KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu nhận thấy, tại trung tâm trường
chiếu, trong khi AXB đánh giá thấp liều ở vùng
có mật độ thấp so với đo đạc, nhỏ hơn 20% thì
AAA đánh giá cao liều trong vùng này, có thể
lên tới 60%, đặc biệt với các trường chiếu nhỏ và
năng lượng cao. Trong lâm sàng, với liều được chỉ
định cho khối u nằm trong trong vùng có mật độ
thấp, kế hoạch sử dụng thuật toán AAA để điều
trị trong thực tế sẽ đưa đến phân bố liều tốt trên
kế hoạch, tuy nhiên hụt liều rất nhiều trên thực
tế, làm giảm khả năng kiểm soát khối u và dẫn
đến các hậu quả điều trị tiêu cực.
Thuật toán AXB cho kết quả phân bố liều theo độ
sâu thấp hơn thực tế và gần với giá trị đo đạc hơn
thuật toán AAA. Do đó, với các trường hợp bệnh
nhân có thể tích điều trị nhỏ, trong khoảng từ 2-4
cm, nằm trong vùng có sự thay đổi mật độ lớn
như vùng ngực, các xoang khí (hốc mũi ) bắt
buộc áp dụng thuật toán tính liều AXB để mang
lại kết quả tính toán chính xác hơn là điều cần
thiết.
Đối với các khối u có kích thước lớn và nằm trong
vùng có mật độ thấp, cần sử dụng các trường chiếu
lớn hơn nên sử dụng thuật toán AXB để tính toán
trong quá trình lập kế hoạch điều trị. Tuy nhiên,
đối với các trường hợp này, nếu mục đích điều trị
là giảm nhẹ, cần thời gian lập kế hoạch và điều trị
gấp rút, có thể cân nhắc sử dụng thuật toán AAA,
nhưng với năng lượng thấp (<10 MV) để hạn chế
sai số có thể xảy ra. Trong những vùng đồng nhất,
việc lựa chọn thuật toán tính liều tuỳ thuộc hoàn
cảnh lâm sàng (cân nhắc đến thời gian tính toán
và chỉ định của bệnh nhân) vì kết quả tính toán
của 2 thuật toán AAA và AXB so với đo đạc gần
như tương đương
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự khác biệt về phân bố liều khi sử dụng thuật toán tính liều aaa và acuros xb của phần mềm eclipse so với đo đạc trong vùng có mật độ không đồng nhất trên máy Truebeam STX tại bệnh viện 108, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
12 Số 65 - Tháng 12/2020
1. MỞ ĐẦU
Xạ trị là một trong những phương pháp chính
được sử dụng trong điều trị ung thư hiện nay dựa
vào khả năng tiêu diệt tế bào ung thư của bức xạ
ion hoá. Trong xạ trị, để đảm bảo kết quả điều trị
tối ưu thì độ chính xác của quá trình tính toán
liều lượng trên cơ thể bệnh nhân là vô cùng quan
trọng và phụ thuộc chủ yếu vào các thuật toán
tính liều với khả năng hiệu chỉnh sự không đồng
nhất của chúng. Theo ủy ban quốc tế về các đơn
vị và đo lường bức xạ (ICRU), sai số về liều trong
quy trình tổng thể được đề xuất là từ 3% đến ±
3,5%, vì vậy, độ chính xác của phân bố liều tính
toán phải nằm trong khoảng từ 1% đến 2% [1].
Các thuật toán tính liều là một phần trong hệ
thống lập kế hoạch và đóng vai trò trung tâm
trong thực hành lâm sàng của xạ trị. Các thuật
toán tính liều cho chùm photon năng lượng cao
đã được phát triển đầu tiên bởi Schoknecht vào
năm 1967 được thực hiện trong phantom nước
đồng nhất để xác định các thông số cần thiết [6].
