Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: So sánh giữa tán sỏi nội soi ngược dòng bằng Laser và tán sỏi ngoài cơ thể

Viện phí và phương pháp tán sỏi Viện phí của TSNCT thấp hơn hẳn viện phí của TSNS ngược dòng Laser (6,753 ± 1,272 so với 3,478 ± 0,444 triệu đồng, p = 0,001). Lê Kim Lộc(7) có kết quả chi phí điều trị như sau: 5,1 triệu đồng/ TH TSNSND laser và 4,57 triệu đồng/ TH TSNCT. Cui Y.(4) qua nghiên cứu 80 TH TSNSND laser và 80 TH TSNCT, nhận thấy chi phí TSNSND laser cao hơn nhiều so với TSNCT (1180 ± 258 vs 120 ± 25 USD) Như vậy, TSNSND laser có chi phí điều trị cao hơn TSNCT. Điều này dễ hiểu vì TSNCT có thời gian nằm viện ngắn, không phải dùng thuốc nội trú nhiều, không phải sử dụng rọ, guide wire, ống thông DJ, ống thông tiểu góp phần làm tăng viện phí như trong TSNSND laser. Mức độ hài lòng và phương pháp tán sỏi TSNCT có mức độ hài lòng cao hơn TSNS ngược dòng Laser (93,82% so với 88,89%). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,46). Thời gian nằm viện ngắn, viện phí thấp, thủ thuật rất ít xâm hại theo chúng tôi là những yếu tố tác động tích cực đến sự hài lòng của BN về TSNCT. Loại trừ các yếu tố nói trên, TSNSND laser cũng rất đáng được chú ý khiến BN hài lòng.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 104 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: So sánh giữa tán sỏi nội soi ngược dòng bằng Laser và tán sỏi ngoài cơ thể, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 99 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN LƯNG: SO SÁNH GIỮA TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG BẰNG LASER VÀ TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ Nguyễn Văn Truyện*, Cao Chí Viết*, Nguyễn Văn Mạnh*, Trương Hồng Ngân* TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Sỏi niệu quản là một bệnh phổ biến trong niệu khoa. Các phương pháp điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng thường được đề cập là tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser (TSNSND laser) hoặc tán sỏi ngoài cơ thể (TSNCT) vì ít xâm hại. Tuy nhiên, đứng trước một bệnh nhân bị sỏi niệu quản đoạn lưng thì nên chọn phương pháp nào đầu tay vẫn chưa có câu trả lời thoả đáng. Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: so sánh giữa TSNSND laser và TSNCT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tất cả các bệnh nhân bị sỏi niệu quản đoạn lưng có kích thước sỏi từ 6 mm – 12 mm, đơn thuần, niệu quản dưới sỏi thông, thận không ứ nước hoặc chỉ ứ nước độ 1 hoặc 2, có chỉ định điều trị ngoại khoa được đưa vào nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, có so sánh giữa hai phương pháp TSNSND laser và TSNCT, thực hiện tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai từ tháng 01/2014 đến tháng 9/2014. Kết quả: 126 BN (45 TSNSND laser và 81 TSNCT) được đưa vào nghiên cứu bao gồm 80 nam (63,49%) và 46 nữ (36,51%). Tuổi trung bình 40,64 ± 11,86 (thấp nhất 18 tuổi, cao nhất 77 tuổi). Sỏi có kích thước trung bình 10,40 ± 1,25 mm ở nhóm TSNSND laser và 9,92 ± 1,46 mm ở nhóm TSNCT. Tỉ lệ sạch sỏi của nhóm TSNSND laser và của nhóm TSNCT tương ứng là 91,11% và 93,83%, p > 