KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Đặc điểm chung: Viêm tai giữa ứ dịch xuất hiện
ở mọi lứa tuổi, độ tuổi trung bình là 19,45±2,3, lứa
tuổi trước khi đến trường (từ 0 đến 6 tuổi) chiếm tỷ
lệ cao nhất 39,5%.
Triệu chứng cơ năng: Các biểu hiện ở nhóm
≤6 tuổi thường là các triệu chứng ngoài tai, được
phát hiện tình cờ khi bố mẹ đưa đi khám vì các triệu
chứng mũi họng, phát hiện nghe kém gián tiếp qua
các dấu hiệu chậm nói, gọi không đáp ứng. Có 73,3%
trẻ bị ngạt mũi, 66,7% trẻ bị chảy mũi trong hoặc
nhầy đục. Ở nhóm bệnh nhân >6 tuổi có khả năng
giao tiếp và tự nhận biết các triệu chứng tốt thì triệu
chứng thường gặp nhất là ù tai (78,3%) và nghe kém
(76,1%).
Triệu chứng thực thể: Hình ảnh màng nhĩ co kéo
chiếm tỷ lệ 44,7%, và có mức hơi dịch chiếm 64,1%.
Ngoài ra màu sắc màng nhĩ vàng một phần chiếm
56,1% và đục toàn bộ chiếm 40,4%.
Kết quả đo nhĩ lượng: Hình ảnh nhĩ lượng đồ
dạng dẹt chiếm tỷ lệ cao 80,7% tương ứng với type
B phù hợp với đặc điểm nhĩ lượng đồ trong viêm
tai giữa ứ dịch, độ thông thuận thấp (≤0,2 mmHo)
chiếm tỷ lệ rất cao (78,1%), trung bình là 0,12±0,16
mmHo.
Kết quả đo thính lực: Chúng tôi đã đo thính lực
được 78 tai ở những trẻ lớn và người lớn hợp tác
tốt. Kết quả là 100% tai bị nghe kém dẫn truyền có
PTA >20 dB.
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch
bằng phương pháp đặt ống thông khí
Các phương pháp điều trị: Trong nghiên cứu
này chúng tôi đặt OTK dưới gây mê toàn thân với
bệnh nhân nhỏ tuổi, các bệnh nhân lớn tuổi hợp
tác tốt chúng tôi đặt OTK gây tê tại chỗ bằng kính
hiển vi phẫu thuật hoặc nội soi. Phần lớn loại ống
thông khí sử dụng là loại Grommet (ống thông khí
thời gian ngắn <1 năm), riêng một số trường hợp có
hiện tượng xẹp nhĩ chúng tôi phải dùng ống chữ T
(T-Tube: ống thông khí thời gian dài) đúng chỉ định
và để đạt kết quả tốt nhất. Đặt OTK kết hợp nạo VA
chiếm 38,2%.
Kết quả sau điều trị đặt ống thông khí 3 và 6
tháng: Cho thấy hầu hết tai khô, OTK còn nằm trên
màng nhĩ. Biến chứng hay gặp nhất là chảy tai, tụt
ống, sau 3 tháng có 11/114 tai bị chảy tai (9,7%) và
5/114 trường hợp tụt ống (4,4%). Sau 6 tháng tỉ lệ
chảy tai là 16/109 tai và tụt ống là 20/109 tai (18,3%).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
81
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA Ứ DỊCH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐẶT ỐNG THÔNG KHÍ
Hoàng Phước Minh, Lê Thanh Thái
Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, nhĩ lượng, thính lực và đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch
bằng phương pháp đặt ống thông khí. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 114 tai của 76 bệnh nhân
viêm tai giữa ứ dịch có chỉ định đặt ống thông khí. Nghiên cứu tiến cứu, có can thiệp lâm sàng. Kết quả: Nhóm
≤ 6 tuổi gặp nhiều nhất (39,5%).Các triệu chứng cơ năng thường gặp nhóm ≤ 6 tuổi là ngạt mũi (73,3%), chảy
mũi (66,7%); nhóm >6 tuổi là ù tai (78,3%), nghe kém (76,1%). Hình ảnh màng nhĩ: dày đục toàn bộ (40,4%),
có mức hơi dịch (64,1%), co kéo (44,7%), mất nón sáng (87,7%). Nhĩ đồ dẹt (type B) gặp nhiều nhất 78,1%.
