Kết quả sớm sau mổ
Theo dõi thời gian điều trị chung nhận thấy số
ngày điều trị trung bình dài hơn nhóm dưới 60 tuổi
(13,2 ngày so với 11,7 ngày p<0,05). Sở dĩ có sự khác
biệt này là với những người cao tuổi thường có
nhiều bệnh kết hợp như cao huyết áp, tiểu đường,
bệnh đường hô hấp,.nên cần có thời gian điều trị
chuẩn bị trước mổ nhiều hơn.
Tuy vậy sau mổ diễn biễn lại không có sự khác
biệt. Số ngày điều trị trung bình sau mổ của nhóm
người cao tuổi là 6,3 ngày tương đương với 6,1 ngày
của nhóm dưới 60 (p> 0,05).
Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật, số liệu
nghiên cứu (bảng 5) cho thấy phẫu thuật bệnh bướu
giáp không nhiễm độc ở người cao tuổi đạt kết quả
tốt (82,5%), khá (12,6%), trung bình (4,9%). Khi so
sánh với nhóm bệnh nhân trẻ tuổi hơn thấy rằng đạt
kết quả loại tốt có tỷ lệ thấp hơn, ngược lại đạt kết
quả khá cao hơn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê (với p < 0,05). Kết quả này hoàn toàn phù hợp vì
phẫu thuật bướu giáp ở người cao tuổi gặp nhiều
khó khăn, phức tạp hơn, tỷ lệ tai biến trong mổ và
biến chứng sau mổ cao hơn. Tuy nhiên cả 2 nhóm
bệnh nhân không có trường hợp nào đạt kết quả
kém hoặc tử vong trong quá trình phẫu thuật.
Nhưng nếu tính tỷ lệ kết quả tốt và khá của nhóm
người cao tuổi là 95,1% (82,5 + 12,6) thì tương đương
với tỷ lệ tốt và khá (98,9%) của nhóm dưới 60 tuổi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với
nhận xét của nhiều tác giả cho rằng phẫu thuật bướu
giáp ở người cao tuổi tuy có nhiều khó khăn phức
tạp hơn so với nhóm bệnh nhân trẻ tuổi, nhưng đây
là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu
quả(2,4,7,10).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 168 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bệnh bướu giáp không nhiễm độc ở người cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 136
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH BƯỚU GIÁP KHÔNG NHIỄM ĐỘC
Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Mai Văn Viện*, Sa VẻngXay Dalasath**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp không nhiễm độc (BGKNĐ) ở người cao tuổi.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 183 bệnh nhân cao tuổi trong số 627 bệnh nhân có
BGKNĐ được điều trị phẫu thuật tại Khoa phẫu thuật lồng ngực Bệnh viện 103, từ 10/2004 - 10/2009.
Kết quả và kết luận: Chỉ định phẫu thuật: 63,9% bướu có chèn ép vùng cổ, 32,8% hình thái, nghi ung thư giáp
3,3%. Kết quả phẫu thuật: 74,3% cắt gần hoàn toàn tuyến giáp, 14,8% cắt 1 thùy, 10,9% cắt nhân và một phần tuyến
lành. Không có tử vong, tai biến 2,7%, biến chứng chảy máu 2,7%, tetani tạm thời 2,2%, khàn tiếng tạm thời 1,1%. Số
ngày điều trị sau mổ TB: 6,3 ± 2,3 (2-22). Kết quả (tốt, khá) sớm 95,1%. Không có sự khác biệt về tỉ lệ tai biến, biến chứng
và kết quả sớm của phẫu thuật bướu giáp không nhiễm độc ở nhóm người cao tuổi so với nhóm < 60 tuổi.
Từ khóa: Phẫu thuật tuyến giáp, người cao tuổi.
ABSTRACT
EVALUATION ON RESULTS OF SURGICAL TREATMENT
FOR NONTOXIC GOITRE IN ELDERLY PATIENTS
Mai Van Vien, SaVengXay Dalasath
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 136 - 140
Objectives: To survey indication and surgical results of nontoxic goitre in elderly patients.
Methods: Cross-sectional descriptive study on 183 elderly patients among 627 cases with nontoxic goitre, who were
undergone subtotal thyroidectomy in Hospital 103, from 10/2004 to 10/2009.
