Lưu ý : Mức thuế ưu đãi chỉ áp dụng cho những nước kem phát triển nhất.
1.2.Thuế tiêu thụ : ( CIF + thuế hải quan ) . 5%
2. Dụng cụ ăn uống bằng gốm sứ
2.1. Thuế suất nhập khẩu
91 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp về hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ artexport sang thị trường Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao trình độ tiếng Nhật để có thể giao dịch và tiếp cận thị trường Nhật Bản một cách chủ động, đồng thời phục vụ tốt nhu cầu nghiên cứu các loại tàI liệu nước ngoàI nhằm đưa mô hình quản lý tiên tiến trên thế giới áp dụng với công ty nhằ nâng cao hiệu quả quản lý của công ty.
NgoàI ra công ty nên có chính sách chuyên môn hóa mặt hàng cho từng phòng nghiệp vụ. Mỗi phòng có chức năng kinh doanh xuất khẩu một mặt hàng cụ thể, các phòng khác cũng có thể tìm khách hàng kinh doanh mặt hàng đó nhưng phảI chuyển cho phòng chuyên về hàng đó và được hưởng hoa hồng xứng đáng. Bên cạnh đó cần có sự đIều phối của công ty để tránh tình trạng cạnh tranh giữa các phòng.
3.3.1.2 Nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiện nay công ty đang đối mặt với vấn đề lao động đó là tình trạng vừa thừa vừa thiếu lao động. Thừa đối với những cán bộ đã nhiều tuổi , thiếu sự năng động cần thiết dể tồn tại trong cơ chế cạnh tranh gay gắt, thiếu những cán bộ có trình độ, năng lực thực sự về kinh doanh Thương mại quốc tế. Trong khi đó, lao động trong công ty quá nhiều, bộ máy cồng kềnh, có nhiều cấp bậc dẫn đến khó kiểm soát. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp vừa mềm dẻo, vừa linh hoạt, năng động để giảI quyết tối ưu vấn đề này. cụ thể có các hướng sau:
Không ngừng đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa chuyên môn cho cán bộ công nhân viên tạo sự thích ứng của con người với công việc. Cần trang bị hơn nữa những kiến thức về pháp kuật ngoại ngữ, tin học, thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường và đối tác mình đang đảm nhận. Khuyến khích cán bộ tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn về ngoại ngữ tin học ở các trung tâm có uy tín, và đào tạo có chất lượng bằng cách cấp 100% học phí., chú trọng việc cử các cán bộ ra nước ngoàI theo chương trình nghiên cứu thị trường của công ty để họ có thêm nhiều thông tin về thị trường đó, nhất là đối với đội ngũ thiết kế của công ty ,họ cần nắm bắt rõ thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoàI đế thiết kế mẫu mã cho phù hợp, mặt khác, với tầng lớp nghệ nhân tại làng nghề của công ty cần cung cấp cho họ đầy đủ thông tin về thị hiếu đẻ họ kịp thời nắm bắt được xu thế mới trong sản xuất.
Chú ý đến khâu tuyển dụng nhân sự, trong việc tuyển cán bộ xuất nhập khẩu, ngoàI kỹ năng nghiệp vụ cần yêu cầu cao về trình độ ngoại ngữ và khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ của họ. Bên cạnh đó, việc tuyển dụng nhân sự sẽ góp phần xây dựng đội ngũ người lao động có trình độ cao,,nhanh nhạy, có phản ứng kịp thời trước mọi tình huống kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của công ty một cách vững chắc và lâu dài.
Tăng cường sử dụng có hiệu quả các kích thích lợi ích vật chất và tinh thần nhằm nâng cao tính tích cực, sáng tạo của người lao động. Các hình thức kích thích tinh thần của người lao động ( tiền lương, tiền thưởng, đặc biệt là khuyến khích cho thành tích sản xuất kinh doanh vượt kế hoạch) sẽ làm cho họ hăng say, nhiệt tình vì công việc, phát huy hết khả năng sáng tạo của mình, phấn khởi,v ui vẻ làm việc. Hình thức này còn tạọ nên môI trường “ văn hóa doanh nghiệp” là động lực mạnh mẽ cho công ty vượt qua khó kăn thử thách, giành chiến thắng trên thương trường.