0,05. Viện phí của nhóm TSNSND laser cao hơn nhóm TSNCT (6,753 ± 1,272 so với 3,478 ± 0,444 triệu đồng, p < 0,05). Ngày nằm viện của nhóm TSNSND laser cao hơn nhóm TSNCT (3,86 ± 1,60 ngày so với 1,11 ± 0,41 ngày, p < 0,05). Sự hài lòng của bệnh nhân tương đương giữa hai phương pháp (88,89% TSNSND laser so với 93,82% TSNCT, p = 0,46). Kết luận: TSNSND laser và TSNCT điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng đều là các phương pháp điều trị ít xâm hại, an toàn và hiệu quả. Trong cùng điều kiện thuận lợi như nhau: kích thước sỏi ≤ 12 mm, niệu quản dưới sỏi thông, nên chọn phương pháp TSNCT vì ít xâm hại hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, viện phí thấp hơn mà vẫn đạt tỉ lệ sạch sỏi và sự hài lòng tương đương TSNSND laser. Từ khóa: Sỏi niệu quản đoạn lưng, Tán sỏi nội soi ngược dòng laser, Tán sỏi ngoài cơ thể. Từ viết tắt: BN: bệnh nhân, TH: trường hợp, XQ KUB: X quang bụng không sửa soạn, Laser Holmium YAG: Laser Holmium Yttrium - Aluminum – Garnet. TSNSND: Tán sỏi nội soi ngược dòng. TSNCT: tán sỏi ngoài cơ thể. ABSTRACT EVALUATING THE RESULTS OF MANAGEMENT OF LUMBAR URETERAL STONES: COMPARISON BETWEEN URETEROSCOPIC HOLMIUM LASER AND ESWL Nguyen Van Truyen, Cao Chi Viet, Nguyen Van Manh, Truong Hong Ngan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 99 - 104 Background and objectives: The Urologists have had many options to treat lumbar ureteral stones that range from 6mm to 12mm, including ureteroscope holmium laser lithotripsy (URS) and ESWL. While both * Khoa Ngoại Niệu, Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện ĐT: 0919006593 Email: bsnguyenvantruyen@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Chuyên Đề Thận – Niệu 100 ureteroscope and ESWL are effective and minimally invasive procedures, there is still controversy which one is more suitable for lumbar ureteral stones. So, we performed a prospective study with objectives to determine the efficiency, safety, costs and satisfaction of the two procedures. Materials and Methods: Prospective description study and comparison of the two procedures. All patients with lumbar ureteral stones that underwent URS or ESWL were included in the study and followed up with KUB after 4 weeks of treatment. Stone clearance, costs, satisfaction were compared. Results: Between January 2014 and September 2014, 126 patients who underwent URS or ESWL at Thong Nhat Dong Nai General Hospital for a single radiopaque lumbar ureteral stone (the size 6 – 12mm) were evaluated. Similarity in stone clearance rate (91.11% URS vs. 93.83% ESWL, p > 0.05) and satisfaction between the two procedures (88.89% URS vs. 93.82% ESWL, p > 0.05). Total cost (6.753 ± 1.272 millions VND URS vs. 3.478 ± 0.444 millions VND ESWL, p < 0.05) and hospital stay time (3.86 ± 1.60 days URS vs. 1.11 ± 0.41 days ESWL, p < 0.05) were significantly different. Both procedures used for lumbar ureteral stones ranging from 6 to 12mm were safe and invasive. Conclusions: ESWL remains first line therapy for lumbar ureteral stones while ureteroscope holmium laser lithotripsy costs more. To determine which one is preferable depends on not only stone characteristics but also patient acceptance and treatment costs. Key words: Lumbar ureteral stone, URS holmium laser Lithotripsy (URS): ureteroscope holmium laser lithotripsy, ESWL: Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy. ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi tiết niệu là một bệnh thường gặp trong niệu khoa. Trong nhóm bệnh sỏi đường tiết niệu, sỏi niệu quản chiếm tỉ lệ khá cao, chỉ sau sỏi thận. Điều trị sỏi niệu quản, có nhiều phương pháp tùy theo kích thước và vị trí sỏi(1,13). Sỏi niệu quản bao gồm sỏi niệu quản đoạn lưng và sỏi niệu quản đoạn chậu. Trong điều trị sỏi niệu quản đoạn chậu, TSNSND laser là tiêu chuẩn vàng đã được y học công nhận(1,13). Tuy nhiên, khác với sỏi niệu quản đoạn chậu, trong các phương pháp điều trị ngoại khoa sỏi niệu quản đoạn lưng, TSNSND laser hay TSNCT còn nhiều bàn cãi(1,4). Cả hai phương pháp đều đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như tại Việt Nam(4,5,6,7,8,12,14). Nhược điểm của TSNS ngược dòng sỏi niệu quản đoạn lưng là do sỏi nằm cao, khó tiếp cận, dễ chạy ngược vào bể thận hoặc có khi mất hút trong các đài thận khi tán nên các phẫu thuật viên niệu khoa thường ngần ngại khi chỉ định. Tán sỏi ngoài cơ thể tránh được các nguy cơ này nhưng phải có điều kiện là đường tiết niệu dưới sỏi phải thông giúp cho việc đào thải các mảnh sỏi vỡ sau tán theo đường tự nhiên được thuận lợi. Hiện nay, các thế hệ máy TSNCT ngày càng được cải tiến cho hiệu quả cao và tiện lợi hơn khiến chỉ định TSNCT ngày càng rộng rãi vì ít xâm hại(2,5,8,14). Như vậy, đứng trước một BN bị sỏi niệu quản đoạn lưng, lựa chọn giữa hai phương pháp TSNSND laser hay TSNCT không phải dễ dàng. Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: so sánh giữa TSNS ngược dòng bằng Laser Holmium YAG và TSNCT với mục tiêu: Mục tiêu tổng quát Đánh giá kết quả sạch sỏi, viện phí, ngày nằm viện, mức độ hài lòng có so sánh giữa hai phương pháp TSNSND laser và TSNCT trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng. Mục tiêu cụ thể - Xác định tỉ lệ sạch sỏi, viện phí trung bình, ngày nằm viện trung bình, tỉ lệ hài lòng của BN trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng của phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng laser hoặc phương pháp TSNCT. - Xác định và so sánh các yếu tố liên quan đến hai phương pháp: kết quả sạch sỏi, viện phí, ngày nằm viện, mức độ hài lòng của BN. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 101 ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả các bệnh nhân bị sỏi niệu quản đơn thuần, có kích thước từ 6 - 12 mm, sỏi cản quang thấy được trên phim chụp KUB, đường niệu quản dưới sỏi thông, thận không ứ nước hoặc chỉ ứ nước độ 1 hoặc 2. BN được chia thành hai nhóm: Nhóm cần khảo sát là nhóm TSNSND laser. Nhóm chứng là nhóm TSNCT. BN được chọn ngẫu nhiên theo bốc thăm với tỉ lệ nhóm cần khảo sát: nhóm chứng = 1:2. Cứ 01 BN TSNSND laser tương ứng với 02 BN TSNCT. BN đồng ý, tự nguyện tham gia nghiên cứu sau khi được giải thích. Tiêu chuẩn loại trừ - BN không hợp tác, không theo dõi được. - Sỏi không cản quang hoặc kém cản quang, không thấy hoặc thấy không rõ ràng trên phim chụp KUB mặc dù được xác định trên siêu âm. