Đánh giá một số yếu tố liên quan đến nôn và buồn nôn sau mổ ở các bệnh nhân sau gây mê nội khí quản

Sử dụng morphin sau mổ: Morphin là loại thuốc giảm đau gây ngủ có tác dụng chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương và trên ruột thông qua thụ thể muy (µ) ở sừng sau tuỷ sống. Bên cạnh đó nó còn tác dụng trên các thụ thể khác. Tác dụng của morphin rất đa dạng bao gồm giảm đau, gây ngủ, ức chế hô hấp, giảm nhu động dạ dày ruột, nôn, buồn nôn, thay đổi về nội tiết Buồn nôn, nôn là tác dụng không mong muốn thường gặp sau khi dùng morphin, do các thụ thể dopamin ở vùng sàn não thất tư của trung tâm nôn bị kích thích(0). Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu mối tương quan giữa nôn, buồn nôn với yếu tố có sử dụng morphin sau mổ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những bệnh nhân có dùng morphin sau mổ có nguy cơ nôn, buồn nôn gấp 2,89 lần so với những bệnh nhân không dùng (p<0,05). Kết quả tương tự cũng đã được ghi nhận trong các nghiên cứu khác. Apfel C.C. và cộng sự(0) khi nghiên cứu đã tìm thấy mối liên quan giữa hai yếu tố này với nguy cơ tương đối OR=2,32 (P<0.001). Palazzo M và Evans R.(0) cũng đã nghiên cứu trên 147 bệnh nhân trong năm 1992 đã ghi nhận mối tương quan này với nguy cơ tương đối OR= 9,39 (P<0,001). - Thời gian phẫu thuật và thời gian gây mê: Bên cạnh loại phẫu thuật, thời gian gây mê và phẫu thuật cũng là yếu tố góp phần gây nôn, buồn nôn sau mổ. Thời gian gây mê, phẫu thuật càng kéo dài thì nguy cơ nôn, buồn nôn sau mổ càng tăng. Theo Hội nghiên cứu về Gây mê thế giới (International Anesthesia Research Society) cứ 30 phút thời gian mổ kéo dài thì tăng 60% nguy cơ nôn, buồn nôn. Theo nghiên cứu của Marsha M.C và cộng sự(0) khi khảo sát yếu tố thời gian gây mê (<120 phút, ≥ 120 phút) các tác giả thấy có mối liên quan giữa thời gian gây mê với nôn và buồn nôn sau mổ, với nguy cơ tương đối OR= 2,04 và p<0,005. Trong nghiên cứu của chúng tôi phân hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu có thời gian gây mê, phẫu thuật>2 giờ và <2 giờ để tìm mối liên quan với nôn và buồn nôn sau mổ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự liên quan giữa thời gian mổ với nôn và buồn nôn sau mổ (OR=1,73; CI (0,77 – 3,87), p>0,05) và cũng không thấy có sự liên quan giữa thời gian gây mê với nôn và buồn nôn sau mổ (OR=1,81, CI (0,94 – 3,62), p>0,05). Kết quả khác biệt này có thể do cỡ mẫu của chúng tôi còn nhỏ so với các nghiên cứu khác. Theo chúng tôi cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá về yếu tố nguy cơ này đối với nôn và buồn nôn sau mổ.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 144 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá một số yếu tố liên quan đến nôn và buồn nôn sau mổ ở các bệnh nhân sau gây mê nội khí quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
