước điều trị
(T0), sau 1 tuần điều trị (T1) và sau 2 tuần
điều trị (T2). Tiêu chuẩn đánh giá sau điều
trị: giảm các thông số lâm sàng và cận
lâm sàng: phục hồi mô quanh răng qua
2 biến số độ sâu túi răng (PD) và mất
bám dính (CAL) quanh răng trên lâm sàng;
mức độ cải thiện tình trạng lợi dựa vào
2 chỉ số lợi (GI - tham chiếu theo Loe và
Silness, 1963), chỉ số chảy máu rãnh lợi
(SBI - tham chiếu theo Muhleman và Son,
1971) và chỉ số mảng bám (PLI - tham chiếu
theo Löe và Silness, 1967); độ lung lay
răng (phương pháp Gary C, 1990) và
phim X quang kỹ thuật số hoặc Panorama
đánh giá thay đổi mức độ tổn thương tại
các thời điểm trước và sau điều trị.
* Xử lý và phân tích số liệu:
Số liệu thu được xử lý theo phương
pháp thống kê y học bằng phần mềm
Stata 10. Sử dụng thống kê mô tả và
kiểm định t ghép cặp hoặc Mann-Whitney
test, kiểm định Wilcoxon ghép cặp. Kết
quả có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
* Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
BN tham gia nghiên cứu được giải
thích rõ mục đích nghiên cứu, tự nguyện
tham gia và có quyền rút khỏi nghiên cứu.
Tất cả thông tin về người bệnh được đảm
bảo bí mật, luôn tôn trọng sự riêng tư
cá nhân của mỗi người bệnh. Nghiên cứu
chỉ với mục đích phục vụ chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe của nhân dân với tiêu chí
muốn có phương pháp tối ưu nhất trong
điều trị lâm sàng. Đảm bảo quy định về
đạo đức trong nghiên cứu y học đã quy định.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Phân bố độ tuổi và giới tính của
mẫu nghiên cứu.
Trong số 67 BN, nam mắc bệnh
(42 người) nhiều hơn nữ (25 người)
(62,7% so với 37,3%). Nhóm tuổi 35 - 59
có tỷ lệ cao nhất (41,7%). Tuổi trung bình
46,00 ± 17,41; cao nhất 84 tuổi, thấp
nhất 20 tuổi. BN nhập viện do chảy máu
chân răng tự nhiên hay khi đánh răng
và hôi miệng, tương tự kết quả điều tra
sức khỏe răng miệng toàn quốc của
Trần Văn Trường và CS (2002) [2], tỷ lệ
viêm quanh răng ở nam 51,4% và nữ 48,6%.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
109
Số liệu điều tra của Brown và CS (1996)
[4] ở Mỹ cho biết tỷ lệ viêm quanh răng có
túi lợi sâu 4 - 5 mm ở nữ là 25% và nam
33%. Tác giả cho rằng, trên thực tế nam có
tỷ lệ mắc bệnh cao hơn do có tính phổ
biến và thường xuyên tiếp xúc các chất
kích thích như đồ uống có cồn, thuốc lá,
ma túy/ma túy tổng hợp.
2. Độ sâu túi răng trước và sau
điều trị.
Xét về thời điểm điều trị (sau 1 tuần và
2 tuần), độ sâu túi quanh răng của cả hai
nhóm đều cải thiện rõ rệt, độ sâu túi
quanh răng giảm (p < 0,001), ở mỗi nhóm
mức độ giảm PD sau 2 tuần nhiều hơn
sau 1 tuần (p < 0,001).
Bảng 1: PD trước và sau điều trị.
Mốc đánh giá Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p
Trước điều trị (T0) 3,24 ± 0,40 3,21 ± 0,40 > 0,05
Sau điều trị 1 tuần (T1) 1,48 ± 0,67 1,52 ± 0,52 > 0,05
Sau điều trị 2 tuần (T2) 0,33 ± 0,46 0,66 ± 0,47 < 0,01
p p0-1, p0-2 < 0,001 p0-1, p0-2 < 0,001
Nhìn chung, kể cả điều trị kết hợp
laser và điều trị thông thường, độ sâu túi
quanh răng đều giảm rõ rệt theo thời gian
so với trước điều trị.
So sánh độ sâu túi quanh răng giữa
2 nhóm thấy: trước và sau điều trị 1 tuần
(T1), độ sâu túi quanh răng giữa 2 nhóm
không có sự khác biệt (p > 0,05). Tuy nhiên,
sau 2 tuần điều trị (T2), độ sâu túi quanh
răng ở nhóm nghiên cứu thấp hơn nhóm
chứng với p < 0,01.