Thính lực đồ nghe kém dẫn truyền với PTA ≥ 20 dB 100%. Phẫu thuật đặt ống thông khí 1 hoặc 2 bên tai phối
hợp nạo VA. Thời gian theo dõi 6 tháng, PTA sau khi điều trị còn 28,4±1,6 dB. Hầu hết các trường hợp thính
lực tăng, tai khô, ống thông khí còn trên màng nhĩ. Biến chứng thường gặp là chảy tai và tụt ống thông khí.
Kết luận: Các triệu chứng viêm tai giữa ứ dịch thường im lặng, khó phát hiện đặc biệt ở trẻ nhỏ. Đo nhĩ lượng
đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán. Đặt ống thông khí giúp cải thiện thính lực và tái lập chức năng
tai giữa.
Từ khóa: viêm tai giữa ứ dịch, ống thông khí
Abstract
EVALUATING THE RESULTS OF TREATMENT FOR OTITIS MEDIA
WITH EFFUSION BY VENTILATION TUBE INSERTION
Hoang Phuoc Minh, Le Thanh Thai
Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University
Background: Otitis media with effusion (OME) is a common disease especially in children. Objective: To
study clinical, tympanometry, audiometry and the results of ventilation tube insertion. Materials and methods:
Prospective study with clinical intervention in 114 ears of 76 patients with OME. Results: The most common
age group was ≤ 6 years of age (39.5%). Common symptoms in ≤6 years of age group are nasal obstruction
(73.3%), rhinorrhea (66.7%); in > 6 years of age group are tinnitus (78.3%), hearing loss (76.1%). Tympanic
membrane findings: completed opaque (40.4%), air-fluid level (64.1%), retraction (44.7%), losing cone of light
(87.7%). Tympanograme type B was 78.1%. Audiograme was conductive hearing loss with PTA > 20 db (100%).
Ventilation tube insertion one or both side associated with or without adenoidectomy. After 6 months of
follow-up, postoperative average PTA was 28.4±1.6 dB. Most of cases have dry ear, hearing improvement,
tubes on the tympanic membrane. Common complications were otorrhea and extrusion. Conclusion: OME is
asymptomatic especially in children. Tympanograme plays a key role in diagnosis. Ventilation tube insertion
improves the hearing and restores the normal function of the middle ear.
Key words: otitis media with effusion, ventilation tube
-----
- Địa chỉ liên hệ: Lê Thanh Thái, email: thslethanhthai@gmail.com
- Ngày nhận bài: 12/8/2016; Ngày đồng ý đăng: 15/10/2016; Ngày xuất bản: 25/10/2016
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm tai giữa ứ dịch là tình trạng tụ dịch của tai
giữa phía sau một màng nhĩ đóng kín nhưng không có
các triệu chứng cấp tính như sốt, đau tai, kích thích.
Viêm tai giữa ứ dịch là một trong những bệnh lý tai
thường gặp nhất ở trẻ em và nếu không được điều trị
đúng sẽ gây ra các di chứng nặng nề trên tai giữa, làm
giảm chức năng của màng nhĩ, tai giữa và là nguyên
nhân chính của giảm sức nghe từ đó ảnh hưởng đến
quá trình phát triển ngôn ngữ và học tập. Tại Việt Nam
theo thống kê của Nguyễn Thị Hoài An có khoảng 8,9%
trẻ bị bệnh này [1]. Ước tính khoảng 90% trẻ em bị
viêm tai giữa ứ dịch ở một thời điểm nào đó trước
10 tuổi, đa số ở độ tuổi từ 6 tháng tuổi đến 4 tuổi
[5]. Triệu chứng của bệnh nhẹ nhàng, không rầm rộ,
diễn biến của bệnh tiềm tàng âm ỉ nên rất dễ bị bỏ
82
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
sót khi thăm khám. Hiện nay, với sự phát triển của y
học hiện đại, nhiều kỹ thuật mới đã góp phần chẩn
đoán và điều trị bệnh viêm tai giữa ứ dịch đặc biệt nhĩ
lượng đồ giúp chẩn đoán tình trạng ứ dịch hòm nhĩ.