Tuy nhiên, cơ thể con người không đồng nhất mà
bao gồm nhiều cơ quan có mật độ khác nhau và
với mỗi bệnh nhân là khác nhau, do đó, khi tính
toán trên thực tế cần có sự can thiệp của các yếu
tố hiệu chỉnh để đảm bảo độ chính xác về liều
ĐÁNH GIÁ SỰ KHÁC BIỆT VỀ PHÂN BỐ LIỀU
KHI SỬ DỤNG THUẬT TOÁN TÍNH LIỀU AAA
VÀ ACUROS XB CỦA PHẦN MỀM ECLIPSE
SO VỚI ĐO ĐẠC TRONG VÙNG CÓ MẬT ĐỘ
KHÔNG ĐỒNG NHẤT TRÊN MÁY TRUEBEAM
STX TẠI BỆNH VIỆN 108
Độ chính xác về liều là một trong những yếu tố quyết định đến kết quả xạ trị đối với bệnh
nhân. Để đảm bảo được yếu tố này thì độ chính xác của các thuật toán tính liều được sử dụng trên
các hệ thống lập kế hoạch là vô cùng quan trọng.
Kết quả của một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các thuật toán với khả năng hiệu chỉnh sự
không đồng nhất về mật độ trong cơ thể bệnh nhân sẽ mang lại độ chính xác cao hơn. Đối với hệ
thống máy TrueBeam STx tại Bệnh viện TƯQĐ 108, để đánh giá độ chính xác của hai thuật toán hiện
có là AAA và AXB, trong vùng có mật độ không đồng nhất, nghiên cứu đã được thực hiện trên hệ
phantom được thiết kế tương đương như vùng ngực của bệnh nhân. Qua đó so sánh phân bố liều theo
độ sâu thu được từ tính toán bởi thuật toán AAA và AXB trên hệ thống lập kế hoạch Eclipse 13.6 của
hãng Varian với phân bố liều thu được từ đo đạc trên cùng một hệ phantom tại hai vị trí: trục trung
tâm và biên trường chiếu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại trung tâm trường chiếu, trong khi AXB đánh giá thấp liều ở
vùng có mật độ thấp so với đo đạc, nhỏ hơn 20% thì AAA đánh giá cao liều trong vùng này, có thể lên
tới 60%, đặc biệt với các trường chiếu nhỏ và năng lượng cao. Thuật toán AXB cho kết quả phân bố
liều theo độ sâu thấp hơn thực tế và gần với giá trị đo đạc hơn thuật toán AAA.
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
13Số 65 - Tháng 12/2020
lượng.
Đối với mỗi hệ thống lập kế hoạch điều trị, kỹ sư
vật lý là người trực tiếp sử dụng các thuật toán
tính liều, cần nắm được các ưu, nhược điểm của
từng thuật toán cụ thể đi kèm với hệ thống máy
và tư vấn cho các bác sĩ xạ trị về độ chính xác
của phân bố liều được tính toán trong các tình
huống khác nhau liên quan đến lâm sàng. Từ đó,
tuỳ vào từng khu vực điều trị và chỉ định điều trị
nhất định, các thuật toán tính liều phù hợp nhất
sẽ được lựa chọn để mang đến kết quả tính toán
tối ưu.
Trên thế giới hiện nay đã có nhiều nghiên cứu tập
trung so sánh sự khác biệt cũng như ưu, nhược
điểm của các thuật toán tính liều tại các trung tâm
xạ trị. Về cơ bản, các nghiên cứu đều chỉ ra rằng,
càng các thuật toán có khả năng hiệu chỉnh sự
không đồng nhất trong cơ thể bệnh nhân sẽ mang
lại độ chính xác cao hơn. Tuy nhiên tại nước ta,
hiện chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để
xác định mức độ khác biệt này. Do đó, nghiên
cứu đã được thực hiện trên hệ phantom với thiết
kế tương đương như vùng ngực của bệnh nhân, là
khu vực có sự thay đổi lớn về mật độ nhằm mục
đích đánh giá sự khác biệt về phân bố liều theo
độ sâu của các thuật toán (cụ thể ở đây là 2 thuật
toán AAA và AXB) trong vùng có mật độ không
đồng nhất trên hệ thống máy TrueBeam STx tại
Bệnh viện TƯQĐ 108. Qua đó, các kỹ sư vật lý có
thể đưa ra quyết định lựa chọn các thuật toán tính
liều phù hợp và giải thích cho các bác sỹ trong
trường hợp phân bố liều không như mong muốn
trong khu vực kể trên.