98 ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NÔN VÀ BUỒN NÔN SAU MỔ Ở CÁC BỆNH NHÂN SAU GÂY MÊ NỘI KHÍ QUẢN Hồ Văn Huấn* , Trần Xuân Thịnh* , Hồ Khả Cảnh* TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Nôn và buồn nôn là biến chứng thường gặp ở các bệnh nhân sau phẫu thuật, có thể gây ra tâm lý không tốt cho bệnh nhân, ảnh hưởng xấu ñến kết quả phẫu thuật. Mục tiêu ñề tài nhằm xác ñịnh tỷ lệ nôn và buồn nôn sau mổ ở các bệnh nhân sau gây mê nội khí quản và ñánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan ñến biến chứng này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 150 bệnh nhân ñược phẫu thuật dưới gây mê nội khí quản. Ghi nhận biến chứng nôn và buồn nôn sau mổ trong vòng 24 giờ ñầu; các yếu tố liên quan như giới, tiền sử say tàu xe, tiền sử hút thuốc lá, dị ứng, thời gian gây mê, phẫu thuật và có sử dụng morphine ñể giảm ñau sau mổ Kết quả nghiên cứu: Có 59 bệnh nhân nôn, buồn nôn trong 24 giờ sau mổ, chiếm tỷ lệ 39,33%. Các yếu tố nguy cơ gây nôn và buồn nôn sau mổ gồm: Nữ giới (OR=7,22; 95%CI=3,35-15,53;p<0,01), tiền sử say tàu xe (OR=5,76; 95%CI=2,81-11,8; p<0,01); tiền sử dị ứng (OR=2,8; 95%CI=1,3-6,04; p<0,05), sử dụng morphin sau mổ (OR=3,62; 95%CI=1,28-10,20; p<0,05); hút thuốc lá làm giảm nguy cơ nôn, buồn nôn sau mổ (OR=0,138, 95%CI =0,05-0,35, p<0,01);). Không có liên quan giữa thời gian phẫu thuật và thời gian gây mê kéo dài ≥ 120 phút với nguy cơ nôn, buồn nôn sau mổ (OR=1,73, 95%CI=0,77-3,87; p>0,05) và (OR=1,81; 95%CI=0,94-3,62; p>0,05). Kết luận: Tỷ lệ nôn, buồn nôn ở các bệnh nhân phẫu thuật dưới gây mê nội khí quản là: 39,33%. Các yếu tố liên quan có nguy cơ gây ra nôn và buồn nôn sau phẫu thuật dưới gây mê nội khí quản bao gồm nữ giới, tiền sử say tàu xe, tiền sử dị ứng và sử dụng morphin ñể giảm ñau sau mổ. Tiền sử hút thuốc lá làm giảm nôn và buồn nôn sau mổ. Từ khoá: Nôn/buồn nôn sau mổ SUMARY EVALUATION OF RISK FACTORS RELATIVE TO POSTOPERATIVE NAUSEA AND VOMTTING IN PATIENTS AFTER ENDOTRACHEAL ANESTHESIA Background: To evaluate the incidence of posoperative nausea and vomiting (PONV) and the risk factors relative to PONV. Methods: We investigated 21 patients scheduled for operation with genaral anesthesia. PONV was defined as nausea or vomiting within 24h of surgery. The evaluated factors were gender, history of motion sickness, history of allergy, smoking, postoperative opioids, duration of surgery and anesthesia. Results: 59 patients had at least one episode of PNOV within 24h postoperative, 39.33%. The risk factors of PNOV, with odds ratios (OR (95%CI)), were found for female (7.22 (3.35- 15.53) p<0.01), history of motion sickness (5.76 (2.81-11.8); p<0.01), history of allergy (2.8; (1.3-6.04); p<0.05), use of morphine postoperative (3.62;(1.28-10.20); p<0.05). In contrast, smoking reduce the risk of PONV (0.138, (0.05-0.35), p<0.01) and there are no relation between the duration of surgery and anesthesia with PONV (1.73, (0.77-3.87); p>0.05) and (1.81; (0.94-3.62); p>0.05). Conclusions: The incidence of PNOV within 24h postoperative was 39.33%. The risk factors of PNOV were female, history of motion sickness, history of allergy, use of morphine postoperative. Smoking reduce the risk of PONV, there are no relation between the duration of surgery and anesthesia with PONV. Key words: Postoperative