Results and conclusions: Surgical indications: Cervical compress (63.9%) is the most common reasons. Surgical
results: 73.4% subtotal thyroidectomy, 14.8% lobectomy, 10.9% lumpectomy. No hospital mortality, accidents 2.7%,
complicatonns: haemorrhage 2.7%, temporality tetani 2,2%, temporality hoarseness 1.1%. The average postoperative
hospital stay is 6.3 ± 2.3 (2 - 22). Early good results 95.1%. There is no significant difference in postoperative
complication and early good results between elderly and younger patient (< 60 years old).
Key words: Thyroid surgery, elderly patient.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý tuyến giáp có xu hướng gia tăng ở
người cao tuổi, tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp ở người
cao tuổi khoảng 4 - 5%. Kết quả của nhiều công trình
cho thấy: Đặc điểm bệnh bướu giáp ở người cao tuổi
thường bướu to, chắc, chèn ép nhiều, nguy cơ ung
thư hóa cao. Điều đó ảnh hưởng nhiều đến tâm lý và
chất lượng cuộc sống của tuổi già. Hầu hết các
trường hợp, việc điều trị bảo tồn hầu như không có
kết quả mà cần thiết phải can thiệp phẫu thuật.
Cho tới nay mặc dù đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu về điều trị ngoại khoa bướu giáp song
với người cao tuổi còn ít đề cập tới. Việc nghiên cứu
những vấn đề có liên quan đến phẫu thuật ở người
cao tuổi nói chung, phẫu thuật bướu giáp nói riêng
luôn là việc làm rất cần thiết nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người cao tuổi. Vì vậy mục tiêu
nghiên cứu của chúng tôi nhằm: Xác định chỉ định và
đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp không nhiễm độc
(BGKNĐ) ở người cao tuổi.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 183 bệnh nhân cao tuổi trong số 627 bệnh
nhân có bướu giáp không nhiễm độc được điều trị
phẫu thuật tại Khoa phẫu thuật lồng ngực, tim mạch
và nội tiết, Bệnh viện 103, từ 10/2004 đến 10/2009.
Phương pháp nghiên cứu
Chỉ định phẫu thuật
Bướu có biến chứng chèn ép vùng cổ, bướu
*
Bệnh viện 103, Hà Nội ; ** Bệnh viện 103 - Viêng Chăn, Lào
Địa chỉ liên lạc: TS. BS. Mai Văn Viện. Email: maivanvien103@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 6 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 137
giáp thể nhân, đa nhân, bướu có nghi ngờ ung thư
hóa, ung thư.
Phương pháp phẫu thuật
Tùy theo thể bướu (nhân hay đa nhân), tính
chất (lành tính hay ác tính) mà có thể áp dụng
phương pháp phẫu thuật: Cắt nhân và một phần
tuyến giáp lành, cắt gần hoàn toàn một thùy, cắt gần
hoàn toàn tuyến giáp, hoặc cắt toàn bộ tuyến giáp.
Theo dõi tai biến, biến chứng
Đánh giá kết quả sớm sau mổ :
- Tốt: Cuộc mổ thuận lợi, không có biến chứng
sớm sau mổ, bệnh nhân ra viện liền sẹo kỳ đầu, toàn
trạng ổn định.
- Khá: Cuộc mổ có xảy ra một tai biến trong mổ
hoặc một biến chứng sớm sau mổ, tuy nhiên chỉ là
tai biến hoặc biến chứng nhẹ được xử lý ổn định
ngay không ảnh hưởng gì lớn đến tiến triển chung
sau mổ, bệnh nhân ra viện liền sẹo kỳ đầu và toàn
trạng ổn định.
- Vừa: Cuộc mổ có xảy ra hai hoặc nhiều hơn
các tai biến hoặc biến chứng sớm sau mổ, các tai biến
và biến chứng này có ảnh hưởng đến thời gian điều
trị sau mổ, bệnh nhân ra viện với vết mổ liền sẹo và
toàn trạng ổn định.
