Kết luận
Nghiên cứu đã phát hiện những vấn đề
hiện hữu của quản trị thành tích tại các doanh
nghiệp MT-TN. Công tác quản trị thành tích
chưa được thực hiện đúng thực chất và chưa
đóng góp hữu hiệu cho công tác quản trị
nguồn nhân lực và quản trị tổ chức nói
chung. Kết quả thành tích nhân viên chưa thể
hiện được sự ảnh hưởng của hành vi lãnh
đạo, do đó thiếu cơ sở để xác định cấu trúc
hành vi lãnh đạo hiệu quả tại các doanh
nghiệp MT-TN. Nghiên cứu đã xác định
những vấn đề hạn chế trong đánh giá thành
tích, từ đó đưa ra các khuyến nghị về việc
cần nhận thức phải đối diện những vấn đề
hạn chế của quản trị thành tích và sự cần
thiết áp dụng một hệ thống quản trị thành tích
hiệu quả tại các doanh nghiệp MT-TN.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá thành tích nhân viên tại các doanh nghiệp miền Trung – Tây Nguyên: Kết quả và khuyến nghị từ cuộc khảo sát sự ảnh hưởng hành vi lãnh đạo đến thành tích nhân viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(04) - 2018
77
ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH NHÂN VIÊN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
MIỀN TRUNG – TÂY NGUYÊN: KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ TỪ
CUỘC KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƯỞNG HÀNH VI LÃNH ĐẠO ĐẾN
THÀNH TÍCH NHÂN VIÊN
APPRAISAL OF EMPLOYEES PERFORMANCE IN CENTRAL – HIGHLANDS
ENTERPRISES: RESULTS AND RECOMMENDATIONS FROM THE SURVEY OF
RELATIONSHIP OF LEADERSHIP BEHAVIORS AND EMPLOYEES PERFORMANCE
Ngày nhận bài: 31/10/2017
Ngày chấp nhận đăng: 18/12/2017
Nguyễn Quốc Tuấn
TÓM TẮT
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về sự tác động các hành vi lãnh đạo đối với thành tích của
nhân viên trong các doanh nghiệp tại Miền Trung – Tây Nguyên (MT-TN). Phân tích từ mẫu dữ
liệu của 110 đáp viên đã xác định được các mức giá trị hiện tại của hành vi lãnh đạo tại địa bàn
nghiên cứu, đồng thời xác định vấn đề thành tích phát sinh khi phân tích tương quan cho thấy
không có sự tác động của hành vi lãnh đạo đến thành tích nhân viên. Một cuộc phỏng vấn nhóm
đã được thực hiện giúp xác định những vấn đề thực tiễn của công tác đánh giá thành tích tại các
doanh nghiệp MT-TN. Trên cơ sở đó tác giả đã khuyến nghị về việc cải tiến công tác đánh giá
thành tích tại các doanh nghiệp MT-TN, giúp cho công tác đánh giá thành tích và quản trị thành
tích nói chung đóng góp hữu hiệu cho thành tích cá nhân và tổ chức hoạt động tại khu vực này.
Từ khóa: dự án nghiên cứu GLOBE, lãnh đạo, hành vi lãnh đạo, hành vi lãnh đạo hiệu quả, thành
tích, đánh giá thành tích.
ABSTRACT
The paper presents the results of the study on the impact of leadership behavior on employees'
performance in enterprises in the Central and Highlands. Data analysis of 110 respondents
identified the current levels of leadership behavior at the Central and Highlands and identified
performance problems that arise when correlation analysis showed no the impact of leadership
behavior on employee achievement. A group interview was conducted to identify practical issues of
performance evaluation at Central and Highlands firms. Based on that, the author has suggested
improving performance evaluation at Central and Highlands firms, helping performance evaluation
and performance management in general contribute effectively to fish employees' performance
and performance of organization.