Kết quả này phù hợp với Yilmaz (2002)
[10] khi nghiên cứu hiệu quả điều trị của
galium arsenide (một laser diode) đối với
túi quanh răng sâu 4 mm về vi sinh học
và thông số lâm sàng. Về thông số lâm
sàng, kết quả tương đương nghiên cứu
của chúng tôi: độ sâu túi quanh răng giảm
sau 3 tuần nhóm SRP là 0,5 ± 0,3 mm;
nhóm SRP + laser 0,7 ± 0,4 mm. Nghiên
cứu của Kreisler trên 246 túi quanh răng
(2005) [4], sau điều trị 12 tuần, nhóm
điều trị bằng SRP từ 4,3 ± 1,26 mm còn
2,7 ± 0,73 mm; trong khi nhóm điều trị
bằng SRP + laser từ 4,2 ± 1,15 mm còn
2,4 ± 0,67mm. Với kết quả này, nhóm chứng
có giá trị cao hơn của chúng tôi, nhưng
ở nhóm thử nghiệm, kết quả tương đồng.
Điều này cho thấy việc kết hợp điều trị
viêm quanh răng bằng laser diode có hiệu
quả hơn nhiều so với phương pháp thông
thường trong cải thiện độ sâu túi răng.
3. Mức mất bám dính (CAL) trước và
sau điều trị.
Bảng 2: Mức mất bám dính trước và
sau điều trị.
Mốc
đánh giá
Nhóm
nghiên cứu
Nhóm
chứng p
Trước điều
trị (T0) 5,59 ± 0,69 5,49 ± 0,48 > 0,05
Sau điều trị
1 tuần (T1) 3,80 ± 0,83 3,96 ± 0,65 > 0,05
Sau điều trị
2 tuần (T2) 2,49 ± 0,79 2,99 ± 0,72 < 0,05
p p0-1, p0-2
< 0,001
p0-1, p0-2
< 0,001
Tại thời điểm sau điều trị 1 và 2 tuần,
chúng tôi thấy mức mất bám dính của
2 nhóm đều cải thiện rõ rệt, mức mất bám
dính giảm (p < 0,001). Sau 2 tuần điều trị (T2),
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
110
mức mất bám dính ở nhóm nghiên cứu
(2,49) thấp hơn nhóm chứng (2,99)
(p < 0,01).
Kết quả cho thấy việc kết hợp điều trị
viêm quanh răng bằng laser diode có hiệu
quả hơn so với phương pháp thông
thường trong cải thiện mức mất bám dính
(p < 0,05).
Theo công bố của Kreisler và CS
(2005) [6], có sự khác biệt giữa nhóm
điều trị bằng laser và nhóm điều trị thông
thường sau 12 tuần: ở nhóm điều trị thông
thường từ 5,5 mm giảm còn 4,2 mm;
ở nhóm laser, độ mất bám dính từ 5,5 mm
giảm còn 3,9 mm. Tác giả cho biết thêm
12% trong nhóm laser bị tái bám dính
> 3 mm, so với 7% của nhóm chứng; tái bám
dính 2 - 3 mm là 24% ở nhóm laser và
18% ở nhóm chứng. Điều này cho thấy
tái bám dính tốt hơn ở nhóm nghiên cứu.
Tác giả cũng cho rằng áp dụng laser diode
điều trị làm giảm lung lay và độ sâu túi lợi
không những giảm số lượng vi khuẩn trong
túi lợi bệnh lý mà còn loại bỏ các tế bào
biểu mô tạo bám dính mới. Kết quả của
chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu
của Romanos và CS (2009) [9] khi sử dụng
laser diode 980 nm trong loại bỏ các lớp
lót túi quanh răng và đánh giá bằng kính
hiển vi thấy: khi điều trị theo phương pháp
thông thường (các dụng cụ bằng tay),
việc loại bỏ tế bào biểu mô vẫn còn sót,
trong khi điều trị bằng laser, tế bào biểu
mô được loại bỏ hoàn toàn. Vì vậy, điều
trị bằng laser ngoài việc loại bỏ vi khuẩn
còn loại bỏ các yếu tố cản trở sự tái tạo
quanh răng. Ngay sau khi điều trị quanh
răng, đã có hoạt động tái tạo ngăn ngừa.
4. Chỉ số lợi (GI) trước và sau điều trị.
Bảng 3: Chỉ số GI trước và sau điều trị.