- Kém: Cuộc mổ có tai biến hoặc biến chứng
sớm sau mổ nặng, để lại hậu quả lâu dài mà bệnh
nhân vẫn phải mang theo khi ra viện (phải mang
ống mở khí quản kéo dài do sẹo hẹp khí quản, tổn
thương dây thần kinh quặt ngược kéo dài, tetani kéo
dài....) hoặc tử vong.
KẾT QUẢ
Chỉ ñịnh phẫu thuật
Bảng 1
Nhóm tuổi Chỉ ñịnh
Phẫu thuật > 60 < 60
p
Bướu gây chèn
ép
117 (63,
9%)
136 (30,
6%)
Hình thái bướu 60 (32,
8%)
281 (63,
3%)
< 0,001
Nghi ung thư
giáp
6 (3, 3%) 13 (2, 9%)
Thẩm mỹ 0 (0, 0%) 14 (3, 2%)
Chỉ định phẫu thuật bướu giáp ở người cao tuổi
chủ yếu do bướu giáp chèn ép vùng cổ (63,9%), hình
thái bướu (32,8%), bướu có nghi ngờ ung thư giáp
(3,3%) và không có trường hợp nào chỉ định phẫu
thuật vì lý do thẩm mỹ. Sự khác biệt giữa hai nhóm
bệnh nhân có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Phương pháp phẫu thuật
Bảng 2.
Nhóm tuổi Phương pháp
Phẫu thuật > 60 < 60
p
Cắt gần hoàn toàn
tuyến giáp
136
(74,3%)
269
(60,6%)
Cắt 1 thùy tuyến
giáp
27
(14,8%)
74
(16,7%)
Cắt nhân và một
phần nhu mô giáp
20
(10,9%)
95
(21,4%)
Cắt toàn bộ tuyến
giáp
0 (0,0%) 6
(1,4%)
<
0,05
Phương pháp mổ bướu với người cao tuổi chủ
yếu là cắt gần hoàn toàn tuyến giáp (74,3% so với
60,6%), cắt một thùy tuyến giáp (14,8% so với 16,7%),
cắt nhân cùng một phần nhu mô lành tuyến giáp
(10,9% so với 21,4%). Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).
Tai biến trong mổ
Bảng 3.
Nhóm tuổi Tai biến
trong mổ > 60 < 60
Cộng
Không có 178 (97,
3%)
44
4(100,0%)
622
(99,2%)
Co thắt
khí quản
3 (1, 64%) 0 (0%) 3 (0,5%)
Ngừng
thở
1 (0, 54%) 0 (0%) 1 (0,2%)
Thủng
thực
quản
1 (0,54%) 0 (0%) 1 (0,2%)
p 0,0076
Mổ bướu giáp ở người cao tuổi có thể gặp một
số tai biến như: Co thắt khí quản (1,64%), ngừng thở
(0,54%) và thủng thực quản (0,54%). Sự khác biệt
giữa 2 nhóm bệnh nhân có ý nghĩa thống kê (p<
0,01).
Biến chứng sớm sau mổ
Bảng 4.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 6 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 138
Nhóm tuổi Biến chứng sau
mổ > 60 < 60
p
Ứ ñọng dịch vết
mổ
25
(13,7%)
10
(2,3%)
0,0000
Chảy máu sau mổ 5 (2,7%) 5 (1,1%) 0,1349
Viêm phù nề
thanh môn
3 (1,6%) 2 (0,5%) 0,1516
Cơn Tetani tạm
thời
4 (2,2%) 8 (1,8%) 0,7740
Khàn tiếng tạm
thời
2 (1,1%) 1 (0,2%) 0,2054
Ngoài biến chứng ứ dọng dịch vết mổ gặp
nhiều hơn (13,7% so với 2,3%) (p<0,001), còn lại tỷ lệ
gặp các biến chứng khác tương đương như trong
nhóm dưới 60 (p>0,05).
Kết quả ñiều trị
- Số ngày điều trị trung bình dài hơn (13,2 ngày
so với 11,7 ngày p < 0,05).
- Số ngày điều trị trung bình sau mổ (6,3 so với
6,1 ngày với p > 0,05).