Keywords: GLOBE research project, leadership, leadership behavior, effective leadership
behavior, performance, performance appraisal
1. Giới thiệu
Các nhà quản trị doanh nghiệp tại Miền
Trung – Tây Nguyên (MT-TN) và của cả
nước nói chung đang hoạt động quản trị và
kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hoá, đòi
hỏi luôn không ngừng phát triển năng lực
quản trị để kinh doanh và cạnh tranh cả trong
phạm vi địa bàn hoạt động, trong cả nước và
trên phạm vị thế giới. Trong bối cảnh đó, sự
thay đổi về đặc điểm nguồn nhân lực, sự tác
động của môi trường lao động, cũng như sự
tác động của môi trường đa văn hoá, buộc các
nhà quản trị ngày càng phải phát triển năng
lực quản trị, năng lực lãnh đạo để đạt được kết
quả quản trị và kinh doanh cao nhất. Vấn đề
đặt ra là cần xác định các hành vi nào là các
hành vi lãnh đạo hiệu quả và đối với các
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn MT-TN.
Nguyễn Quốc Tuấn, Khoa Quản trị Kinh doanh,
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
78
Có nhiều nghiên cứu quan tâm đến lý
thuyết hành vi lãnh đạo và xác định những
hành vi lãnh đạo hiệu quả, trong đó phải kể
đến một dự án nghiên cứu có quy mô và tầm
ảnh hưởng mạnh mẽ - dự án GLOBE (Global
Leadership and Organizational Behaviour
Effectiness, Theo như
được giới thiệu trong bản báo cáo “Hiệu quả
lãnh đạo và văn hoá: Nghiên cứu GLOBE”
của Michael H. Hoppe và Regina Eckert
(2014), nghiên cứu GLOBE khám phá hiệu
quả của hành vi lãnh đạo qua các xã hội. Các
học giả nhóm GLOBE đã xác định chín khía
cạnh văn hóa mà họ tin tưởng nhận ra các xã
hội khác nhau, trong đó có những giá trị văn
hoá tương đồng với các giá trị văn hoá của
Hofstede (1980) và có bổ sung thêm các giá
trị khác như định hướng hiệu quả, định
hướng con người.
Tại Việt Nam, nghiên cứu GLOBE chưa
cung cấp thông tin đặc trưng văn hoá, cũng
như chưa có các nghiên cứu khác xác định
các hành vi lãnh đạo hiệu quả đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể hơn nữa là tại
các doanh nghiệp MT-TN. Trong khi đó, như
đã được giới thiệu trong dự án nghiên cứu
GLOBE, mỗi khu vực có các đặc trưng văn
hoá và đặc trưng của hành vi lãnh đạo. Đó là
lý do để tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu
nhằm xác định các hành vi lãnh đạo hiệu quả
cho các doanh nghiệp MT-TN, góp phần tạo
cơ sở nhận thức và định hướng phát triển
năng lực lãnh đạo cho các nhà quản trị tại các
doanh nghiệp hoạt động tại khu vực này.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Các nghiên cứu về hành vi lãnh đạo
Hành vi lãnh đạo là chủ đề thu hút nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Các vấn
đề quan tâm đó là những hành vi nào tạo nên
hiệu quả của nhà quản trị, những hành vi
lãnh đạo tạo nên động lực, thành tích hay
những hành vi nào hiệu quả ở các nền văn
hoá. Zenger Folkman (2010) xác định 9 hành
vi lãnh đạo tạo nên sự cam kết của nhân viên,
đó là thúc đẩy và động viên, tập trung kết
quả, tầm nhìn chiến lược, hợp tác, thân thiện,
tạo dựng niềm tin, phát triển và hỗ trợ, xây
dựng mối quan hệ, khuyến khích. Behling và
McFillen (1966) xác định 3 hành vi lãnh đạo
chính yếu thu hút người ủng hộ, đó là truyền
cảm hứng, quan tâm và trao quyền. Trong số
các công trình nghiên cứu về lĩnh vực hành
vi lãnh đạo đã được công bố, một nghiên cứu
có phạm vi toàn cầu – dự án nghiên cứu
GLOBE, đã xác định 9 biến số văn hoá và có
10 cụm khu vực các quốc gia có đặc trưng
khác biệt về các giá trị văn hoá này. Các
quốc gia cùng khu vực có sự tương đồng về
các giá trị văn hoá. Một kết quả chính khác
từ nghiên cứu GLOBE đó là đã xác định
được 21 hành vi lãnh đạo, gọi là các thang đo
hành vi lãnh đạo, cấu thành 6 loại hành vi
lãnh đạo, gọi là biến số hành vi lãnh đạo.