3.3.2 Về hoạt động Maketing
Một trong những đIểm yếu lớn nhất của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong việc tiêu thụ hàng hóa là công tác xây dựng và triển khai chính sách Marketing. Đặc biệt trong đIều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ như hiện nay, khi mà đa số các doanh nghiệp đều cung cấp các sản phẩm có chất lượng tương đương nhau, doanh nghiệp nào vận dụng chính sách Marrketng hiệu quả hơn sẽ vượt lên trên các đối thủ khác. Đó chính là nguyên nhân khiến các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ dù cung cấp sản phẩm có chất lượng cao vẫn không thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Sau đây là một số nhưng yêu cầu đặt ra cho công ty trong thời gian tới:
3.3.2.1 Nghiên cứu thị trường Nhật Bản
Việc nghiên cứu thị trường rất quan trọng đối với công ty , khi nghiên cứu kỹ công ty có thể thâm nhập sâu vào thị trường này với mức độ rủi ro thấp nhất và hiệu quả cao nhất. Công ty cần nghiên cứu thị trường trên các khía cạnh sau:
Quy mô của thị trường vả hiện tại và tương lai về mặt hàng của công ty
Sự phát triển của nhu cầu thị trường và các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, trào lưu tiêu dùng
Chi phí kinh doanh phát sinh: vân tảI, thuế nhập khẩu hàng hóa, chi phí phân phối.
Mối quan hệ ngoại giao của Việt Nam với Nhật Bản, công ty sẽ được hưởng ưu đãI gì trên thị trường này.
Ưu thế của đối thủ cạnh tranh trên thị trường: uy tín, giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm .
Trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ về các yêu tố đó, công ty sẽ đưa ra các chính sach thâm nhập thị trường một cách chủ động với mức ruỉ ro thấp nhất.
3.3.2.2 Tổ chức tốt công tác tiếp thị và thông tin quảng cáo.
Thông tin quảng cáo nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm của công ty tới người tiêu dùng và đối tác nước ngoài. Thông qua quảng cáo,k hách hàng có thể biết nhiều thông tin về công ty và sản phẩm của công ty hơn. Công ty có thể áp dụng một số hình thức sau để thông tin đến với khách hàng:
Công ty cần có một chiến lược quảng cáo cụ thể, lựa chọn đúng mục tiêu, phương tiện và cách thức quảng cáo của công ty thật hấp dẫn,lôI cuốn, lượng thông tin cao, chân thực, mang tính pháp lý.
Quảng cáo là có mục tiêu nên công ty cần phải dựa vào những chiến lược thị trường của mình, kết hợp với các phân tích về thị trường xuất khẩu để xác định mục tiêu của từng hoạt động quảng cáo.
Đối với thị trường đang bước đầu thâm nhập thì quảng cáo giới thiệu cho khách hàng biết về sản phẩm của mình, làm sản phẩm trở nên hấp dẫn kích thích người tiêu dùng. Đối với các sản phẩm là đồ đạc nội thất thì công ty có thể sử dụng báo chí để quảng cáo, gây tác động trực tiếp đến người tiêu dùng
Tiếp tục củng cố trang Web của công ty để trang Web phong phú hơn, thêm nhiều thông tin hơn về công ty cũng như chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty , các mặt hàng, các đặc tính của sản phẩm ,hình ảnh sản phẩm và chú thích cụ thể vè tính năng công dụng từng loại mặt hàng nhằm tạo đIều kiện thuận lợi cho khách hàng khi tham khảo, giao dịch và đI đến quyết định mua hàng, đồng thời có thể khiến đối tác dù ở bất cứ nơI nào cũng có thể biết được mọi thông tin về công ty .
3.3.2.3 Tham gia các hội chợ triển lãm, quảng bá sản phẩm .
Công ty cần tận dụng cơ hội tham gia hội trợ triển lãm trong nước và quốc tế. Trưng bày triển lãm phải được tổ chức theo hướng đa dạng hóa sản phẩm với mẫu mã , màu sắc hấp dẫn chất lượng cao. Với các hội chợ triển lãm quốc tế, cần xây dựng kế hoạch trước hàng năm để có đủ thời gian nghiên cứu thị trường và chuẩn bị mọi mặt được chu đáo nhằm mang lại hiệu quả thiết thực.
Tham gia hội chợ, ngoàI việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm của mình, công ty có thể giao dịch tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình qua đó tìm hiểu khả năng, nhu cầu và thị hiếu của họ. Từ đó,công ty đưa ra các biện pháp đáp ứng nhu cầu, gợi mở nhu cầu và biến thành sức mua thực tế
Cuối cùng, một công việc rất quan trọng là đánh giá hiệu quả tham gia hội chợ triển lãm của công ty sau khi kết thúc, qua đó rút kinh nghiệm cho những lần tham gia sau. ĐôI khi đây là công việc quyết định sự thành công của công ty trong lần tham gia hội chợ sắp tới, tuy vậy các công ty của Việt Nam lại rất hay bỏ qua công tác này. Đó cũng chính là nguyên nhân khiến nhiều công ty của Việt Nam chưa thu được kết quả như ý muốn khi tham gia hội chợ triển lãm.