Nhiều loại ống thông khí hòm nhĩ được tạo ra để dẫn
lưu dịch từ hòm nhĩ ra ngoài. Đặt ống thông khí giúp
cải thiện đáng kể sức nghe, giảm tình trạng ứ dịch,
giảm tỉ lệ mắc viêm tai giữa cấp tái phát, và tạo cơ chế
dẫn lưu và điều trị kháng sinh tại chỗ đối với viêm tai
giữa cấp kéo dài. Tần suất đặt ống thông nhĩ, chỉ định
phẫu thuật cần có bằng chứng để giúp cho các bác sĩ
chỉ định đúng đối tượng và theo dõi, đánh giá chăm
sóc sau phẫu thuật. Xuất phát từ những vấn đề nêu
trên, để góp phần chẩn đoán cũng như điều trị bệnh
viêm tai giữa ứ dịch, đề tài được tiến hành nhằm:
“Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng
phương pháp đặt ống thông khí” với 2 mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
bệnh viêm tai giữa ứ dịch.
2. Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch
bằng phương pháp đặt ống thông khí.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 114 tai của 76 bệnh
nhân được chẩn đoán viêm tai giữa ứ dịch đến khám
và điều trị bằng phương pháp đặt ống thông khí tại
Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Trường Đại
học Y Dược Huế từ 03/2014 đến 01/2016.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến
cứu, có can thiệp lâm sàng.
- Các tiêu chí nghiên cứu, tuổi, giới, triệu chứng
cơ năng, hình ảnh màng nhĩ, thính lực đồ, nhĩ lượng
đồ, phương pháp phẫu thuật, kết quả điều trị đặt
ống thông khí.
- Phương tiện nghiên cứu: Máy nội soi ghi hình,
kính hiển vi phẫu thuật, máy đo thính lực và nhĩ
lượng, ống thông khí (OTK).
- Các bước tiến hành nghiên cứu: Trước mổ tiến
hành hỏi bệnh, khám ghi hình màng nhĩ, đo nhĩ
lượng, đo thính lực cho trẻ lớn hợp tác tốt và bệnh
nhân lớn tuổi. Tiến hành đặt OTK có kết hợp với nạo
V.A nếu có chỉ định. Sau mổ đánh giá kết quả điều trị
sau 3 tháng, 6 tháng.
- Bố mẹ bệnh nhân nhỏ tuổi và bệnh nhân lớn
tuổi đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê
y học SPSS 18.0.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
3.1.1. Đặc điểm chung
- Tuổi và giới: nhóm tuổi gặp nhiều nhất là ≤6
tuổi có 30 bn (39,5%), độ tuổi trung bình là 19,5±2,3.
Độ tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi có sự chênh
lệch rất lớn, trường hợp nhỏ tuổi nhất là 1 tuổi và
lớn nhất là 84 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh của nam là 52,6%
(40/76 bn), của nữ là 47,4% (36/76 bn).
- Số tai bệnh. Có 38 bệnh nhân bị bệnh 2 tai
chiếm 50%, đa số trong nhóm ≤6 tuổi với 21 bn.
3.1.2. Triệu chứng cơ năng
Bảng 3.1. Các triệu chứng cơ năng
Nhóm tuổi
Triệu chứng cơ năng
Ngạt
mũi
Chảy
mũi
Ù
tai
Nghe
kém
Ngủ
ngáy
Chậm
nói
Đau
tai
Óc
ách
Tự
thính
≤6 tuổi
(30 BN)
n 22 20 7 13 16 10 7 0 0
% 73,3 66,7 23,3 56,7 53,3 33,3 23,3 0 0
>6 tuổi
(46 BN)
n 18 18 36 35 14 2 16 6 8
% 39,1 39,1 78,3 76,1 30,4 4,4 34,8 13,1 17,4
Tổng
(76 BN)
n 40 38 43 48 30 12 23 6 8
% 52,6 50,0 56,6 63,2 39,5 15,8 30,3 7,9 10,5
Trên nhóm bệnh nhân ≤6 tuổi các triệu chứng
ngoài tai nổi bật như ngạt mũi (73,3%) và chảy mũi
(66,7%) do liên quan nhiều đến V.A. Ngược lại trên
nhóm bệnh nhân >6 tuổi (n=46) có khả năng nhận
biết và giao tiếp tốt các triệu chứng hay gặp nhất là
ù tai (78,3%) gặp ở 36/46 bn và nghe kém (76,1%)
gặp ở 35/46 bn. Có 8/46 bn có triệu chứng tự thính
và 6/46 bn có triệu chứng óc ách trong tai.