2.1.2. Nghiên cứu GLOBE về hành vi lãnh
đạo
Dự án nghiên cứu GLOBE khám phá hiệu
quả của hành vi lãnh đạo qua các xã hội. Hơn
170 học giả từ các nước khác nhau đóng góp
cho nghiên cứu này và thu thập các dữ liệu
khoảng từ 17000 nhà quản lý ở 951 tổ chức.
Các học giả nhóm GLOBE đã xác định chín
khía cạnh văn hóa mà họ tin tưởng nhận ra
các xã hội khác nhau, bao gồm (Patel, 2014):
Né tránh rủi ro, xác định mức độ mà các
thành viên của tổ chức hay xã hội cố gắng
tránh sự không chắc chắn dựa vào các quy
tắc, nghi thức, thủ tục quan liêu; Khoảng
cách quyền lực: mức độ mà các thành viên
của một tổ chức hay xã hội chấp nhận khác
biệt quyền lực giữa mọi người; Chủ nghĩa tập
thể xã hội I: mức độ mà những tổ chức và
các xã hội tưởng thưởng sự phân phát các
nguồn lực và hành động tập thể; Chủ nghĩa
tập thể nhóm II: mức độ mà các cá nhân thể
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(04) - 2018
79
hiện sự tự hào, trung thành và gắn kết trong
các tổ chức và gia đình của họ; Giảm thiểu
phân biệt giới tính: mức độ mà một xã hội tối
thiểu hóa sự khác biệt và thúc đẩy sự bình
đẳng giữa các giới; Khẳng định: mức độ mà
mỗi cá nhân trong tổ chức hay xã hội là
quyết đoán, đương đầu, năng nổ trong những
mối quan hệ xã hội; Định hướng tương lai:
mức độ mà các cá nhân trong tổ chức hay xã
hội lên kế hoạch và đầu tư trong tương lai và
họ chấp nhận với việc phần thưởng bị trì
hoãn; Định hướng hiệu quả: mức độ mà một
tổ chức hay xã hội tưởng thưởng các thành
viên với sự xuất sắc và cải thiện hiệu quả;
Định hướng nhân văn: mức độ mà mỗi cá
nhân trong tổ chức hay xã hội khuyến khích
các thành viên của họ hướng đến công bằng,
vị tha, thân thiện, rộng lượng, chu đáo, và ân
cần với người khác.
Việc xác định các cụm văn hoá có ý nghĩa
trong thực hành quản trị, cụ thể nghiên cứu
GLOBE đã nhận diện được các đặc điểm
hành vi hiệu quả theo các cụm văn hoá và
như vậy đó là cẩm nang cho các nhà quản trị
thực hành đạt được những kết quả trong thực
tiễn khi họ nhận thức và ứng dụng hành vi
lãnh đạo hiệu quả tại cụm văn hoá. GLOBE
đã xác định được 21 hành vi lãnh đạo, gọi là
các thang đo hành vi lãnh đạo, cấu thành 6
loại hành vi lãnh đạo, gọi là biến số hành vi
lãnh đạo, bao gồm:
- Lãnh đạo bằng giá trị
(Charismatic/value-based), với các hành vi
lãnh đạo tầm nhìn (visionary), truyền cảm
hứng (inspirational), đức hy sinh (self-
sacrifice), chính trực (integrity), quyết đoán
(decisive), định hướng thành tích
(performance oriented).