3.3.2.4 Thiết lập chính sách giá phù h ợp và hấp dẫn.
Giá cả chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình táI sản xuất và là khâu cuối cùng thể hiện hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, giá cả là lĩnh vực thể hiện sự cạnh tranh giành lợi ích kinh tế và chiếm lĩnh mở rộng thị trường. Khi xây dựng một chính sách giá, công ty không chỉ xác định chính sách giá cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ mà còn liên quan đến cả vấn đề về lãI suất chiết khấu và quảng cáo cho những dịch vụ cộng thêm. Hệ thống giá nên tuân theo những nguyên tắc sau:
Để giữ chi phí thấp, công ty theo đuổi chiến lược giá phảI thưởng khách hàng mua với số lượng lớn đối với một loại sản phẩm duy nhất. Đối với những đơn hàng nhỏ, đặc biệt nếu bao gồm nhiều mặt hàng khác nhau, nên đưa ra mức giá cao hơn. Để có nhu cầu ổn định theo thời gian , đối với những khách hàng đặt hàng thường xuyên với khối lượng lớn, công ty nên tạo đIều kiện thuận lợi đặc biệt và tăng thêm tỷ lệ hoa hồng. Việc làm này sẽ khiến khách hàng ngày càng gắn bó với công ty, lượng hàng hóa bán ra sẽ tăng, tăng nhanh vòng chu chuyển vốn và khả năng cạnh tranh của công ty cũng vì thế mà tăng.
Bất kỳ hình thức dịch vụ cộng thêm nào cũng đều làm quá trình tạo giá trị phức tạp hơn và làm tăng chi phí. Vì lý do này, sẽ sai lầm khi xem xét chi phí của các dịch vụ như thế là miễn phí. ĐIển hình là các dịch vụ cộng thêm thường cần phảI đầu tư thêm và tăng gánh nặng về quản lý. Do đó, khách hàng sẽ chán nản khi phảI đặt hàng với giá cao đến mức khó chấp nhận được. Các chi phí liên quan cũng nên tính vào khách hàng: giá của những dịch vụ như thế phảI được tính trên cơ sở chi phí đầy đủ cho việc cung cấp dịch vụ đó.
Như vậy công ty chỉ nên coi giá thị trường là một cơ sở quan trongj mà không nên quá phụ thuộc vào nó. Việc quyết định giá của công ty nên căn cứ vào từng thời kỳ của sản phẩm . Với các mặt hàng mới được đưa ra thị trường có thể áp dụng mức giá cao (tuy nhiên cũng phảI thành công trong viec thuyết phục khách hàng chấp nhận mức giá đó. Khi sản phẩm đã đI vào thời kỳ đI xuống, công ty nên bán với mức giá thấp hơn một chút nhằm kích thích khách hàng, thu hồi vốn nhanh.
Mặc dù khả năng cạnh tranh của công ty về giá là không cao nhưng công ty có thể sử dụng giá trong một số trường hợp sau:
Công ty muốn rút ngắn vòng đời sản phẩm đang kinh doanh thì có thể chào bán với số lượng lớn nhất, mức giá thấp nhất thu hút khách hàng và trong thời gian đó, cần chuẩn bị một mặt hàng tiếp theo để thế chỗ. Công ty nên sử dụng chính sách giá phân biệt nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu . công ty có thể chào hàng với nhiều mức gía khác nhau, đối vói loại sản phẩm giản đơn, công ty có thể bán với mức giá thấp hơn giá thị trường , cùng với đó, loại sản phẩm có chất lượng cao hơn công ty có thể chào bán với mức giá cao hơn.
Tóm lại, công ty có thể áp dụng chính sách giá như sau:
Mức giá xuất khẩu cao hơn có thể áp dụng đối với một số thị trường nhất định khi sản phẩm đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường .
Mức giá xuất khẩu thấp hơn được áp dụng khi sản phẩm đang ở vào giai đoạn suy thoáI, khi công ty đang có ý định thâm nhập thị trường , theo đuổi mục tiêu doanh số.
Công ty nên có chế độ nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các thị trường có nhu cầu đa dạng
Với các sản phẩm thông thường, công ty nên thường xuyên xây dựng những phương án giá đối với những nhà cung ứng trên cơ sở tiến hành thương lượng, đàm phán, mặc cả để có thể chọn được giá thu mua thấp nhất.
Với sản phẩm có chất lượng cao thì giá cả trên thị trường khá cao nhưng giá thu mua cao và nguồn cung cấp k há hẹp, công ty nên đầu tư vào nâng cấp dây chuyền sản xuất cho những cơ sở mà công ty thu mua, mở rộng những cơ sở này để tạo nguồn sản phẩm chất lượng cao cho xuất khẩu .