Bảng 5. Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật
Nhóm tuổi Kết quả
ñiều trị ≥ 60 < 60
p
Tốt 151(82,5%) 422(95,1%)
Khá 23(12,6%) 17(3,8%)
Vừa 9(4,9%) 5(1,1%)
< 0,05
Kém 0 0
Tỉ lệ kết quả tốt sau mổ 82,5% là thấp hơn so với
95,1% của nhóm < 60 tuổi, (p<0,05). Tỷ lệ kết quả khá
12,6% là cao hơn 3,8% của nhóm < 60, (p<0,05). Cộng
tỷ lệ tốt và khá là 95,1% (82,5+12,6) tương đương với
98,9% của nhóm 0,05)
BÀN LUẬN
Về chỉ ñịnh phẫu thuật
Kết quả nghiên cứu bảng 1 cho thấy có tới
63,9% trường hợp bướu giáp ở người cao tuổi được
chỉ định phẫu thuật là do bướu có biến chứng chèn
ép, trong khi đó tỷ lệ này gặp ở nhóm dưới 60 tuổi là
30,6%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Có
nghĩa là với người cao tuổi lý do chủ yếu làm cho
bệnh nhân phải đến viện để phẫu thuật là đã có biến
chứng. Tuy nhiên, theo số liệu trong nước tỷ lệ này
đã có giảm hơn so với 90,7% của Nguyễn Thanh Mai
(1996)(7). Nhưng khi so sánh với các tác giả nước
ngoài, phải chăng nhờ ý thức dân trí cao, công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân tốt, công tác bảo hiểm
xã hội hoạt động có hiệu quả thì tỷ lệ chỉ định mổ do
bướu giáp chèn ép giảm đáng kể như: Richard Bliss
(1999)(4) là 58,3%, Christain Passler (2002)(3) là 38,2%
,Brian Hung (2005)(2) là 38,2%... Mặc dù tỷ lệ chỉ định
phẫu thuật do bướu có biến chứng chèn ép ở các tác
giả có cao thấp khác nhau, nhưng có một điều chung
nhận thấy: Đây là lý do chính khiến người cao tuổi
phải đến viện phẫu thuật và tỷ lệ này có xu hướng
giảm dần. Điều đó chứng tỏ công tác chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi ngày một tốt hơn. Còn lại
những lý do khác khiến người cao tuổi phải mổ cũng
tương đương hoặc thấp hơn so với bệnh nhân < 60
tuổi. Đặc biệt với người cao tuổi không có trường
hợp nào phải mổ vì lý do thẩm mỹ. Như vậy cần
xem xét để mở rộng chỉ định phẫu thuật bướu giáp
cho bệnh nhân cao tuổi khi bướu chưa có biến
chứng.
Phương pháp phẫu thuật (bảng 2)
Kết quả của nhiều công trình nghiên cứu nhận
thấy: Phẫu thuật bướu giáp ở người cao tuổi có thể
được tiến hành như các lứa tuổi khác và nó tùy
thuộc vào thể loại bướu giáp được xác định trong
mổ. Tuy nhiên, ở người cao tuổi do đặc thù tuổi cao,
sức đề kháng yếu, sự hồi phục sau mổ chậm, có
nhiều bệnh lý khác kết hợp nên mục đích phẫu thuật
bướu giáp ở các đối tượng này là phải giải quyết tình
trạng bướu giáp gây chèn ép và cải thiện chất lượng
cuộc sống sau mổ(3,7).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (bảng 2): Về
cơ bản các phương pháp mổ bướu với người cao tuổi
được tiến hành như nhóm dưới 60 tuổi, trong đó chủ
yếu là cắt gần hoàn toàn tuyến giáp (74,3% so với
60,6%), cắt một thùy tuyến giáp (14,8% so với 16,7%),
cắt nhân cùng một phần tổ chức lành tuyến giáp
(10,9% so với 21,4%). Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Các phương pháp phẫu thuật mà
chúng tôi đã được hiện cũng dựa trên đặc điểm tính
chất của bướu, đồng thời thỏa mãn được mục đích,
nguyên tắc phẫu thuật bướu giáp của người cao tuổi.