- Lãnh đạo định hướng nhóm (Team
oriented): định hướng hợp tác nhóm
(collaborative team orientation), liên kết
nhóm (team integrator), ngoại giao
(diplomatic), ác ý (malevolent / biến đảo),
tính chất hành chính (administratively
competent)
- Lãnh đạo tham gia (Participative (P):
chuyên quyền (autocratic / biến đảo), thiếu
tham gia (non-participative / biến đảo)
- Lãnh đạo định hướng con người (Human
oriented): khiêm tốn (modesty), quan tâm
con người (human oriented)
- Lãnh đạo uy tín (Autonomous): Uy tín
(loại lãnh đạo uy tín chỉ có một biến hành vi
lãnh đạo, cùng được gọi là uy tín)
- Lãnh đạo tự vệ (Self-protective): tập
trung bản thân (self-centered), tỉnh táo (status
conscious), người gây xung đột (conflict
inducer), giữ thể diện (face saver), thủ tục
(procedural).
Nghiên cứu GLOBE cũng chỉ ra việc các
hành vi lãnh đạo đạt được những hiệu ứng
tích cực hay tiêu cực khác nhau tại mỗi cụm
văn hoá. Từ đó hình thành nên một cấu trúc
hành vi lãnh đạo hiệu quả tương ứng với mỗi
cụm văn hoá. Chẳng hạn cấu trúc hành vi
lãnh đạo hiệu quả của các khu vực Trung
Đông và Nam Á như sau:
- Middle East (Morocco, Egypt, Turkey,
Kuwait, and Qatar): Tự vệ - Quan tâm con
người - Uy tín - Giá trị - Định hướng nhóm -
Tham gia
- Nam Á (India, Indonesia, Iran,
Malaysia, the Philippines and Thailand): Tự
vệ - Giá trị - Quan tâm con người - Định
hướng nhóm - Uy tín - Tham gia.
- Châu Á Nho giáo (China, Hong Kong,
Japan, Singapore, South Korea, and Taiwan):
Tự vệ - Định hướng nhóm – Quan tâm con
người – Giá trị - Uy tín – Tham gia.
Theo Michael H. Hoppe, Regina Eckert
(2014), trong số 6 loại hành vi lãnh đạo, hai
loại hành vi lãnh đạo bằng giá trị và định
hướng nhóm là những hành vi hiệu quả đối
với tất cả nền văn hoá, trong khi đó 4 loại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
80
hành vi lãnh đạo còn lại có ý nghĩa hiệu quả
thay đổi tuỳ theo mỗi cụm văn hoá.
Việt nam là quốc gia lân cận 2 cụm văn
hoá theo nghiên cứu của GLOBE đó là Nam
Á và Châu Á Nho giáo, tuy nhiên không
thuộc các quốc gia được đưa vào nghiên cứu.
Vì thế chúng ta vẫn chưa có cơ sở xác đáng
để xác định rằng Việt Nam thuộc khu vực
nào đã nêu. Chúng ta cũng chưa có được các
nghiên cứu khám phá mối tương quan giữa
các hành vi lãnh đạo với hiệu quả lãnh đạo,
như với thành tích của các nhân viên.
2.1.3. Đánh giá thành tích nhân viên
Đánh giá thành tích nhân viên hay còn gọi
đánh giá thành tích là công tác đánh giá kết
quả đạt được và năng lực thực hiện công việc
của nhân viên trong một giai đoạn nhất định.
Đánh giá thành tích không chỉ là đánh giá kết
quả đầu ra của nhân viên mà còn là đánh giá
cả cách thức mà nhân viên thực hiện
(Armstrong,2006). Dick Grote (2002) đề
nghị đánh giá cả kết quả và hành vi và cụ thể
đó là đánh giá trách nhiệm, kết quả then chốt,
năng lực của người nhân viên. Như vậy đánh
giá thành tích giúp nhân viên không chỉ phấn
đấu đạt kết quả cụ thể mà còn phát triển năng
lực của họ. Đánh giá thành tích, vì thế giúp
các bộ phận và tổ chức đạt được các mục tiêu
của nó và giúp phát triển nguồn nhân lực cho
sự phát triển không ngừng của tổ chức. Bên
cạnh đó, đánh giá thành tích giúp cho tổ chức
đạt được nhiều mục tiêu khác nhau trong
quản trị nguồn nhân lực như cung cấp thông
tin phản hồi về thành tích của nhân viên,
khuyến khích cải thiện thành tích, cơ sở cho
trả lương, thăng tiến và nhiều mục đích khác
(Dick Grote, 2002).