nausea and vomiting * Khoa Gây mê Hồ i sức Cấp cứu - Bệnh viện Trường Đạ i học Y Dược Huế Địa ch ỉ l i ên lạc : ThS.Trần Xuân Th ịnh ĐT: 0975323154 Emai l : th inh_dhyk@yahoo.com 99 ĐẶT VẤN ĐỀ Nôn và buồn nôn là biến chứng thường gặp ở các bệnh nhân sau phẫu thuật. Theo thống kê của Hội Gây mê và Hồi sức Hoa Kỳ(0), có ñến 20-30% bệnh nhân có nôn và buồn nôn trong vòng 24 giờ sau mổ. Nôn và buồn nôn sau mổ là một vấn ñề rất ñáng quan tâm trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc và ñiều trị bệnh nhân sau mổ. Nôn và buồn nôn có thể gây ra tâm lý không tốt cho bệnh nhân, ảnh hưởng xấu ñến kết quả phẫu thuật cũng như kéo dài thời gian hậu phẫu và thời gian nằm viện, ñồng thời có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm ñến tính mạng của bệnh nhân như: bục vết mổ, mất nước và ñiện giải, hay viêm phổi do hít phải chất nôn từ dạ dày (hội chứng Mendelson)(0,0,0,0,0) Các yếu tố liên quan ñến nôn và buồn nôn sau mổ ñã và ñang ñược nhiều nghiên cứu trên thế giới ñề cập ñến. Xác ñịnh tỷ lệ và ñánh giá các yếu tố liên quan ñến nôn và buồn nôn sau mổ sẽ giúp áp dụng các biện pháp dự phòng và ñiều trị hợp lý, nhằm hạn chế các biến chứng xảy ra, giúp ñảm bảo chất lượng của quá trình gây mê và hồi sức cho bệnh nhân phẫu thuật(0,0,0,0,0). Vì vậy chúng tôi thực hiện ñề tài “Đánh giá một số yếu tố liên quan ñến nôn và buồn nôn sau mổ ở các bệnh nhân sau gây mê nội khí quản” nhằm các mục tiêu: Xác ñịnh tỷ lệ nôn và buồn nôn sau mổ ở các bệnh nhân sau gây mê nội khí quản và ñánh giá một số yếu tố nguy cơ liên quan ñến biến chứng này. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Gồm 150 bệnh nhân ñược phẫu thuật dưới gây mê nội khí quản thỏa mãn các tiêu chuẩn như sau: 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh Không sử dụng thuốc chống nôn trước phẫu thuật. Có chỉ ñịnh gây mê nội khí quản. Đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có tuổi nhỏ hơn 15 tuổi. Bệnh nhân phẫu thuật các bệnh lý sọ não hoặc có tiền sử bệnh lý nội sọ. Bệnh nhân có xảy ra biến chứng trong mổ như: Dị ứng thuốc, co thắt phế quản, thiếu oxy, tụt huyết áp. 2.2. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu Đề tài ñược thực hiện tại khoa Gây mê Hồi sức và Cấp cứu Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế trong thời gian từ tháng 03/2008 ñến tháng 05/2009. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu ñược tiến hành theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.4. Chuẩn bị bệnh nhân Các bệnh nhân có chỉ ñịnh phẫu thuật dưới gây mê nội khí quản, ñủ tiêu chuẩn chọn bệnh, sau khi ñược giải thích rõ mục ñích nghiên cứu và ñồng ý tham gia, ñược chọn vào nghiên cứu 2.5. Các bước tiến hành Sau khi chọn ñược bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn chọn bệnh thì tiến hành thu thập số liệu theo bảng Protocol ñã xây dựng sẵn. 2.5.1. Các thông số thu thập trước khi phẫu thuật: Giới, tuổi, chiều cao, cân nặng, tiền sử say tàu xe, hút thuốc lá, tiền sử dị ứng, tiền sử nôn và buồn nôn sau phẫu thuật ở những lần phẫu thuật trước ñó. 2.5.2. Trong khi phẫu thuật: Liều lượng