2. NỘI DUNG
2.1. Đối tượng và Phương pháp
Trên phần mềm Eclipse 13.6 của hãng Varian
hiện có một số thuật toán có thể được sử dụng
để tính toán phân bố liều photon, trong đó, được
sử dụng rộng rãi hơn cả là 2 thuật toán AAA và
AXB.
Hình 1. Phương pháp so sánh
Thuật toán AAA được Tiến sĩ Waldemar Ulmer
và Wolfgang Kaissl giới thiệu vào năm 1995, là
thuật toán tích chập / chồng chất chùm bút chì
3D sử dụng mô hình EGSnrc Monte Carlo để mô
hình hoá cho các photon sơ cấp, photon tán xạ
ngoài trục và electron tán xạ từ các thiết bị chuẩn
trực chùm tia [6]. Hiệu chỉnh sự không đồng
nhất được thực hiện thông qua các phép chia tỷ
lệ. AAA đã cho thấy độ chính xác được cải thiện
so với các thuật toán trước đây và tốc độ tính toán
đủ nhanh cho hầu hết các trường hợp lâm sàng.
Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp chia tỷ lệ
để hiệu chỉnh cho sự không đồng nhất là không
đủ để xử lý nhiễu loạn liều mạnh trong trường
hợp có các yếu tố mật độ cao.
Thuật toán Acuros XB trực tiếp giải thích cho các
tác động của sự không đồng nhất lên phân bố
liều thông qua việc giải phương trình vận chuyển
Bolzmann tuyến tính (LBTE) [8]. Acuros XB
được tích hợp vào Eclipse dưới dạng thuật toán
tính liều và sử dụng mô hình nguồn có nguồn gốc
từ AAA. Acuros XB là một trong những phương
pháp tính liều có thể đạt được độ chính xác tiệm
cận với mô phỏng Monte Carlo mà vẫn đảm bảo
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
14 Số 65 - Tháng 12/2020
thời gian tính toán nằm trong ngưỡng chấp nhận
được, tuy nhiên thời gian tính toán vẫn dài hơn
so với AAA. Việc ưu tiên lựa chọn thuật toán
khi lập kế hoạch điều trị sẽ phụ thuộc vào từng
trường hợp lâm sàng và nên được nghiên cứu và
có các quy trình cụ thể cho từng trung tâm xạ trị
hiện đang sử dụng 2 thuật toán này.
Hình 2. Sơ đồ thiết lập hệ phantom trong tính toán
và đo đạc
Trong nghiên cứu này, độ chính xác của các thuật
toán tính liều AAA và AXB được so sánh dựa trên
sự khác biệt về liều sâu phần trăm (Percent Depth
Dose – PDD so với đo đạc thực tế trên cùng một
hệ phantom (hình 2).
Hệ phantom gồm phantom rắn và khí sẽ được
thiết lập như hình 2. Hệ bao gồm 12 lớp thể tích
dày 1 cm, rộng 30 x 30 . Trong đó, 6 lớp là phan-
tom rắn tương đương mô và 6 lớp là không khí và
xốp tương đương khí.
Hình 3. Mô hình thiết kế tính toán và đo đạc
Phân bố liều sẽ được tính theo các trường chiếu
khác nhau gồm 2x2 , 4x4 , 6x6 , 8x8 , 10x10 với
mỗi mức năng lượng hiện có của hệ thống máy
Truebeam Stx tại trục trung tâm và biên trường
chiếu.
Đối với hệ đo thực nghiệm, Đầu đo buồng ion
hoá CC13 được đưa vào để đo đạc giữa các tấm
phantom rắn và trong không khí (nhờ bệ đỡ bằng
xốp tương đương không khí) ở các độ sâu lần lượt
là : 1 ; 2 ; 3 ; 4,5 ; 5,5 ; 6,5 ; 7,5 ; 8,5 ; 9,5 ; 11 cm và
được ghi nhận tại 2 vị trí là trục trung tâm và biên
trường chiếu. Vị trí trục trung tâm là như nhau
với mọi trường chiều. Vị trí biên trường chiếu với
các trường chiếu khác nhau sẽ khác nhau.
Hình 4. Hệ đo thực nghiệm
Trường chiếu 2x2: vị trí 0,4 cm từ trục trung tâm.
Trường chiếu 4x4: vị trí 1 cm từ trục trung tâm.
