Đề tài Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Phúc Trạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2009

PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng Đối với nước ta, Đảng ta đã khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý. Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá tăng nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng cao, trong khi đó tài nguyên đất là hữu hạn. Vì vậy, vần đề đặt ra đối với Đảng và nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất đai. Trước yêu cầu bức thiết đó Nhà nước đã sớm ra các văn bản pháp luật quy định quản lý và sử dụng đất đai như: Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, luật đất đai 2003, Nghị định 181/2004/NĐ_CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc thi hành luật đất đai năm 2003, Nghị định 188/CP về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai được ban hành ngày 29 tháng 10 năm 2004, Thông tư 29 về hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính ngày 01 tháng 11 năm 2004 Trong giai đoạn hiện nay, đất đai đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng. Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng đa dạng. Các vấn đề trong lĩnh vực đất đai phức tạp và vô cùng nhạy cảm. Do đó cần có những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích và chính đáng của các đối tượng trong quan hệ đất đai. Nên công tác quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng. Phúc Trạch là một xã miền núi nằm ở phía tây của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Là nơi có đường mòn Hồ Chí Minh chạy qua và là xã nằm trong vành đai của rừng quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng, đó là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Hơn nữa, những năm trở lại đây, quá trình đô thị hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Cho nên việc sử dụng đất có nhiều thay đổi làm ảnh hưởng đến công tác quản lý của nhà nước về đất đai. Vì vậy, việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trở thành vấn đề cấp thiết hiện nay. Với yêu cầu cấp thiết trên và được sự hướng dẫn của thầy giáo thạc sĩ Nguyễn Văn Bình. Tôi xin thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Phúc Trạch huyện Bố Trạch , tĩnh Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2009”. 1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích của đề tài - Tìm hiểu công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã. - Đánh giá đúng thực trạng việc quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã. - Đề xuất các ý kiến và giải pháp thích hợp. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Nắm được tình hình quản lý nhà nước về sử dụng đất trên địa bàn xã. - Nắm được tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã. - Thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã. - Đề xuất biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã. MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục đích của đề tài 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở lý luận 3 2.1.1. Khái niệm của đất đai 3 2.1.2. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất 3 2.2. Khái niệm về quản lý nhà nước. 4 2.3. Nội dung- Phương pháp- Quản lý nhà nước về đất đai 4 2.3.1. Đối tượng, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc quản lý của quản lý nhà nước về đất đai 4 2.3.1.1. Đối tượng của quản lý đất đai 4 2.3.1.2 Mục đích yêu cầu của quản lý nhà nước về đất dai 4 2.3.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai. 5 2.3.2. Phương pháp quản lý đất đai. 6 2.3.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai. 6 2.5. Cơ sở thực tiễn 7 2.5.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất của Việt Nam qua các thời kỳ. 7 2.5.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất của xã Phúc Trạch 10 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ 11 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11 3.1. Đối tượng nghiên cứu. 11 3.2. Phạm vi nghiên cứu. 11 3.3. Nội dung nghiên cứu 11 3.4. Phương pháp nghiên cứu 11 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 12 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 12 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 12 4.1.1.1. Vị trí địa lý 12 4.1.1.2.Địa hình 12 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn: 13 4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường 13 4.1.2.2. Dân số và lao động 17 4.1.2.3. Hạ tầng kỷ thuật. 17 4.2.1.4. Hạ tầng xã hội. 18 4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Phúc Trạch 20 4.1.3.1. Thuận lợi 20 4.1.3.2. Khó khăn 20 4.2. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Phúc Trạch giai đoạn 2005-2009. 21 4.2.1. Đánh giá việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. 21 4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ hành chính, lập bản đồ hành chính. 22 4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. 22 4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 23 4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 26 4.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 27 4.2.7. Thống kê, kiểm kê đất. 29 4.2.8. Quản lý tài chính về đất đai. 30 4.2.9. Quản lý và phát triển thị trường bất động sản. 30 4.2.10. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 31 4.2.11. Thanh tra kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về pháp luật đất đai. 31 4.2.12. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất. 31 4.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. 32 4.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Phúc Trạch giai đoạn 2005-2009. 32 4.3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2009. 32 4.3.1. 1. Đất nông nghiệp 33 4.3.1.2. Đất phi nông nghiệp 34 4.3.1.3. Đất chưa sử dụng 34 4.3.2. Đánh giá tình hình biến động đất đai giai đoạn 2005-2009 36 4.3.2.1. Đất nông nghiệp 36 4.3.2.2 Đất phi nông nghiệp 37 4.3.2.3 Đất chưa sử dụng 38 4.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Phúc Trạch 40 4.3.4. Hiệu quả sản xuất của đất đai 43 4.3.4.1. Giá trị sản lượng của của một đơn vị diện tích cây trồng 43 4.3.4.2. Giá trị sản lượng của 1 đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp. 45 4.3.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã giai đoạn 2005-2009. 45 4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất xã Phúc Trạch 47 4.4.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai xã Phúc Trạch. 47 4.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất 48 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Kiến nghị 50 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, CÁC HÌNH Bảng 1: Năng suất sản lượng một số loại cây trồng 15 Bảng 2 Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 25 Bảng 4: Diện tích đất thu hồi 27 Bảng 3: Kết quả giao đất cho các tổ chức 26 Bảng 5: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 28 Bảng 6: Kết quả thu ngân sách trên địa bàn xã 30 Bảng 7: Tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo 32 Bảng 8: Hiện trạng sử dụng đất năm 2009 35 Bảng 9: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng 39 Bảng 10: Tỷ lệ sử dụng đất qua các năm. 40 Bảng 11: Hệ số sử dụng đất 41 Bảng12 : Độ che phủ rừng 42 Bảng 13: Giá trị sản lượng của 1 đơn vị diện tích cây trồng 44 Bảng 14: Giá trị sản lượng của một đơn vị sản xuất nông nghiệp 45 Hình 1: Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2009 33 Hình 2: Biểu đồ biến động đất đai năm 2009 so với 2005 36