2.1.4. Mối liên hệ giữa hành vi lãnh đạo với
thành tích nhân viên
Hành vi lãnh đạo của nhà quản lý tác
động đến nhân viên và gây nên hiệu ứng
trong công việc, cụ thể sự tác động đến thành
tích của nhân viên. Thật vậy, có nhiều nghiên
cứu đã cung cấp bằng chứng về mối liên hệ
giữa hành vi lãnh đạo đến thành tích nhân
viên. Kisiangani Walela và Emily Okwemba
(2015) đã chứng minh mối liên hệ giữa hành
vi lãnh đạo đến thành tích nhân viên trong
các tổ chức quy mô nhỏ tại Kakamega.
Osabiya và Ikenga (2015) xác định được mối
liên hệ giữa các phong cách lãnh đạo với
thành tích của người lao động. Nghiên cứu
tình huống ở lĩnh vực ngân hàng tại Mohali
của Jaskaran Dhillon (2014) xác định mối
liên hệ thuận chiều giữa các hành vi lãnh đạo
với thành tích nhân viên, đó là các hành vi:
tư vấn, quan tâm nhân viên, theo dõi, tập
trung nhóm và uỷ quyền.
Như vậy hành vi lãnh đạo là nhân tố tạo
nên thành tích của cá nhân và tổ chức. Nhà
quản trị với hành vi lãnh đạo hiệu quả giúp
nhân viên phát huy năng lực, gia tăng động
lực và phấn đấu cho thành tích của họ và của
tổ chức.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp
để thực hiện nghiên cứu này, bao gồm tổng
quan tài liệu về hành vi lãnh đạo, đánh giá
thành tích và mối liên hệ giữa hành vi lãnh
đạo và thành tích nhân viên; khảo sát bằng
bản câu hỏi và thực hiện phân tích dữ liệu
bằng xác định tương quan giữa các yếu tố
hành vi lãnh đạo với thành tích nhân viên;
phỏng vấn nhóm để nhận diện vấn đề và đưa
ra các khuyến nghị.
Cách tiếp cận hành vi lãnh đạo hiệu quả
theo các cụm văn hoá của nghiên cứu
GLOBE đã được áp dụng, theo đó các 6 loại
hành vi có mức độ tác động hiệu quả khác
nhau tuỳ theo cụm văn hoá, đó là các loại
hành vi lãnh đạo bằng giá trị, định hướng
nhóm, tham gia, định hướng con người, uy
tín và tự vệ. Cũng theo cách tiếp cận này,
mỗi loại hành vi lãnh đạo này được đo lường
bằng các thang đo hành vi lãnh đạo. Giá trị
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(04) - 2018
81
đo lường thực tế theo bản câu hỏi với hệ
thống 21 thang đo thuộc 6 biến hành vi lãnh
đạo của GLOBE đã được phân tích thống kê
với các mức tương quan khác nhau với thành
tích nhân viên. Phân tích tương quan giữa các
biến hành vi lãnh đạo với thành tích nhân
viên cho biết mức hiệu quả của hành vi lãnh
đạo đến thành tích nhân viên.
Dữ liệu thu thập được sử dụng để tính
toán các hệ số tương quan giữa các biến số
loại hành vi lãnh đạo với thành tích nhân
viên. Kết quả phân tích cho thấy không có
mối tương quan giữa các biến số hành vi lãnh
đạo hiệu quả theo GLOBE, dẫn đến việc cần
đặt ra vấn đề đang xảy ra của công tác đánh
giá thành tích tại các doanh nghiệp MT-TN.
Một cuộc phỏng vấn nhóm, gồm 18 khách
mời là các học viên lớp thạc sĩ K35.QTR.KT
tại tỉnh Kon Tum, những người đã có kinh
nghiệm thực tiễn tại các doanh nghiệp MT-
TN và đang theo học chương trình môn học
quản trị nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó, tác
giả đã ghi nhận được những lời giải thích,
đánh giá về vấn đề thực tiễn cuả công tác
đánh giá thành tại các doanh nghiệp MT-TN,
làm cơ sở để đưa ra các đánh giá, đưa ra các
khuyến nghị cho nhà quản trị doanh nghiệp
tại khu vực này
3. Kết quả nghiên cứu và khuyến nghị
3.1. Kết quả nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm có 110 đối tượng
khảo sát, trong đó nam chiếm 66% và nữ
44% (Biểu 1).