Tuy vậy, với thị trường Nhật Bản cần lưu ý dến yếu tố cạnh tranh. Thị trường Nhật Bản là thị trường có mức thu nhập cao nên giá thấp chưa chắc đã thu hút nhiều khách hàng hoặc có thể phản tác dụng, mặt khác chi phí quá cao so với đối thủ cạnh tranh có thể gây phản ứng nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty . Do đó, công ty cần phân tích, lựa chọn thật kỹ trước khi đặt giá.
3.3.3 Hoạt động sản xuất .
3.3.3.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm .
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố tiến bộ kỹ thuật, phương pháp công nghệ, trình độ tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức quản lý sản xuất. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng cần thực hiện công tác sau:
Kiểm tra nghiêm ngặt sự tôn trọng trình độ công nghệ. Cần phảI có sự kiểm tra chặt chẽ những người trực tiếp sản xuất có đảm bảo đủ công đoạn sản xuất không, nếu một khâu hay một công đoạn nào đó mà không được thực hiện thì sản phẩm sản xuất đều có thể bị hư hỏng,kém phẩm chất, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .
Kiểm tra thường xuyên và chặt chẽ hơn việc giao nhận nguyên vật liệu và tổ chức quản lý ngyên vật liệu vì chấ lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm .
- Tổ chức cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất đầy đủ, đồng bộ và đảm bảo chất lượng.
- Sử dụng có hiệu quả cơ sơ vật chất kỹ thuật hiện có, nâng cấp kho bãI chứa,phương tiện vận tảI
- Kiểm tra hàng hóa cẩn thận trước khi xuất khẩu đảm bảo không có gì sơ xuất. Nếu khách hàng cần có sự giám định của tổ chức trung gian thì phảI chọn một tổ chức có đủ đIều kiện, uy tín để giám định hàng hóa khách quan, chính xác.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn bộ cán bộ , công nhân bằng cách bồi dưỡng tư tưởng chính trị để mọi người hiểu rằng “ sản xuất sản phẩm có chất lượng là lương tâm, vinh dự , đạo đức của mỗi công nhân” . Bên cạnh đó, công ty cần có kế hoạch nâng cao trình độ văn hóa cho công nhân để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm .
Tóm lại, chất lượng sản phẩm có mặt trên mọi công đoạn của quá trình sản xuất và đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên trong công ty . Quản lý chất lượng sản phẩm ngay từ những khâu đầu tiên có ý nghĩa to lớn đối với quá trình sản xuất . Nó không chỉ tạo sự ổn định về chất lượng mà còn giảm được những hao phí không đáng có do sản phẩm hỏng hay bị trả lại, tiết kiệm thời gian lao động, tăng năng suất lao động và giảm được giá thành sản phẩm , nhờ đó tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Chất lượng sản phẩm được đảm bảo đồng nghĩa với việc nâng cao uy tín của công ty trên thị trường thông qua đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, tạo sự yên tâm trong tiêu dùng sản phẩm , từ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn.
3.3.1.2 Đa dạng hóa sản phẩm .
Bên cạnh việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần đầu tư vào cảI tiến, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu đa dạng phong phú của thị trường. Công ty phảI thường xuyên tiếp cận nguồn thông tin mới nhất về thị trường xuất khẩu qua các h ệ thống thông tin trên mạng, mua thông tin của các tổ chức dịch vụ tàI chính quốc tế, tạo mối liên hệ tốt với các Tham tán của Việt Nam tại nước ngoàI, các cơ quan Nhà nước để có được nguồn thông tin nhanh, chính xác, từ đó xây dựng ý tưởng đề tàI, thiết kế sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. NgoàI ra có thể sử dụng một số biện pháp sau:
Thuê nước ngoàI, nhất là việt kiều thiết kế mẫu mã, có thể thương lượng để tiền thiết kế được tính vào tiền bán theo tỷ lệ %, nếu bán được công ty sẽ trích tỷ lệ % trả cho nhà thiết kế, do tiếp xúc thường xuyên với thị trường của công ty các nhà thiết kế này có thể đưa ra những mẫu mã phù hợp nhất.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới trong công ty, bằng cách xây dựng một bộ phận chuyên trách về thiết kế mẫu sản phẩm mới, tổ chức các cuộc thi trong chính công ty nhằm tìm ra các mẫu mới lạ đặc sắc nhất.
Phối hợp hoạt động giữa các trung tâm nghiên cứu với các cơ sở sản xuất ,khuyến khích các nghệ nhân, cung cấp cho họ những thông tin mới nhất về thị hiếu tiêu dùng của thị trường xuất khẩu .
Có sự bảo hộ bản quyền và kiểu dáng mẫu mã để tránh sự sao chép, làm giả của các đối thủ cạnh tranh nhằm hạ thấp uy tín của công ty .
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các kế hoạch mẫu mã sản phẩm . việc kiểm tra phảI thường xuyên nhằm cảI tiến mẫu mã hàng thủ công mỹ nghệ , tránh sự nhàm chán của khách hàng.