83
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.1.3. Triệu chứng thực thể thăm khám màng nhĩ
Bảng 3.2. Kết quả hình ảnh thăm khám màng nhĩ (n=114)
Triệu chứng thực thể n Tỷ lệ %
Độ mờ đục
Bình thường 25 21,9
Đục một phần 43 37,7
Đục toàn bộ 46 40,4
Tổng 114 100,0
Mức hơi dịch
Không 41 35,9
Có 73 64,1
Tổng 114 100,0
Màu sắc
Trắng xám 23 20,2
Vàng một phần 64 56,1
Vàng toàn bộ 27 23,7
Tổng 114 100,0
Hình thái vị trí
Bình thường 4 3,5
Co kéo 51 44,7
Phẳng 1 0,9
Hơi phồng 47 41,2
Phồng toàn bộ 11 9,7
Tổng 114 100,0
Độ di động
Bình thường 27 23,7
Giảm di động 74 64,9
Không di động 13 11,4
Tổng 114 100,0
Nón sáng
Bình thường 14 12,3
Giảm/mất 100 87,7
Tổng 114 100,0
3.1.4. Kết quả đo nhĩ lượng
Bảng 3.3. Hình dạng nhĩ lượng đồ trên số tai bệnh (n=114)
Hình dạng Số tai Tỷ lệ %
Dạng dẹt 92 80,7
Dạng vòm 19 16,7
Dạng thẳng chếch trái 3 2,6
Tổng 114 100,0
Nhĩ lượng đồ dạng dẹt chiếm đa số 80,7% (92/114).
Bảng 3.4. Mức độ của độ thông thuận trước điều trị trên số tai bệnh (n=114)
Mức độ độ thông thuận Số tai Tỷ lệ % Trung bình (mmHo)
>0,2 mmHo 25 21,9
0,12±0,16
(0;0,7)
≤0,2 mmHo 89 78,1
Tổng 114 100,0
84
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Độ thông thuận thấp (≤0,2 mmHo) chiếm tỷ lệ rất cao (78,1%), trung bình là 0,12±0,16 mmHo, thấp nhất
là 0 mmHo, lớn nhất là 0,7 mmHo.
3.1.5. Kết quả đo thính lực
Bảng 3.5. Ngưỡng nghe trung bình trước và sau đặt ống thông khí 6 tháng (n=78)
Ngưỡng nghe TB (dB) Trước điều trị Sau 6 tháng
p<0,01Trung bình 39,2±1,4 28,4±1,6
Tối thiểu 21,7 15,3
Tối đa 75,1 68,9
Có 78/114 tai đo được thính lực trước và sau đặt OTK 6 tháng. Ngưỡng nghe trung bình khi tái khám là
28,4±1,6 dB, có giảm so với trước điều trị, p<0,01.
3.2. Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí.