Tuy vậy trong phẫu thuật bướu giáp ở người cao
tuổi cần chú ý đó là tỷ lệ phải cắt cơ trong quá trình
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 6 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 139
bộc lộ bướu nhiều hơn so với nhóm dưới 60 tuổi
(17,7% so với 6,4%, p < 0,001) và thời gian phẫu thuật
cũng dài hơn. Thời gian phẫu thuật trung bình là
47,4 phút so 42,1 phút. Sự khác biệt như vậy có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001). Đây phải chăng là lý do
làm cho tỷ lệ phù nề, ứ dọng dịch vết mổ cao hơn.
Tai biến, biến chứng phẫu thuật
- Ở nhóm bệnh nhân cao tuổi gặp tỷ lệ tai biến
trong mổ 5 trường hợp (2,7%). Trong đó, có 3 trường
hợp (1,64%) lên cơn co thắt thanh- khí quản, 1
trường hợp (0,54%) ngừng thở và 1 trường hợp
(0,54%) thủng thực quản trong lúc mổ. Nhìn chung
cả 5 trường hợp có tai biến trong mổ, trong đó 4
trường hợp có tai biến không liên quan trực tiếp đến
kỹ thuật mổ và chỉ duy nhất có 1 trường hợp có tai
biến là do kỹ thuật mổ gây ra. Khi so sánh với nhóm
bệnh nhân trẻ tuổi hơn, chúng tôi không gặp trường
hợp nào ở nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi có tai biến
như trên. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<
0,01). Có nghĩa là mổ bướu ở người cao tuổi có nguy
cơ tai biến trong mổ cao hơn, cần phải chú ý đề
phòng và hạn chế.
- Các biến chứng sớm sau phẫu thuật bướu giáp
ở người cao tuổi cũng có thể gặp như ở các lứa tuổi
khác. Tuy nhiên, do đặc điểm bướu giáp ở người cao
tuổi là bướu to, tuổi bệnh cao và có nhiều bệnh lý
khác kết hợp, nên các biến chứng sau mổ có thể gặp
(bảng 3) với đặc điểm và tần xuất: Ứ đọng dịch vết
mổ là biến chứng gặp nhiều nhất cao hơn so với
nhóm dưới 60 (13,7% so với 2,3%) (p<0,001), còn lại
tỷ lệ gặp các biến chứng khác tương đương như
trong nhóm dưới 60 (p>0,05). Như vậy cần phải chú
ý hạn chế biến chứng ứ đọng dịch khi mổ bướu cho
người cao tuổi.
Kết quả sớm sau mổ
Theo dõi thời gian điều trị chung nhận thấy số
ngày điều trị trung bình dài hơn nhóm dưới 60 tuổi
(13,2 ngày so với 11,7 ngày p<0,05). Sở dĩ có sự khác
biệt này là với những người cao tuổi thường có
nhiều bệnh kết hợp như cao huyết áp, tiểu đường,
bệnh đường hô hấp,...nên cần có thời gian điều trị
chuẩn bị trước mổ nhiều hơn.
Tuy vậy sau mổ diễn biễn lại không có sự khác
biệt. Số ngày điều trị trung bình sau mổ của nhóm
người cao tuổi là 6,3 ngày tương đương với 6,1 ngày
của nhóm dưới 60 (p> 0,05).
Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật, số liệu
nghiên cứu (bảng 5) cho thấy phẫu thuật bệnh bướu
giáp không nhiễm độc ở người cao tuổi đạt kết quả
tốt (82,5%), khá (12,6%), trung bình (4,9%). Khi so
sánh với nhóm bệnh nhân trẻ tuổi hơn thấy rằng đạt
kết quả loại tốt có tỷ lệ thấp hơn, ngược lại đạt kết
quả khá cao hơn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê (với p < 0,05). Kết quả này hoàn toàn phù hợp vì
phẫu thuật bướu giáp ở người cao tuổi gặp nhiều
khó khăn, phức tạp hơn, tỷ lệ tai biến trong mổ và
biến chứng sau mổ cao hơn. Tuy nhiên cả 2 nhóm
bệnh nhân không có trường hợp nào đạt kết quả
kém hoặc tử vong trong quá trình phẫu thuật.
