Đánh giá hiệu quả và an toàn trong chiếu đèn và truyền máu trẻ vàng da tán huyết tại bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gòn
Qua nghiên cứu về hiệu quả và an toàn
trong chiếu đèn vàng da tán huyết tại Bệnh Viện
Phụ Sản Quốc Tế Sài Gòn, chúng tôi nhận thấy
vấn đề phòng chống nhiễm trùng mắt và an toàn
cho trẻ sơ sinh trong kỹ thuật truyền máu luôn
luôn được chú trọng. 100% điều dưỡng rửa tay
trước và sau khi chăm sóc bệnh nhi. Đã thực
hiện đúng kỹ thuật chiếu đèn cho trẻ sơ sinh bị
vàng da, tán huyết(Error! Reference source not found.).
Để nâng cao hiệu quả và an toàn trong việc
chăm sóc trẻ sơ sinh, Khoa Nhi- Sơ sinh đã lập
kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cầm tay chỉ việc
cho từng điều dưỡng, huấn luyện cho điều
dưỡng cũ và ca điều dưỡng mới hàng tuần, hàng
tháng và tổ chức thi tay nghề hàng năm. Luôn
luôn giám sát chặt chẽ từng kỹ thuật thao tác
điều dưỡng nhi và đặt 100% an toàn cho trẻ sơ
sinh mới sinh ra hoặc điều trị tại BV(2,Error! Reference
source not found.)
Đây cũng là một trong những tiêu chí của BV
(theo tiêu chuẩn ISO) “Vì sự an toàn của bệnh
nhân là trên hết, vì khách hàng mà phục vụ“.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả và an toàn trong chiếu đèn và truyền máu trẻ vàng da tán huyết tại bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gòn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN TRONG CHIẾU ĐÈN
VÀ TRUYỀN MÁU TRẺ VÀNG DA TÁN HUYẾT
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN QUỐC TẾ SÀI GÒN
Bùi Thị Bạch Huệ*, Nguyễn Thanh Đại*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả bệnh nhân sơ sinh chiếu đèn vàng da và truyền máu an toàn cho các bé sơ sinh
tại Khoa Nhi Sơ Sinh Bệnh viện Phụ Sản Quốc Tế Sài Gòn.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: 95% điều dưỡng thực hiện đúng y lệnh chiếu đèn, 100% điều dưỡng thực hiện đúng qui trình an
toàn truyền máu của Bộ Y Tế cho các bé vàng da có thiếu máu tán huyết bất đồng nhóm máu OAB. Có một tỉ lệ
thấp điều dưỡng (5%) chưa nhận thức được mối nguy cơ cao khi trẻ vàng da sớm cần phải được chiếu đèn liên tục.
Kết luận: Trong quá trình chiếu đèn, điều dưỡng phải bảo vệ mắt cho bé, chống nhiễm trùng mắt và an
toàn trong kỹ thuật truyền máu. Khoa có kế hoạch huấn luyện đào tạo và giám sát, nhắc nhở thường xuyên.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, số lượng bệnh nhân ít nên nghiên cứu tiếp theo cần thời gian dài hơn và số
bệnh nhi nhiều hơn.
Từ khóa: Vàng da, thiếu máu, chiếu đèn, truyền máu.
ABTRACT
EVALUATION OF THE EFFICACY AND SAFETY BY PHOTOTHERAPY AND TRANSFUSION FOR
SEVERE NEONATAL JAUNDICE AT SIHOSPITAL
Bui Thi Bach Hue, Nguyen Thanh Dai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 234 – 238
Objective: Evaluation of efficacy and safety phototherapy and blood transfusion in newborn at Neonatal
department - Sihospital.
Material & Methods: prospective descriptive trial.
Results: 95% nurses carry out exact medical instruction, 100% nurses perform right process blood
transfusion of Ministry of health. 5% nurses haven not conscious risk complication jaundice for phototherapy 2
sides uninterrupted.
Conclusions: Nurses have to protect baby′s eyes and anti-infection eyes during phototherapy, make sure safe
in blood transfusion. Neonatal department have a plan of training and supervision for nurses regularly. However,
time of study is short and low patients so, in the future we should need long time of study and more patients.