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2030 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Phúc Trạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chấp ranh giới giữa các đơn vị hành chính khác. Tạo điều kiện cho người dân yên tâm sản xuất phát triển kinh tế, chính trị xã hội được đảm bảo ổn định. Tổng chiều dài tuyến địa giới hành chính là 51187m trong đó với xã Lâm Trạch là 8835m, với xã Liên Trạch là 4245m, với xã Hưng Trạch là 2042m và với xã Sơn Trạch là 16590m, với xã thượng Trạch là 8660m và xã Xuân Trạch là 10815m Hiện nay xã đang quản lý và sử dụng bản đồ địa chính với tỷ lệ 1/2000, gồm 46 tờ. Là cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình, đối tượng sử dụng đất. 4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Việc khảo sát, đo đạc chỉ thực hiện ở mức kiểm tra về số lượng trên giấy tờ là chủ yếu, ít khi khảo sát đối chiếu với thực địa. Việc đánh giá phân hạng đất có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí, tăng năng suất của cây trồng. Hiện nay đất nông nghiệp trên địa bàn xã được chia thành 5 hạng, từ hạng II- hạng VI. Trong đó chủ yếu là đất hạng III. Cho đến nay, xã đang quản lý 3 loại bản đồ giấy: bản đồ địa chính gồm 46 tờ với tỷ lệ 1/2000, bản đồ địa hình 1 tờ với tỷ lệ 1/5000 và bản đồ sử dụng đất Lâm Nghiệp tỷ lệ 1/10000, còn bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo kế hoạch sẻ được làm vào năm 2010. Tuy nhiên, với việc lưu trữ bản đồ bằng giấy nên các yếu tố về kỹ thuật của bản đồ bị thay đổi do sự biến dạng của giấy. Bên cạnh đó là sự chênh lệch, sai số về diện tích giữa bản đồ với thực tế. Nên công tác quản lý nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn. Việc cập nhật, chỉnh lý biến động không thực hiện thường xuyên, kịp thời. Nên các số liệu trong hồ sơ địa chính phản ánh không sát với hiện trạng. Làm cho công tác quản lý đất đai thiếu chặt chẽ và tính thực tế. Vì vậy việc đo vẽ, thành lập lại bản đồ và tăng cường quản lý sử dụng các loại bản đồ dạng số là rất cần thiết trong thời gian tới. 4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Để định hướng cho việc sử dụng đất một cách hiệu quả, hợp lý, bền vững. Khắc phục tình trạng quản lý lỏng lẻo và hạn chế quy hoạch treo. Từ năm 2001, UBND xã Phúc Trạch đã kết hợp với UBND huyện Bố Trạch lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết xã Phúc Trạch giai đoạn 2001-2010 và tầm nhìn 2015. Xã Phúc Trạch có vị trí trung tâm của các xã miền núi lân cận, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội cho nên những năm gần đây quá trình đô thị hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Qua bảng 2 có thể thấy theo kế hoạch đến năm 2015 thì diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm. Những diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây hàng năm khác và một số diện tích đất trồng cây lâu năm có chất lượng kém, năng suất thấp sẽ được chuyển sang đất ở, đất sản xuất kinh doanh hoặc các mục đích sử dụng khác. Diện tích đất phi nông nghiệp tăng, trong đó đáng chú ý nhất là sự tăng lên của quỷ đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất công cộng. Dưới áp lực của sự gia tăng dân số thì nhu cầu về đất ở ngày một tăng cao. Nên theo kế hoạch đến năm 2015 diện tích đất ở tăng thêm 10 ha để có thể đáp ứng đủ nhu cầu đất ở cho người dân, diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng 7 ha so với năm 2009. Diện tích đất chưa sử dụng giảm từ 1077.65 ha năm 2008 xuống còn 1067.65 ha năm 2015. Để tận dụng tối đa tài nguyên đất của xã theo kế hoạch 10 ha đất chưa sử dụng sẽ được chuyển sang sử dụng cho các mục đích khác. Năm 2009 xã đã kết hợp với huyện thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2010 và đến năm 2015. Hiện nay xã đang phối hợp với phòng tài nguyên và UBND huyện để quy hoạch đất đai trên địa bàn xã giai đoạn 2010-2020. Kế hoạch sử dụng đất 2010 của xã như sau: - Đất nông nghiệpdiện tích là: 4280.20ha. + Đất sản xuất nông nghiệp là: 742.00ha + Đất lâm nghiệp là: 3538.20ha - Đất phi nông nghiệp diện tích là: 667.30ha + Đất ở là: 77.98ha + Đất chuyên dùng là: 322.76ha - Đất chưa sử dụng diện tích là: 1074.85ha + Đất bằng chưa sử dụng là: 512.66ha + Núi đá không có rừng cây là: 562.19. Quy hoạch chi tiết sử dụng đất toàn xã giai đoạn (2010-2020) đang trình UBND huyện phê duyệt Bảng 2 Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015. Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu Mã Hiện trạng sử dụng đất năm 2009 Kế hoạch đến năm 2015 Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Tổng diện tích tự nhiên 6022.35 100 6022,35 100 1 Đất nông nghiệp NNP 4229.87 70.24 4219.87 70.07 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 742.00 12.32 738 12.20 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 611.23 10.14 608.23 10.10 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 66.02 1.10 66.02 1.10 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 10.00 0.17 10.00 0.17 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 535.21 8.88 532.21 8.83 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 130.77 2.17 129.77 2.15 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 3487.87 57.91 3481.87 58.85 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 2357.87 39.15 2414.2 40.90 1.2.3 Rừng đặc dụng RDD 1130.00 18.76 1130.00 18.76 2 Đất phi nông nghiệp PNN 714.83 11.87 734.83 12.20 2.1 Đất ở OTC 76.18 1.26 86.18 1.43 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 76.18 1.26 86.18 1.43 2.2 Đất chuyên dùng CDG 372.09 6.17 382.09 6.34 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp CTS 0.91 0.02 0.91 0.02 2.2.2 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp CSK 58.5 0.97 65.5 1.08 2.2.3 Đất có mục đích công cộng CCC 312.68 5.19 315.68 5.24 2.3 Đất tôn giáo,tín ngưỡng. TTN 3.11 0.05 3.11 0.05 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 51.94 0.86 51.94 0.86 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 211.51 3.51 211.51 3.51 3 Đất chưa sử dụng CSD 1077.65 17.89 1067.65 17.73 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 515.46 8.56 511.46 8.49 3.2 Núi đá không có rừng cây NCS 562.19 9.34 520.19 8.64 ( Nguồn: UBND xã Phúc Trạch ) 4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định tại điều 37 luật đất đai năm 2003 thì UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Trong những năm qua UBND xã đã kết hợp với UBND huyện và tĩnh để thực hiện công tác giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn xã. - Giao đất: * Giao đất cho các hộ gia đình cá nhân: Tính đến năm 2009, trên địa bàn xã đã giao đất nông nghiệp cho trên 980 hộ để sản xuất. Diện tích rừng của xã chỉ được giao từ năm 2007 trở về trước: năm, 2004: giao đất trồng rừng 1875.61 ha, 2005: giao đất trồng rừng là 1875.61 ha, 2006: giao đất trồng rừng là 1875.61 ha, 2007 giao đất trồng rừng là 2408.2 ha. Đất ở đến nay đã giao 76.18 ha. Tổng số hộ 2298 hộ (2120 hộ ở trong khu dân cư, 178 hộ giao đất và đấu quyền). * Việc giao đất cho các tổ chức: Trên địa bàn xã hiện có 11 tổ chức được giao đất và đã có GCNQSDĐ. Bảng 3: Kết quả giao đất cho các tổ chức STT Tên tổ chức Năm giao Diện tích đang sử dụng(m2) 1 Trường THPT số 4 Bố Trạch 2007 52963.9 2 Trường THCS xã Phúc Trạch 2000 21205.1 3 Trường Tiểu học số 1 Phúc Trạch 1980 16176.5 4 Chợ Troóc- xã Phúc Trạch 2005 11469.9 5 Trường Tiểu học số 2 Phúc Trạch 1992 8662.5 6 UBND xã Phúc Trạch 1992 7924.9 7 Trường Mần non Phúc Trạch 1999 4767.5 8 Nghĩa trang liệt sỹ xã Phúc Trạch 1980 3320.3 9 Trạm y tế xã 1960 2928.1 10 Bưu điện xã 2003 1506.8 11 Trạm Kiểm Lâm 2000 1183.8 (Nguồn: UBND xã Phúc Trạch ) - Thu hồi đất: Trong những năm gần đây để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã nói riêng và của huyện nói chung. UBND huyện Bố Trạch đã tiến hành thu hồi một số diện tích đất sản xuất nông nghiệp để chuyển sử dụng vào mục đích như: mở đường giao thông, xây dựng trường học, các mục đích công cộng khác còn đất lâm nghiệp thu hồi để khai thác mỏ sắt. Việc thu hồi đất được triển khai đúng tiến độ, người dân chấp hành và không có các trường hợp khiếu nại xảy ra. Bảng 4: Diện tích đất thu hồi Thứ tự LOẠI ĐẤT THU HỒI Mã Diện tích (ha) (1) (2) (3) (4) 1 Đất nông nghiệp NNP 57.53 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 7.2 1.1.1 Đất trồng cây hằng năm CHN 7.2 1.2 Đất Lâm Nghiệp LNP 50.33 (Nguồn: UBND xã Phúc Trạch ) 4.