Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn kết hợp cắt túi hơi cuốn giữa

4.2.5. So sánh mức độ nghẹt mũi trước phẫu thuật, khi ra viện và sau 3 tháng Nghiên cứu của chúng tôi thì 97,2% BN hết ngạt mũi sau 3 tháng chỉ còn 2,8% BN nghẹt mũi nhẹ. Nghiên cứu của Chambers và cộng sự năm 2015 về đánh giá hiệu quả của chỉnh hình van mũi trên những BN vẫn còn ngạt mũi sau phẫu thuật chỉnh hình VN nhận xét: Việc đánh giá van mũi trước phẫu thuật chỉnh hình VN thường bị bỏ sót và đây thường là nguyên nhân gây ngạt mũi sau mổ [13]. Tuy nhiên tác giả De Ru J.A. năm 2015 nghiêu cứu hiệu quả của phẫu thuật chỉnh hình VN khẳng định rõ ràng hiệu quả của phẫu thuật chỉnh hình VN đối với ngạt mũi là không thể tranh cãi [15]. 4.2.6. So sánh mức độ nhức đầu trước khi phẫu thuật, khi ra viện và sau 3 tháng Nghiên cứu này, sau ba tháng BN hết nhức đầu là 92,7%, còn 2,8% nhức đầu nhẹ. Điều này cho thấy ưu điểm của phẫu thuật khi giải quyết triệu chứng và nâng cao chất lượng sống cho BN. 4.2.7. Đánh giá kết quả điều trị khi ra viện và sau 3 tháng Kết quả nghiên cứu khi ra viện: tốt chiếm 80,6%, trung bình 19,4%. Sau 3 tháng đánh giá lại thì 91,7% tốt và 8,3% trung bình. Kết quả này tương tự kết quả của Lê Văn Đào [3].

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn kết hợp cắt túi hơi cuốn giữa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN KẾT HỢP CẮT TÚI HƠI CUỐN GIỮA Phạm Trung Kiện1, Lê Thanh Thái2 (1) Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế (2) Bộ môn Tai Mũi Họng, Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn kết hợp cắt túi hơi cuốn giữa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 36 bệnh nhân được phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn kết hợp cắt túi hơi cuốn giữa. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, có can thiệp lâm sàng. Kết quả: Nhóm tuổi 16-30 là chủ yếu (47,2%). Lý do vào viện đa số là nhức đầu (52,8%) và nghẹt mũi (33,3%). Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là nhức đầu (83,3%), tiếp đến là nghẹt mũi (77,8%). Kiểu dị hình vẹo vách ngăn chiếm đa số (80,6%). Có 42 túi hơi cuốn giữa trên 36 bệnh nhân trong đó 16 bệnh nhân chỉ có túi hơi cuốn giữa bên trái, 14 bệnh nhân chỉ có túi hơi cuốn giữa bên phải và 6 bệnh nhân có túi hơi cuốn giữa 2 bên. Kích thước túi hơi cuốn giữa độ 1 là chủ yếu với bên phải là 70%, bên trái là 59,1%. Có mối liên quan giữa mức độ nghẹt mũi và kiểu dị hình vách ngăn. Túi hơi cuốn giữa càng lớn thì mức độ nhức đầu càng tăng. Thời gian điều trị trung bình là 7 ngày. Có 30,6% có tai biến trong phẫu thuật. Có 5,6% có biến chứng sau phẫu thuật. Hầu hết bệnh nhân cải thiện triệu chứng rõ rệt, sau 3 tháng có 97,2% bệnh nhân hết nghẹt mũi và hết nhức đầu. Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả điều trị tốt khi ra viện là 80,6% và tăng lên 91,7% sau 3 tháng. Kết luận: Nhức đầu và nghẹt mũi là 2 triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân dị hình vách ngăn có túi hơi cuốn giữa, đây cũng là lý do chủ yếu để bệnh nhân vào viện. Cả 2 triệu chứng này cải thiện rõ rệt sau phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn kết hợp cắt bán phần ngoài túi hơi cuốn giữa. Từ khóa: dị hình vách ngăn, túi hơi cuốn giữa, nhức đầu, nghẹt mũi. Abtract EVALUATION OF SUGICAL RESULTS OF SEPTOPLASTY COMBINED CUT PARTIALLY OUTSIDE CONCHA BULLOSA Pham Trung Kien1, Le Thanh Thai2 (1) Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University (2) Hue University of Medicine and Pharmacy Objective: To survey some results of septoplasty and combined cut partially outside concha bullosa. Patients and Method: The study having population of 36 patients who underwent septoplasty and remove concha bullosa and designed as an prospective, descriptive and interventional study. Results: 16-30 age group is mainly (47.2%). The reason most of them are headache (52.8%), and stuffiness (33.3%). Functional symptoms most common were headache (83.3%), followed by stuffiness (77.8%). Majority is malformed septum (80.6%). 42 concha bullosa on 36 patients including 16 patients only is the left concha bullosa, only 14 patients is the right concha bullosa and 6 patients is the both sides concha bullosa. Concha bullosa size of 1 is mainly, the right is 70% and left is 59.1%. There is a relationship between the level stuffiness and type of malformed septum. Concha bullosa greater is the more headache. The average treatment time is 7 days. 30.6% had complications in surgery. 5.6% had complications after surgery. Almost of patients improved symptoms, 97.2% after 3 months had not headache and stuffiness. The proportion of patients with better treatment was 80.6% and it is increase 91.7% after 3 months. Conclusions: Headache and stuffiness are 2 most common symptom in patients who have concha bullossa and malformed septum, this is also the main reason make patients go to hospital . 2 symptoms improved after septum surgery combined cut outside concha bullosa. Key words: malformed septum, concha bullosa, headache, stuffiness. Địa chỉ liên hệ: Lê Thanh Thái, email: thslethanhthai@gmail.com Ngày nhận bài: 4/8/2016; Ngày đồng ý đăng: 15/10/2016; Ngày xuất bản: 25/10/2016 26 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Dị hình vách ngăn (DHVN) và túi hơi cuốn giữa (THCG) là những thay đổi thường gặp về cấu trúc giải phẫu nằm trong hốc mũi. Vách ngăn (VN) và các cuốn mũi giúp kiểm soát dòng khí lưu thông, bảo đảm chức năng của mũi. Khi vách ngăn không thẳng (dị hình vách ngăn) cùng với túi hơi cuốn giữa sẽ làm thay đổi về động học của luồng khí lưu thông, có thể gây ra những triệu chứng như nhức đầu, nghẹt mũi, chảy mũi, ngửi kém... [1]. Những thay đổi về hình thái vách ngăn như vẹo vách ngăn, gai vách ngăn, mào vách ngăn, dày vách ngăn gọi chung là dị hình vách ngăn [9]. Túi hơi cuốn giữa là sự phát triển của tế bào khí trong lòng cuốn giữa. Tỷ lệ có túi hơi cuốn giữa theo Lothrop là 5%, Long 8%, Amedee và Miller 12% [8]. Phẫu thuật cắt túi hơi cuốn giữa thường đi kèm với phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn, với mục đích tạo lại một hình thái, giải phẫu bình thường, từ đó loại bỏ những rối loạn do túi hơi cuốn giữa và dị hình vách ngăn gây ra. Nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn kết hợp cắt túi hơi cuốn giữa, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn kết hợp cắt túi hơi cuốn giữa” với mục tiêu sau: 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân dị hình vách ngăn có túi hơi cuốn giữa. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn kết hợp cắt túi hơi cuốn giữa. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 36 bệnh nhân được chẩn đoán xác định dị hình vách ngăn có túi hơi cuốn giữa, được phẫu thuật tại Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế và Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 5/2015 đến tháng 6/2016. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả, tiến cứu, có can thiệp lâm sàng. 2.2.2. Phương tiện nghiên cứu 2.2.2.1. Dụng cụ khám mũi xoang - Dụng cụ khám Tai Mũi Họng thông thường. - Gương Glatzel gồm 04 vòng. - Bộ dụng cụ nội soi mũi xoang, máy chụp cắt lớp vi tính. 2.2.2.2. Dụng cụ phẫu thuật Phương tiện phẫu thuật: màn hình, nguồn sáng, camera, optic, bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi vách ngăn và cuốn giữa. 2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và đánh giá 2.2.3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng - Đặc điểm lâm sàng + Đặc điểm về tuổi: > 16–30, 31–45, 46–60, > 60 tuổi. + Lý do vào viện: Nhức đầu, nghẹt mũi, chảy mũi, giảm khứu giác... + Triệu chứng cơ năng: Nhức đầu, nghẹt mũi, chảy mũi, giảm khứu giác, khịt khạc, chảy máu mũi. + Triệu chứng thực thể: Vách ngăn và cuốn giữa. Đo thông khí mũi bằng gương Glatzel theo Võ Tấn [9]. - Đặc điểm cận lâm sàng Chụp cắt lớp vi tính mũi xoang: đặc điểm cuốn giữa, loại dị hình vách ngăn,... Chia độ túi hơi cuốn giữa trên phim cắt lớp vi tính [5], [8]. 2.2.3.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật - Ghi nhận thời gian điều trị: từ lúc phẫu thuật đến lúc ra viện - Tai biến trong phẫu thuật. - Biến chứng sau phẫu thuật. - Đánh giá triệu chứng cơ năng sau phẫu thuật, khi ra viện, sau 3 tháng. - Đánh giá triệu chứng thực thể sau phẫu thuật, khi ra viện, sau 3 tháng. 2.3. Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng các thuật toán thống kê y học. - Sử dụng bằng phần mềm thống kê SPSS. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 3.1.1. Tuổi : Tuổi 16-30 là chủ yếu (47,2%), tiếp đến là tuổi 31-45 (38,9%). 3.1.2. Nghề nghiệp: hay gặp là Học sinh - Sinh viên (33,3%) và Cán bộ viên chức 27,7%. 3.1.3. Lý do vào viện Bảng 3.1. Lý do vào viện (n=36) Lý do vào viện Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Nhức đầu 19 52,8 Ngạt mũi 12 33,3 Chảy mũi 2 5,5 Khịt khạc 1 2,9 Hắt hơi 2 5,5 Tổng 36 100,0 Đa số là nhức đầu 52,8% và ngạt mũi 33,3%. 27 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 3.1.4. Triệu chứng cơ năng Bảng 3.2. Triệu chứng cơ năng (n=36) Triệu chứng cơ năng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Nhức đầu 30 83,3 Ngạt mũi 28 77,8 Chảy mũi 8 22,2 Giảm khứu giác 1 2,8 Khịt khạc 6 16,7 Hắt hơi 14 38,9 Chảy máu mũi 1 2,8 Nhức đầu chiếm đa số 83,3%, tiếp đến là ngạt mũi 77,8%. 