Trường chiếu 6x6: vị trí 2 cm từ trục trung tâm.
Trường chiếu 8x8: vị trí 3 cm từ trục trung tâm.
Trường chiếu 10x10: vị trí 4 cm từ trục trung tâm.
Hình 5. Mô hình thực tế hệ đo
Đầu đo buồng ion hoá CC13 được kết nối với
điện kế Dose1 đề ghi nhận giá trị điện tích. Các
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
15Số 65 - Tháng 12/2020
giá trị này sau đó sẽ được chuẩn hoá về liều tương
đối dựa vào liều tại độ sâu đạt giá trị cực đại. Đo
đạc được thực hiện trong điều kiện nhiệt độ 23oC
và độ ẩm 60%.
2. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả cho thấy, trong đo đạc thực tế, với trường
chiếu nhỏ, sự giảm liều trong vùng không đồng
nhất tỷ lệ thuận với năng lượng chùm tia, năng
lượng càng cao, sự giảm liều càng lớn. Tương tác
của bức xạ bị ảnh hưởng khi đi từ vùng có mật
độ cao (nước) sang vùng có mật độ thấp (khí), và
làm giảm liều trong khu vực này, đồng thời làm
tăng liều trong vùng liền kề có mật độ cao hơn
(xương). Tại độ sâu 2 cm trong phantom rắn, với
trường chiếu 2 x 2, năng lượng 6 MV, PDD giảm
chỉ còn 31,64 % so với liều tối đa khi xuống đến
độ sâu 7,5 cm trong không khí và với năng lượng
15 MV, PDD giảm chỉ đạt 27,9 % (hình 6).
Việc giảm liều hấp thụ ở vùng phổi rõ rệt hơn
với trường chiếu nhỏ do quãng chạy của điện
tử trong vùng có mật độ thấp lớn hơn bán kính
trường chiếu, dẫn đến điện tử vận chuyển ra bên
ngoài trường và không đóng góp vào liều hấp thụ
tại khu vực khảo sát. Năng lượng càng cao, quãng
chạy của các hạt điện tử càng lớn, mức độ đóng
góp vào liều hấp thụ càng giảm.
Hình 6. PDD tại trục trung tâm, trường chiếu 2 x 2 cm2
Hình 7. PDD tại trục trung tâm, trường chiếu 10 x 10 cm2
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
16 Số 65 - Tháng 12/2020
Đối với tính toán trên hệ thống lập kế hoạch, thuật
toán AXB phản ánh được sự giảm liều này với kết
quả PDD là 11,56 % liều tối đa tại 7,5 cm với năng
lượng 6 MV và 16,9 % liều tối đa với năng lượng
15 MV, gần với giá trị đo đạc hơn. Từ đó có thể
thấy, với năng lượng càng cao, thuật toán AXB
càng cho kết quả chính xác. Trong khi đó, thuật
toán AAA cho kết quả PDD là 76,15 % liều tối
đa tại 7,5 cm với năng lượng 6 MV và 86,17 %
liều tối đa với năng lượng 15 MV, cao hơn nhiều
so với thực tế. Kết quả này không những không
phản ánh được sự giảm liều rõ rệt trong vùng có
mật độ thấp mà với năng lượng cao, còn có sự
tăng lên so PDD đo đạc.
Rõ ràng, mặc dù đã có sự can thiệp của các phương
pháp hiệu chỉnh không đồng nhất, nhưng do
thuật toán AAA không trực tiếp mô hình hoá quá
trình vận chuyển các điện tử thứ cấp như AXB
mà thông qua phương pháp chia tỷ lệ được tính
gần đúng nên kết quả vẫn chưa phản ánh được
chính xác phân bố liều thực tế trong vùng này.
Tại trục trung tâm trường chiếu lớn, theo đo đạc,
trong vùng có mật độ thấp, năng lượng càng cao,
mức độ sụt liều càng ít. Mức độ sụt liều cũng tỷ
lệ thuận với trường chiếu, trường chiếu càng nhỏ,
sự sụt liều trong vùng có mật độ thấp càng rõ rệt.
Cụ thể, với trường 10 x 10 , năng lượng 6 MV có
PDD tại độ sâu 7,5 cm là 66,74 % liều tối đa, 15
MV là 72,14 %. Với trường 8 x 8 , năng lượng 6
MV là 63,18 % và năng lượng 15 MV là 65,32 %
(hình 7).