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca có phân ra 2 nhóm để so sánh. Cỡ mẫu Do thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, có so sánh giữa 2 nhóm, nên chúng tôi không tính cỡ mẫu. Như vậy, mặc dù thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca không có quy định về cỡ mẫu nhưng chúng tôi vẫn quyết định chọn tối thiểu 30 TH cho TSNS ngược dòng Laser và 60 TH cho TSNCT sao cho bảo đảm tỉ lệ TSNSND laser: TSNCT = 1: 2 Tiêu chuẩn đánh giá kết quả Đối với TSNS ngược dòng bằng Laser - Sạch sỏi: khi sỏi được tán nhỏ thành các mảnh sỏi ≤ 2mm, tự đào thải ra qua đường tự nhiên. Kiểm tra sạch sỏi qua phim chụp XQ KUB sau tán sỏi khi BN được hẹn tái khám sau 1 tháng trước khi rút ống thông DJ. - Thất bại: đối với TSNSND laser khi không thể tiếp cận được sỏi, thủng niệu quản khi tán sỏi phải chuyển phương pháp điều trị khác như mổ nội soi hông lưng hoặc mổ mở; sỏi chạy lên thận khi tán; sỏi còn lớn phải đặt DJ và chuyển TSNCT. Đối với TSNCT - Sạch sỏi: khi không còn hình ảnh sỏi cản quang trên phim chụp KUB vào thời điểm sau tán sỏi 04 tuần khi tái khám so sánh với phim chụp KUB trước tán sỏi. - Thất bại: khi sỏi không vỡ, không thay đổi hình ảnh trên phim KUB chụp kiểm tra khi tái khám vào tuần thứ năm sau tán sỏi. Thu thập số liệu và xử lý số liệu thống kê - Phần mềm Epidata 3.1 được dùng để nhập số liệu. Phần mềm Stata 10 được dùng để xử lý số liệu thống kê. - Các biến định lượng được kiểm định bằng phép kiểm t hoặc Mann – Whitney theo tiêu chuẩn quy định. Các biến định tính, biến thứ tự được kiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương hoặc Fisher’ exact theo điều kiện quy ước. - P < 0,05 được xác định có ý nghĩa thống kê. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Từ tháng 01/2014 – tháng 09/2014 tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai. KẾT QUẢ Có 126 BN được đưa vào nghiên cứu. Trong đó 45 TSNSND laser và 81 TSNCT. Giới tính và phương pháp tán sỏi Nam nhiều hơn nữ: 80(63,49%) so với 46(36,51%). Trong nghiên cứu này, nữ có tỉ lệ TSNSND laser nhiều hơn nam (45,65% so với 30%) nhưng TSNCT ít hơn (54,35% so với 70%). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi bình phương, p = 0,08). Tuổi và phương pháp tán sỏi Tuổi trung bình chung 40,64 ± 11,86 tuổi (thấp nhất 18 tuổi, cao nhất 77 tuổi). Tuổi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Chuyên Đề Thận – Niệu 102 trung bình TSNSND laser 43,68 ± 11,89. TSNCT 38,95 ± 11,58. Kích thước sỏi và phương pháp tán sỏi Sỏi có kích thước trung bình 10,09 ± 1,40mm (nhỏ nhất 6mm, lớn nhất 12mm). Sỏi của TSNSND laser 10,40 ± 1,25mm. TSNCT 9,92 ± 1,46mm. Sự khác biệt về kích thước sỏi giữa các phương pháp tán sỏi không có ý nghĩa thống kê (Mann – Whitney, p = 0,09). Đau nhiều phải dùng thuốc giảm đau NSAID và phương pháp tán sỏi Có 05 TH đau nhiều sau tán sỏi phải dùng thuốc giảm đau NSAID. Trong đó, 3/45 TH (6,67%) TSNSND laser và 2/81 TH (2,47%) TSNCT (Fisher’s exact, p = 0,34). Nhiễm trùng niệu và phương pháp tán sỏi Có 03/45 TH (6,67%) nhiễm trùng niệu sau TSNS ngược dòng Laser. Kết quả sạch sỏi và