3.1.5. Dấu hiệu thực thể dị hình vách ngăn mũi: Kiểu dị hình vẹo vách ngăn là chủ yếu (80,5%), tiếp đến là kiểu dị hình phối hợp. 3.1.6. Vị trí và kích thước túi hơi cuốn giữa Bảng 3.3. Vị trí và kích thước túi hơi cuốn giữa (n=42) Kích thước túi hơi cuốn giữa Độ 1 1-3mm Độ 2 >3-6mm Độ 3 >6-9mm Độ 4 >9mm Tổng Bên phải n=20 n 14 5 0 1 20 Tỷ lệ (%) 70,0 25,0 0,0 5,0 100,0 Bên trái n=22 n 13 3 4 2 22 Tỷ lệ (%) 59,1 13,6 18,2 9,1 100,0 Trong số 36 bệnh nhân với 42 túi hơi cuốn giữa, kích thước túi hơi độ 1 chiếm đa số với bên phải là 70% và bên trái là 59,1%. Độ 4 có 1 trường hợp bên phải và 2 trường hợp bên trái. 3.1.7. Liên quan giữa dị hình vách ngăn mũi và triệu chứng nghẹt mũi Bảng 3.4. Liên quan giữa dị hình vách ngăn mũi và triệu chứng nghẹt mũi (n=36) Nghẹt mũi theo phân độ Elwany Tổng p Không Nhẹ Vừa Nặng Dị hình vách ngăn Vẹo 8 20 1 0 29 <0,01 27,6% 69,0% 3,4% 0,0% 100,0% Mào 0 0 2 0 2 0,0% 0,0% 100,0% 0,0% 100,0% Phối hợp 0 0 4 1 5 0,0% 0,0% 80,0% 20,0% 100,0% Tổng 8 20 7 1 36 22,2% 55,6% 19,4% 2,8% 100% BN vẹo VN có tỉ lệ ngạt mũi chủ yếu ở mức độ nhẹ, BN mào VN và dị hình phối hợp có tỷ lệ ngạt mũi mức độ nặng và vừa. Có liên quan giữa mức độ nghẹt mũi và kiểu DHVN. 28 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 3.1.8. Liên quan giữa độ lớn túi hơi cuốn giữa và triệu chứng nhức đầu Bảng 3.5. Liên quan giữa độ lớn túi hơi cuốn giữa và triệu chứng nhức đầu(n=36) Nhức đầu theo phân độ Elwany Tổng P Không Nhẹ Vừa Kích thước túi hơi cuốn giữa bên lớn Độ 1 6 17 0 23 < 0,01 26,1% 73,9% 0,0% 100,0% Độ 2 0 7 0 7 0,0% 100,0% 0,0% 100,0% Độ 3 0 0 4 4 0,0% 0,0% 100,0% 100,0% Độ 4 0 0 2 2 0,0% 0,0% 100,0% 100,0% Tổng 6 24 6 36 16,7% 66,6% 16,7% 100,0% BN có kích thước THCG càng lớn thì mức độ nhức đầu càng tăng. 3.2. Kết quả phẫu thuật 3.2.1. Thời gian điều trị trung bình BN có số ngày điều trị trung bình là 7 ngày, cao nhất 10 ngày, thấp nhất là 4 ngày. 3.2.2. Tai biến trong phẫu thuật Bảng 3.6. Tai biến trong phẫu thuật (n=36) Tai biến trong phẫu thuật Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Không tai biến 25 69,4 Rách niêm mạc một bên 8 22,2 Rách niêm mạc hai bên 1 2,8 Tổn thương cuốn giữa 1 2,8 Chảy máu nhiều trong mổ 1 2,8 Tổng 36 100,0 Chỉ 22,2% BN có tai biến nhẹ là rách niêm mạc một bên. 3.2.3. Biến chứng sau phẫu thuật Bảng 3.7. Biến chứng sau phẫu thuật (n=36) Biến chứng sau phẫu thuật Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Không biến chứng 34 94,4 Chảy máu sớm sau mổ 1 2,8 Tụ máu vách ngăn 1 2,8 Tổng 36 100,0 Có đến 94,4% BN không có biến chứng sau phẫu thuật, 1 trường hợp có tụ máu vách ngăn. 3.2.4. Triệu chứng cơ năng trước phẫu thuật, khi ra viện và sau 3 tháng Bảng 3.8. Triệu chứng cơ năng trước phẫu thuật, khi ra viện và sau 3 tháng (n=36) Triệu chứng cơ năng Trước phẫu thuật (n=36) Khi ra viện (n=36) Sau 3 tháng (n=36) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Nhức đầu 30 83,3 3 8,3 1 2,8 Ngạt mũi 28 77,8 2 5,6 1 2,8 Chảy mũi 8 22,2 4 11,1 2 5,6 Giảm khứu giác 1 2,8 1 2,8 0 0,0 Khịt khạc 6 16,7 0 0,0 0 0,0 Hắt xì hơi 14 38,9 3 8,3 2 5,6 Chảy máu mũi 1 2,8 0 0,0 0 0,0 29 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Đa số BN cải thiện triệu chứng rõ rệt, nhức đầu và ngạt mũi là 2 triệu chứng chính khi vào viện giảm hẳn sau 3 tháng chỉ còn 2,8%. 