Key words: Jaundice, anemia, phototherapy, blood transfusion.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo một nghiên cứu của các Bác sĩ thuộc
trung Tâm Đào Tạo Và Bồi Dưỡng Cán Bộ Y
Tế Thành Phố Hồ Minh. Nhiều bà mẹ thiếu
kiến thức và xử trí không đúng tình trạng
vàng da sơ sinh. Các bà mẹ chăm sóc bé quan
sát màu da của con mỗi ngày nhưng rất ít
người nhận biết trẻ bị vàng da. ¾ các bà mẹ
nhận thức sai về bệnh lý này. Một số bà mẹ
cảm thấy không cần đưa con đi khám sớm,
* Bệnh viện Phụ sản Quốc tế sài Gòn
Tác giả liên lạc: CN Bùi Thị Bạch Huệ, ĐT: 0908117238, Email: thaosihospital@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 2
thay vào đó họ cho con phơi nắng, uống nước
đường hoặc không làm gì cả(Error! Reference source not
found.).
Vàng da xuất hiện trong tuần đầu sau sinh
là một hiện tượng bình thường. Tuy nhiên
cũng có một số trường hợp là bệnh lý nên trẻ
cần phát hiện kịp thời và điều trị sớm. Nếu
không trẻ bị vàng da nhân, là biến chứng của
vàng da sơ sinh, có thể gây tử vong hoặc để lại
di chứng bại não(Error! Reference source not found.).
Để đề phòng tình trạng này ngoài việc
hướng dẫn đầy đủ cho các bà me, các cơ sở y tế
cũng phải theo dõi, phát hiện sớm vàng da và
điều trị tốt. Không chỉ đặt mục tiêu cải thiện tình
trạng vàng da mà kỹ thuật truyền máu phải an
toàn, góp phần nâng cao chất lượng điều trị
trong chăm sóc trẻ vàng da tán huyết(2).
Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục
đích đánh giá vai trò điều dưỡng (ĐD) trong
chăm sóc sơ sinh vàng da tán huyết và an toàn
trong truyền máu, nhằm đưa ra những sáng kiến
thích hợp cải thiện chăm sóc bệnh nhi. Một trong
những biện pháp quan trọng cho điều trị và cứu
sống bệnh nhi.
Tuy nhiên nếu việc truyền máu không an
toàn có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhi ,khi
điều trị chiếu đèn cho trẻ vàng da sơ sinh bất
đồng nhóm máu. Ngoài việc thực hiện đúng
kỹ thuật truyền máu và theo dõi an toàn, vấn
đề chiếu đèn bảo vệ mắt bé cũng phải được
chú trọng và quan tâm đúng mức. Đây là mục
tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá
hiệu quả và sáng tạo mức độ an toàn cho bệnh
nhi trong chiếu đèn vàng da có truyền máu ở
trẻ sơ sinh(2).
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát an toàn trong chăm sóc sơ sinh
vàng da tán huyết có hỗ trợ truyền máu và chiếu
đèn vàng da.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỷ lệ % điều dưỡng thực hiện đúng
thao tác bịt mắt chiếu đèn vàng da ở trẻ sơ sinh
tại Khoa Nhi Sơ Sinh Bệnh Viện Phụ Sản Quốc
Tế Sài Gòn.
Xác định tỉ lệ % các chỉ số an toàn khi bé sơ
sinh được truyền máu.
Xác định tỉ lệ % các thao tác làm phản ứng
chéo phúc hợp, phản ứng chéo đầu giường đúng
kỹ thuật.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca (chiếu đèn).
Đối tượng nghiên cứu
Chiếu đèn vàng da tất cả các bé sơ sinh bị
vàng da nhập viện tại khoa Khoa Nhi Sơ Sinh
Bệnh Viện Phụ Sản Quốc Tế Sài Gòn từ tháng 1-
6/2008.
- Trẻ có chỉ định chiếu đèn.
- Trẻ sơ sinh được truyền máu.
- Trẻ suy hô hấp nặng (thở NCPAP).
- Trẻ có bệnh lý ngạt nhẹ sau sanh – vàng da.
- Hội chứng Down – sứt môi chẻ vòm – dị
tật tai.
Phân tích số liệu (đánh giá việc thực hiện
qui trình)
Từ tháng 01-06/08 tổng cộng có 116 ca chiếu
đèn vàng da, trong đó có 1 ca thiếu men G6PD
và 1 vàng da thiếu máu có truyền máu.