thuốc họ morphin (fentanyl), thuốc mê tĩnh mạch (Propofol), nồng ñộ thuốc mê hô hấp Isoflurane ñã dùng trong gây mê, thuốc giãn cơ (Esmeron, Suxa) ñã dùng trong gây mê, có dùng thuốc giảm ñau trước khi rút nội khí quản hay không, thời gian phẫu thuật, thời gian gây mê. 2.5.3. Sau khi phẫu thuật: Xác ñịnh bệnh nhân có nôn, buồn nôn hay không, ñánh giá mức ñộ nôn, buồn nôn sau phẫu thuật dựa vào thang ñiểm Klockgether-Radke, loại thuốc và liều lượng thuốc giảm ñau ñã dùng sau phẫu thuật. 2.6. Đánh giá mức ñộ nôn sau phẫu thuật 100 Tiêu chuẩn ñánh giá mức ñộ nôn và buồn nôn sau phẫu thuật dựa theo thang ñiểm Klockgether-Radke, ñược Hội nghiên cứu gây mê Thế giới chấp nhận(0,0). - Mức ñộ 0: Không nôn và không buồn nôn - Mức ñộ 1: Buồn nôn nhẹ (Cảm giác lợm giọng) - Mức ñộ 2: Buồn nôn nặng (Cảm giác muốn nôn nhưng không nôn ñược) - Mức ñộ 3: Nôn khan hoặc nôn thực sự dưới 2 lần/ giai ñoạn - Mức ñộ 4: Nôn thực sự ≥ 2 lần/ giai ñoạn 2.4.5. Đánh giá mức ñộ ñau sau phẫu thuật VAS (Visual Analogue Score)(0) Dùng thước dài 100mm. Mức 0 tương ứng với bệnh nhân hoàn toàn không ñau. Mức 100 tương ứng với khi bệnh nhân ñau không chịu nổi. Hướng dẫn bệnh nhân cách dùng thước sau ñó cho bệnh nhân tự ñánh giá mức ñộ ñau của mình và ghi nhận lại Hình 2.1. Thước ñánh giá mức ñộ ñau VAS. 2.5. Xử lý số liệu Các kết quả nghiên cứu ñược xử lý theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm SPSS 15.0 for windows. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc ñiểm chung Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo giới Giới Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Nam 71 47,3 Nữ 79 52,7 Tổng 150 100 Nhận xét: Tỷ lệ nam/nữ là 71/79, tỷ lệ 1/1,11 Bảng 3.2. Tuổi, chiều cao, cân nặng trung bình Thông số ( X ± SD) Min Max Tuổi 38,97±17,4015 85 Chiều cao (cm) 158,53±5,95145 177 Cân nặng (kg) 49,80±6,09 35 71 Nhận xét: Tuổi trung bình là: 38,97±17,40 tuổi, chiều cao trung bình là: 158,53±5,95 cm, cân nặng trung bình là: 49,80±6,09 kg. Bảng 3.3. Thời gian phẫu thuật và gây mê Thông số ( X ± SD) Min Max Thời gian phẫu thuật (phút) 87,40±48,57 30 300 Thời gian gây mê (phút) 108,83±51,3540 340 101 Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình: 87,40±48,57 phút, thời gian gây mê trung bình: 108,83±51,35 phút, 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân nôn và buồn nôn Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân nôn, buồn nôn. Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nôn, buồn nôn 59 39,33 Không nôn, không buồn nôn 91 60,67 Tổng 150 100 Nhận xét: Số bệnh nhân nôn, buồn nôn sau mổ là 59 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 39,33%. Bảng 3.5. Tỷ lệ các thuốc giảm ñau ñược dùng sau mổ Thuốc Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Morphin 16 10,67 Perfagan 79 52,67 Kerola 57 38,00 Nhận xét: Số bệnh nhân dùng Perfalgan ñể giảm ñau sau mổ chiếm tỷ lệ cao nhất 52,67%, số bệnh nhân dùng morphin ñể giảm ñau chỉ chiếm tỷ lệ 10,67%. Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân nôn và buồn nôn 3.3. Các yếu tố liên quan Yếu tố liên quan n % OR CI Tổng cộng 150 100 Giới nữ 79 52,7 7,22** 3,35- 15,53 Tiền sử say tàu xe 62 41,3 5,76** 2,81- 11,8 Tiền sử dị ứng 36 24 2,8* 1,3-6,04 Hút thuốc lá 47 31,3 0,14** 0,05- 0,35 Sử dụng morphin sau mổ 16 10,7 3,62* 1,28- 10,20 Thời gian phẫu thuật>2h 30 20 1,79 0,77- 3,87 Thời gian gây mê>2h 49 32,67 1,81 0,94 – 3,62 *p<0,05; ** p<0,01 Nhận xét: Nữ giới có nguy cơ nôn và buồn nôn sau mổ gấp 7,22 lần so với nam giới. (p<0,01); Bệnh nhân có tiền sử say tàu xe có nguy cơ nôn, buồn nôn sau mổ cao gấp 5,76 lần (p<0,01); tiền sử dị ứng có nguy cơ nôn, buồn nôn sau mổ gấp 2,8 lần (p<0,05); hút thuốc lá 60.67% 39.33% Nôn, buồn nôn Không nôn, không buồn nôn 102 làm giảm nguy cơ nôn, buồn nôn sau mổ (OR=0,138, CI =0,05-0,35, p<0,01); Sử dụng morphin sau mổ có nguy cơ nôn, buồn nôn sau mổ cao gấp 3,62 lần so với bệnh nhân không sử dụng morphin (p<0,05). Không có liên quan giữa thời gian phẫu thuật ≥ 120 phút với nguy cơ nôn, buồn nôn sau mổ (OR=1,73, CI=0,77-3,87; p>0,05) và cũng không có liên quan giữa thời gian gây mê kéo dài>120 phút với nguy cơ nôn, buồn nôn sau mổ (OR=1,81; CI=0,94- 3,62; p>0,05). BÀN LUẬN 4.2. Tỷ lệ nôn và buồn nôn Ngày nay, nhờ các tiến bộ về kỹ thuật gây mê cũng như sử dụng các thuốc gây mê mới ñã làm giảm ñáng kể tỷ lệ cũng như mức ñộ nặng của buồn nôn và nôn sau phẫu thuật. Tuy nhiên, nôn và buồn nôn sau phẫu thuật vẫn còn là một sự ám ảnh ñối với bệnh nhân cũng như là một thách thức ñối với thầy thuốc. Qua ñánh giá 150 bệnh nhân ñược phẫu thuật dưới gây mê nội khí quản tại khoa Gây mê Hồi sức Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 03/2008 ñến tháng 05/2009, chúng tôi thu ñược kết quả tỷ lệ nôn, buồn nôn trong nhóm bệnh nhân ñược nghiên cứu là 39,33%, trong ñó tỷ lệ bệnh nhân có cảm giác buồn nôn là 14% và tỷ lệ bệnh nhân có nôn thực sự là 25,33%. Tỷ lệ này cũng tương ñương với kết quả của một số nghiên cứu khác như nghiên cứu của Apfel C.C và cộng sự(0) trên 1566 bệnh nhân ñược phẫu thuật dưới gây mê và không dùng thuốc chống nôn sau mổ thì nhận thấy tỷ lệ nôn và buồn nôn trong vòng 24 giờ sau mổ là 38,1%. Tỷ lệ nôn và buồn nôn sau mổ có thể cao hơn nếu thực hiện trên một nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao(0). Như nghiên cứu của Sébastien P. và cộng sự(0) nghiên cứu trên 428 bệnh nhân phẫu thuật họng, tuyến giáp, ngực và phẫu thuật phụ khoa dưới gây mê toàn thân ñã ghi nhận ñược tỷ lệ biến chứng này là 49,5% trong vòng 24 giờ sau mổ. Các phẫu thuật họng, ngực, tuyến giáp, là những phẫu thuật có nguy cơ cao gây nôn, buồn nôn sau mổ ñã ñược nhiều nghiên cứu kháo sát và ghi nhận. 4.2. Các yếu tố liên quan Nôn và buồn nôn sau mổ có nhiều nguyên nhân khác nhau liên quan ñến nhiều yếu tố. Trong phạm vi nghiên cứu này chúng tôi chỉ kháo sát một số các yếu tố sau: - Giới tính: Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận nữ giới có liên quan ñến tình trạng nôn, buồn nôn sau mổ và có mối liên quan với nhau, nữ giới có tỷ lệ nôn và buồn nôn sau mổ cao hơn nam giới (OR= 7,22; CI=3,35-15,53, p<0,01). Kết quả tương tự cũng ñã ñược một số tác giả khác ghi nhận. Theo nghiên cứu