3.2.5. So sánh mức độ nghẹt mũi trước phẫu thuật, khi ra viện và sau 3 tháng Bảng 3.9. So sánh mức độ nghẹt mũi trước phẫu thuật, ra viện và sau 3 tháng (n=36) Mức độ nghẹt mũi Trước phẫu thuật (n=36) Khi ra viện (n=36) Sau 3 tháng (n=36) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Không 8 22,2 34 94,4 35 97,2 Nhẹ 20 55,6 2 5,6 1 2,8 Vừa 7 19,4 0 0,0 0 0,0 Nặng 1 2,8 0 0,0 0 0,0 n 36 100,0 36 100,0 36 100,0 Sau 3 tháng còn 2,8% BN nghẹt mũi nhẹ. 3.2.6. So sánh mức độ nhức đầu trước khi phẫu thuật, khi ra viện và sau 3 tháng Bảng 3.10. So sánh mức độ nhức đầu trước khi phẫu thuật, ra viện và sau 3 tháng (n=36) Mức độ nhức đầu Trước phẫu thuật Khi ra viện Sau 3 tháng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Không 6 16,7 33 91,7 35 92,7 Nhẹ 24 66,7 3 8,3 1 2,8 Vừa 6 16,7 0 0,0 0 0,0 N 36 100,0 36 100,0 36 100,0 Sau ba tháng BN hết nhức đầu là 92,7%, còn 2,8% BN nhức đầu nhẹ. 3.2.7. Đánh giá kết quả điều trị khi ra viện và sau 3 tháng Bảng 3.11. Đánh giá kết quả điều trị khi ra viện và sau 3 tháng Kết quả Khi ra viện Sau 3 tháng N Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Tốt 29 80,6 33 91,7 Trung bình 7 19,4 3 8,3 Tổng 36 100,0 36 100,0 BN có kết quả tốt sau khi ra viện là 80,6% và tăng lên 91,7% khi ra viện. 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 4.1.1. Tuổi Kết quả của chúng tôi cho thấy nhóm tuổi từ 16 đến 30 chiếm đến 47,2%. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quốc Dũng (57,4%) [2], của Nghiêm Đức Thuận (42,8%) [10] và của Nguyễn Nguyện (56,8%) [8]. 4.1.2. Nghề nghiệp Kết quả nghiên cứu thì Học sinh - Sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất 33,3%, tiếp đến là cán bộ viên chức 27,7%. Lê Văn Đào trong “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật gai mào vách ngăn bằng nội soi” ghi nhận: HSSV chiếm tỷ lệ cao nhất 44,4%, CBVC chiếm tỷ lệ 25% [3]. Các tỉ lệ này cho thấy nhóm HSSV và CBVC có ý thức bảo vệ sức khỏe cho bản thân tốt, hơn nữa co bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. 4.1.3. Lý do vào viện Trong nghiên cứu của chúng tôi, lý do vào viện chủ yếu là nhức đầu 52,8% và ngạt mũi 33,3%. Trong một nghiên cứu khác của Phan Xuân Nam và cộng sự về phẫu thuật DHVN tại Bệnh viện Đa khoa Quảng Trị cho thấy BN đến khám với hai lý do chủ yếu là 30 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ngạt mũi và nhức đầu với tỷ lệ là 63% và 20% [6]. Như vậy bệnh nhân bị DHVN phối hợp với THCG đến khám và điều trị chủ yếu vì nhức đầu và ngạt mũi. 4.1.4. Triệu chứng cơ năng Nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng cơ năng chủ yếu là nhức đầu với 83,3%, ngạt mũi 77,8%. Kết quả này tương tự kết quả của tác giả Lê Xuân Hiền cho tỷ lệ nhức đầu cao hơn 93,55% còn tỷ lệ ngạt mũi thấp hơn 64,2% [4]. Nguyễn Nguyện cũng cho tỷ lệ tương tự: 89,2% nhức đầu và 67,6% ngạt mũi [8]. Như vậy, nhức đầu và nghẹt mũi là 2 triệu chứng cơ năng hay gặp nhất. 4.1.5. Đặc điểm của dị hình vách ngăn Hình thái vẹo VN chiếm đa số 80,6%, mào VN 5,6%, dị hình phối hợp chiếm 12,9%. Theo Nguyễn Thị Thu Nga và Lâm Huyền Trân trong nghiên cứu phân loại các hình ảnh vẹo VN mũi qua nội soi ứng dụng trong phẫu thuật chỉnh hình VN ở 310 bệnh nhân cho kết quả: vẹo 93%, mào VN 3%, dị hình phối hợp 14,3% [7]. Kết quả tương tự với chúng tôi. 4.1.6. Đặc điểm của túi hơi cuốn giữa Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kích