Bảng 1. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2008 -
tháng 6/2008
Thời gian nghiên
cứu
1/1 - 1/6/2008 Trai Gái Cân nặng
Sơ sinh non tháng 23 ca 18 05 1900g - 2500g
Sanh mổ 57 ca 42 15 2500g - 4800g
Sanh hút 11 ca 07 03 3200g - 3600g
Sanh thường 25 ca 19 06 3000g - 3500g
Chiếu đèn liên tục: thời gian 2 -> 3 ngày bằng
đèn chiếu 2 mặt, theo dõi To bé, hô hấp, có bị dị
ứng đèn không, màu sắc nước tiểu, che bộ phận
sinh dục bé.
Chiếu đèn ngắt quảng hoặc liên tục. Khi
chiếu đèn phải bịt mắt bé, điều dưỡng sáng kiến
dùng khẩu trang tiệt trùng có lót miếng cản
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 3
quang ở giữa ( kỹ thuật diều dưỡng chiếu đèn vàng da BVNĐ1), dùng khẩu trang tiệt trùng.
Bảng 2. Lượng giá kỹ thuật chiếu đèn vàng da của ĐD
Có Không
Qui trình thực hiện Số
ĐD
Tỉ lệ
%
Số
ĐD
Tỉ lệ %
Rửa tay trước khi chuẩn bị dụng cụ 15 100 0 0
Soạn dụng cụ ñầy ñủ 15 100 0 0
Vệ sinh thân thể bé, cởi bỏ áo mặc, tả giấy, che bộ phận sinh dục 15 100 0 0
Bịt mắt bé chọn mẫu che mắt phù hợp 15 100 0 0
Ghi ngày giờ bịt mắt, ghi chú ñầy ñủ vào HSBA 15 100 0 0
Nhận xét: Kết quả bảng lượng giá cho thấy:
15 ĐD được đánh giá 100% thực hiện đúng qui
trình kỹ thuật chiếu đèn vàng da, ghi phiếu
chăm sóc vào hồ sơ bệnh án, thực hiện y lệnh
Bác sĩ.
Bảng 3. Đánh giá mức độ an toàn cho bé qua bịt mắt chiếu đèn:
ĐD thực hiện ĐD không thực hiện
Ca ñạt Tỉ lệ % Ca không ñạt Tỉ lệ %
Kiểm tra vị trí bịt mắt trước khi chiếu ñèn 116 100 0 0
Kiểm tra màu da bé trước và sau khi chiếu ñèn (5 ñiểm vàng da) 116 100 0 0
Kiểm tra thời gian bịt mắt bé, thay miếng bịt mắt bé mỗi ngày, ghi ngày giờ bịt
mắt,tên ĐD 116 100 0 0
Điều chỉnh khoảng cách ñèn ñến bệnh nhân ñúng quy ñịnh 116 100 0 0
Kiểm tra hạn dùng ñèn 116 100 0 0
Theo dõi lượng xuất nhập(sữa-nước-tiêu tiểu) trong khi chiếu ñèn và sau khi kết
thúc 116 100 0 0
Nhận xét: 100% bệnh nhân đều được theo
dõi sát an toàn trong qui trình thực hiện chiếu
đèn vàng da 2 mặt.
Bảng 4. Đánh giá hiệu quả an toàn của chiếu đèn
vàng da liên tục và ngắt quãng cho bé tại Bệnh Viện
Phụ Sản Quốc Tế Sài Gòn:
Chiếu ñèn liên
tục
Chiếu ñèn
ngắt quãng
Số ca Tỉ lệ % Số ca Tỉ lệ %
Màu da có bớt vàng 116 100 110 95
Mắt có ghèn 04 3,4 0 0
Da mẫn ñỏ 02 1,7 0 0
Hăm ñỏ vùng mông 05 4,3 0 0
Rơi miếng che mắt 0 0 0 0
Sụt cân 02 1,7 0 0
Thân nhiệt bé tăng hoặc
giảm 04 3,4 0 0
Nhận xét: Qua bảng liệt kê trên giữa 2
phương pháp chiếu đèn liên tục và chiếu đèn
ngắt quãng không có sự khác biệt lớn.
Các bé vàng da sớm điều dưỡng thực hiện
tốt y lệnh chiếu đèn liên tục điều dưỡng tuân
thủ khi bịt mắt chiếu đèn đã ghi ngày giờ tên
thực hiện trên miếng che mắt, ghi chép hồ sơ
tình trạng bé rõ ràng vào bệnh án (da bị dị
ứng, nhiệt độ bé tăng không, bé được truyền
dịch hỗ trợ )
Thời gian giảm vàng da nhanh, tỉ lệ nằm
viện về sớm.
