Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị hoành sau bên ở trẻ sơ sinh

Tỷ lệ tử vong của nghiên cứu là 15,2%, tương đương với nghiên cứu của Ngô Kim Thơi (15,5%)(13), nhưng thấp hơn nhiều so với Nguyễn Thị Phượng (31%)(14). Điều này cho thấy tỷ lệ tử vong đã giảm đáng kể trong thời gian gần đây tại BV Nhi đồng 1. Nếu như nguyên nhân gây tử vong hàng đầu theo Ngô Kim Thơi(13) là nhiễm trùng huyết thì nghiên cứu chúng tôi lại ghi nhận là cao áp phổi, mặc dù tỷ lệ nhiễm trùng huyết cũng còn khá cao, có lẽ nhờ vào kháng sinnh. Chúng tôi ghi nhận cao áp phổi chiếm 57,1% nguyên nhân gây tử vong, kết quả này phù hợp với những nghiên cứu ngoài nước (7,2)

pdf7 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị hoành sau bên ở trẻ sơ sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em 364 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT THOÁT VỊ HOÀNH SAU BÊN Ở TRẺ SƠ SINH Nguyễn Anh Tuấn*, Hồ Trần Bản**, Trương Nguyễn Uy Linh**, Lê Tấn Sơn** TÓM TẮT Mục đích: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và điều trị thoát vị hoành sau bên ở sơ sinh. Số liệu và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các trường hợp thoát vị hoành khe sau bên ở sơ sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/07/2004 đến 30/06/2008. Kết quả: 8,7% trường hợp được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm. 60,9% có biểu hiện suy hô hấp trong vòng 24 giờ sau sanh. 17,4% có cao áp phổi trước mổ với tử vong là 50%. AaDO2 trên 400 mmHg trong 10,9% với tỷ lệ tử vong là 60%. 37% có dị tật phối hợp, thường gặp nhất là dị tật tim mạch 32,6%. Thời gian ổn định trước mổ là 82,96 giờ. Biến chứng sớm thường gặp nhất sau mổ là viêm phổi 30,4%, nhiễm trùng huyết 23,9%. Tử vong 15,2% với nguyên nhân thường gặp nhất là cao áp phổi 57,1%, kế đến là nhiễm trùng huyết (28,6%). Kết luận: Trẻ có biểu hiện suy hô hấp gặp trong đa số trường hợp. Các yếu tố tiên lượng xấu là suy hô hấp trong vòng 24 giở đầu sau sanh, cao áp phổi và AaDO2 trên 400 mmHg.Thời gian ổn định trước mổ trung bình 82,96 giờ. Từ khóa: Thoát vị hoành sau bên, sơ sinh, phẫu thuật. ABSTRACT SURGICAL MANAGEMENT OF THE NEWBORN WITH CONGENITAL POSTEROLATERAL DIAPHRAGMATIC HERNIA Nguyen Anh Tuan, Ho Tran Ban, Truong Nguyen Uy Linh, Le Tan Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 364 - 370 Purpose: To study the clinical features and the treatment of congenital posterolateral diaphragmatic hernia in newborns. Methods: From 01/07/2004 to 30/06/2008, newborns with CDH through foramen of Bochdalek were evaluated retrospectively at Children Hospital No1 HCMC. Results: There were 46 patients with prenatal diagnosis (8.7%), respiratory failure in 24 hours after delivery (60.9%), pulmonary hypertension (17.4%) and 50% of them died. 10.9% had an AaDO2 greater than 400 mmHg. 37% of associated anomalies, especially congenital heart disease. Mean preoperative stabilization time was 82.96 hours. Early complication: pneumonia (30.4%), sepsis (23.9%). The overall mortality rate in our group of patients was 15.2%, especially pulmonary hypertension (57.1%), sepsis (28.6%). Conclusion: Almost patients had respiratory failure. The bad prognoses were respiratory failure in 24 hours after delivery, pulmonary hypertension and AaDO2 greater than 400 mmHg. Mean preoperative stabilization time was 82.96 hours. Key words: Congenital posterolateral diaphragmatic hernia, neonatal, newborn, operation. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị hoành bẩm sinh là một dị tật bẩm sinh, biểu hiện bởi sự khiếm khuyết của cơ hoành và qua đó, các tạng trong ổ bụng thoát vị vào trong lồng ngực. Thoát vị hoành bẩm sinh không chỉ là sự * Bệnh viện Nhi Đồng 2 ** Bộ Môn Ngọai Nhi - ĐHYD TpHCM Địa chỉ liên hệ: Bs Hồ Trần Bản ĐT: 0989037074 Email: hotranban@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Ngọai Nhi 365 khiếm khuyết đơn thuần của cơ hoành mà còn phối hợp với giảm sản phổi với cơ chế bệnh sinh chưa được hiểu đầy đủ. Tùy theo từng mức độ, giảm sản phổi đã làm tăng mức độ nặng nề của bệnh, đưa đến một tỷ lệ tử vong rất cao: từ 30% đến 62%(1,5,17). Tỷ lệ tử vong thoát vị hoành bẩm sinh đã được cải thiện đáng kể trong ba thập niên qua, từ trên 60% trong những năm đầu thập niên 80 xuống còn từ 10%-30% trong 10 năm gần đây(4) , tuy nhiên tử vong trong nhóm có biểu hiện suy hô hấp sớm, trước 24 giờ sau sinh, đặc biệt trong nhóm trước 6 giờ sau sinh vẫn còn rất cao, vì vậy, điều trị thoát vị hoành cho đến nay vẫn luôn là một thách thức đối với những phẫu thuật viên nhi và bác sĩ sơ sinh. Qua khảo sát y văn trong nước, chúng tôi ghi nhận có vài công trình nghiên cứu về thoát vị hoành bẩm sinh(7,10,14,13), nhưng chưa có công trình nào đánh giá kết quả điều trị thoát vị hoành khe sau bên bẩm sinh ở trẻ sơ sinh. Do đó qua nghiên cứu này, chúng tôi muốn: - Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng của thoát vị hoành khe sau bên bẩm sinh ở trẻ sơ sinh. - Đánh giá kết quả điều trị. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tất cả trẻ sơ sinh được chẩn đoán thoát vị hoành khe sau bên bẩm sinh và được phẫu thuật tại khoa Ngoại, Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/07/2004 đến 30/06/2008. Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu mô tả hàng loạt ca liên tiếp. Kết quả điều trị được đánh giá: - Tốt: Trẻ sống, không biến chứng trong thời gian nằm viện và tái khám. - Khá: Trẻ sống, có biến chứng trong thời gian nằm viện nhưng đáp ứng điều trị nội khoa, xuất viện trong tình trạng ổn định về hô hấp. - Xấu: Trẻ tử vong. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: các số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS Statistics 17.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Có 46 trường hợp thoát vị hoành khe sau bên bẩm sinh được điều trị phẫu thuật trong giai đoạn sơ sinh, đủ tiêu chuẩn đưa vào diện nghiên cứu. Đặc điểm lâm sàng Chẩn đoán trước sinh Biểu đồ 1: Phân bố yếu tố chẩn đoán trước sinh Chẩn đoán của tuyến trước Bảng 1: Các chẩn đoán của tuyến trước (n = 46). Chẩn đoán Tần số Tỷ lệ (%) Thoát vị hoành 42 91,3 Suy hô hấp 2 4,3 Viêm phổi hít 1 2,2 Nhiễm trùng sơ sinh 1 2,2 Thời điểm xuất hiện triệu chứng suy hô hấp Thời điểm xuất hiện triệu chứng suy hô hấp trung bình 2,79 ± 4,62 ngày, sớm nhất là trong 1 giờ sau sinh, muộn nhất là 18 ngày. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em 366 Biểu đồ 2: Phân bố bệnh theo thời điểm xuất hiện triệu chứng suy hô hấp. Cao áp phổi Biểu đồ 3: Phân bố cao áp phổi trong hai nhóm sống và chết Tỷ lệ tử vong trong hai nhóm có cao áp phổi và không cao áp phổi khác biệt có ý nghĩa thống kê, χ2(1) = 6,11 (p < 0,05). Bên thoát vị Thoát vị hoành trái gặp trong 40 trường hợp (87%), bên phải trong 6 (13%). Rối loạn khí máu Bảng 2: Kết quả khí máu Các thông số Trung bình Cao nhất Thấp nhất pH 7,32 ± 0,14 7,64 7,10 PCO2 (mmHg) 49,83 ± 121,00 121,00 20,10 PO2 (mmHg) 100,35 ± 43,94 173,00 34,10 AaDO2 (mmHg) 168,71 ± 144,43 600,00 20,70 pH máu Tỷ lệ tử vong giữa hai nhóm pH trên và dưới 7,30 khác nhau không có ý nghĩa thống kê, χ2(1) = 2,91 (p > 0,05). Biểu đồ 4: Phân bố bệnh theo pH máu giữa hai nhóm sống và chết. - PO2 Biểu đồ 5: Phân bố bệnh theo PO2 giữa hai nhóm sống và chết Tỷ lệ tử vong giữa hai nhóm PO2 trên và dưới 60 mmHg không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, χ2(1) = 0,63 (p > 0,05). - PCO2 Biểu đồ 6: Phân bố bệnh theo PCO2 giữa hai nhóm sống và chết Tỷ lệ tử vong giữa hai nhóm PCO2 trên và dưới 40 mmHg không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, χ2(1) = 0,005 (p > 0,05). - AaDO2 Tỷ lệ tử vong giữa hai nhóm AaDO2 trên và dưới 400 khác biệt có ý nghĩa thống kê, χ2(1) = 5,26 (p < 0,05). Biểu đồ 7: Phân bố bệnh theo AaDO2 giữa hai nhóm sống và chết Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Ngọai Nhi 367 Dị tật phối hợp Dị tật phối hợp gặp trong 17 trường hợp (37%). Bảng 3. Tần suất các dị tật phối hợp (n = 46). Các loại dị tật Tần số Tỷ lệ (%) Thông liên nhĩ 10 21,7 Thông liên thất 7 15,2 Còn ống động mạch 7 15,2 Hở van 3 lá 2 4,3 Chẻ vòm hầu 2 4,3 Tim 1 thất có thất phụ bên phải 1 2,2 Giảm sản tiểu não 1 2,2 Không hậu môn 1 2,2 Hemophillie A 1 2,2 Biểu đồ 8: Phân bố bệnh theo dị tật tim mạch giữa hai nhóm sống và chết Tỷ lệ tử vong giữa hai nhóm có và không có dị tật tim mạch không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, χ2(1) = 1,14 (p > 0,05). Thời gian ổn định trước mổ Trung bình là 82,96 ± 39,1 giờ (24 – 144 giờ). Kết quả phẫu thuật Thời gian hồi sức sau mổ Trung bình là 9,26 ± 10,74% ngày (1 - 67 ngày). Thời gian nằm viện Trung bình là 17,91 ± 11,17 ngày (4 - 70 ngày). Biến chứng sớm sau mổ Bảng 4: Tần suất biến chứng sau mổ (n = 46). Biến chứng Tần số Tỷ lệ (%) Viêm phổi 14 30,4 Nhiễm trùng huyết 11 23,9 Biến chứng Tần số Tỷ lệ (%) Tràn dịch màng phổi 5 10,9 Tràn khí màng phổi 4 8,7 Xẹp phổi 4 8,7 Nhiễm trùng vết mổ 2 4,3 Tỷ lệ tử vong: 15,2% (7/46). Nguyên nhân tử vong Biểu đồ 9: Phân bố nguyên nhân tử vong Kết quả chung của điều trị Bảng 5: Kết quả điều trị chung (n = 46). Kết quả Tần số Tỷ lệ (%) Tốt 21 45,7 Khá 18 39,1 Xấu 7 15,2 BÀN LUẬN Đặc điểm lâm sàng Chẩn đoán trước sinh Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 4 trường hợp (8,7%) được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm. Cả 4 trường hợp này đều được chuyển đến BV Nhi Đồng 1 ngay sau sinh, và đều được cứu sống. Phải chăng việc chẩn đoán trước sinh giúp chúng ta chuẩn bị tốt hơn, từ đó nâng cao kết quả điều trị? Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi có phần hạn chế về số liệu, vì vậy, chúng tôi không thể thực hiện so sánh tỷ lệ tử vong giữa hai nhóm có và không có chẩn đoán trước sinh để chứng minh nhận định trên. So với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phượng(14), chỉ có 1/43 trường hợp (2,3%) cũng như nghiên cứu của Ngô Kim Thơi(13), tỷ lệ chẩn đoán trước sinh là 1,9% (1/53), tỷ lệ chẩn đoán trước sinh trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn, chứng tỏ chẩn đoán thoát vị hoành bẩm sinh trước sinh bằng siêu âm ngày càng được chú ý nhiều hơn nhưng vẫn chưa đáng kể so với trên thế giới. Theo K. Lally, tỷ lệ chẩn đoán trước Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em 368 sinh hiện nay từ 40% đến 60%(8,9). Mặt khác, tất cả các trường hợp được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm đều từ TP Hồ Chí Minh, chứng tỏ vấn đề này đến nay vẫn chưa được chú ý ở các tuyến tỉnh, một phần có lẽ do hạn chế về trình độ chuyên môn của các bác sĩ siêu âm sản khoa ở tuyến tỉnh. Chẩn đoán của tuyến trước Có 42 trường hợp (91,3%) được chẩn đoán chính xác từ các tuyến trước, chỉ có 4 trường hợp (8,7%) không được chẩn đoán thoát vị hoành. Điều đó cho thấy hầu hết các trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh đều được chẩn đoán chính xác. Tỷ lệ không chẩn đoán được thoát vị hoành của tuyến trước được lý giải bởi một số hình ảnh X quang không điển hình, những trường hợp này sau khi chuyển đến BV Nhi Đồng 1 đều được đặt thông dạ dày, chụp lại X quang ngực-bụng, kết hợp siêu âm ngực- bụng để chẩn đoán xác định. Thời điểm xuất hiện triệu chứng suy hô hấp Phần lớn các trường hợp của nghiên cứu (60,9%) có biểu hiện suy hô hấp trong 24 giờ đầu sau sanh và chúng tôi thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ tử vong giữa hai nhóm suy hô hấp trước và sau 6 giờ, chứng tỏ đây là yếu tố tiên lượng xấu. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu của Nguyễn Thị Phượng(14) và Arora(3). Cao áp phổi Granholm cho rằng nguyên nhân gây cao áp phổi là do giảm sản phổi gây nên suy hô hấp, dẫn đến thiếu O2 và tăng CO2 máu, làm co mạch phổi và hậu quả là tăng áp động mạch phổi. Tỷ lệ cao áp phổi trong nghiên cứu của chúng tôi là 17,4% và có sự khác biệt có ý nghĩa về tử vong của hai nhóm có và không có cao áp phổi(12). Như vậy cao áp phổi gián tiếp thể hiện tình trạng thiểu sản phổi và là một yếu tố tiên lượng xấu. Rối loạn khí máu Arora(3) cho rằng pH, PCO2 máu có giá trị tiên lượng: nếu pH > 7,2 thì sống sót là 100%, nếu < 7,2 thì chỉ còn 10-50%; nếu PCO2 trong 6 giờ < 40mmHg thì tỷ lệ sống là 97% và chỉ còn 10% nếu > 40mmHg. Nghiên cứu của chúng tội không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ tử vong giữa những nhóm này. Điều này khác với ghi nhận của Nguyễn Thị Phượng(14) và Ngô Kim Thơi(13). Có lẽ do tiến bộ của hồi sức sơ sinh mà các yếu tố này không còn ý nghĩa tiên lượng nữa. Trái lại AaDO2 > 400mmHg vẫn là yếu tố tiên lượng xấu với tỷ lệ tử vong cao hơn rõ rệt ở nhóm này so với nhóm < 400 mmHg. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Thị Phượng(14), Ngô Kim Thơi(13). Dị tật phối hợp Chúng tôi ghi nhận dị tật phối hợp gặp với tỷ lệ khá cao (37%), trong đó dị tật tim mạch là 32,6% cao hơn hẳn so với nghiên cứu của Migliazza và Paola Midrio là 5,4% và 27,6%. Một số tác giả cho rằng dị tật tim mạch sẽ làm tăng gấp ba lần tỷ lệ tử vong cho bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tử vong ở nhóm có dị tật tim mạch cao hơn so với nhóm không có dị tật này (26,7% so với 9,8%) nhưng khác biệt này chưa có ý nghĩa, có lẽ do số liệu chưa nhiều hay một số trường hợp dị tật tim nặng đã chết trước mổ(4,5,2). Phẫu thuật Thời gian ổn định trước mổ Thời gian này tùy thuộc từng trung tâm và vẫn còn được tranh luận, theo Clack(6) là 73 giờ (1 - 445 giờ), theo Ngô Kim Thơi(13) là 72,8 giờ. Mục tiêu ổn định nhằm đảm bảo pH trên 7,3, PO2 trên 60%, SaO2 trước ống động mạch trên 85% với FiO2 dưới 40-50%. Việc giảm FiO2 phải được thực hiện từ từ để tránh cao áp phổi bùng phát(2,5,15,16). Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận thời gian này là 82,96 giờ (24-144 giờ), tương tự các tác giả khác(13). Thời gian hồi sức sau mổ và nằm viện Thời gian hồi sức sau mổ trung bình là 9,26 ± 10,74 ngày (1-67 ngày). Thời gian nằm viện trung Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Ngọai Nhi 369 bình là 17,91 ± 11,17 ngày (4 – 70 ngày), ngắn hơn so với kết quả của Baird(5) (24,4 ± 18,2 ngày). Biến chứng sớm sau mổ Thường gặp nhất là nhiễm trùng sau mổ, trong đó nhiều nhất là viêm phổi (30,4%), kế đến là nhiễm trùng huyết với 23,9%. Vấn đề nhiễm trùng sau mổ thường liên quan thời gian nằm viện kéo dài, trẻ phải trải qua nhiều thủ thuật xâm lấn trong môi trường luôn quá tải của bệnh viện. Trong khi đó nghiên cứu của Crankson(11,12) chỉ ghi nhận nhiễm trùng sau mổ là 24%. Tràn khí màng phổi, thường liên quan đến chấn thương khí áp do thông khí quá mức gặp trong 8,7% và đều là những trường hợp từ tuyến tỉnh chuyển đến. Điều này cho thấy vấn đề thông khí chưa được nhận thức đầy đủ ở tuyến tỉnh. Tử vong Tỷ lệ tử vong của nghiên cứu là 15,2%, tương đương với nghiên cứu của Ngô Kim Thơi (15,5%)(13), nhưng thấp hơn nhiều so với Nguyễn Thị Phượng (31%)(14). Điều này cho thấy tỷ lệ tử vong đã giảm đáng kể trong thời gian gần đây tại BV Nhi đồng 1. Nếu như nguyên nhân gây tử vong hàng đầu theo Ngô Kim Thơi(13) là nhiễm trùng huyết thì nghiên cứu chúng tôi lại ghi nhận là cao áp phổi, mặc dù tỷ lệ nhiễm trùng huyết cũng còn khá cao, có lẽ nhờ vào kháng sinnh. Chúng tôi ghi nhận cao áp phổi chiếm 57,1% nguyên nhân gây tử vong, kết quả này phù hợp với những nghiên cứu ngoài nước (7,2). Kết quả điều trị chung Tỷ lệ bệnh nhi đạt kết quả tốt là 45,7%, có 39,1% có kết quả khá với những biến chứng sớm sau mổ nhưng đều đáp ứng với điều trị nội khoa. Tỷ lệ bệnh nhi có biến chứng xấu (tử vong) là 15,2%. Như vậy, kết quả này tương đối tốt và có cải thiện so với những nghiên cứu trước đây(14,13). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 46 trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh tại bệnh viện Nhi đồng 1 chúng tôi có một số ghi nhận sau Đặc điểm lâm sàng Tỷ lệ chẩn đoán đúng từ tuyến dưới khá cao Trẻ có biểu hiện suy hô hấp trong 24 giờ đầu chiếm đa số trường hợp. Các yếu tố tiên lượng xấu là suy hô hấp trong vòng 6 giờ sau sanh, cao áp phổi và AaDO2 trên 400 mmHg. Dị tật tim mạch chiếm 1/3 trường hợp. Kết quả phẫu thuật Tỷ lệ sống còn gần 85%. Biến chứng thường gặp sau mổ là viêm phổi và nhiễm trùng huyết. Nguyên nhân tử vong chủ yếu là cao áp phổi, sau đó là nhiễm trùng huyết. Kết quả điều trị đã cải thiện so với trước đây. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anthony S, Anh Tuan Dinh-Xuan (2009), “Congenital diaphragmatic hernia: current status and review of the literature”, Eur J Pediatr 168, pp. 393-406. 2. Arensman RM, Bambini DA, Chiu B (2005), “Congenital Diaphragmatic Hernia and eventration”, Pediatric Surgery, 4th ed, Elsevier Saunders, pp. 304-323. 3. Arora M, Bajpai M, Soni TR, Sai Drasad TR (2000), “ Congenital Diaphragmatic Hernia”, Indian Journal of Pediatric 67, pp. 665-669. 4. Baird R, Ying CM, Skarsgard ED (2008), “Mortality prediction in congenital diaphragmatic hernia”, J Pediatr Surg 43, pp. 783-787. 5. Bohn DJ(2006), “Diaphragmatic hernia - Pre and postnatal”, Paediatric Respiratory Reviews 7s, pp. S249-S250. 6. Clark RH, Hardin WD, Hirschl RB, Jaksic T (1998), “Current surgical management of congenital diaphragmatic hernia: A report from the congenital diaphragmatic hernia study group”, J Pediatr Surg 33, pp. 1004-1009. 7. Đào Trung Hiếu, Huỳnh Công Hiếu, Phan Ngọc Duy Cần, Nguyễn Thanh Trúc (2007), “Thoát vị hoành bẩm sinh: Nên tiếp cận qua nội soi bụng hay ngực”, Hội nghị khoa học ngoại nhi lần 2, tr. 5-7. 8. Lally KP (2005), “Congenital Diaphragmatic Hernia”, Principles and Practice of Pediatric Surgery, 4th ed, Lippincott Williams & Wilkins, pp. 898-908. 9. Lally KP, Tom J, Jay MW, Reese HC (2000), “Estimating disease severity of congenital diaphragmatic hernia in the first 5 minutes of life”, J Pediatr Surg 36, pp.141-145. 10. Lô Quang Nhật, Tô Mạnh Tuân, Nguyễn Thanh Liêm (2007), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em 370 điều trị thoát vị cơ hoành bẩm sinh bên phải”, Hội nghị khoa học ngoại nhi lần 2, tr. 166-172. 11. Losanoff JE, Sauter ER (2004), “Congenital posterolateral diaphragmatic hernia in an adult”, Hernia 8, pp. 83-85. 12. Lucia M, Cristina B, Daniele A, Antonietta A (2007), “Retrospective study of 111 cases of congenital diaphragmatic hernia treated with early high-frequency oscillatory ventilation and presurgical stabilization”, J Pediatr Surg 42, pp. 1526-1532. 13. Ngô Kim Thơi (2003), “Chọn thời điểm phẫu thuật thoát vị hoành khe sau bên bẩm sinh ở sơ sinh”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 14. Nguyễn Thị Phượng (2000), “Các yếu tố tiên lượng trong thoát vị hoành bẩm sinh”, Luận văn Thạ c Sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 15. Prem Puri (2006), “Congenital Diaphragmatic Hernia and eventration”, Pediatric Surgery, 1st ed, Springer, pp. 115-124. 16. Somaschini M, Locatelli G, Salvoni L, Bellan C (1999), “ Impact of new treatment for respiratory failure on oucome of infant with congenital diaphragmatic hernia”, Eur J Padiatr 158, pp.780-784 17. Tina G, Craig TA, Micheal RH (2003), “Congenital Diaphragmatic Hernia”, Newborn Surgery, 2nd ed, Hodder Arnold, pp. 309-314

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_phau_thuat_thoat_vi_hoanh_sau_ben.pdf