phương pháp tán sỏi Tỉ lệ sạch sỏi giữa 2 phương pháp tương đương nhau với p = 0,72 (bảng 1) Bảng 1. Kết quả sạch sỏi và phương pháp tán sỏi Kết quả sạch sỏi * Phương pháp tán sỏi Kết quả sạch sỏi Tổng cộng Kiểm định, giá trị p Có Không TSNSND laser 41 (91,11%) 4 (8,89%) 45 (100,00%) Fisher’s exact, p = 0,72 TSNCT 76 (93,83%) 5 (6,17%) 81 (100,00%) Tổng cộng 117 (92,86% 9 (7,14%) 126 (100,00%) Ngày nằm viện Trung bình 3 ± 1,23 ngày (ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 13 ngày) (bảng 2) Bảng 2. Ngày nằm viện và phương pháp tán sỏi Ngày nằm viện & Phương pháp tán sỏi Ngày nằm viện trung bình (ngày) Kiểm định, giá trị p TSNSND laser 3,86 ± 1,60 Mann – Whitney, p = 0,001 TSNCT 1,11 ± 0,41 Viện phí Chi phí điều trị của TSNSND laser cao hơn chi phí điều trị của TSNCT (bảng 3) Bảng 3. Viện phí và phương pháp tán sỏi Viện phí & Phương pháp tán sỏi Viện phí trung bình (1000 đồng) Kiểm định, giá trị p TSNSND laser 6.753 ± 1.272 Mann – Whitney, p = 0,001 TSNCT 3.478 ± 444 Sự hài lòng bệnh nhân và phương pháp tán sỏi Tương đương giữa hai phương pháp 88,89% so với 93,82%, p = 0,46 (bảng 4) Bảng 4. Mức độ hài lòng và phương pháp tán sỏi Mức độ hài lòng * PP tán sỏi Mức độ hài lòng Tổng cộng Kiểm định, giá trị p Không hài lòng Chấp nhận được Hài lòng Rất hài lòng TSNSND laser 4 (8,89%) 1 (2,22%) 28 (62,22%) 12 (26,67%) 45 (100%) Fisher’s exact, p = 0,46 TSNCT 2 (2,47%) 3 (3,70%) 51 (62,96%) 25 (30,86%) 81 (100%) Tổng cộng 6 (4,76%) 4 (3,17%) 79 (62,70%) 37 (29,37%) 126 (100%) BÀN LUẬN Giới tính, tuổi và phương pháp tán sỏi Sỏi niệu quản thường gặp ở nam hơn nữ (63,49% so với 36,51%). Trong nghiên cứu, có sự phân bố tương đối đồng đều về giới tính ở cả hai phương pháp (p = 0,08). Tuổi trung bình trong nhóm TSNSND laser 43,68 ± 11,89 hơi cao hơn nhóm TSNCT 38,95 ± 11,58. Tuổi trung bình Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 103 trong nghiên cứu của Lê Kim Lộc(7) tương ứng với hai nhóm là 44,12 ± 11,64 và 43,03 ± 10,62. Kích thước sỏi và phương pháp tán sỏi Trong phương pháp TSNSND laser, sỏi có kích thước trung bình 10,40 ± 1,25mm tương đồng với kích thước sỏi trong phương pháp TSNCT 9,92 ± 1,46mm (p = 0,09). Kích thước sỏi trung bình trong nghiên cứu TSNCT của Lê Đình Nguyên(6) 10,86 ± 2,31 mm. Đau sau tán sỏi và phương pháp tán sỏi Thường BN ít đau sau TSNS ngược dòng bằng Laser hoặc TSNCT vì đây là các phẫu thuật ít xâm hại nên sau tán sỏi chỉ cần dùng thuốc giảm đau và chống co thắt thông thường như Paracetamol và Alverine Citrate. Có 05 trường hợp đau nhiều phải sử dụng thuốc NSAID như Diclofenac chích. Trong 05 trường hợp này, có 03 trường hợp của TSNSND laser và chỉ 02 trường hợp của TSNCT. Không có sự khác biệt về đau phải dùng thuốc giảm đau NSAID giữa hai nhóm. Nhiễm trùng niệu sau tán sỏi và phương pháp tán sỏi Theo quy định, tất cả các trường hợp phẫu thuật về niệu khoa trước khi phẫu thuật, BN phải được điều trị nhiễm trùng niệu cho ổn và khi thực hiện phẫu thuật phải tuân thủ nguyên tắc vô trùng. Tất cả các trường hợp mổ chương trình của chúng tôi đều phải tôn trọng các nguyên tắc cơ bản này. Tuy nhiên, vẫn có 03 trường hợp của nhiễm trùng niệu sau