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Đăng ký quyền sử dụng đất: Từ năm 2005 đến năm 2009 công tác đăng ký quyền sử dụng đất ngày càng được thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc. Bằng hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng. Làm cho người dân thấy rõ được các quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Nên ngày càng có nhiều người chủ động tham gia đăng ký đất đai. - Lập và quản lý hồ sơ địa chính: Hiện nay UBND xã đang quản lý hồ sơ địa chính gồm có: bản đồ địa chính với tỷ lệ 1/2000 gồm 46 tờ, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ biến động đất đai. Công tác quản lý được cán bộ địa chính xã phối hợp với cán bộ địa chính phòng tài nguyên và môi trường huyện Bố Trạch thực hiện khá đầy đủ. Tuy nhiên biến động đất đai ở ngoài thực tế thường xuyên xảy ra. Vì vậy, công tác chỉnh lý, cập nhật không theo kịp. Làm cho nội dung trong hồ sơ địa chính không phù hợp, thống nhất với thực thực địa. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Là một xã sản xuất nông nghiệp nên công tác cấp GCNQSDĐ là công tác quan trọng. Đến nay xã đã tổ chức đăng ký cấp GCNQSDĐ cho tất cả các hộ sử dụng đất. Tuy nhiên công tác cấp GCNQSDĐ vẫn chưa đúng tiến độ nhất là đối với đất nông nghiệp. Và đến năm 2009 thì công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thực hiện được: * Đất ở: Hiện nay diện tích đất ở: 76.18 ha. Tổng số hộ được cấp 2298 hộ (2120 hộ ở trong khu dân cư, 178 hộ giao đất và đấu quyền). Số giấy được cấp: 2278 thẻ đạt 99,12% tăng 385 giấy so với năm 2005. Hiện nay còn một số hộ gia đình chưa cấp giấy CNQSDĐ, theo kế hoạch của UBND xã và UBND Huyện, thì số hộ này sẽ được cấp giấy chậm nhất là đến vào cuối năm 2010 Bảng 5: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Năm cấp Số giấy được cấp (giấy) 2004-2005 1893 2006 1893 2007 1989 2008 2025 2009 2278 (Nguồn: UBND xã Phúc Trạch) * Đất nông nghiệp Do công tác dồn điền đổi thửa nên đến nay việc cấp GCNQSDĐ nông nghiệp mới được tiến hành. Sau 5 năm thực hiện công tác dồn điền đổi thửa đến nay UBND xã đã hoàn thành công tác nội nghiệp, ngoại nghiệp. Đã hoàn thành 8/12 thôn, hiện nay đang hợp đồng với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bố Trạch viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tổng số giấy đề nghị trình ký 2742 giấy của 8/12 thôn. Hiện nay UBND xã đang hoàn thiện hồ sơ 4 thôn còn lại để chuyển văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện viết GCNQSDĐ, đầu quý 1 năm 2010 và cấp GCNQSDĐ cho 8 thôn đã hoàn thiện. * Đất lâm nghiệp Hiện nay UBND xã đã hoàn thành việc đo đạc lại toàn bộ diện tích đất rừng và làm thủ tục đề nghị cấp GCNQSD đất rừng cho nhân dân gồm 405 hộ. 4.2.7. Thống kê, kiểm kê đất. Kể từ khi luật đất đai năm 2003 ra đời thì công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã được thực hiện một cách đầy đủ và theo đúng quy định của pháp luật. Giúp cho nhà nước nắm rõ được quỷ đất trên địa bàn, là cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý và hiệu quả. Từ đó, công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện dễ dàng và ngày một tốt hơn. - Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm. Đầu năm 2009 công tác thống kê đất đai được kết quả như sau: + Đất nông nghiệp: 4280.20 ha chiếm 71.07 % so với tổng diện tích tự nhiên; trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp: 742.00 ha chiếm 12.32 % so với tổng diện tích tự nhiên. Đất lâm nghiệp: 3538.20 ha chiếm 58.75 % so với tổng diện tích tự nhiên. + Đất phi nông nghiệp: 664.50 ha chiếm 11.03% so với tổng diện tích tự nhiên. Đất ở: 76.18 ha chiếm 1.26 % so với tổng diện tích tự nhiên. Đất chuyên dùng: 321.76 ha chiếm 5.34 % so với tổng diện tích tự nhiên. Đất tôn giáo tín ngưỡng: 3.11ha chiếm 0.05% so với tổng diện tích tự nhiên. Đất nghĩa trang nghĩa địa: 51.94 ha chiếm 0.86% so với tổng diện tích tự nhiên. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 211.51ha chiếm 3.51% so với tổng diện tích tự nhiên. + Đất chưa sử dụng: 1077.65 ha chiếm 17.89 % so với tổng diện tích tự nhiên. - Kiểm kê đất đai được thực hiện 5 năm một lần. Công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn xã được tiến hành năm 2005 với kết quả : + Tổng diện tích đất tự nhiên : 6010.00 ha + Đất nông nghiệp: 4143.34 ha + Đất phi nông nghiệp: 642.64 ha + Đất chưa sử dụng : 1224.02 ha Công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn xã năm 2010 đạt kết quả như sau: + Tổng diện tích đất tự nhiên : 6022.35 ha + Đất nông nghiệp: 4229.87 ha + Đất phi nông nghiệp: 714.83 ha + Đất chưa sử dụng : 1077.65 ha 4.2.8. Quản lý tài chính về đất đai. Công tác quản lý tài chính về đất đai góp phần làm tăng thu ngân sách cho Nhà nước. Bên cạnh đó còn thể hiện tính công bằng trong việc quản lý và sử dụng đất. Tại khoảng 3 điều 5 luật đất đai 2003 có nêu: Nhà nước thực hiện điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua chính sách tài chính về đất đai như sau: Thu thuế tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, điều tiết phần giá trị tăng thêm mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại. Trong giai đoạn 2005-2009 trên địa bàn xã Phúc Trạch công tác này được thực hiện khá tốt. Vì vậy các khoản thu trong lĩnh vực đất đai đã đem lại nguồn tài chính bổ sung vào ngân sách của địa phương. UBND xã chỉ được hưởng một phần để thu vào ngân sách của xã trong các phần thu của quản lý tài chính về đất đai, còn lại nộp lên cho chi cục thuế huyện Bố Trạch. Trong đó thuế chuyển quyền sử dụng đất được hưởng 80%, thuế nhà đất hưởng 100%, tiền đấu giá quyền sử dụng đất hưởng 25%. Bảng 6: Kết quả thu ngân sách trên địa bàn xã: Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Thuế chuyển quyền sử dụng đất (tr. đ) 6.5 6.00 7.1 8.21 9.4 Thuế nhà đất (tr. đ) 15.8 16.3 17.75 19.21 19.52 Đấu giá quyền sử dụng đất (tr. đ) 300 420 360 650 750 ( Nguồn: UBND xã Phúc Trạch) 4.2.9. Quản lý và phát triển thị trường bất động sản. Từ khi luật đất đai năm 1993 ra đời công nhận đất đai là hàng hoá thì thị trường bất động sản trên địa bàn xã đã có những bước phát triển đáng kể. Đặc biệt những năm trở lại đây do cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, hệ thống giao thông đồng bộ và có vị trí gần Động Phong Nha. Nên thị trường bất động sản cũng bắt đầu hé mở những bước phát triển. Trong những năm gần đây, xã đã cho đấu giá quyền sử dụng đất tại các thôn trong xã, đặc biệt là Thôn 2, Thôn 3, Thôn 4 Phúc Đồng. Riêng trong năm 2009 xã đã lập hồ sơ quy hoạch phân lô đất ở để đấu giá quyền sử dụng đất đất tại thôn 2, 3 Phúc Đồng, gồm 31 lô, đã tiến hành đấu 25 lô với số tiền 750 triệu đồng, còn lại 6 lô dự kiến đầu năm 2010 sẽ cho đấu tiếp. Bên cạnh đó các hoạt động mua bán chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp quyền sử dụng đất diễn ra mạnh mẽ. Những hoạt động này góp phần làm cho thị trường bất động sản ngày càng phát triển hơn. 4.2.10. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Trong những năm qua, công tác này trên địa bàn xã Phúc Trạch được thực hiện khá chặt chẽ. UBND xã tổ chức tuyên truyền pháp luật về đất đai. Đặc biệt phổ biến các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Đồng thời tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất của người dân. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. 4.2.11. Thanh tra kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về pháp luật đất đai. Trong giai đoạn 2005-2009 công tác này trên địa bàn xã được thực hiện một cách thường xuyên và nghiêm túc. Vì thế đã kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nhiều trường hợp sử dụng đất không đúng quy định như: việc lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất chưa được giao, xây dựng nhà trái phép...Bên cạnh đó công tác thanh tra kiểm tra cũng được thực hiện đối với việc quản lý đất đai của cán bộ địa chính xã. 4.2.12. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất. Những năm gần đây, thị trường bất động sản trên địa bàn xã đang từng bước phát triển. Đất đai ngày càng có giá. Ranh giới đất không rõ ràng, đất do các thế hệ trước để lại. Bên cạnh đó sự chênh lệch về diện tích trên bản đồ với diện tích thực tế. Nên việc tranh chấp đất đai xảy ra tương đối nhiều và đặc biệt là tranh chấp đất lâm nghiệp. Bảng 7: Tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo Năm Tổng số trường hợp Các trường hợp đã giải quyết Tỷ lệ(%) 2005 2 2 100 2006 2 1 50 2007 3 3 100 2008 2 2 100 2009 3 2 66.67 Tổng 12 10 83.33 ( Nguồn: UBND xã Phúc Trạch) Qua bảng 7 có thể thấy được tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn xã trong 5 năm qua tương đối nhiều. Mặc dù công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại vẫn được UBND xã quan tâm đúng mức nhưng vẫn chưa giải quyết triệt để. Nguyên nhân do các vấn đề liên quan đến đất đai phức tạp, do sự kém hiểu biết của người dân và một phần do năng lực cán bộ địa chính còn hạn chế. Nhưng nhìn chung kết quả thực hiện giải quyết tranh chấp khá tốt. 4.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Đây là nội dung nhằm: - Ngăn ngừa lợi dụng kiếm lời của những người kém hiểu biết hoặc hiểu biết ít về đất đai. - Xoá được nhiều tổ chức môi giới công ty ma quỷ. - Hạn chế được các xáo trộn và phát hiện được một số cán bộ địa chính thoái hoá biến chất hoặc một số lợi dụng quyền hạn bao che gây thiệt hại tài nguyên đất. - Tránh đưa đẩy giá gây thiệt hại đến tài nguyên đất. Trên địa bàn xã Phúc Trạch thì hoạt động này chưa phát triển. Đây là lĩnh vực còn rất mới nên rất khó triển khai thực hiện. Vì vậy trong thời gian tới cần có sự hướng dẫn của các cấp để công tác này được thực hiện một cách tốt hơn. 4.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Phúc Trạch giai đoạn 2005-2009. 4.3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2009. Tổng diện tích đất tự nhiên hiện tại trên địa bàn xã là 6022.35 ha. Trong đó 4944.70 ha được đưa vào sử dụng với các mục đích khác nhau chiếm 82.11% Diện tích còn lại chưa sử dụng là 1077.65 ha chiếm 17.89 % 70.24% 11.87% 17.89% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng Hình 1: Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2009 4.3.1. 1. Đất nông nghiệp Tổng diện tích đất nông nghiệp của xã là 4229.87 ha chiếm 70.24% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó: Đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất, 3487.87 ha chiếm 57.91% tổng diện tích tự nhiên. Toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp được sử dụng chủ yếu vào mục đích trồng rừng sản xuất và rừng đặc dụng, trong đó: Đất rừng sản xuất 2357.87 ha chiếm 39.15%, rừng đăc dụng 1130.00ha chiếm 18.76%. Được phân bố trên toàn xã, trong đó ở khu vực Phúc Khê chiếm diện tích lớn nhất. Rừng trồng chủ yếu là các loại cây tràm, thông, keo, bạch đàn… Đất sản xuất nông nghiệp 742.0ha chiếm 12.32% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó diện tích đất trồng lúa 66.02 ha chiếm 1.10% tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích các cây hằng năm khác 535.21ha chiếm 8.89% tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất trồng cây hằng năm 611.23ha chiếm 10.15% tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất trồng cây lâu năm 130.77ha chiếm 2.17% tổng diện tích đất tự nhiên và diện tích đất cỏ dùng vào chăn nuôi 10.00ha chiếm 0.17% tổng diện tích đất tự nhiên. Như vậy trong lĩnh vực trồng trọt thì: lúa, ngô, lạc, khoai, sắn…là cây trồng chủ lực của địa phương. Được phân bố trên 12 thôn của xã. Đất dùng cho chăn nuôi có diện tích ít nhất, 10.00 ha chiếm 0.17% diện tích đất tự nhiên. Hình thức nuôi chăn thả là chủ yếu, tận dụng diện tích đất rừng và các loại đất chưa sử dụng để chăn nuôi. Với các loại như: Trâu, Bò, Dê… 4.3.1.2. Đất phi nông nghiệp Đất phi nông nghiệp diện tích 714.83 ha chiếm 11.87% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất ở nông thôn là 76.18 ha chiếm 1.26% tổng diện tích tự nhiên, Đất chuyên dùng 372.09 ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 58.5 ha chiếm 0.97%, đất có mục đích công cộng 312.68 ha chiếm 5.19%, Đất tôn giáo tín ngưỡng có diện tích 3.11 ha chiếm 0.05%. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 211.51 ha. Đất nghĩa trang nghĩa địa có diện tích 51.94 ha chiếm 0.86%. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có diện tích nhỏ nhất 0.91 ha chiếm 0.02% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất chuyên dùng có diện tích lớn nhất trong các loại đất phi nông nghiệp với diện tích 372.09 ha chiếm 6.17% tổng diện tích tự nhiên và loại đất có diện tích lớn nhất trong các loại đất chuyên dùng là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp với 58.5 ha chiếm 0.97% so với diện tích đất tự nhiên và chiếm 8,18% so với đất phi nông nghiệp. 