3.3.1.3 Tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định và chất lượng cao.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm thì nguyên liệu sản xuất có đạt yêu cầu hay không là đIều rất quan trọng. Công ty cần thiết lập mối quan hệ lâu dài với người cung ứng đồng thời phải tìm thêm những nguồn cung ứng khác. Hiện nay, nguồn nguyên liệu cho ngành thủ công mỹ nghệ ngày càng khan hiếm và trở thành khó khăn của các doanh nghiệp , làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Để khắc phục tình trạng này công ty có thể nghiên cứu và tự tìm ra các loại nguyên liệu khác nhau, giảm sự phụ thuộc vào các loại nguyên liệu tự nhiên, kết hợp các cơ sở nghiên cứu với các cơ sở sản xuất …Bên cạnh đó công ty cũng cần thu thập các thông tin về nguồn cung ứng, nhà cung ứng về độ tin cậy: nguyên liệu của họ có đảm bảo về chất lượng, về yêu cầu sản xuất hay không. Phải tham khảo về giá nguyên vật liệu trên thị trường , giá cả của đối thủ cạnh tranh với người cung ứng để tránh tình trạng bị ép giá hay mua phải nguyên vật liệu chất lượng kém. Từ các thông tin trên công ty nghiên cứu , lựa chọn cho mình nguồn cung ổn định và lâu dài.
3.4 Các giải pháp vĩ mô
3.4.1 Giải pháp về thị trường
Cần có các hoạt động như tổ chức các đoàn khảo sát thị trường Nhật Bản , tổ chức giới thiệu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam tại Nhật thông qua các hội trợ triển lãm, mở các phòng giới thiệu sản phẩm, cung cấp các thông tin về thị trường Nhật Bản như các đặc điểm về kinh tế xã hội, quy định pháp luật, chính sách thương mại, chế độ ưu đãi thuế quan tại các thị trường này cho các doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Bộ thương mại Việt Nam đã tổ chức một số hội chợ và có một số hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang Nhật Bản như tổ chức showroom trưng bày hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam tại Tokyo, Nhật Bản ; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hội chợ EXPO được tổ chức hàng năm, hỗ trợ 50% kin phí tham gia hội chợ cho các doanh nghiệp …Tuy vậy, các doanh nghiệp hiện nay đang rất cần những sự hỗ trợ tích cực và hiệu quả hơn nữa từ phía Nhà nước trong việc tiếp cận thị trường Nhật Bản :
* Cung cấp kịp thời những thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang Nhật Bản .
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, thông tin là yếu tố vô cùng quan trọng, để đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thì những thông tin về lĩnh vực thủ công mỹ nghệ tại thị trường Nhật Bản phải được xây dựng thành hệ thống giúp các doanh nghiệp nắm bắt, phân tích và ra quyết định. Hiện nay, tại thị trường Nhật Bản có rất nhiều các nhà xuất khẩu của các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia… tham gia trên thị trường này với mẫu mã vô cùng đa dạng phong phú và đang là đối thủ cạnh tranh manh mẽ của Việt Nam . Để có thể điều hành tốt quá trình xuất khẩu đòi hỏi phải có thông tin về các thông số xuất khẩu ,thị trường , đối thủ cạnh tranh nhưng hoạt động này ở Việt Nam vẫn chưa có hiệu quả,do vậy cần có hướng giải quyêt như sau:
+ Thiết lập một mạng thông tin cơ bản giữa cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế nhất là cơ quan trực tiếp quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá như Tổng cục hải quan, Bộ thương mại, ngân hàng, Uỷ ban vật giá, Tổng cục thống kê các cơ quan Trung ương, địa phương, cơ quan Thường vụ tại Nhật Bản .
+ Thành lập trung tâm thông tin ngành thủ công mỹ nghệ với các chức năng thu thập, xử lý thông tin cho các doanh nghiệp về xu hướng mới , dự báo về cung cầu, các thông tin về mẫu mốt, kỹ thuật công nghiệp mới. Tổ chức các hội thảo định kỳ, xuất bản các ấn phẩm chuyên môn và các dịch vụ tư vấn, đồng thời tổ chức những trung tâm thông tinvề tình hình sản xuất kinh doanh và tận dụng tối đa khả năng sản xuất và những cơ hội có được.
* Trợ giúp các công ty trong việc tìm đối tác xuất khẩu sang Nhật Bản.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường Nhật Bản, các cơ quan còn có nhiệm vụ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thủ công mỹ nghệ tiếp cận với đối tác Nhật Bản nâng cao hiệu quả của công việc tham gia hội chợ triển lãm,các doanh nghiệp cần có sẵn các danh mục đối tác đã được nghiên cứu, chọn lọc từ trước để giới thiệu sản phẩm và ký kết hợp đồng
Các cơ quan đại diện tai nước ngoài còn có nhiêm vụ tiếp cận thị trường , tìm kiếm khách hàng, đơn hàng sản xuất, đặc biệt giúp các đơn vị trong ngành thủ công mỹ nghệ có điều kiện thâm nhập nhanh vào thị trường Nhật Bản. Ngoài ra, cần liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản để giúp đỡ các doanh nghiệp trong vấn để xin giấy phép chất lượng.