TSNSND laser. Có thể do bơm nước áp lực cao khi tán sỏi, thận ứ nước do sỏi là những yếu tố thuận lợi khiến nhiễm trùng niệu đã xảy ra. Kết quả sạch sỏi và phương pháp tán sỏi TSNSND laser và TSNCT đều cho kết quả sạch sỏi cao (91,11% so với 93,83%), không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với sỏi ≤ 12 mm, đơn thuần, thận không ứ nước hoặc chỉ ứ nước độ 1 hoặc 2, niệu quản dưới sỏi thông, thuốc còn qua được (p = 0,34). Về tỉ lệ sạch sỏi niệu quản đoạn lưng khi TSNSND laser, Nguyễn Hoàng Đức(9) 95%. Nguyễn Kim Cương(11) 88,3%. Nguyễn Khoa Hùng(7) 88,5%. Về tỉ lệ sạch sỏi niệu quản đoạn lưng khi TSNCT, Nguyễn Việt Cường(12) 81,3%. Lê Đình Nguyên(6) 88,2%. Matsuoka(8) có 1024 TH sỏi niệu quản đoạn lưng được chỉ định TSNCT, tỉ lệ sạch sỏi sau 1 tháng 98,7% và tác giả rất cổ vũ cho phương pháp này. Wing(14) báo cáo tỉ lệ sạch sỏi khi TSNCT 87,7%. Do đó, theo chúng tôi, nếu cả hai phương pháp đều có thể áp dụng trên BN với cơ hội sạch sỏi như nhau thì nên chọn phương pháp TSNCT vì đây là phương pháp rất ít xâm hại. Ngày nằm viện và phương pháp tán sỏi Ngày nằm viện trung bình của TSNCT ngắn hơn hẳn ngày nằm viện của TSNSND laser: 1,11 ± 0,41 ngày so với 3,86 ± 1,60 ngày (p = 0,001). Ngày nằm viện trung bình trong nghiên cứu của Lê Kim Lộc(7) tương ứng với TSNSND laser và TSNCT là 3,96 ngày và 2,81 ngày. Do TSNCT là thủ thuật ít xâm hại hơn hẳn TSNSND laser, BN không phải gây mê, chỉ cần thuốc giảm đau Diclofenac trước tán 30 phút, nên BN thường được xuất viện ngày hôm sau. Đây chính là ưu điểm vượt trội của TSNCT so với TSNS ngược dòng Lasser. Viện phí và phương pháp tán sỏi Viện phí của TSNCT thấp hơn hẳn viện phí của TSNS ngược dòng Laser (6,753 ± 1,272 so với 3,478 ± 0,444 triệu đồng, p = 0,001). Lê Kim Lộc(7) có kết quả chi phí điều trị như sau: 5,1 triệu đồng/ TH TSNSND laser và 4,57 triệu đồng/ TH TSNCT. Cui Y.(4) qua nghiên cứu 80 TH TSNSND laser và 80 TH TSNCT, nhận thấy chi phí TSNSND laser cao hơn nhiều so với TSNCT (1180 ± 258 vs 120 ± 25 USD) Như vậy, TSNSND laser có chi phí điều trị cao hơn TSNCT. Điều này dễ hiểu vì TSNCT có thời gian nằm viện ngắn, không phải dùng thuốc nội trú nhiều, không phải sử dụng rọ, guide wire, ống thông DJ, ống thông tiểu góp phần làm tăng viện phí như trong TSNSND laser. Mức độ hài lòng và phương pháp tán sỏi TSNCT có mức độ hài lòng cao hơn TSNS Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Chuyên Đề Thận – Niệu 104 ngược dòng Laser (93,82% so với 88,89%). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,46). Thời gian nằm viện ngắn, viện phí thấp, thủ thuật rất ít xâm hại theo chúng tôi là những yếu tố tác động tích cực đến sự hài lòng của BN về TSNCT. Loại trừ các yếu tố nói trên, TSNSND laser cũng rất đáng được chú ý khiến BN hài lòng. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 126 trường hợp sỏi niệu quản đoạn lưng được điều trị bằng TSNSND laser hoặc TSNCT, chúng tôi nhận thấy cả hai đều là những phương pháp điều trị ít xâm hại, an toàn và hiệu quả. - Tỉ lệ sạch sỏi, sự hài lòng BN tương đương giữa hai phương pháp. - Viện phí, ngày nằm viện của TSNCT tốt hơn hẳn TSNSND laser. - Trong cùng điều kiện thuận lợi như nhau: sỏi đơn thuần, kích thước sỏi ≤ 12 mm, thận không ứ nước hoặc chỉ ứ nước độ 1, độ 2, niệu quản dưới sỏi thông, nên chọn phương pháp TSNCT vì ít xâm hại hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, viện phí thấp hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bader M. J., Eisner B., Porpiglia F., Preminger G. M,. Tiselius H. G. (2012). Contemporary Management of Ureteral Stones. European Urology, vol 61, pp. 764 – 772. 2. Bhojani N., Lingeman J. E. (2013). Shockwave Lithotripsy – New Concepts and Optimizing Treatment Parameters. Multidisciplinary Management of Urinary Stone Disease, Urologic Clinics of North America, pp 59-66. 3. Borofsky M. S., Shah O. (2013). Advances in Ureteroscopy. Multidisciplinary Management of Urinary Stone Disease, Urologic Clinics of North America, pp 67-78. 4. Cui Y., Cao W. et al. (2014). Comparison of ESWL and Ureteroscopic Holmium Laser lithotripsy in Management of Ureteral Stones, PLOS ONE, vol. 9(2): e87634. doi: 10.1371/journal. Pone. 0087634. 5. Jenkins A. D. (2010). Extracorporeal shock wave treatment of ureteral stones. Stone Surgery, Churchill Livingstone, pp 35- 47. 6. Lê Đình Nguyên, Trần Đức (2012) Kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phương pháp TSNCT tại Bệnh viện TƯQĐ 108. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), tr. 313 – 317. 7. Lê Kim Lộc và cộng sự (2011). Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn bụng bằng TSNCT và TSNS ngược dòng. Y học thực hành, số 769 + 770, VUNA – Hội Tiết Niệu Thận Học Việt Nam, tr. 190 – 195. 8. Matsuoka Y., Ishizaka K., Machida T. et al. (2002). Treatment of 2019 cases with upper urinary calculi using a piezoelectric lithotripter ESW – 500A, Nippon Hinyokika Gakkai Zasshi, vol 93(3), pp. 476 – 482. 9. Nguyễn Hoàng Đức và cộng sự (2009). Kết quả bước đầu áp dụng Holmium:YAG Laser điều trị sỏi niệu quản đoạn trên. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 13, tr. 65-85. 10. Nguyễn Khoa Hùng và cộng sự (2014). Điều trị sỏi niệu quản đoạn bụng bằng soi niệu quản tán sỏi bằng Laser. Tạp chí y dược học, Trường Đại Học Y Dược Huế, số 21, tr. 167-171. 11. Nguyễn Kim Cương (2012). Đánh giá kết quả điều trị nội soi tán sỏi niệu quản đoạn trên bằng Holmium Laser tại Bệnh viện Việt Đức. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Đại học Y Hà Nội. 12. Nguyễn Việt Cường (2008). Nhận xét kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng phương pháp TSNCT tại Bệnh viện Bình Dân. Y học thực hành, số 661 - 632, tr. 324 – 330. 13. Türk C, Knoll T, Petrik A, Sarica K, Straub M & Seitz C, Straub M, Traxer O (2010). Management of patients with stones in the ureter. Guidelines on Urolithiasis, European Association of Urology. 14. Wing SL et al. (2000). In – situ Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy (ESWL) – The treatment of choice for ureteric calculi, The fifth Asian Congress on Urology, Beijing, China, pp. 137 – 138. Ngày nhận bài báo: 10/05/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015 Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_soi_nieu_quan_doan_lung_so_sanh_gi.pdf
Tài liệu liên quan