Biểu 1. Mô tả mẫu theo giới tính
Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%)
Nam 66 60%
Nữ 44 40%
Tổng cộng 110 100%
Trong mẫu nghiên cứu, DN được phân loại
dựa trên cơ sở chủ sở hữu, theo đó có có
41,82% DN nhà nước, là DN trong đó vốn
Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ;
12,73% DN tư nhân, là DN do cá nhân làm
chủ, tự góp vốn hoàn toàn vào DN; 11,82%
DN tập thể, do các thành viên cùng góp vốn;
6,36% DN có vốn đầu tư nước ngoài và
27,27% là các DN khác (Biểu 2). Toàn bộ đối
tượng doanh nghiệp thuộc khu vực MT-TN.
Biểu 2. Mô tả mẫu theo loại hình doanh nghiệp
Loại doanh
nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)
DN nhà nước 46 41,82%
DN tư nhân 14 12,73%
DN tập thể 13 11,82%
DN có vốn đầu
tư nước ngoài 7 6,36%
DN loại khác 29 27,27%
Tổng cộng 110 100%
Loại hình doanh nghiệp phân bổ đa dạng
trong mẫu khảo sát. Với đặc điểm mẫu đa
dạng về loại hình doanh nghiệp và số lượng
phân bố cả nam giới và nữ giới, nên dữ liệu
thu thập từ mẫu đã cho có thể sử dụng để
phân tích. Điểm số trung bình của các mức
đo lường hành vi lãnh đạo được tổng hợp từ
dữ liệu khảo sát 110 mẫu trên được thể hiện
như ở Biểu 3 và Hình 1 dưới đây.
Biểu 3. Hành vi lãnh đạo nhà quản trị
Hành
vi lãnh
đạo CVB TO P HO A
Mức
độ biểu
hiện 3,78 4,18 3,80 3,50 4,20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
82
Giá trị bình quân của các mức biểu hiện
hành vi lãnh đạo như đã khảo sát thể hiện cấu
trúc hành vi lãnh đạo của các nhà quản trị ở
các doanh nghiệp MT-TN hiện tại, theo đó
biểu hiện rõ rệt nhất là hành vi thể hiện uy tín
cá nhân (A: 4,20), và ít biểu hiện nhất là
hành vi định hướng con người (HO: 3,50).
Cấu trúc lãnh đạo hiện tại đó là Uy tín (A) –
Định hướng nhóm (TO)– Tham gia (P) – Giá
trị (CVB) – Tự vệ (SP) - Định hướng con
người (HO).
Để trả lời câu hỏi cấu trúc hành vi lãnh
đạo hiệu quả là gì, cụ thể các lãnh vi lãnh đạo
được nghiên cứu theo danh mục hành vi lãnh
đạo trong nghiên cứu của dự án GLOBE tác
động như thế nào đến hiệu quả quản trị, tác
giả thực hiện phân tích tương quan giữa các
biến số hành vi lãnh đạo với thành tích nhân
viên bằng phầm mềm R, phiên bản 3.2.1, cho
kết quả như ở Hình 2 dưới đây.
PER
2.0 3.5 5.0
0.09 -0.01
1 2 3 4 5
0.06 0.15
1 2 3 4 5
0.23
2
.0
3.
5
5.
0
0.16
2
.0
3.
5
5.
0
CVB
0.70 0.21 0.44 0.61 0.08
TO
0.20 0.38 0.52
3
.0
4
.0
5.
0
0.22
1
2
3
4
5
P
0.29 0.40 -0.06
HO
0.65
1.
5
3.
0
4.
5
0.17
1
2
3
4
5
A
0.32
2.0 3.5 5.0 3.0 4.0 5.0 1.5 3.0 4.5 2.5 3.5 4.5
2.