của Marsha MC và cộng sự(0) cũng ñã tìm thấy mối tương quan này với nguy cơ tương ñối (OR=3,1, p<0,05). Apfel C và cộng sự(0) khi nghiên cứu trên 1566 bệnh nhân cũng ñã tìm thấy mối tương quan này với OR=2,91 p<0,001. Palazzo M và Evans R(0) nghiên cứu trên 147 bệnh nhân cũng ñã tìm thấy mối tương quan này (với OR=11,02 và p<0.005). Nguyên nhân nữ giới có nguy cơ nôn, buồn nôn sau mổ hơn nam giới vẫn còn chưa biết rõ nhưng có thể ñược giải thích là do ảnh hưởng của hocmon sinh dục nữ mà nhất là Estrogen(0). - Tiền sử say tàu xe: Chứng say tàu xe thường xảy ra ở những người có cơ quan tiền ñình quá mẫn cảm, kém thích ứng với sự thay ñổi vị trí của cơ thể. Chính sự mẫn cảm, kém thích ứng này là giả thuyết ñược chấp nhận nhất ñể giải thích về mối quan hệ giữa tiền sử say tàu xe với triệu chứng nôn, buồn nôn sau mổ(0). Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy những bệnh nhân có tiền sử say tàu xe có nguy cơ nôn, buồn nôn sau mổ cao gấp 5,76 lần so với bệnh nhân không có tiền sử này với p<0,01. Mối liên quan giữa tiền sử say tàu xe với nôn và buồn nôn sau mổ cũng ñược ghi nhận trong nghiên cứu của Apfel C. và cộng sự(0) thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa hai biến này với OR=1,91 và p<0,0003. Eberhart J và cộng sự(0) cũng ñã tìm thấy mối tương quan giữa hai yếu tố này với nguy cơ tương ñối (OR=2,6 và p<0,05). 103 - Tiền sử dị ứng: Về yếu tố tiền sử dị ứng ñã từng ñược Tong J.G và cộng sự(0) ñề cập vào năm 2006. Trong nghiên cứu của chúng tôi ñã tiến hành khảo sát yếu tố này và kết quả cho thấy giữa tiền sử dị ứng và tình trạng nôn, buồn nôn sau mổ có mối liên quan chặt (OR=2,8, CI=1,3-6,04; p<0,05). Điều ñó có nghĩa là những bệnh nhân có tiền sử dị ứng có nguy cơ nôn, buồn nôn sau mổ cao gấp 2,8 lần những bệnh nhân không có tiền sử này. - Hút thuốc lá: Hút thuốc lá vốn dĩ rất có hại cho sức khoẻ của con người do trong khói thuốc lá có rất nhiều chất ñộc hại. Tuy nhiên khi khảo sát mối tương quan giữa hút thuốc lá với tình trạng nôn, buồn nôn sau phẫu thuật nhiều tác giả ñã kết luận hút thuốc lá làm giảm nguy cơ nôn, buồn nôn(0,0). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những bệnh nhân có hút thuốc lá thì nguy cơ nôn và buồn nôn sau mổ chỉ bằng 0,138 lần so với những bệnh nhân không hút thuốc với mức ý nghĩa thống kê p <0,01. Theo nghiên cứu của Apfel C.C. và cộng sự(0) thực hiện trên 2202 bệnh nhân tại 2 trung tâm Olulu và Wuerzburg ñã rút ra kết luận những bệnh nhân không hút thuốc lá có nguy cơ cao gấp 2,34 lần (trung tâm Olulu) và 2,03 lần (trung tâm Wuerzburg) so với những bệnh nhân có hút thuốc lá với mức ý nghĩa thống kê là P <0,0001. Theo Marsha M.C và cộng sự(0) thì trong khói thuốc lá có chứa Nicotin ñược xem là thành phần chính có tác dụng chống nôn do chất này ức chế các thụ thể Serotonin 5-HT3, Histamin (H1), và cholinergic Bên cạnh ñó phải kể ñến các thành phần khác trong khói thuốc lá như (khí carbon monoxide, antabine, anabosine, alcohol và polycyclic thơm hydrocarbons) cũng tham gia vào cơ chế chống nôn. - Sử dụng morphin sau mổ: Morphin là loại thuốc giảm ñau