Kỹ thuật chăm sóc truyền máu –vàng da
chiếu đèn
Báo cáo 1 Trường hợp chiếu đèn kèm truyền
máu là Bé Đào Thị Thanh Hòa, con lần 2, sanh
hút, cân nặng 3200g lúc 23h40’ ngày 24/6/2008,
Apgar 6/8, bé bị ngạt nhẹ sau sanh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 4
Ngày Diễn tiến bệnh Y lệnh ñiều trị
Ngày 1 (25/6/2008)
0h30’-7h30’
Đầu có bướu huyết thanh to, ñỉnh chẫm (P)
Bé tỉnh, môi tái
Thở co lỏm
Nằm ñầu cao 300 xoay trở nhẹ nhàng
Thở oxy Cannulla 0.5 l/p
Ngày 2 (26/6/2008)
8h
Bé da niêm hồng vừa mắt có ghèn
Vàng da nhẹ (+)
Xét nghiệm: máu CTM - CRP, nhóm máu bilirubin
Bịt mắt chiếu ñèn 3 giờ nghỉ 1 giờ
CTM: HC 2 – 92 M/ml, Hb 10.0g, HCT 31.8%, WBC
11.3K/ul
Tạm ngưng chiếu ñèn
Truyền dịch:
Glucose 10%: 100ml
CalCl2 10%: 1 ml
Tiêm thuốc
CLAFORAN 1g, 160mg TTM 14g - 24g
13h
13h30
16h30
16h45
17h
19 - 21h
: sanh hút – ngạt sau sanh, TD thiếu máu –
vàng da bất ñồng ABO
Mẹ: O Rh (+), con B Rh (+)
Lấy máu bé ñăng ký
Thực hiện y lệnh
Tạm ngưng truyền dịch
TO: 37o3, tim ñều, môi hồng
SPO2 100% TO: 37o
TO: 37o2, tim ñều, môi hồng
TO: 37o2, tim ñều, môi hồng
Hết máu, kết thúc truyền máu an toàn
Mạch rõ, tim ñều, môi hồng, tiểu nhiều (+),
tiêu nhiều (+++)
Truyền máu
Đăng ký 1 ñơn vị máu tươi toàn phần nhóm O, Rh (+)
Thực hiện ñúng 4 bước an toàn:
Bước 1 [1]:
Kiểm tra phiếu máu và tên bé trước khi lấy máu xét
nghiệm
Bước 2 [1]:
Đối chiếu mẫu máu với phiếu máu, bảo quản mẫu máu
ñúng gửi phòng ngân hàng máu
Bước 3 [1]:
Nhận máu về từ phòng xét nghiệm máu, ñiều dưỡng
trực tiếp ñi lãnh máu không phải hộ lý nên chất lượng
máu ñúng không thay ñổi
Bước 4 [1]: Truyền máu
Kiểm tra tên họ trước khi truyền máu phản ứng an toàn
tại giường
Làm phản ứng thuận hợp
50 hồng cầu lắng – PERFUSOR 5ml / h
40 hồng cầu lắng – PERFUSOR 10ml / h
25 hồng cầu lắng – PERFUSOR 15ml / h
Thêm thuốc AMPICILLIN 160 mg TTM
Thử CTM, kiểm tra
Kết quả: HC 4.68 m/uL, Hb 16.2g %, HCT: 40.1%
Ngày 3 27/6/2008 Chiếu ñèn 3 giờ nghỉ 3 giờ Truyền dịch 6ml/h
Glucose 10%: 150ml
CalCl2 10%: 1 ml
Tiêm thuốc
CLAFORAN 1g, 160mg TTM 14 - 24g
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trên 95% ĐD đã nhận thức được vấn đề cần
bảo vệ mắt khi chiếu đèn. Tuy nhiên khoa Nhi
Sơ Sinh cũng thường xuyên giám sát các ĐD
thận trọng theo dõi sát các bé trong thời gian
chiếu đèn theo dõi nhiệt độ, mắt có ghèn hoặc bị
loét mắt.
Trong kỹ thuật truyền máu tỉ lệ 100% điều
dưỡng thực hiện đúng qui trình kỹ thuật 4 bước
đúng an toàn truyền máu.