3.2.1. Các phương pháp điều trị
Bảng 3.6. Các phương pháp điều trị trên bệnh nhân (n=76)
Phương pháp điều trị
Phân bố bệnh nhân
n Tỷ lệ %
Đặt OTK một bên đơn thuần 31 40,8
Đặt OTK hai bên 9 11,8
Đặt OTK một bên + nạo VA 7 9,2
Đặt OTK hai bên + nạo VA 29 38,2
Tổng 76 100,0
Đặt ống thông khí một bên đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất 31/76 BN (40,8%). Tiếp đến là đặt OTK hai bên
+ nạo VA 29/76 BN (38,2%)
3.2.2. Kết quả sau điều trị đặt ống thông khí 3 và 6 tháng
Bảng 3.7. Kết quả sau điều trị đặt ống thông khí 3 và 6 tháng
Thời gian
Kết quả
3 tháng % 6 tháng %
Tốt 95 83,3 65 59,6
Tụt ống 5 4,4 20 18,3
Tắc ống 3 2,6 6 5,5
Chảy tai 11 9,7 16 14,7
Nhiễm trùng 0 0,0 2 1,9
Tổng số (n) 114 100 109 100
Sau 3 tháng đặt OTK biến chứng chảy tai chiếm
tỷ lệ cao nhất (9,7%). Sau 6 tháng thì biến chứng tụt
ống chiếm tỷ lệ cao nhất với 18,3%.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
4.1.1. Đặc điểm chung
Theo nghiên cứu của chúng tôi bệnh viêm tai
giữa ứ dịch xuất hiện ở mọi lứa tuổi, độ tuổi trung
bình là 19,45±2,3, lứa tuổi trước khi đến trường (từ
0 đến 6 tuổi) chiếm tỷ lệ cao nhất 39,5%. Các tác
giả nước ngoài nhận xét rằng viêm tai giữa ứ dịch
thường xuất hiện ở trẻ dưới 6 tuổi [3], [6], nghiên
cứu của chúng tôi tỷ lệ này thấp hơn, trong khi đó
tỷ lệ trẻ lớn và người lớn lại cao, có thể do cỡ mẫu
nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn, lấy mẫu trên
thang độ tuổi rộng, cũng có thể vì triệu chứng ứ dịch
ở trẻ em khó nhận biết nên cha mẹ thường hay bỏ
qua hoặc nhầm lẫn với các bệnh lý khác.
4.1.2. Triệu chứng cơ năng
Các biểu hiện ở nhóm ≤6 tuổi thường là các triệu
chứng ngoài tai, được phát hiện tình cờ khi bố mẹ
85
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
đưa đi khám vì các triệu chứng mũi họng, do phát
hiện nghe kém gián tiếp qua các dấu hiệu chậm nói,
gọi không đáp ứng hoặc đối với lứa tuổi đi học thì
học hành sa sút, không nghe bài giảng. Trong Bảng
3.1, 73,3% trẻ bị ngạt mũi, 66,7% trẻ bị chảy mũi
trong hoặc nhầy đục. Ở nhóm bệnh nhân >6 tuổi có
khả năng giao tiếp và tự nhận biết các triệu chứng
tốt thì triệu chứng thường gặp nhất là ù tai (78,3%)
và nghe kém (76,1%). Cũng ở nhóm bệnh nhân này
có thể khai thác các triệu chứng tự thính (17,4%) và
óc ách trong tai (13,1%).
4.1.3. Triệu chứng thực thể
Theo Bảng 3.2, hình ảnh màng nhĩ co kéo chiếm
tỷ lệ 44,7%, và có mức hơi dịch chiếm 64,1%. Ngoài
ra màu sắc màng nhĩ vàng một phần chiếm 56,1% và
đục toàn bộ chiếm 40,4%. Các kết quả này tương tự
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài An và
Đoàn Diệu Vi [1], [2].
4.1.4. Kết quả đo nhĩ lượng
Hình ảnh nhĩ lượng đồ dạng dẹt chiếm tỷ lệ cao
80,7% tương ứng với type B phù hợp với đặc điểm
nhĩ lượng đồ trong viêm tai giữa ứ dịch và cũng phù
hợp với nhận định của Đoàn Diệu Vi [2]. Theo Bảng
3.4 độ thông thuận thấp (≤0,2 mmHo) chiếm tỷ lệ
rất cao (78,1%), trung bình là 0,12±0,16 mmHo. Nhĩ
lượng đồ là phương pháp đánh giá khách quan chức
năng tai giữa ngay cả đối với các bệnh nhân nhỏ tuổi.
Tuy nhiên cần loại trừ các yếu tố gây dương tính giả
như thủng màng nhĩ hoặc ráy tai bít tắc ống tai.