Mốc đánh giá Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p
Trước điều trị (T0) 2,83 ± 0,38 2,90 ± 0,30 > 0,05
Sau điều trị 1 tuần (T1) 1,20 ± 0,77 1,28 ± 0,45 > 0,05
Sau điều trị 2 tuần (T2) 0,22 ± 0,42 0,65 ± 0,46 < 0,001
p p0-1, p0-2 < 0,001 p0-1, p0-2 < 0,001
Sau khi điều trị, cả hai nhóm đều có
cải thiện rõ rệt, chỉ số GI giảm (p < 0,001),
trong đó mức giảm chỉ số GI sau 2 tuần
nhiều hơn sau 1 tuần (p < 0,001).
Sau 1 tuần, sự khác biệt chưa rõ rệt,
nhưng tại thời điểm sau 2 tuần điều trị (T2),
GI ở nhóm nghiên cứu (0,22) thấp hơn
nhóm chứng (0,65), p < 0,001. Có thể
khẳng định, sau điều trị kết hợp viêm
quanh răng bằng laser diode lần thứ hai,
GI đã cải thiện rõ so với phương pháp
thông thường.
Nghiên cứu của Trần Thị Nga Liên
(2015) [8]: sau điều trị 2 tuần, ở nhóm
chứng còn 0,9 ± 0,6, ở nhóm nghiên cứu
0,8 ± 0,7. Tại thời điểm này, mức giảm ở
nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng
(1,2 ± 0,6 và 0,9 ± 0,6). Sau 4 tuần điều trị,
nhóm chứng chỉ số GI giảm 1,2 ± 0,6 và
nhóm nghiên cứu là 1,7 ± 0,5. Điều này là
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
111
do vi khuẩn giảm mạnh trong túi quanh
răng. Theo nghiên cứu của Moritz (1998),
số lượng vi khuẩn Actinobacillus
actinomycetecomitans và Prevotela giảm
ở lần 1 tương ứng 58,8% và 41,2%, ở lần
2 giảm 35,2% [7], chứng tỏ điều trị bằng
liệu pháp laser diode đã làm giảm lượng
vi khuẩn trong túi quanh răng nhiều hơn so
với phương pháp điều trị thông thường,
đồng nghĩa viêm lợi giảm ở nhóm điều trị
bằng laser nhiều hơn nhóm chứng, giảm
độ sâu túi quanh răng. Tác giả kết luận
laser diode có hiệu quả trên vi khuẩn, từ đó
giúp giảm viêm nhiễm túi quanh răng.
5. Chỉ số chảy máu rãnh lợi (SBI) trước và sau điều trị.
Bảng 4: Chỉ số SBI trước và sau điều trị.
Mốc đánh giá Nhóm nghiên cứu (X ± SD) Nhóm chứng (X ± SD) p
Trước điều trị (T0) 3,16 ± 0,69 3,00 ± 0,44 > 0,05
Sau điều trị 1 tuần (T1) 1,19 ± 0,77 1,29 ± 0,46 > 0,05
Sau điều trị 2 tuần (T2) 0,22 ± 0,42 0,64 ± 0,46 < 0,001
p p0-1, p0-2 < 0,001 p0-1, p0-2 < 0,001
Chỉ số SBI cải thiện với mức giảm mạnh trên cả 2 nhóm, đặc biệt sau 2 tuần điều trị.
Trong đó, nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn nhóm chứng (giảm 93,03% và 78,67%)
cho thấy, điều trị kết hợp với laser làm giảm chảy máu rãnh lợi, tốt hơn so với phương pháp
thông thường.
Caruso và CS (2008) [2] nghiên cứu việc điều trị kết hợp laser với phương pháp
thông thường trong điều trị viêm quanh răng mạn tính, tại thời điểm đánh giá lại sau
8 tuần: nhóm chứng có 51% BN chảy máu khi khám, nhóm nghiên cứu là 5,2%, cho thấy
sự khác biệt về hiệu quả điều trị ở 2 nhóm.
6. Chỉ số mảng bám trước và sau điều trị
Bảng 5: Chỉ số mảng bám (PLI) trước và sau điều trị.
Mốc đánh giá Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p
Trước điều trị (T0) 2,86 ± 0,35 2,93 ± 0,25 > 0,05
Sau điều trị 1 tuần (T1) 0,97 ± 0,0,50 1,12 ± 0,0,49 > 0,05
Sau điều trị 2 tuần (T2) 0,13 ± 0,34 0,49 ± 0,49 < 0,01
p p0-1, p0-2 < 0,001 p0-1, p0-2 < 0,001
Sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,01) sau 2 tuần điều trị, đồng nghĩa với lần điều trị
laser thứ 2 với giá trị trung bình 0,13 ở nhóm nghiên cứu so với 0,49 ở nhóm chứng.