4.3.1.3. Đất chưa sử dụng Trên địa bàn xã còn 1077.65 ha đất chưa sử dụng chiếm 17.89% tổng diện tích tự nhiên. Trong những năm gần đây quá trình đô thị hoá ngày càng nhanh, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng lên nhất là đất ở nên cần khai thác triệt để quỷ đất này để đáp ứng nhu cầu cho người dân. Hiện nay trên địa bàn xã có 515.46 ha diện tích đất bằng chưa sử dụng nếu có sự đầu tư thích đáng và có những biện pháp thích hợp thì trong những năm tới có thể chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác. Bảng 8: Hiện trạng sử dụng đất năm 2009 Thứ tự Chỉ tiêu Mã Hiện trạng năm 2009 Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 6022.35 100 1 Đất nông nghiệp NNP 4229.87 70.24 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 742.00 12.32 1.1.1 Đất trồng cây hằng năm CHN 611.23 10.14 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 66.02 1.10 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 10.00 0.17 1.1.1.3 Đất trồng cây hằng năm khác HNK 535.21 8.89 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 130.77 2.17 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 3487.87 57.91 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 2357.87 39.15 1.2.2 Đất rừng đặc dụng RDD 1130 18.76 2 Đất phi nông nghiệp PNN 714.83 11.87 2.1 Đất ở OTC 76.18 1.26 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 76.18 1.26 2.2 Đất chuyên dùng CDG 372.09 6.17 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp CTS 0.91 0.02 2.2.2 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp CSK 58.5 0.97 2.2.3 Đất có mục đích công cộng CCC 312.68 5.19 2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 3.11 0.05 2.4 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 51.94 0.86 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 211.51 3.51 3 Đất chưa sử dụng CSD 1077.65 17.89 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 515.46 8.56 3.2 Núi đá không có rừng cây NCS 562.19 9.34 (Nguồn: UBND xã Phúc Trạch) 4.3.2. Đánh giá tình hình biến động đất đai giai đoạn 2005-2009 Trong giai đoạn 2005-2009 đất đai trên địa bàn xã Phúc Trạch có nhiều biến động. Không chỉ diễn ra trong các nhóm đất mà giữa các loại đất cũng có biến động qua các năm và đặc biệt là diện tích tự nhiên của xã cũng được tăng lên 12.35 ha so với năm 2005. Hình 2: Biểu đồ biến động đất đai năm 2009 so với 2005 Chú Giải: 1: Đất nông nghiệp 2: Đất phi nông nghiệp 3: Đất chưa sử dụng 4.3.2.1. Đất nông nghiệp Qua bảng số liệu cho thấy diện tích đất nông nghiệp trong 5 năm qua tăng lên đáng kể. Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2005 là 4143.34 ha đến năm 2009 là 4229.87 ha, tăng 86.53 ha. Đáng chú ý là sự tăng mạnh diện tích đất lâm nghiệp, năm 2005 là 3382.61 ha đến năm 2009 là 3487.87 ha, tăng 105.26 ha. Diện tích tăng lên này chủ yếu do đất đồi núi chưa sử dụng chuyển sang đất trồng rừng sản xuất. Đến nay hầu như toàn bộ đất lâm nghiệp đã được phủ xanh. Rừng được giao đến từng hộ gia đình chăm sóc và quản lý. Đạt được kết quả đó là nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, chính quyền cơ sở, sự hổ trợ giúp đỡ của các dự án như dự án 327, dự án 661, dự án Pam về việc hỗ trợ giống, phân bón, cho vay vốn để trồng rừng. Trong khi đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm. Năm 2005 diện tích là 760.3 ha đến năm 2009 diện tích là 742.00 ha, giảm 18.73 ha. Diện tích giảm này chủ yếu do đất trồng cây hằng năm có năng suất thấp chuyển sang đất ở, đất có mục đích công cộng, đất sản xuất kinh doanh... Đây là xu thế tất yếu của quá trình đô thị hoá. Việc cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi để địa phương phát triển kinh tế xã hội, từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn. Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp giảm sẽ làm giảm diện tích canh tác. Ảnh hưởng đến thu nhập của người dân địa phương và vấn đề an ninh lương thực của quốc gia. 4.3.2.2 Đất phi nông nghiệp Trong 5 năm qua thì diện tích đất phi nông nghiệp cũng có xu hướng tăng. Năm 2005 diện tích là 642.64 ha đến năm 2009 diện tích là 714.83 ha, tăng 72.19 ha. Nguyên nhân tăng chủ yếu do đất nông nghiệp chuyển sang. Trong đó đáng kể nhất là sự tăng lên của đất chuyên dùng. Năm 2005 là 281.95 ha đến năm 2009 là 372.09 ha, tăng lên 90.14 ha, tiếp theo là đất có mục đích công cộng. Năm 2005 là 280.41ha đến năm 2009 là 312.68 ha, tăng lên 32.27 ha và một số loại đất khác như: Đất ở, Đất sản xuất kinh doanh, Đất tín nguỡng tôn giáo cũng tăng lên đáng kể. Trong những năm qua thì nhiều diện tích nông nghiệp có năng suất thấp được chuyển sang đất ở, đất chuyên dùng, đất công cộng, đất sản xuất kinh doanh một nguyên nhân dẫn đến tăng đất phi nông nghiệp là do đất lâm nghiệp được chuyển sang để khai thác khoáng sản. Điều này đã gây ảnh hưởng đến việc sản xuất của người dân. Vì vậy trong thời gian tới chính quyền địa phương cần cân nhắc kỹ càng, quy hoạch đất ở, đất chuyên dùng hay đất công cộng hợp lý. Vừa đảm bảo nhu cầu về đất ở, sản xuất kinh doanh.., vừa đảm bảo đủ diện tích đất canh tác cho người dân. Tuy nhiên sự tăng lên của các loại hình sử dụng đất này là dấu hiệu tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế và sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Diện tích đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp trong 5 năm qua có giảm nhưng không đáng kể. Năm 2005 có diện tích là 0.95 ha đến năm 2009 còn lại là 0.91 ha, giảm 0.04 ha. Diện tích đất giảm nhiều nhất trong các laọi đất phi nông nghiệp là đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, năm 2005 là 233.46 ha đến năm 2009 là 211.51ha giảm 21.95ha. Diện tích đất giảm do mang lại hiệu quả thấp trong sản xuất mặt khác do sự tăng nhanh của dân số nên phần lớn diện tích được chuyển sang đất ở, đất chuyên dùng hay sản xuất kinh doanh. 4.3.2.3 Đất chưa sử dụng Trong 5 năm qua đất đai trên địa bàn xã ngày càng được sử dụng một cách đầy đủ và hợp lý hơn. Đã có 146.37 ha đất chưa sử dụng được đưa vào sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Năm 2005 diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn xã là 1224.02 ha đến năm 2009 thì chỉ còn lại là 1077.65 ha. Để tận dụng triệt để quỷ đất của địa phương, từ năm 2003 đến năm 2008 UBND xã cùng phối hợp với UBND huyện Bố Trạch tiến hành giao 149.24 ha núi đá không có rừng cây cho người dân để sử dụng vào mục đích trồng rừng sản xuất và một phần cho công ty Việt Hà khai Thác đá vôi. Đến nay thì diện tích đất này hầu như đã được phủ xanh. Tuy nhiên một diện tích nhỏ đất bằng chưa sử dụng được tăng lên 2.87 ha do chuyển từ đất lâm nghiệp sang. Bảng 9: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích năm 2009 Diện tích năm 2005 Tăng (+) Giảm (-) (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)-(5) Tổng diện tích tự nhiên 6022.35 6010.00 12.35 1 Đất nông nghiệp NNP 4229.87 4143.34 86.53 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 742.00 760.73 -18.73 1.1.1 Đất trồng cây hằng năm CHN 611.23 629.96 -18.73 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUC 66.02 66.02 0 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 10 10 0 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 535.21 563.94 -28.73 1.1. 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 130.77 130.77 0 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 3487.87 3382.61 105.26 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 2357.87 1875.61 482.26 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 337 -337 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1130.00 1130.00 0 2 Đất phi nông nghiệp PNN 714.83 642.64 72.19 2.1 Đất ở OTC 76.18 72.20 3.98 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 76.18 72.20 3.98 2.2 Đất chuyên dùng CDG 372.09 281.95 90.14 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp CTS 0.91 0.95 -0.04 2.2.2 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp CSK 58.5 0.59 57.91 2.2.3 Đất có mục đích công cộng CCC 312.68 280.41 32.27 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 3.11 3.09 0.02 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 51.94 51.94 0 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 211.51 233.46 -21.95 3 Đất chưa sử dụng CSD 1077.65 1224.02 -146.37 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 515.46 512.59 2.87 3.2 Núi đá không có rừng cây NCS 562.19 711.43 -149.24 (Nguồn: UBND xã Phúc Trạch) 4.