Hình 8. PDD tại trục trung tâm và biên trường chiếu 8 x 8 cm2
Hình 9. PDD tại trục trung tâm và biên trường chiếu 10 x 10 cm28
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
17Số 65 - Tháng 12/2020
Tại biên trường chiếu lớn, mức độ giảm liều rõ rệt
hơn so với vị trí trục trung tâm, tuy nhiên không
thay đổi đáng kể với sự thay đổi của năng lượng
và trường chiếu. Cụ thể, PDD tại độ sâu 7,5 cm
với trường chiếu 10 x 10 và năng lượng 6 MV,
là 59,34 %, năng lượng 15 MV là 63,07 %. Với
trường chiếu 8 x 8 , năng lượng 6 MV là 56,79 %
và năng lượng 15 MV là 57,79 % (hình 8). Do tại
cạnh chùm tia, đóng góp của thành phần sơ cấp
cũng như thứ cấp bị giảm do nằm gần vùng bán
rạ, dẫn đến sự giảm liều cũng như ít bị ảnh hưởng
hơn bởi sự thay đổi năng lượng cũng như trường
chiếu.
Trong phân bố liều thu được từ hệ thống lập kế
hoạch, thuật toán AXB cho kết quả phù hợp hơn
so với kết quả đo đạc thực tế và đáp ứng với sự
thay đổi liều khi mật độ môi trường thay đổi. Cụ
thể, với trường chiếu 10 x 10 , PDD tại độ sâu
7,5 cm là 48,85 % với năng lượng 6 MV và 57,86
% với năng lượng 15 MV. Với trường chiếu 8 x
8 , PDD tại độ sâu 7,5 cm là 45,23 % với năng
lượng 6 MV và 53,95 % với năng lượng 15 MV.
Thuật toán AAA cho kết quả giảm nhe, khác biệt
không đáng kể giữa các vùng, với trường chiếu 10
x 10 , PDD tại độ sâu 7,5 cm là 80,73 % với năng
lượng 6 MV và 89,11 % với năng lượng 15 MV.
Với trường chiếu 8 x 8 , PDD tại độ sâu 7,5 cm là
79,89 % với năng lượng 6 MV và 89,5 % với năng
lượng 15 MV.
Kết quả cho thấy, ở vùng ngoài khoang khí, những
vị trí nằm trong phantom rắn, các PDD được
tính toán với cả 2 thuật toán đều cho kết quả tốt,
tương đương nhau với sai số nằm trong ngưỡng
có thể chấp nhận được, thấp hơn 5%. Ở trung
tâm khoang khí, liều tính được với các thuật toán
tại trục trung tâm tại độ sâu 7,5 cm có độ lệch so
với đo đạc lần lượt là AAA cao hơn 44,51% và
AXB thấp hơn 20,1%. Từ đó cho thấy, AXB cho
kết quả có độ chính xác cao hơn trong hiệu chỉnh
độ không đồng nhất nhờ mô phỏng được sự vận
chuyển các hạt điện tử trong vật chất [13]. AAA
đánh giá thấp liều so với thực tế ở vùng có mật
độ cao (phantom rắn tương đương nước) và đánh
giá cao liều cũng so với thực tế, khi đi vào vùng
có mật độ thấp hơn (không khí). Tuy nhiên, ở
khoảng cách xa các vùng không đồng nhất, AAA
cho kết quả tương đương với AXB và nằm trong
giới hạn chấp nhận được.
3. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu nhận thấy, tại trung tâm trường
chiếu, trong khi AXB đánh giá thấp liều ở vùng
có mật độ thấp so với đo đạc, nhỏ hơn 20% thì
AAA đánh giá cao liều trong vùng này, có thể
lên tới 60%, đặc biệt với các trường chiếu nhỏ và
năng lượng cao. Trong lâm sàng, với liều được chỉ
định cho khối u nằm trong trong vùng có mật độ
thấp, kế hoạch sử dụng thuật toán AAA để điều
trị trong thực tế sẽ đưa đến phân bố liều tốt trên
kế hoạch, tuy nhiên hụt liều rất nhiều trên thực
tế, làm giảm khả năng kiểm soát khối u và dẫn
đến các hậu quả điều trị tiêu cực.