thước THCG độ 1 chiếm chủ yếu tức là có chiều dài ≤ 3mm. Có 17/42 túi hơi độ 1 (chiếm 40,5%), 8/42 túi hơi độ 2 (chiếm 19,0%) túi hơi độ 3 và độ 4 là 7/42 (chiếm 16,7%). Kết quả nghiên cứu này có khác biệt so với một số tác giả khác. Theo nghiên cứu của Nguyễn Nguyện về THCG cho kết quả THCG độ 2 và độ 3 chiếm đa số lần lượt là 27% và 31%, trong khi THCG độ 1 chiếm chỉ 6,7% [8]. Tác giả Lê Xuân Hiền cho kết quả THCG độ 2 chiếm 45% và THCG độ 3 là 32,61% và THCG độ 1 là 15,22%. Có thể giải thích lý do kết quả của chúng tôi lại gặp đa số kích thước THCG độ 1 với hai giả thuyết: một là BN đến khám và điều trị sớm khi kích thước THCG chưa thực sự lớn, hai là BN của chúng tôi tất cả đều có DHVN kèm theo làm nặng nề thêm cơ năng của BN. 4.1.7. Liên quan giữa dị hình vách ngăn mũi và triệu chứng nghẹt mũi Nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy: những bệnh nhân vẹo vách ngăn thì nghẹt mũi nhẹ chiếm đa số (69,0%), những bệnh nhân có mào vách ngăn đều nghẹt mũi vừa (100%), những bệnh nhân có dị hình vách ngăn phối hợp chủ yếu là nghẹt mũi vừa (80,0%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Như vậy, trong dị hình vách ngăn, đa số bệnh nhân có nghẹt mũi và mức độ nghẹt mũi phụ thuộc vào kiểu dị hình vách ngăn. Hầu hết những trường hợp có kiểu dị hình mào vách ngăn hoặc dị hình vách ngăn phối hợp thì nghẹt mũi nặng hơn [1]. 4.1.8. Liên quan giữa túi hơi cuốn giữa và triệu chứng nhức đầu Nghiên cứu của chúng tôi Bảng 3.5 cho thấy rằng túi hơi cuốn giữa càng lớn thì mức độ nhức đầu càng tăng. Những bệnh nhân có túi hơi cuốn giữa độ 1, 2 nhức đầu nhẹ chiếm đa số, những bệnh nhân có túi hơi độ 3, 4 đều nhức đầu vừa. P có ý nghĩa thống kê <0,01. Theo nghiên cứu của tác giả Cantone và cộng sự năm 2015 về mối liên quan giữa THCG và nhức đầu không rõ nguyên nhân cho kết quả: sau phẫu thuật THCG, bệnh nhân cải thiện triệu chứng nhức đầu và đồng thời khẳng định chúng có mối liên quan với nhau [12]. 4.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật 4.2.1. Thời gian điều trị Nghiên cứu của chúng tôi, thời gian nằm viện trung bình là 7,2 ± 0,2. So sánh với Nguyễn Quốc Dũng, thời gian nằm viện trung bình là 7,13 ± 1,13 [6]. Lê Văn Đào, thời gian nằm viện trung bình là 4,93 ± 0,85 [2]. Thời gian nằm viện trong nghiên cứu của chúng tôi có sự tương tự với Nguyễn Quốc Dũng nhưng dài hơn so với Lê Văn Đào [3], [8]. Có thể do can thiệp hai phẫu thuật nên thời gian cần đủ dài khi ổn định mới cho ra viện. 4.2.2. Tai biến trong phẫu thuật Nghiên cứu của chúng tôi có 69,4% BN không có tai biến; 22,2% BN rách niêm mạc một bên được xử lý dễ dàng, một trường hợp rách niêm mạc hai bên, 1 trường hợp tổn thương cuốn giữa và 1 trường hợp chảy máu nhiều trong mổ. 4.2.3. Biến chứng sau phẫu thuật Nghiên cứu của chúng tôi 94,4% BN không có biến chứng. Có một trường hợp có chảy máu sớm đã được xử lý bằng nhét thêm mèche tăng cường và một trường hợp tụ máu VN sau khi rút meches đã được chích rạch và đặt lại mèche ép VN. Một nghiên cứu về phẫu thuật nội soi chỉnh hình VN mũi của tác giả Champagne năm 2016 cho kết quả thời gian trung bình của cuộc phẫu thuật là 19,2 ± 8,2 phút và giảm hẳn biến chứng trong và sau phẫu thuật (4% bệnh nhân thủng VN sau phẫu thuật) [14]. Kết quả của chúng tôi đáng khích lệ với 0% thủng VN. 4.2.4. Triệu chứng cơ năng trước phẫu thuật, khi ra viện và sau 3 tháng Nghiên cứu của chúng tôi, đa số BN cải thiện triệu chứng rõ rệt, nhức đầu và ngạt mũi là 2 triệu chứng chính khi vào viện giảm hẳn chỉ còn 2,8%. Nghiên cứu của Kumral và cộng sự năm 2015, so sánh hiệu quả của hai phương pháp cắt bán phần ngoài cuốn mũi giữa và cắt phần giữa cuốn mũi giữa trong điều trị THCG cho kết quả: cả hai phương pháp đều cải thiện triệu chứng ngạt mũi và mất ngửi rõ rệt sau phẫu thuật [17]. Nghiên cứu của Kilicaslan và cộng sự năm 2016 về hiệu quả lâu dài chức năng khứu giác sau phẫu 31 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY thuật chỉnh hình VN kết luận: mặc dù phẫu thuật được mong đợi sẽ giải quyết tình trạng giảm hoặc mất khứu giác, chức năng khứu giác sẽ không bình phục sau phẫu thuật. Sự cải thiện chức năng khứu giác thường phải sau 6 tháng đến 1 năm [16]. 4.2.5. So sánh mức độ nghẹt mũi trước phẫu thuật, khi ra viện và sau 3 tháng Nghiên cứu của chúng tôi thì 97,2% BN hết ngạt mũi sau 3 tháng chỉ còn 2,8% BN nghẹt mũi nhẹ. Nghiên cứu của Chambers và cộng sự năm 2015 về đánh giá hiệu quả của chỉnh hình van mũi trên những BN vẫn còn ngạt mũi sau phẫu thuật chỉnh hình VN nhận xét: Việc đánh giá van mũi trước phẫu thuật chỉnh hình VN thường bị bỏ sót và đây thường là nguyên nhân gây ngạt mũi sau mổ [13]. Tuy nhiên tác giả De Ru J.A. năm 2015 nghiêu cứu hiệu quả của phẫu thuật chỉnh hình VN khẳng định rõ ràng hiệu quả của phẫu thuật chỉnh hình VN đối với ngạt mũi là không thể tranh cãi [15]. 4.2.6. So sánh mức độ nhức đầu trước khi phẫu thuật, khi ra viện và sau 3 tháng Nghiên cứu này, sau ba tháng BN hết nhức đầu là 92,7%, còn 2,8% nhức đầu nhẹ. Điều này cho thấy ưu điểm của phẫu thuật khi giải quyết triệu chứng và nâng cao chất lượng sống cho BN. 4.2.7. Đánh giá kết quả điều trị khi ra viện và sau 3 tháng Kết quả nghiên cứu khi ra viện: tốt chiếm 80,6%, trung bình 19,4%. Sau 3 tháng đánh giá lại thì 91,7% tốt và 8,3% trung bình. Kết quả này tương tự kết quả của Lê Văn Đào [3]. 5. KẾT LUẬN 5.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng - Nhóm tuổi 16-30 là chủ yếu 47,2%. - Lý do vào viện đa số là nhức đầu 52,8% và ngạt mũi 33,3%. - Triệu chứng hay gặp là nhức đầu 83,3%, tiếp đến là ngạt mũi 77,8%. - Kiểu dị hình vẹo VN là chủ yếu 80,6%, kiểu dị hình phối hợp 13,9%. - Có mối liên quan giữa mức độ nghẹt mũi và kiểu DHVN. - Bệnh nhân có kích thước THCG càng lớn thì mức độ nhức đầu càng tăng. 5.2. Kết quả phẫu thuật - Thời gian điều trị trung bình là 7 ngày. - 69,4% không có biến chứng phẫu thuật, 22,2% biến chứng rách niêm mạc một bên. - 94,4% BN không có biến chứng sau phẫu thuật, 1 BN có tụ máu VN. - Đa số BN cải thiện triệu chứng rõ rệt, nhức đầu và ngạt mũi là 2 triệu chứng chính khi vào viện giảm hẳn còn 2,8%. - Sau 3 tháng 97,2% BN hết ngạt mũi và hết nhức đầu. - BN có kết quả tốt khi ra viện là 80,6% và tăng lên 91,7% sau 3 tháng. ----- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh Khắc Cường, Nguyễn Đình Bảng, Nguyễn Ngọc Minh, Trần Cao Khoát (2015), Vẹo vách ngăn Mũi, Nhà xuất bản Y học, tr. 98-105. 