4.1.5. Kết quả đo thính lực
Chúng tôi đã đo thính lực được 78 tai ở những
trẻ lớn và người lớn hợp tác tốt. Kết quả là 100% tai
bị nghe kém dẫn truyền có PTA >20 dB. Nghiên cứu
của Robin T. Cotton cũng cho thấy nghe kém trong
viêm tai giữa ứ dịch là nghe kém dẫn truyền, sức
nghe giảm từ 15 đến 45 dB [5]. Điều này cho thấy
viêm tai giữa ứ dịch ảnh hưởng đáng kể đến sức
nghe. Theo Bảng 3.5, PTA khi tái khám là 28,4±1,6
dB, có giảm so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê
với p<0,01 cho thấy lợi ích của việc đặt OTK để dẫn
lưu dịch, cân bằng áp suất bên ngoài và bên trong
hòm nhĩ.
4.2. Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ
dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
4.2.1. Các phương pháp điều trị
Đặt OTK là một trong các phẫu thuật gây mê
toàn thân phổ biến nhất ở trẻ em, là lựa chọn đầu
tiên trong các trường hợp viêm tai giữa ứ dịch cần
can thiệp phẫu thuật. Theo Robin T. Cotton chỉ định
đặt OTK khi bệnh nhân bị viêm tai giữa ứ dịch mạn
tính với thính lực mất trên 15 dB, bị viêm tai giữa tái
diễn nhiều đợt không đáp ứng điều trị, viêm tai giữa
dính, xẹp nhĩ có túi co kéo, trẻ có các triệu chứng
rầm rộ [5]. Trong nghiên cứu này chúng tôi đặt OTK
dưới gây mê toàn thân với bệnh nhân nhỏ tuổi, các
bệnh nhân lớn tuổi hợp tác tốt chúng tôi đặt OTK gây
tê tại chỗ bằng kính hiển vi phẫu thuật hoặc nội soi.
Phần lớn loại ống thông khí sử dụng là loại Grommet
(ống thông khí thời gian ngắn < 1 năm), riêng một
số trường hợp có hiện tượng xẹp nhĩ chúng tôi phải
dùng ống chữ T (T-Tube: ống thông khí thời gian dài)
đúng chỉ định và để đạt kết quả tốt nhất. Theo Bảng
3.6, phương pháp đặt OTK kết hợp nạo VA chiếm
38,2%. Các nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài An và
Chantal Boonacker đều nhận xét việc kết hợp nạo
VA với đặt OTK có hiệu quả tốt, phục hồi nhanh chức
năng tai giữa trong viêm tai giữa ứ dịch [1], [3].
4.2.2. Kết quả sau điều trị đặt ống thông khí 3
và 6 tháng
Theo kết quả Bảng 3.7, cho thấy hầu hết tai khô,
OTK còn nằm trên màng nhĩ. Biến chứng hay gặp
nhất là chảy tai, tụt ống, trong nghiên cứu này sau
3 tháng có 11/114 tai bị chảy tai (9,7%) và 5/114
trường hợp tụt ống (4,4%). Sau 6 tháng tỉ lệ chảy tai
là 16/109 tai và tụt ống là 20/109 tai (18,3%). Tỷ lệ
chảy tai của tác giả Mohammad Yousaf là 13,6% [6].
Những trường hợp này đều được chúng tôi xử trí kịp
thời, bệnh nhân được vệ sinh hút rửa làm sạch tai, nhỏ
kháng sinh kháng viêm vào tai. Các trường hợp OTK
bị đẩy ra sớm, tai bệnh nhân bị ứ dịch trở lại, chúng
tôi tiến hành đặt lại OTK và theo dõi bệnh nhân. Đa
số các trường hợp OTK tự đẩy ra màng nhĩ đều đóng
kín, có 1 trường hợp có lỗ thủng màng nhĩ không đóng
kín kéo dài chúng tôi tiến hành vá nhĩ bịt kín lỗ thủng.
Theo Yousaf và Nurliza tỉ lệ màng nhĩ không đóng kín
là 2,3% [6], [7].
5. KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Đặc điểm chung: Viêm tai giữa ứ dịch xuất hiện
ở mọi lứa tuổi, độ tuổi trung bình là 19,45±2,3, lứa
tuổi trước khi đến trường (từ 0 đến 6 tuổi) chiếm tỷ
lệ cao nhất 39,5%.