3.4.3 Giải pháp phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ .
* Nguyên vật liệu.
Thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho các làng nghề phần lớn là thị trường địa phương tại chỗ, tuy nhiên trong những năm gần đây, việc cung ứng đã gặp nhiều khó khăn. Nguồn nguyên liệu tại chỗ như chỉ đủ duy trì các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ chứ không đủ để mở rộng quy mô sản xuất. Nguồn nguyên liệu này cũng chỉ là một trong nhiều loại nguyên liệu cần có của các cơ sở sản xuất. Vì vậy sản xuất của nhiều làng nghề lại phụ thuộc rất lớn vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu tại các địa phương khác và thị trường quốc tế. Trên phương diện tổng thể, Nhà nước cần thực hiện một số công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất gắn liền với kế hoạch khai tác và cung ứng nguyên vật liệu
- Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở thực hiện phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất, đồng thời phải tiêu chuẩn hoá các loại nguyên liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiết kiệm cho sản xuất.
Bên cạnh đó, cần kịp thời tiến hành điều tra nghiên cứu , tìm cách phát triển nguồn nguyên liệu đang có hoặc tạo ra các loại nguyên liệu thay thế cho nguồn nguyên liệu đang bị cạn kiệt bằng các hoạt động sau:
- Xúc tiến nghiên cứu, điều tra về sản phẩm thủ công truyền thống.
- Mở rộng nghiên cứu, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, khai thác, mẫu mã, nguyên vật liệu mới cho các mặt hàng truyền thống.
- Đưa đề tài nghien cứu về các cùng sản xuất đến các trường đại học, viện nghiên cứu và đem kết quả nghên cứu được giới thiệu, công bố với toàn xã hội.
* Kỹ thuật và công nghệ
Việc đổi mới và ứng dụng công nghệ hiện đại kết hợp với công nghệ truyền thống trong các làng nghề là hết sức cấp thiết. Nó không chỉ đòi hỏi sự phát triển của thị trường công nghệ và khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất mà bên cạnh đó là sự nâng cao năng lực quản lý của người và sản xuất , sự đổi mới về cơ chế chính sách trong lĩnh vực này. Vì vậy, để giải pháp công nghệ có hiệu quả cần tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau:
* Phát triển thị trường công nghệ.
Để thị trường công nghệ phục vụ làng nghề phát triển và hoạt động có hiệu quả nên thực hiện một số biện pháp sau:
- Xoá bỏ độc quyền đối với có quan Nhà nước, tạo mọi điều kiệncho các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình nghiên cứu cũng như chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất tại các làng nghề
- Đảm bảo sự kiểm tra, kiểm soát đối với thị trường nhập khẩu máy móc, công nghệ nhằm đảm bảo chất lượng của máy móc thiết bị, tránh nhập những công nghệ cũ kỹ, thải loại của nước ngoài, đồng thời không cho nhập những máy móc trong nước có khả năng sản xuất với chất lượng tốt, giá cả phù hợp.
- Kích thích nhu cầu đổi mới công nghệ trên cơ sở phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh .
- Tăng cường hỗ trợ nguồn vốn đầu tư phục vụ mục đích đổi mới công nghệ. Thực hiện ưu đãi tín dụng và hỗ trợ vốn đối với những ngành nghề và cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại.
- Phát triển các hoạt động thông tin tư vấn và chuyển giao công nghệ thông qua thành lập các trung tâm tư vấn phục vụ hướng dẫn, hỗ trợ chuyển giao công nghệ.
* Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cho các làng nghề truyền thống.
Sự tồn tại lâu dài các thiết bị công nghệ lạc hậu làm giảm chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm đồng thời mẫu mã sản phẩm chậm được đổi mới, còn mang nặng tính bảo thủ, thiếu khả năng sáng tạo. Việc đưa công nghệ hiện đại vào sản xuất của làng nghề rất cần có sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức bên ngoài mà trước hết là các cơ quan,chính quyền Nhà nước các cấp và các hiệp hội ngành nghề.