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Phúc Trạch * Tỷ lệ sử dụng đất Tỷ lệ sử dụng đất cho biết diện tích đất được đưa vào sử dụng cho các mục đích. Tỷ lệ này càng lớn thì diện tích đất đưa vào sử dụng càng lớn và diện tích đất chưa sử dụng càng nhỏ. Và được xác định như sau: Tỷ lệ sử dụng đất = (Tổng diện tích đất tự nhiên- diện tích đất chưa sử dụng) *100/Tổng diện tích tự nhiên Bảng 10: Tỷ lệ sử dụng đất qua các năm. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Diện tích đất chưa sử dụng (ha) 1224.02 1222.98 1077.89 1077.65 1077.65 Diện tích đất nông nghiệp (ha) 4143.34 4126.76 4281.00 4280.20 4229.87 Diện tích đất phi nông nghiệp (ha) 642.64 660.26 663.46 664.50 714.83 Tổng diện tích đất tự nhiên (ha) 6010 6010 6022.35 6022.35 6022.35 Tỷ lệ sử dụng đất(%) 79.63 79.65 82.10 82.11 82.11 Tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp(%) 68.94 68.66 71.08 71.06 70.23 Tỷ lệ sử dụng đất phi nông nghiệp(%) 10.69 10.98 11.01 11.03 11.86 (Nguồn: UBND xã Phúc Trạch) Qua bảng 10 ta thấy tỷ lệ sử dụng đất trong 5 năm qua ngày càng tăng lên. Năm 2005 là 79.63%, năm 2009 tăng lên 82.11%. Nhìn chung đất chưa sử dụng được giảm dần qua các năm, sự chênh lệch giữa các năm không lớn lắm. Do người dân chỉ khai thác dần dần để trồng rừng là chủ yếu và một phần dùng vào khai thác đá vôi. Như vậy có thể thấy đất đai trên địa bàn xã ngày càng được sử dụng đầy đủ hơn. + Tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp: Tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp = Diện tích đất nông nghiệp*100/Tổng diện tích tự nhiên Tỷ lệ đất sử dụng đất nông nghiệp qua các năm khá cao. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của nông nghiệp đối với đời sống người dân trên địa bàn. Qua bảng số liệu cho thấy tỷ lệ đất sử dụng nông nghiệp từ năm 2005-2007 nhìn chung tăng lên. Nguyên nhân chủ yếu do sự tăng lên của diện tích đất lâm nghiệp. Từ năm 2007-2009 thì tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp có xu hướng giảm. Nguyên nhân do đất sản xuất nông nghiệp chuyển sang đất ở, đất có mục đích công cộng, đất sản xuất kinh doanh…Trong thời gian tới để tránh tình trạng kinh tế địa phương phụ thuộc quá nhiều vào nông nghiệp thì địa phương cần có biện pháp quy hoạch phân bổ đất đai cho các ngành khác một cách hợp lý. Vừa đảm bảo diện tích đất sản xuất nông nghiệp vừa đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. + Tỷ lệ sử dụng đất phi nông nghiệp. Tỷ lệ sử dụng đất phi nông nghiệp = Diện tích đất phi nông nghiệp*100/ Tổng diện tích đất tự nhiên. Tỷ lệ đất phi nông nghiệp có chiều hướng tăng dần qua các năm. Năm 2005 tỷ lệ là 10.69% đến năm 2009 là 11.86%, tăng 1.17%. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng lên này do diện tích đất ở và đất sử dụng vào mục đích công cộng ngày càng tăng lên. Tuy tỷ lệ tăng này không lớn nhưng phần nào cho thấy sự phát triển của các mục đích phi nông nghiệp * Hệ số sử dụng đất. Hệ số sử dụng đất = Tổng diện tích gieo trồng cả năm/ diện tích trồng cây hàng năm. Bảng 11: Hệ số sử dụng đất Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Diện tích trồng cây hàng năm(ha) 629.96 613.38 612.03 611.23 611.23 Tổng diện tích gieo trồng cả năm(ha) 989.76 992.86 997.02 998.01 997.24 Hệ số sử dụng đất (lần) 1.57 1.61 1.62 1.63 1.63 ( Nguồn: Báo cáo xã Phúc Trạch ) Qua bảng số liệu cho thấy hệ số sử dụng đất tăng lên qua từng năm nhưng không đáng kể. Năm 2005 hệ số sử dụng đất là 1.57 lần đến năm 2009 là 1.63 lần, tăng 0.6 lần. Mặc dù diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm nhưng do diện tích gieo trồng ngày càng tăng đã làm cho hệ số sử dụng đất tăng lên qua các năm. Việc nâng cao hệ số sử dụng đất là rất cần thiết để đảm bảo nhu cầu về lương thực thực phẩm và nguồn thu nhập cho người dân. Tuy nhiên hệ số sử dụng đất vẫn còn ở mức thấp. Nguyên nhân do ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mức độ đầu tư thâm canh chưa cao. Vì vậy trong thời gian tới chính quyền địa phương cần có kế hoạch sản xuất phù hợp. Đồng thời cần tổ chức tập huấn cho bà con nông dân, cung cấp giống mới, khuyến khích đầu tư thâm canh sử dụng các biện pháp xen canh, gối vụ nhằm nâng cao hệ số sử dụng đất, nâng cao thu nhập cho người dân. * Độ che phủ rừng. Độ che phủ = Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng*100/ Tổng diện tích đất tự nhiên. Bảng12 : Độ che phủ rừng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Diện tích đất lâm nghiệp có rừng (ha) 3382.61 3382.61 3538.20 3538.20 3487.87 Tổng diện tích đất tự nhiên (ha) 6010 6010 6022.35 6022.35 6022.35 Độ che phủ rừng (%) 56.28 56.28 58.75 58.75 57.91 ( Nguồn: Thống kê đất đai hằng năm của xã Phúc Trạch ) Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. Nó ảnh hưởng đến các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn xã. Công tác giao đất giao rừng ở xã Phúc Trạch được thực hiện từ năm 2003 đến năm 2007. Đến nay thì hầu hết diện tích này đã được phủ xanh. Qua bảng 12 cho thấy độ che phủ rừng vẫn còn ở mức chấp nhận được và độ che phủ này ít thay đổi qua các năm nhìn chung vẫn tăng nhưng không đáng kể. Các năm cụ thể: năm 2005 là 56.28% đến năm 2009 là 57.91%, tăng 1.63%; năm 2008 – 2009 độ che phủ rừng có xu hướng giảm nguyên nhân là do hiện nay nhiều diện tích rừng trồng đã đến độ tuổi khai thác và khi khai thác xong nhưng chưa trồng mới và một phần nhà nước thu hồi để khai thác khoáng sản. Hiện nay xã đã có kế hoạch phát triển thêm diện tích đất rừng từ diện tích đất chưa sử dụng, trong những năm tới thì diện tích rừng sẽ không ngừng tăng lên. Độ che phủ rừng ngày càng tăng sẽ hạn chế lũ lụt, xói mòn, rửa trôi đất đai. Đồng thời góp phần điều hoà khí hậu và cải thiện môi trường. Đến nay rừng trên địa bàn xã phát triển khá tốt được 4-5 tuổi, nhiều nơi đã đến độ tuổi khai thác. Chủ yếu trồng các loại: thông, bạch đàn, tràm, keo…có được kết quả này là nhờ sự quan tâm của chính quyền địa phương, sự hỗ trợ của các dự án như 327, 661… 4.3.4. Hiệu quả sản xuất của đất đai 4.3.4.1. Giá trị sản lượng của của một đơn vị diện tích cây trồng Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của cây trồng này so với cây trồng khác và là chỉ tiêu quan trọng để người dân quyết định canh tác loại cây nào và có nên mở rộng diện tích hay không. Là cơ sở để bố trí cây trồng một cách hợp lý. Giá trị sản lượng của một loại cây trồng phụ thuộc vào sản lượng và giá cả của loại cây trồng đó. Qua bảng 13 có thể thấy hiệu quả của một số loại cây trồng như sau : Lúa là loại cây chiếm diện tích ở mức trung bình và trong những năm qua diện tích không thay đổi, nhưng hiệu quả kinh tế không cao. Tuy nhiên qua các năm thì giá trị sản lượng ngày một tăng lên. Nguyên nhân do người dân đã đưa vào sử dụng các loại giống mới năng suất cao, người dân áp dụng khoa học kỷ thuật vào sản xuất. Bên cạnh đó việc đầu tư, chăm sóc được chú trọng. Hiện nay năng suất lúa trên địa bàn khoảng 45.13tạ/ha và giá trị sản lượng là 14.90 triệu/ha. Lạc là loại cây có hiệu quả kinh tế cũng khá cao. Trong những năm qua thì diện tích trồng lạc bị giảm xuống. Nhưng năng suất và giá của lạc ngày càng tăng. Hiện nay giá trị sản lượng của lạc là 18.46 triệu/ha tăng 6.85 triệu/ha so với năm 2005. Tuy nhiên năng suất chất lượng chưa cao, hiệu quả kinh tế sau sản xuất lạc còn thấp. Nguyên nhân do phụ thuộc vào thời tiết, đa số vùng lạc không có nước tưới, chủ yếu sản xuất giống lạc địa phương nên năng suất thấp, khả năng nhiễm bệnh cao. Giống