Thuật toán AXB cho kết quả phân bố liều theo độ
sâu thấp hơn thực tế và gần với giá trị đo đạc hơn
thuật toán AAA. Do đó, với các trường hợp bệnh
nhân có thể tích điều trị nhỏ, trong khoảng từ 2-4
cm, nằm trong vùng có sự thay đổi mật độ lớn
như vùng ngực, các xoang khí (hốc mũi) bắt
buộc áp dụng thuật toán tính liều AXB để mang
lại kết quả tính toán chính xác hơn là điều cần
thiết.
Đối với các khối u có kích thước lớn và nằm trong
vùng có mật độ thấp, cần sử dụng các trường chiếu
lớn hơn nên sử dụng thuật toán AXB để tính toán
trong quá trình lập kế hoạch điều trị. Tuy nhiên,
đối với các trường hợp này, nếu mục đích điều trị
là giảm nhẹ, cần thời gian lập kế hoạch và điều trị
gấp rút, có thể cân nhắc sử dụng thuật toán AAA,
nhưng với năng lượng thấp (<10 MV) để hạn chế
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
18 Số 65 - Tháng 12/2020
sai số có thể xảy ra. Trong những vùng đồng nhất,
việc lựa chọn thuật toán tính liều tuỳ thuộc hoàn
cảnh lâm sàng (cân nhắc đến thời gian tính toán
và chỉ định của bệnh nhân) vì kết quả tính toán
của 2 thuật toán AAA và AXB so với đo đạc gần
như tương đương.
Nguyễn Thị Vân Anh
Khoa Xạ trị-Xạ phẫu,
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] “Handbook of Radiotherapy Physics - Theory
and Practice.pdf.” .
[2] I. Samy Hanna, PhD, PE. – Consultant, Altair
Technologies, “Role Of The Linear Accelerator
(LINAC) In Cancer Radiation Therapy.” [Online].
Available:
linear-accelerator-linac-in-cancer-radiation-
therapy/.
[3] W. H. Choi and J. Cho, “Evolving Clinical
Cancer Radiotherapy : Concerns Regarding Nor-
mal Tissue Protection and Quality Assurance,”
2016.
[4] T. U. G. S. of medicine Department of Ra-
diation Oncology, “Division of Medical Phys-
ics.” [Online]. Available:
tohoku.ac.jp/medical-physics/english/research.
html.
[5] J. of M. P.-M. Pham Hong Lam, Nguyen Thi
Van Anh, Pham Quang Trung, “Evaluate Dose
Distribution of IMRT and VMAT Technique in
Radiotherapy for Head and Neck Cancer Using
TrueBeam Stx Linear Accelerator,” pp. 180–187.
[6] L. Lu, “Dose calculation algorithms in exter-
nal beam photon radiation therapy,” vol. 1, no. 2,
pp. 1–4, 2013.
[7] J. Van Dyk, The Modern Technology of Radia-
tion Oncology.
[8] M. Alber, “Validation of the Acuros XB dose
calculation algorithm versus Monte Carlo for
clinical treatment plans.”
[9] H. G. Menzel, “The international commission
on radiation units and measurements,” J. ICRU,
vol. 10, no. 2, pp. 1–35, 2010.
[10] L. Rock et al., AAPM Report 85. Tissue In-
homogeneity Corrections for Megavoltage Pho-
ton Beams, vol. 65, no. 85. 2004.
[11] Varian Medical Systems, “Eclipse Photon
and Electron Algorithm Reference Guide,” no.
April, pp. 263–348, 2017.
[12] D. Robinson, “Inhomogeneity correction
and the analytic anisotropic algorithm,” Journal
of Applied Clinical Medical Physics, vol. 9, no. 2,
pp. 112–122, 2008.
[13] Y. L. Woon, S. P. Heng, J. H. D. Wong, and
N. M. Ung, “Comparison of selected dose calcu-
lation algorithms in radiotherapy treatment plan-
ning for tissues with inhomogeneities,” J. Phys.
Conf. Ser., vol. 694, no. 1, pp. 1-5, 2016.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_su_khac_biet_ve_phan_bo_lieu_khi_su_dung_thuat_toan.pdf