Nhưng nếu tính tỷ lệ kết quả tốt và khá của nhóm
người cao tuổi là 95,1% (82,5 + 12,6) thì tương đương
với tỷ lệ tốt và khá (98,9%) của nhóm dưới 60 tuổi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với
nhận xét của nhiều tác giả cho rằng phẫu thuật bướu
giáp ở người cao tuổi tuy có nhiều khó khăn phức
tạp hơn so với nhóm bệnh nhân trẻ tuổi, nhưng đây
là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu
quả(2,4,7,10).
KẾT LUẬN
Với kết quả nghiên cứu ở 183 trường hợp bướu
giáp không nhiễm độc ở người cao tuổi trong số 627
bệnh nhân được phẫu thuật chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
Chỉ ñịnh ñiều trị ngoại khoa
Cơ sở chủ yếu để chỉ định phẫu thuật bướu
giáp cho bệnh nhân cao tuổi là do bướu giáp chèn ép
(67% so với 31,2% , p< 0,001).
Kết quả sớm sau phẫu thuật
+ Phẫu thuật bướu giáp không nhiễm độc ở
người cao tuổi là phương pháp điều trị an toàn và
hiệu quả: Không có tử vong trong và sau mổ.
- Kết quả tốt: 82,5% là khá cao (thấp hơn 95,1%
của nhóm < 60 tuổi ).
- Không có trường hợp nào kết quả phẫu thuật
loại kém.
+ Khó khăn, phức tạp của phẫu thuật bướu giáp
không nhiễm độc ở người cao tuổi:
- Thời gian phẫu thuật trung bình dài hơn (47,4
phút so 42,1 phút, p < 0,001).
- Tỷ lệ phải cắt cơ để bộc lộ bướu giáp nhiều
hơn (17,7% so 6,4%,p < 0,001).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 6 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 140
- Tỷ lệ tai biến chung trong mổ 2,7% so 0%, biến
chứng chung sau mổ 21,3% nhiều hơn so 5,6%, p <
0,05) .
- Số ngày điều trị trung bình sau mổ (6,3 so với
6,1 ngày, p> 0,05).g
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blondeau Ph (1996), Chirugie du corps
thyroid.Technique tactique et indication,
Masson. Paris, pp 122-125.
2. Brian Hung- Hin Lang, et al (2005), Total
thyroidectomy for multinodular goitre in the
elderly.The American Journal of Surgery 190, pp
418- 423.
3. Christian Passler, MD; Raymond Avanessian, et
al (2002), Thyroid Surgery in the Geriatric
Patient. Arch Surg. 2002;137:1243-1248.
4. Coburn MC, Wanebo HJ (1995). Age correlates
with increased frequency of high risk factors in
elderly patients with thyroid cancer. Am J
Surg;170:471- 475
5. Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh (2002),
Bệnh bướu giáp đơn thuần. Bệnh học ngoại khoa
- Giáo trình giảng dạy sau đại học tập 1.Nhà
xuất bản Quân đội nhân dân, Hà nội, tr. 313-326.
6. Ngô Văn Hoàng Linh (2004), Triệu chứng của
bướu giáp ở các bệnh tuyến giáp không cường
chức năng,Tạp chí Y - Dược học quân sự, số
29(5), Học viện quân y, tr. 102-108.
7. Nguyễn Thanh Mai (1996), Nghiên cứu một số
đặc điểm triệu chứng và điều trị ngoại khoa qua
43 trường hợp bệnh bướu cổ đơn thuần ở người
cao tuổi.Luận văn thạc sỹ y học - Học viện quân
y.
8. Richard Bliss, N Patel, A Guinea, TS Reeve, L
Delbridg (1999), Age is no contraindication to
thyroid surgery.Age and Ageing, vol 28, 363-366.
9. Trần Minh Bảo Luân, Nguyễn Hoài Nam (2008),
Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bướu giáp
thòng trung thất.Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh,
số 12, tr 328-331.
10. Trần Tử Bình (1996), Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và điều trị phẫu thuật bướu
giáp lớn (độ IV, độ V),Luận án phó tiến sỹ Y
dược - Học viện Quân y
11. Vũ Ngọc Lương (2010), Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng, chỉ định chiến thuật
điều trị ngoại khoa bệnh Hashimoto.Luận văn
tiến sỹ y học - Học viện quân y
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 6 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 141
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_ngoai_khoa_benh_buou_giap_khong_nh.pdf