Đối với các làng nghề, sự lãnh đạo và hỗ trợ trực tiếp nhất là Sở Khoa học- công nghệ và Môi trường. Cơ quan này có trách nhiệm theo dõi và quản lý các làng nghề về mặt kỹ thuật, giúp các làng nghề ứng dụng công nghệ mới.Vì vậy cần tăng cường năng lực của các Sở Khoa học- công nghệ và Môi trường của các tỉnh để có thể quản lý, tổ chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên việc ứng dụng khoa học công nghệ cũng phải phù hợp với sự phát triển của mỗi làng nghề như nguồn nguyên liệu hiện có, khả năng tài chính và với cách tổ chức sản xuất kinh doanh để đem lại năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ, đồng thời không tạo sự căng thẳng trong việc dôi dư lao động và hạn chế đến mức thấp nhất sự ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới phải được thực hiện kết hợp với kỹ thuật công nghệ truyền thống, nhằm tạo nên một hệ thống kỹ thuật linh hoạt thúc đẩy nhau phát triển, đẩm bảo cho các sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường .
* Tăng cường đào tạo đội ngũ lao động có kỹ thuật, nâng cao trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn của người lao động qua việc mở các lớp huấn luyện, đào tạo tại chỗ ngắn ngày theo chương trình phù hợp với công nghệ được chuyển giao,nhằm tạo cho người lao động có đủ trình độ để tiếp thu và làm chủ được công nghệ mới. Thay đổi nép nghĩ và cách làm truyền thống của người sản xuất , tạo điều kiện cho họ tiếp cận với trang thiết bị và công nghệ hiện đại, để họ nhân thức được rằng đổi mới công nghệ là con đường để tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh trên thị trường.
* Tạo lập môi trường pháp lý cho sự liên kết giữa khoa học công nghệ với sản xuất kinh doanh. Đó là việc ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách, hệ thống các quy định đồng bộ nhằm khuyến khích các đề tài nghiên cứu ứng dụng tién bộ kỹ thuật và các dự án chuyển giao công nghệ,khuyến khích các hoạt động tư vấn dịch vụ,cung cấp thông tin về đổi mới công nghệ cho các làng nghề.
* Kết cấu hạ tầng.
* Đối với hệ thống giao thông
- Đẩy mạnh việc khảo sát và quy hoạch phát triển đồng bộ hệ thống giao thông trong các làng nghề và ngoài làng nghề nhằm đảm bảo sự lưu thông hàng hoá giữa các làng nghề và các địa phương.
- Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng mới với việc cải tạo, duy trì và bảo dưỡng hệ thống đường xá hiện có. Cần nâng cấp chất lượng đường giao thông liên huyện, liên xã và các đường nối với các tụ điêm kinh tế, dịch vụ và thương mại.
- Tăng cường nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và địa phương cùng việc huy động đóng góp trực tiếp, tại chỗ của dân cư và các doanh nghiệp , huy động sự đóng góp của các thành phần kinh tế…theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng đầu tư.
* Với hệ thống điện.
Những năm gần đây, hệ thống điện nông thôn đã được đầu tư và phát triển khá nhanh về phạm vi, đối tượng, lĩnh vực phục vụ cũng như lượng điện cung ứng. Sự phát triển nay đã tạo ra những bước tiến mới trong phát triển sản xuất thủ công mỹ nghệ. Tuy vậy, nó vẫn bộc lộ nhiều hạn chế như:
- Mạng lưới điện chắp vá, không đảm bảo các yếu tố về kinh tế và kỹ thuật, do vạy gây ra sụ thiếu an toàn và tổn thất điện năng.
- Vốn cho xây dựng và cải tạo mạng lưới điện còn nhỏ hẹp, không đủ để đáp ứng nhu cầu củ sự phát triển
- Giá bán điện còn thể hiện sự bất hợp lys, giá điện ở nông thôn cao hơn thành thị, trong khi thu nhập lại thấp hơn do vậy làm hạn chêsản xuất phát triển .
Từ các hạn chế trên,trong những năm tới, để tiếp tục hoàn thiện và mở rộng hệ thống điện đến tận các làng nghề cần có những hoạt động theo hướng sau
- Về kỹ thuật: cần hoàn thiện hệ thống các trạm hạ thế, đường dây tải điện, đảm bảo cung cấp nguồn điện ổn định và có chất lượng đến tận các hộ sản xuất và các doanh nghiệp. Nguồn tài chính để hoàn thiện hệ thống này cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước , nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế.
- Về tổ chức quản lý: nên có sự kết hợp quản lý giữa tư nhân và ngành điện. Tư nhân cũng có quyền quản lỹ và bán điện theo gia quy định của Nhà nước . còn giá bán điện cho các hộ sản xuất và các doanh nghiệp cần xem xét và điều chỉnh thích hợp sao cho giá đó sẽ là điều kiện kích thích sản xuất và các cơ sở sản xuất sử dụng điện thay thế các nguồn năng lượng gây ô nhiễm môi trường.