lạc mới đưa vào sản xuất diện tích còn thấp, chưa có đầu ra ổn định cho sản phẩm, chưa có tổ chức bao tiêu sản phẩm cho người dân, đang còn bị tư thương ép giá. Ngô là cây mang lại hiệu quả kinh tế ở mức trung bình. Đây là loại cây mà chỉ trồng được một vụ do điều kiện thời tiết. Hiện nay diện tích ngô trên địa bàn là 141.24 ha, người dân đưa giống ngô lai vào sản xuất nên năng suất khá cao, năng suất trung bình 39.56tạ/ha và ở một số thôn đầu tư đúng quy trình nên cho năng suất 60tạ/ha. Giá trị sản lượng thu được lên tới 15.82 triệu/ha. Sắn là loại cây có hiệu quả kinh tế ở mức trung bình. Trong những năm qua diện tích đất trồng sắn giảm khá nhiều, nguyên nhân do sắn là loại cây mang lại hiệu quả thấp nên người dân đã chuyển sang trồng cây khác. Năm 2009 năng suất trung bình là 180 tạ/ha và giá trị sản lượng 12.6 triệu/ha. Năng suất cây sắn chưa cao, thu nhập từ sắn còn thấp. Nguyên nhân do đất trồng sắn có độ dốc, không có bờ thửa dễ bị xói mòn nên việc thâm canh cho cây sắn còn thấp, đầu ra của sản phẩm thấp, chưa ổn định. Sắn còn là loại cây phá hoại đất. vì vậy trong thời gian tới người dân phải cân nhắc kỷ trước khi trồng loại cây này. Bên cạnh đó chính quyền địa phương cần có những biện pháp hợp lý và khuyến khích bà con chuyển sang trồng các cây khác có hiệu quả hơn. Khoai là loại cây mang lại hiệu quả không cao và chỉ chiếm 1diện tích nhỏ. Người dân trồng khoai chủ yếu để phục vụ trong gia đình chứ ít đem ra buôn bán. Bảng 13: Giá trị sản lượng của 1 đơn vị diện tích cây trồng Loại cây Năm 2005 Năm 2009 Diện tích (ha) GTTSL (tr.đ) GTSL của 1đvdt (tr.đ/ha) Diện tích (ha) GTTSL (tr.đ) GTSL của 1đvdt (tr.đ/ha) Lúa 66.02 766.47 11.61 66.02 893.82 14.90 Lạc 309.38 5243.9 16.94 269.75 4980.4 18.46 Ngô 145.5 1713.6 11.77 141.24 2234.96 15.82 Khoai 12.5 112.5 9.00 9.17 114.62 12.49 Sắn 47.2 377.60 8.00 38.41 483.97 12.6 Đậu 12.02 78.13 6.50 9.64 79.04 8.2 ( Nguồn: Báo cáo xã Phúc Trạch ) 4.3.4.2. Giá trị sản lượng của 1 đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Giá trị sản lượng của 1 đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp= GTTSL nông nghiệp/ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp Bảng 14: Giá trị sản lượng của một đơn vị sản xuất nông nghiệp Chỉ tiêu Đv tính 2005 2009 GTTSL nông nghiệp Triệu đồng 8302.2 8836.91 Diện tích đất sản xuất nông nghiệp Ha 760.73 742.00 GTTSL/1đvdt đất sản xuất nông nghiệp Tr. đ/ha 10.91 11.90 ( Nguồn: UBND xã Phúc Trạch) Trên địa bàn xã Phúc Trạch có khoảng 90% dân số sinh sống dựa vào nông nghiệp. Nên đất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với thu nhập của người dân. Qua bảng 14 cho thấy diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đi Năm 2005 diện tích là 760.73 ha đến năm 2009 thì chỉ còn 742 ha, giảm 18.73 ha. Trong khi đó, giá trị sản lượng của một đơn vị diện tích đất nông nghiệp lại ngày càng tăng, năm 2005 là 10.91 triệu đồng/ha đến năm 2009 tăng lên là 11.90 triệu đồng/ha. Nguyên nhân là do sản lượng nông nghiệp ngày càng cao và sản phẩm nông nghiệp ngày càng được giá. Đạt được kết quả này là do sự quan tâm của chính quyền địa phương, người dân đã biết áp dụng khoa học kỹ thuật, chọn giống tốt đưa vào sản xuất. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh công tác khuyến nông phục vụ sản xuất. Đồng thời sử dụng các biện pháp nâng cao hệ số sử dụng đất để khai tác tiềm năng đất đai nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 4.3.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã giai đoạn 2005-2009. Qua việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Phúc Trạch, Tôi có nhận xét sau: Tình hình quản lý và sử dụng đất ngày càng đi vào nề nếp, từng bước phù hợp với sự phát triển của địa phương. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được triển khai và thực hiện một cách nghiêm túc. Đất đai được sử dụng ngày càng đầy đủ và có hiệu quả hơn. Nhưng bên cạnh đó công tác quản lý và sử dụng đất vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. * Tình hình quản lý đất đai: - Việc triển khai các văn bản pháp luật về đất đai được thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc. Tuy nhiên do số lượng các văn bản lớn, năng lực cán bộ địa chính có hạn, hiểu biết của người dân còn hạn chế nên việc triển khai các văn bản pháp luật ra thực tế gặp nhiều khó khăn. - Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xây dựng giai đoạn 2001-2010 và tầm nhìn 2015 phù hợp với tình hình phát triển của xã. - Công tác thống kê đất đai được tiến hành hàng năm, công tác kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một lần được tiến hành theo đúng định kỳ, kết quả kiểm kê đất năm 2005 và 2010 thu được kết quả khá chính xác góp phần xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tiếp theo. - Việc giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất được tiến hành khách quan, khoa học đảm bảo phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã và phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của xã. - Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thúc đẩy, đạt tỷ lệ cao nhất trong toàn huyện, quyền và lợi ích của người dân ngày càng được đảm bảo. - Công tác giải quyết tranh chấp khiếu, khiếu nại được tiến hành đầy đủ. Việc giải quyết đó được dựa trên khảo sát thực tế, dựa vào nguồn gốc thửa đất nên giải quyết hợp tình hợp lý, mang lại niềm tin cho nhân dân. Góp phần ổn định xã hội. * Tình hình sử dụng đất đai: - Tình hình sử dụng đất của xã ngày càng hiệu quả, mức độ đầu tư thâm canh ngày càng cao, người dân đã từng bước áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. - Đất đai ngày càng được đưa vào sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả sử dụng đất ngày càng cao. - Diện tích các loại đất trong những năm qua có nhiều biến động. Trong đó diện tích đất lâm nghiệp tăng mạnh, đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm. Tuy nhiên năng suất của các loại cây trồng không ngừng tăng lên, giá trị sản lượng của cây trồng cũng tăng lên do cây trồng được đầu tư thâm canh cao. Đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu sự tăng lên của đất ở, đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất sản xuất kinh doanh, đất chuyên dùng. Điều này cho thấy cơ sở hạ tầng nơi đây ngày càng hoàn thiện hơn. Đất chưa sử dụng giảm mạnh chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên của xã. 4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất xã Phúc Trạch 4.4.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai xã Phúc Trạch. - Tăng cường tuyên truyền pháp luật, nâng cao ý thức cho người dân và cán bộ trên địa bàn xã. - Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ địa chính bằng cách cho cán bộ địa chính tham gia các lớp tập huấn do huyện tổ chức, cho đi học các lớp đào tạo hệ tại chức nếu có điều kiện, tăng cường áp dụng tin học vào công tác quản lý. - Đầu tư các trang thiết bị cần thiết, tăng cường áp dụng tin học, tập huấn các phần mềm về quản lý đất đai cho cán bộ địa chính xã. - Thường xuyên thông báo, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật mới để cho cán bộ địa chính kịp thời cập nhật và nắm rõ nội dung các văn bản đó. - Cần đẩy nhanh hơn nữa công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và đất lâm nghiệp còn lại cho người dân để người dân an tâm đầu tư sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý đất đai. - Giải quyết triệt để đơn thư khiếu nại tố cáo về đất đai, xử lý kịp thời nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. - Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng đất của người sử dụng đất, giúp họ thực hiện tốt quyền lợi và nghĩa vụ của mình. - Cần phát triển các dịch vụ tư vấn về đất đai và pháp luật đất đai để tiến tới thành lập và phát triển thị trường bất động sản. 4.