5
3
.5
4
.5SP
Hình 2. Đồ thị và tương quan giữa các biến số
hành vi lãnh đạo với thành tích nhân viên
Biểu 4. Tương quan hành vi lãnh đạo nhà quản
trị và thành tích nhân viên
Hành
vi lãnh
đạo
CVB TO P HO A SP
Mức
độ biểu
hiện
3,78 4,18 3,80 3,50 4,20 3,66
Hệ số
tương
quan
0,09
-
0,01
0,06 0,15 0,23 0,16
Hệ số tương quan (r) giữa hai biến ở mức
-0,10 đến -0,29 hay 0,10 đến 0,29 thể hiện
mối quan hệ yếu (Jullie Pallant, 2001), vậy
với các hệ số tương quan như đã xác định,
các hành vi lãnh đạo hiện tại được xem là
không có mối liên quan đến thành tích nhân
viên. Trong khi đó, theo như cơ sở lý luận đã
trình bày, lẽ ra các hành vi lãnh đạo là tác
nhân tạo nên thành tích nhân viên, và điều
hợp lý là các mức thể hiện hành vi lãnh đạo
sẽ tương quan đến các mức đạt được thành
tích của nhân viên. Tuy nhiên thực tế dữ liệu
khảo sát từ 110 mẫu nghiên cứu đã không
cho kết quả về sự tương quan giữa hành vi
lãnh đạo với thành tích nhân viên trong thời
gian qua.
Một cuộc thảo luận nhóm được tổ chức
trên cơ sở cung cấp thông tin nghiên cứu và
thảo luận nhận diện vấn đề kết quả nghiên
cứu, qua đó đưa đến một số đánh giá sau: (1)
việc đánh giá thành tích nhân viên chưa cho
kết quả phản ánh thực tế; (2) công tác đánh
giá thành tích chưa thực hiện một cách phù
hợp để đánh giá đúng đắn thành tích cá nhân;
(3) chưa thể lấy thành tích theo cách đánh giá
hiện nay để làm cơ sở xác định cấu trúc hành
vi lãnh đạo hiệu quả; (4) yếu tố văn hoá là
rào cản làm cho công tác đánh giá thành tích
trở nên hình thức, không phát huy tác dụng.
3.2. Khuyến nghị
Kết quả nghiên cứu cung cấp một thông
điệp có tính chất cảnh báo cho các nhà quản
trị doanh nghiệp tại MT-TN về việc cần áp
dụng hệ thống quản trị thành tích hiệu quả.
Điều cần nhận thức rằng các kết quả nghiên
cứu cho chúng ta thấy tính hình thức của
đánh giá thành tích nhân viên, bởi mức đánh
giá không thể hiện thực chất thành tích của
người nhân viên. Điều đó có nghĩa là đã có
những sai sót hoặc việc thiếu áp dụng một hệ
thống quản trị thành tích hiệu quả, và điều đó
sẽ dẫn đến việc người nhân viên thiếu tin
tưởng vào kết quả đánh giá thành tích, làm
tổn hại đến tinh thần trách nhiệm trong công
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(04) - 2018
83
việc, không tạo động lực cho việc hoàn thành
công tác tốt và phát triển năng lực cá nhân,
làm giảm hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Vậy các doanh nghiệp MT-TN cần đặt ra
và thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện công tác
quản trị thành tích. Để hoàn thiện hệ thống
quản trị thành tích, doanh nghiệp (1) cần thực
hiện một quy trình quản trị thành tích qua
bốn gia đoạn của quản trị thành tích, đó là
hoạch định thành tích, triển khai thực hiện
quản trị thành tích, đánh giá thành tích và
cuối cùng là giai đoan xem xét thành tích; (2)
trong giai đoạn hoạch định, cần phải hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nhân viên
trên cơ sở khoa học, trong đó chú trọng việc
xây dựng trên cơ sở phân tích công việc, mục
tiêu bộ phận và tổ chức, và sự đồng thuận
thành tích giữa nhà quản trị và nhân viên,
cũng như cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
đánh giá thành tích phù hợp, có sở sở để thực
hiện việc đánh giá; (3) trong công tác triển
khai thực hiện, các nhà quản trị cần có kỹ
năng tạo động lực làm việc, biết khen ngợi,
biết giúp tháo gỡ khó khăn, biết trao quyền,
biết thiết kế công việc mang tính thúc đẩy;
(4) trong công tác đánh giá, cần có thủ tục,
phương pháp thu thập thông tin và thực hiện
việc đánh giá đúng đắn, bằng phương pháp
khoa học và kỹ năng đánh giá tốt của người
thực hiện đánh giá; (5) thiết kế chính sách và
thủ tục để thúc đẩy thành tích như tuyên
dương, khen thưởng, đào tạo, thăng tiến dựa
trên cơ sở đánh giá thành tích nhân viên; (6)
các nhà quản trị cần được trang bị kiến thức
về văn hoá tổ chức, biết cách thúc đẩy quá
trình định hướng thay đổi tổ chức theo các
chuẩn mực hành vi tốt, hỗ trợ công tác quản
trị thành tích được hiệu quả.