gây ngủ có tác dụng chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương và trên ruột thông qua thụ thể muy (µ) ở sừng sau tuỷ sống. Bên cạnh ñó nó còn tác dụng trên các thụ thể khác. Tác dụng của morphin rất ña dạng bao gồm giảm ñau, gây ngủ, ức chế hô hấp, giảm nhu ñộng dạ dày ruột, nôn, buồn nôn, thay ñổi về nội tiếtBuồn nôn, nôn là tác dụng không mong muốn thường gặp sau khi dùng morphin, do các thụ thể dopamin ở vùng sàn não thất tư của trung tâm nôn bị kích thích(0). Chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu mối tương quan giữa nôn, buồn nôn với yếu tố có sử dụng morphin sau mổ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những bệnh nhân có dùng morphin sau mổ có nguy cơ nôn, buồn nôn gấp 2,89 lần so với những bệnh nhân không dùng (p<0,05). Kết quả tương tự cũng ñã ñược ghi nhận trong các nghiên cứu khác. Apfel C.C. và cộng sự(0) khi nghiên cứu ñã tìm thấy mối liên quan giữa hai yếu tố này với nguy cơ tương ñối OR=2,32 (P<0.001). Palazzo M và Evans R.(0) cũng ñã nghiên cứu trên 147 bệnh nhân trong năm 1992 ñã ghi nhận mối tương quan này với nguy cơ tương ñối OR= 9,39 (P<0,001). - Thời gian phẫu thuật và thời gian gây mê: Bên cạnh loại phẫu thuật, thời gian gây mê và phẫu thuật cũng là yếu tố góp phần gây nôn, buồn nôn sau mổ. Thời gian gây mê, phẫu thuật càng kéo dài thì nguy cơ nôn, buồn nôn sau mổ càng tăng. Theo Hội nghiên cứu về Gây mê thế giới (International Anesthesia Research Society) cứ 30 phút thời gian mổ kéo dài thì tăng 60% nguy cơ nôn, buồn nôn. Theo nghiên cứu của Marsha M.C và cộng sự(0) khi khảo sát yếu tố thời gian gây mê (<120 phút, ≥ 120 phút) các tác giả thấy có mối liên quan giữa thời gian gây mê với nôn và buồn nôn sau mổ, với nguy cơ tương ñối OR= 2,04 và p<0,005. Trong nghiên cứu của chúng tôi phân hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu có thời gian gây mê, phẫu thuật>2 giờ và <2 giờ ñể tìm mối liên quan với nôn và buồn nôn sau mổ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự liên quan giữa thời gian mổ với nôn và buồn nôn sau mổ (OR=1,73; CI (0,77 – 3,87), p>0,05) và cũng không thấy có sự liên quan giữa thời gian gây mê với nôn và buồn nôn sau mổ (OR=1,81, CI (0,94 – 3,62), p>0,05). Kết quả khác biệt này có thể do cỡ mẫu của chúng tôi còn nhỏ so với các nghiên cứu khác. Theo chúng tôi cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn ñể ñánh giá về yếu tố nguy cơ này ñối với nôn và buồn nôn sau mổ. KẾT LUẬN 104 Tỷ lệ nôn, buồn nôn ở các bệnh nhân phẫu thuật dưới gây mê nội khí quản là: 39,33%. Các yếu tố liên quan có nguy cơ gây ra nôn và buồn nôn sau phẫu thuật dưới gây mê nội khí quản bao gồm giới, tiền sử say tàu xe, không hút thuốc lá, tiền sử dị ứng và sử dụng morphin ñể giảm ñau sau mổ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Apfel C.C, Kranke P (2002), “Volatile anaesthetics may be the main cause of early but not delayed postoperative vomiting: A randomized controlled trial of factorial design” British Journal of Anaesthesia, pp.659-668 Apfel C.C, P.Kranke, Eberhart L.H.J, Roos A. and Roewer N (2002) “Comparison