2. Nguyễn Quốc Dũng (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật dị hình vách ngăn mũi bằng nội soi, Trường Đại học Y Dược Huế. 3. Lê Văn Đào (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật gai, mào vách ngăn qua nội soi, Trường Đại học Y Dược Huế. 4. Lê Xuân Hiền (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân có túi hơi cuốn giữa được phẫu thuật tại bệnh viện trung ương Huế, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế. 5. Tống Diệu Hường (2012), Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của túi hơi cuốn mũi giữa, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế. 6. Phan Xuân Nam, Đinh Viết Thanh, Phan Văn Tú (2014), “Nghiên cứu đặc điểm dị hình vách ngăn và đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn mũi qua nội soi tại bệnh viên đa khoa tỉnh Quảng Trị”. Tập san nghiên cứu khoa học bệnh viện đa khoa Quảng Trị, tr. 92-97. 7. Nguyễn Thị Thu Nga, Lâm Huyền Trân (2010), “Nghiên cứu phân loại các hình ảnh vẹo vách ngăn mũi qua nội soi ứng dụng trong phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn”. Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 14, tr. 112-119. 8. Nguyễn Nguyện (2014), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật bệnh nhân có túi hơi cuốn giữa, Trường Đại học Y Dược Huế. 9. Võ Tấn (2013), Khám chức năng mũi, Nhà xuất bản Y học, tr. 48-50. 10. Nghiêm Đức Thuận, Chữ Thị Hồng Ninh (2012), “Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn mũi tại Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện 103”. Nội san Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Toàn Quốc, tr. 203-206. 11. Bhandary S. K., Sd Kamath P. (2009), “Study of relationship of concha bullosa to nasal septal deviation and sinusitis”. Indian J Otolaryngol Head Neck Surg, 61 (3), pp. 227-9. 32 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 12. Cantone E., Castagna G., Ferranti I., Cimmino M., Sicignano S., Rega F., Di Rubbo V., Iengo M. (2015), “Concha bullosa related headache disability”. Eur Rev Med Pharmacol Sci, 19 (13), pp. 2327-30. 13. Chambers K. J., Horstkotte K. A., Shanley K., Lindsay R. W. (2015), “Evaluation of Improvement in Nasal Obstruction Following Nasal Valve Correction in Patients With a History of Failed Septoplasty”. JAMA Facial Plast Surg, 17 (5), pp. 347-50. 14. Champagne C., Regloix S. B., Genestier L., Crambert A., Maurin O., Pons Y. (2016), “Endoscopic septoplasty: Learning curve”. Eur Ann Otorhinolaryngol Head Neck Dis, 133 (3), pp. 167-70. 15. De Ru J. A. (2015), “Septoplasty is a proven and effective procedure: an expert’s view of a burning issue”. B-ENT, 11 (4), pp. 257-62. 16. Kilicaslan A., Acar G. O., Tekin M., Ozdamar O. I. (2016), “Assessment the long-term effects of septoplasty surgery on olfactory function”. Acta Otolaryngol, pp. 1-6. 17. Kumral T. L., Yildirim G., Cakir O., Atac E., Berkiten G., Salturk Z., Uyar Y. (2015), “Comparison of two partial middle turbinectomy techniques for the treatment of a concha bullosa”. Laryngoscope, 125 (5), pp. 1062-6.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_phau_thuat_chinh_hinh_vach_ngan_ket_hop_cat.pdf
Tài liệu liên quan