4. Kết luận
Nghiên cứu đã phát hiện những vấn đề
hiện hữu của quản trị thành tích tại các doanh
nghiệp MT-TN. Công tác quản trị thành tích
chưa được thực hiện đúng thực chất và chưa
đóng góp hữu hiệu cho công tác quản trị
nguồn nhân lực và quản trị tổ chức nói
chung. Kết quả thành tích nhân viên chưa thể
hiện được sự ảnh hưởng của hành vi lãnh
đạo, do đó thiếu cơ sở để xác định cấu trúc
hành vi lãnh đạo hiệu quả tại các doanh
nghiệp MT-TN. Nghiên cứu đã xác định
những vấn đề hạn chế trong đánh giá thành
tích, từ đó đưa ra các khuyến nghị về việc
cần nhận thức phải đối diện những vấn đề
hạn chế của quản trị thành tích và sự cần
thiết áp dụng một hệ thống quản trị thành tích
hiệu quả tại các doanh nghiệp MT-TN..
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Armstrong, M (2006), A Handbook of human resource management practice, 10-ed, Kogan
Page, United Kingdom.
Behling, McFillen (1966), A syncretical Model of Charismatic / Transformational
Leadership, Group & Organization Studies, 21,2, ProQuest Central, p.163-191.
Dick Grote (2002), The performance appraisal question and answer book: survival guide for
managers, AMACOM, USA.
Hofstede, G. (1980). Culture’s Consequences: International culture diferneces in work-
ralated values, London: Sage.
Jaskaran Dhillon (2014), Challenges Of Organizational Behaviuor: Leadership And Impact
On Performance Of Employees (A Case Study Of A Public Sector Bank In Mohail),
Journal of Business Management & Social Sciences Research (IBM&SSR), ISSN
2319-5614, Volume 3, No.11., November 2014, India.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
84
Jullie Pallant (2001), A step by step guide to data analysis using SPSS for Windows
(Version 10), McPherson’s Printing Group, Maryborough, Victoria, USA.
Kisiangani Walela, Emily Okwemba (2015), Effect of leadership behavior on the
performance of micro-financial institution in Kakamega contry, International Journal
of technology research, volume 2, issue 2, ISSN 2277-8616, p.239-252.
Michael H. Hoppe, Regina Eckert (2014), Leadership Effectiveness and Culture: The
GLOBE study, Center for Creative Leadership.
Osabiya, Ikenga (2015), The impact of leadership style on employee’s performance in an
organization, Public Policy and Administration Research, ISSN 2224-5731,
Vol.5,No.1, p.193-2015.
Taran Patel (2014), Cross-Cultural Management, Routledge, London and New York.
Website:
d_culture_clusters.html, truy cập 15/09/2017).
Zenger Fiokman (2010), Top 9 leadership behaviors that drive employee commitment,
Extraordinary Performance, North Technology Way, Building A Orem, UT.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_thanh_tich_nhan_vien_tai_cac_doanh_nghiep_mien_trun.pdf