of predictive models for postoperative nause and vomiting” British Journal of Anaesthesia 2002, pp. 234-240. Apfel C.C. et al (2006), “A simplified risk sores for predicting postoperative nause and vomiting” Anesthesiology, pp. 693-700 Bitetti J.M, Weintraube H.P (1992) “Nause and vomiting” Anesthesia and perioprative complication, Mosby year book, pp 295-412. Eberhart L.H.J et al (2004), “Applicability of risk scores for postoperative nause and vomiting in adults to paediatric patients”, British Journal of Anesthesia, pp.386-392. Fraga X.P, Malage Lada JR (2002) “Nause and Vomiting”. Current treatment options in gastroenterology, pp. 241-250 Hồ Khả Cảnh, Lê Hồng Chính (2008), “Đánh giá tác dụng giảm ñau sau mổ của Morphin kết hợp Perfalgan dùng chủ ñộng trước lúc kết thúc cuộc mổ”, Tạp chí Y học Thực hành 596, trang 727-734. Kapoor R, Hola E.T, Adanson R.T, Mathis A.S (2008), “Comparision of two instrument for assessing risk of postoperative nause and vomiting ”, Am J Health-Syst Pharm, 65, pp.448-452. Kooij F.O, Klok T, Hollmann M.W, Kal J.E (2008), “Decision support increases guideline adherence for prescribing postoperative nause and vomiting prophylaxis” Anesth Analg, 106 (3), pp.893-898. Lê thanh Dương (2008), “So sánh tác dụng dự phòng nôn và buồn nôn của Dexamethasone liều thấp với Dexamethasone kết hợp Metochlopramide trong cắt túi mật nội soi”, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Dược Huế. López-Olaondo L (1996) “Combination of ondansetron and dexamethasone in the prophylaxis of postoperative nause and vomoting”, British journal of Anaesthesia, pp.835-840. Maharaj C.H, et al (2005), “Preoperative intravenous fluid therapy decreases postoperative nause and pain in high risk patients” Anesth Analg, pp.675-682. Marsha M.C et al (1994), “The postoperative interview: Assessing risk factor for nause and vomiting” Anesth Analg, pp.7-16. Palazzo M and Evans R (1993) “Logistic regression analysis of fixed patient factors for postoperative sickness: Amodel for risk assessment” British Journal of Anaesthesia, pp.135-140. Pierre S, Benais H, Pouymayou J (2002). “Apfel’s simplified score may favourably predict the rick of postoperative nause and vomiting”, Can J Anesth, 49, pp.237-42. Saeeda Islam, Jain P.N (2004), “Postoperative nause and vomoting: A review article”, Indian Journal Anaesthesia, pp.253-258 Sébastien Pierre et al (2004), “A risk score-dependent antiemetic approach effectively reduces postoperative nause and vomiting a continuous quality improvemant initiative”, Can J Anesth, 51:4, pp.320-325. Toner C.C, Broomhead C.J., (1996), “Prediction of postoperative nause and vomiting using a logistic regressin model”, British Journal of Anaesthesia, 76, pp. 347-351. Tong J.G et al (2006), “Risk factors for postoperative nause and vomiting”, Anesth Analg, pp.1884-1898 Tong J.G, Sloan F, Apfel C.C, et al (2003), “Consensus guideline for managing postoperative nause and vomiting”, Anesth Analg, pp.62-71

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_non_va_buon_non_sau_mo.pdf
Tài liệu liên quan