Tỉ lệ an toàn 100% điều dưỡng trực tiếp đi
nhận máu, quan trọng nhất và giữ cho chất
lượng máu không thay đổi (vận chuyển nhẹ
nhàng và giữ lạnh 100%).
Từ năm 2005–2008 BVPSQTSG có 7 ca
truyền máu do vàng da tán huyết, không có sai
sót trong kỹ thuật truyền máu. Trong đó trẻ từ 2
ngày - 3 ngày tuổi, trẻ nhỏ nhất 2 ngày tuổi, lớn
nhất 15 ngày tuổi, đa số ở tỉnh, chủ yếu vàng da
sơ sinh sớm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 5
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này khi tiến hành lượng
giá kỹ thuật chiếu đèn vàng da ở trẻ sơ sinh.
Chúng tôi nhận thấy nhận thức về vấn đề
(vàng da) bảo vệ mắt của điều dưỡng đã được
chú trọng.
Xuất phát từ tình hình các bé chiếu đèn
vàng da hay bị đỏ mắt, ghèn mắt, do bịt mặt
bằng vải che màu đen (các bé sơ sinh chỉ quấy
khóc khi đói và tiêu tiểu ướt, chứ khi bịt mắt
chiếu đèn, mắt bị ghèn che kín, bé vẫn không
có biểu hiện gì).
Các ĐD Khoa Nhi Sơ Sinh chúng tôi có sáng
kiến dùng khẩu trang giấy được tiệt trùng và kết
hợp miếng cản quang bảo vệ (phim X Quang) để
che mắt các bé rất hiệu quả. Công dụng của
khẩu trang là vô trùng và dễ sử dụng thay mỗi
ngày cho bé.
Hướng dẫn và thuyết phục các cha mẹ
đồng ý cho bé nhập dưỡng nhi chiếu đèn, và
Bác sĩ điều trị hướng dẫn kỹ lưỡng ích lợi
chiếu đèn và biến chứng của vàng da nhân,
cho các bà mẹ sinh tại Bệnh Viện Phụ sản quốc
Tế Sài Gòn. Qua đó phát những tờ bướm trước
khi bé về nhà.
Vấn đề an toàn cho bé sơ sinh khi truyền
máu chúng tôi nhận thấy 100% bệnh nhi đảm
bảo an toàn khi truyền máu.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về hiệu quả và an toàn
trong chiếu đèn vàng da tán huyết tại Bệnh Viện
Phụ Sản Quốc Tế Sài Gòn, chúng tôi nhận thấy
vấn đề phòng chống nhiễm trùng mắt và an toàn
cho trẻ sơ sinh trong kỹ thuật truyền máu luôn
luôn được chú trọng. 100% điều dưỡng rửa tay
trước và sau khi chăm sóc bệnh nhi. Đã thực
hiện đúng kỹ thuật chiếu đèn cho trẻ sơ sinh bị
vàng da, tán huyết(Error! Reference source not found.).
Để nâng cao hiệu quả và an toàn trong việc
chăm sóc trẻ sơ sinh, Khoa Nhi- Sơ sinh đã lập
kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cầm tay chỉ việc
cho từng điều dưỡng, huấn luyện cho điều
dưỡng cũ và ca điều dưỡng mới hàng tuần, hàng
tháng và tổ chức thi tay nghề hàng năm. Luôn
luôn giám sát chặt chẽ từng kỹ thuật thao tác
điều dưỡng nhi và đặt 100% an toàn cho trẻ sơ
sinh mới sinh ra hoặc điều trị tại BV(2,Error! Reference
source not found.).
Đây cũng là một trong những tiêu chí của BV
(theo tiêu chuẩn ISO) “Vì sự an toàn của bệnh
nhân là trên hết, vì khách hàng mà phục vụ“.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kỹ thuật điều dưỡng nhi khoa Bệnh Viện Nhi Đồng I năm
2008.
2. Nguyễn Thị Lệ Bình và cộng sự (2008). Khảo sát kiến thức,
thái độ, hành vi về vàng da sơ sinh của bà mẹ có con bị vàng
da sơ sinh ở Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2. Hội Nghị
Sản Phụ Khoa Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần thứ
VII Đại Học Y dược TP HCM.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_va_an_toan_trong_chieu_den_va_truyen_mau_t.pdf