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất - Chuyển đổi bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, tăng hệ số sử dụng đất, chuyển đổi diện tích đất trồng lúa có năng suất thấp sang trồng các loại cây có hiệu quả kinh tế hơn. - Hạn chế việc lấy đất sản xuất chuyển sang mục đích khác, tiến tới áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, ứng dụng kịp thời các thành tựu công nghệ sinh học, từng bước xây dựng một nền nông nghiệp sạch và nông nghiệp bền vững. - Việc sử dụng đất ưu tiên phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao nhu cầu nông sản cho xã hội. - Việc khai thác sử dụng đất phải gắn chặt chẽ giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trường bền vững. - Quá trình chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp sang mục đích khác cần phải cân nhắc cẩn thận, phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã đồng thời đảm bảo an toàn quỹ đất cho tương lai. - Đối với đất nghĩa địa cần di dời các ngôi mộ phân tán đặc nằm xen kẽ trong đất sản xuất và quy hoạch thành khu vực nghĩa địa tập trung . - Thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa, tránh tình trạng ruộng đất sản xuất manh mún, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá… - Tăng cường các chính sách hỗ trợ đầu tư thâm canh, tăng vụ…nhằm nâng cao năng suất, cải thiện đời sống cho người dân - Cần đẩy mạnh công tác khuyến nông để có kiến thức về kỹ thuật, bên cạnh đó phải có chính sách đãi ngộ và điều kiện làm việc phù hợp. Hỗ trợ cho nông dân về cách tổ chức sản xuất, kỹ thuật, vốn… - Tăng cường cho vay vốn phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Bên cạnh đó chính quyền địa phương cần phải năng động trong việc xây dựng mối liên hệ giữa tổ chức tiêu thụ với nông hộ, cũng như cung cấp về giá cả để người dân đưa ra quyết định trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm một cách có lợi nhất. PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua việc nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã phúc Trạch trong giai đoạn 2005-2009, tôi xin rút ra kết luận khái quát như sau: - Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập từ năm 2001-2010 đó là một thời gian tương đối dài, do đó trong qua trình thực hiện có nhiều điểm không phù hợp đòi hỏi phải điều chỉnh. - Công tác thống kê, kiểm kê được tiến hành theo định kỳ tuy nhiên còn mang tính hình thức, thiếu chính xác. -Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại trên địa bàn xã chưa dứt khoát chưa triệt để. - Tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã có nhiều chuyển biến, mặc dù diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm dần qua hàng năm nhưng bù lại đó hiệu quả sử dụng đất không ngừng tăng lên. - Sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm nhưng trong những năm qua có sự chuyển biến đáng kể, quy mô các cây trồng có giá trị kinh tế cao không ngừng được mở rộng. - Đất đai phần lớn sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch, giá trị sản lượng nông nghiệp ngày càng tăng, độ che phủ rừng tăng nhanh qua hàng năm. Tuy nhiên bên cạnh đó sản xuất nông nghiệp vẫn còn một số hạn chế như: Giá trị sản lượng của một đơn vị diện tích đất trồng cây hàng năm vấn còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng đất đai của địa phương, sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc qua nhiều vào thời tiết, qua trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng diễn ra ồ ạt mà không nghỉ đến hậu quả do mất cân bằng cung cầu. - Diện tích đất chưa sử dụng còn ít, điều này cho thấy người dân và chính quyền cơ sở ngày càng quan tâm đến việc sử dụng đất. Nhìn chung tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã ngày càng được quan tâm, từng bước phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Công tác quản lý được thực hiện một cách thường xuyên, nghiêm túc. Đất đai được sử dụng ngày càng đầy đủ và hợp lý hơn. Bên cạnh vẫn còn những tồn tại cần được khắc phục để công tác quản lý và sử dụng đất được tốt hơn 5.2. Kiến nghị Để công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã ngày càng có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: - Đề nghị UBND Huyện, Phòng tài nguyên – Môi trường Huyện có quyết định phê duyệt và hướng dẫn UBND xã lập quy hoạch, kế hoạch đất hằng năm sớm để UBND xã có hướng chỉ đạo xây dựng các công trình phúc lợi cho quần chúng nhân dân và giao đất kịp thời cho các hộ gia đình, cá nhân và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm, 10 năm, để giúp UBND xã quản lý và sử dụng đất hàng năm được thuận lợi và có hiệu quả. - Nhanh chống phối hợp với phòng Tài nguyên để xây dựng bản đồ hiện trạng phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng đất tốt hơn. - Tăng cường giáo dục, tuyên truyền pháp luật đất đai cho người dân và cán bộ được hiểu hơn. - Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính xã. - Cần có chính sách ưu đãi, thu hút lực lượng cán bộ có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt về phục vụ cho xã. - Tăng cường đầu tư trang bị máy móc và đặc biệt sử dụng tin học và các phần mềm vào công tác quản lý nhà nước về đất đai. - Nhà nước cần tạo điều kiện về vốn để người dân tăng cường đầu tư phát triển sản xuất. Tăng cường công tác khuyến nông, mở các lớp tập huấn về kỹ thuật cho nông dân. - Cần tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn lại cho người dân an tâm sản xuất, đồng thời làm cho công tác quản lý đất đai dễ dàng hơn. - Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, nhất là hệ thống thuỷ lợi và hệ thống giao thông nội đồng tạo điều kiện cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp. - Đưa các giống có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện đất đai của địa phương vào sản xuất để tăng hiệu quả sản xuất. - Giải quyết sớm và triệt để các vụ tranh chấp đất đai và nhanh chống giải quyết ổn thoã đường địa giới 2 xã Phúc Trạch và Liên Trạch để người dân yên tâm sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS.Lê Thanh Bồn, Bài giảng Thổ nhưỡng, Trường Đại Học Nông Lâm Huế, 2006 2. Vũ Thị Bình. Quy hoạch phát triển nông thôn, Đại học nông nghiệp I Hà Nội, 1999. 3. Nguyễn Thị Hải. Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất, Đại học nông lâm Huế, 2006. 4. Đinh Văn Thoá. Bài giảng Quản lý Nhà nước về đất đai, Đại học nông lâm Huế, 1999. 5. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2009 phương hướng nhiệm vụ năm 2010 của xã Phúc Trạch 6. Kế hoạch phát triển nông nghiệp xã Phúc Trạch giai đoạn 2007-2012 7. Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 của UBND xã Phúc Trạch 8. Luật đất đai 2003. Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, 2003. 9. Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành luật đất đai, Bộ Tài nguyên& Môi trường, 2004. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdanh_gia_tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_dat_tai_xa_phuc_trach_huyen_bo_trach_tinh_quang_binh_giai_doan_2005_2009_2473.doc
Tài liệu liên quan