Có thể thấy trước và sau điều trị 1 tuần (T1), PLI giữa hai nhóm chưa hoàn toàn khác
biệt. Tuy nhiên, sau 2 tuần điều trị (T2), phương pháp laser kết hợp cho thấy hiệu quả
rõ rệt so với chỉ dùng phương pháp truyền thống.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
112
7. Độ lung lay răng trước và sau điều trị.
Bảng 6:
Thời điểm đánh giá Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p
Trước điều trị (T0) 2,86 ± 0,71 2,74 ± 0,57 > 0,05
Sau điều trị 1 tuần (T1) 2,03 ± 0,73 2,09 ± 0,43 > 0,05
Sau điều trị 2 tuần (T2) 1,40 ± 0,59 1,61 ± 0,49 < 0,05
p p0-1, p0-2 < 0,001 p0-1, p0-2 < 0,001
So sánh độ lung lay răng giữa 2 nhóm, có thể thấy trước và sau điều trị 1 tuần (T1),
độ lung lay răng giữa 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên, sau 2 tuần
điều trị (T2), độ lung lay răng ở nhóm nghiên cứu thấp hơn nhóm chứng với p < 0,01.
8. Kết quả điều trị chung.
Bảng 7:
Nhóm nghiên cứu
(n = 36)
Nhóm chứng
(n = 31) Chung (n = 67) Kết quả điều trị
n % n % n %
p
Tốt 26 72,2 7 22,6 33 49,3
Khá 0 0,0 4 12,9 4 6,0
Trung bình 10 27,8 20 64,5 30 44,7
Kém 0 0,0 0 0,0 0 0,0
< 0,001
Tổng 36 100 31 100 67 100
Ở nhóm nghiên cứu, tỷ lệ điều trị tốt 72,2%, cao hơn nhóm chứng (22,6%). Sự khác
biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
9. Biến chứng sau điều trị.
Sau 2 tuần điều trị, không gặp biến chứng nào; không có biểu hiện giảm thị lực ở
nhân viên y tế khi tham gia nghiên cứu.
KẾT LUẬN
Dựa trên đánh giá kết quả các chỉ số
lâm sàng và cận lâm sàng, kết hợp tham
khảo, so sánh với luận cứ khoa học đã
chứng minh được hiệu quả của laser
diode trên BN viêm quanh răng mạn tính
toàn thể. Mặc dù cả hai nhóm BN đều có
phục hồi tích cực sau điều trị, nhưng nhóm
điều trị kết hợp laser đã cải thiện đáng kể
và rõ rệt trên tất cả thông số so với
điều trị theo phương pháp thông thường.
Đây là một phương pháp điều trị mới
không đau, dường như vô hại, là kỹ thuật
dễ thao tác, có thể áp dụng rộng rãi trong
các bệnh viện.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Nga Liên. Đánh giá hiệu quả
điều trị viêm quanh răng mạn tính bằng
phương pháp laser diode. Luận văn Thạc sỹ
Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2015.
2. Trần Văn Trường và CS. Điều tra sức
khoẻ răng miệng toàn quốc. NXB Y học.
Hà Nội. 2002.
3. Brown L.J, Brunell J.A, Kingman A.
Periodontal status in United States 1988 - 1991:
Prevalence, extent and demographic variation.
J Dent Res. 1996, 75, pp.672-683.
4. Caruso U et al. Use of diode laser 980 nm
as adjunctive therapy in the treatment of
chronic periodontitis. A randomized controlled
clinical trial. New Microbiol. 2008, 31 (4),
pp.513-518.
5. Castro G.L et al. Histological evaluation
of the use of diode laser as an adjunct to
traditional periodontal treatment. Photomed
Laser Surg. 2006, 24 (1), pp.64-68.
6. Kreisler M, Al Haj H, d'Hoedt B. Clinical
efficacy of semiconductor laser application
as an adjunct to conventional scaling and
root planing. Lasers Surg Med. 2005, 37 (5),
pp.350-355.
7. Moritz A et al. Treatment of periodontal
pockets with a diode laser. Lasers Surg Med.
1998, 22 (5), pp.302-311.
8. Niemz, Markolf H. Interaction mechanisms.
Laser - tissue interactions: Fundamentals and
applications. Springer Berlin Heidelberg, Berlin,
Heidelberg. 2007, pp.45-150.
9. Romanos G.E et al. Removal of epithelium
in periodontal pockets following diode (980 nm)
laser application in the animal model: An in
vitro study. Photomed Laser Surg. 2004, 22 (3),
pp.177-183.
10. Yilmaz S et al. Effect of gallium
arsenide diode laser on human periodontal
disease: A microbiological and clinical study.
Lasers Surg Med. 2002, 30 (1), pp.60-66.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_dieu_tri_benh_viem_quanh_rang_man_tinh_toa.pdf