Triệu chứng cơ năng: Các biểu hiện ở nhóm
≤6 tuổi thường là các triệu chứng ngoài tai, được
phát hiện tình cờ khi bố mẹ đưa đi khám vì các triệu
chứng mũi họng, phát hiện nghe kém gián tiếp qua
các dấu hiệu chậm nói, gọi không đáp ứng. Có 73,3%
trẻ bị ngạt mũi, 66,7% trẻ bị chảy mũi trong hoặc
nhầy đục. Ở nhóm bệnh nhân >6 tuổi có khả năng
giao tiếp và tự nhận biết các triệu chứng tốt thì triệu
chứng thường gặp nhất là ù tai (78,3%) và nghe kém
(76,1%).
Triệu chứng thực thể: Hình ảnh màng nhĩ co kéo
chiếm tỷ lệ 44,7%, và có mức hơi dịch chiếm 64,1%.
Ngoài ra màu sắc màng nhĩ vàng một phần chiếm
86
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
56,1% và đục toàn bộ chiếm 40,4%.
Kết quả đo nhĩ lượng: Hình ảnh nhĩ lượng đồ
dạng dẹt chiếm tỷ lệ cao 80,7% tương ứng với type
B phù hợp với đặc điểm nhĩ lượng đồ trong viêm
tai giữa ứ dịch, độ thông thuận thấp (≤0,2 mmHo)
chiếm tỷ lệ rất cao (78,1%), trung bình là 0,12±0,16
mmHo.
Kết quả đo thính lực: Chúng tôi đã đo thính lực
được 78 tai ở những trẻ lớn và người lớn hợp tác
tốt. Kết quả là 100% tai bị nghe kém dẫn truyền có
PTA >20 dB.
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch
bằng phương pháp đặt ống thông khí
Các phương pháp điều trị: Trong nghiên cứu
này chúng tôi đặt OTK dưới gây mê toàn thân với
bệnh nhân nhỏ tuổi, các bệnh nhân lớn tuổi hợp
tác tốt chúng tôi đặt OTK gây tê tại chỗ bằng kính
hiển vi phẫu thuật hoặc nội soi. Phần lớn loại ống
thông khí sử dụng là loại Grommet (ống thông khí
thời gian ngắn <1 năm), riêng một số trường hợp có
hiện tượng xẹp nhĩ chúng tôi phải dùng ống chữ T
(T-Tube: ống thông khí thời gian dài) đúng chỉ định
và để đạt kết quả tốt nhất. Đặt OTK kết hợp nạo VA
chiếm 38,2%.
Kết quả sau điều trị đặt ống thông khí 3 và 6
tháng: Cho thấy hầu hết tai khô, OTK còn nằm trên
màng nhĩ. Biến chứng hay gặp nhất là chảy tai, tụt
ống, sau 3 tháng có 11/114 tai bị chảy tai (9,7%) và
5/114 trường hợp tụt ống (4,4%). Sau 6 tháng tỉ lệ
chảy tai là 16/109 tai và tụt ống là 20/109 tai (18,3%).
-----
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Hoài An (2002), Nghiên cứu đặc điểm
dịch tễ học viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em phường Trung Tự
và một vài phường khác thuộc Hà Nội, Luận án tiến sĩ Y
học, Trường Đại học Y khoa Hà Nội.
2. Đoàn Diệu Vi (2014), Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch,
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Dược
Huế.
3. Chantal WB Boonacker (2014), Adenoidectomy
with or without grommets for children with otitis media: an
individual patient data meta-analysis, Health Technology
Assessment, National Institute for Health Research, UK.
4. Cummings et al (2015), Acute Otitis Media and
Otitis Media with Effusion, Otolaryngology–Head and Neck
Surgery, Elsevier, USA, pp.3021-3040.
5. Robin T Cotton (1991), “The Surgical Management
of Chronic Otitis Media With Effusion”, Pediatric Annals.
20(11), pp. 628-636.
6. Yousaf M. (2012), “Medical versus surgical
management of otitis media with effusion in children”, J
Ayub Med Coll Abbottabad. 24(1), pp. 83-85.
7. Nurliza I. (2011), “Retrospective Review of
Grommet Insertions for Otitis Media with Effusion in
Children in Singapore”, Med J Malaysia, 66(3), pp. 227-230
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_viem_tai_giua_u_dich_bang_phuong_p.pdf