* Đối với hệ thống thông tin liên lạc: đặc điểm của hệ thống thông tin liên lạc là vốn đầu tư lớn và chủ yếu là đầu tư của Nhà nước , đồng thời các hoạt động tổ chức , quản lý dịch vụ này đều thông qua các doanh nghiệp Nhà nước. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của sản xuất , đời sống văn hoá của người dân thì hệ thống này cần được đầu tư nhiều hơn nữa.
- Cần tăng cường đầu tư cho việc nâng cấp công trình, đổi mới thiết bị kỹ
thuật của các trung tâm bưu điện, liên lạc ở các huyện, thị trấn, trạm khu vực.
- Các cấp chính quyền địa phương và các hiệp hội ngành nghề cần có sự hỗ trợ trong việc cug cấp các thông tin về các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, đặc biệt là các thông tin về công nghệ và thị trường, để giúp các doanh nghiệp và các hộ sản xuất nâng cao kiến thức và nắm bắt kịp thời những thông tin về kinh tế thị trường, điều chỉnh sản xuất theo yêu cầu của thị trường
* Đối với hệ thống cấp thoát nước:
Tình trạng yếu kém và xuống cấp của hệ thống cấp thoát nước là một thực tế trong các làng nghề gây thiệt hại cho sản xuất và ô nhiễm môi trường. Vì vậy phải tiến hành quy hoạch và xâydựng các hệ thống công trình kết cấu hạ tầng về cấp thoát nước, xử lý chất thải,giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Để làm tốt việc này, trước hết tăng cường tuyên truyền giáo dục ý thức của người dân và doanh nghiệp về quyến lợi và nghĩa vụ bảo vệ môi trường, đồng thời để họ thấy được sự cần thiết của hệ thống công trình đó, vận động đóng góp đầu tư, quy định chặt chẽ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ trong việc đóng góp kinh phí xây dựng công trình. Bên cạnh đó, cần có chính sách và biện pháp cụ thể về quản lý môi trường. Cần có bộ phận chuyên trách có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực thi công tác bảo vệ môi trường, có quy định xử phạt nghiêm minh đối với những doanh nghiệp và những hộ sản xuất vi phạm luật bảo vệ môi trường. Nhà nước và chính quyền địa phương hỗ trợ đầu tư cho các công trình quan trọng dưới hình thức hỗ trợ vốn để cải tạo, xây dựng mới theo nguyên tắc kết hợp xây dựng các công trìnhgiao thông, thuỷ lợi nhằm đảm bảo tính đồng bộ cho làng nghề.
3.5 Một số kiến nghị với Nhà nước và Bộ Thương mại.
Để có thể đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo phương hướng mục tiêu nêu ở phần trên, ngoài việc tổ chức thực hiện tốt các chính sách biện pháp đã có, đề nghị chính phủ cho sửa đổi bổ sung một số chính sách biện pháp cho phù hợp với đặc điểm và ý nghĩa của việc phát triển ngành nghề thuộc nhóm này.
* Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các đơn vị sản xuất, xuất khẩu TCMN để thúc đẩy nâng cao tính linh hoạt và khả năng thích ứng nhanh .
Khi nói đến sự năng động và linh hoạt là nói đến khả năng thích nghi với các thay đổi của môi trường để tự tồn tại và phát triển. Khả năng này sẽ được tăng cường trong một môi trường lành mạnh và năng động. Vì vậy các chính sách và giải pháp trong thời gian tới đây là cần tập trung vào việc tạo lập môi trường ấy. Qua đó buộc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng TCMN nhất là các doanh nghiệp nhà nước phải chú ý đến các vấn đề như : Giảm chi phí, tăng năng suất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Theo hướng đó cần có một chính sách để khuyến khích mạnh sự hình thành và phát triển các chủ thể có tính linh hoạt cao, có hình thái tổ chức cho phép ra quyết định nhanh, đảm bảo tín hiệu thị trường không bị lệch lạc.
* Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và có chính sách phù hợp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu mặt hàng TCMN theo hướng tích cực.
Cơ cấu xuất khẩu được coi là chuyển dịch theo hướng tích cực khi luôn có sự xuất hiện của chủng loại, mẫu mã hàng xuất khẩu mới.
Để thay đổi cơ cấu sản xuất nói chung và cơ cấu hàng xuất khẩu nói riêng cần có sự đầu tư. Vì vậy trong những năm qua, Nhà Nước đã ban hành rất nhiều chế độ,chính sách để khuyến khích đầu tư, bao gồm trong cả lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu. Kết hợp với sự thông thoáng của luật doanh nghiệp, những chế độ và chính sách đã phát huy tác dụng rất tích cực trong việc tạo ra các mặt hàng mới và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng dần tỷ trọng của hàng chế biến, chế tạo. Theo bộ Thương mại những ưu đãi như hiện nay dành cho sản xuất hàng xuất khẩu là tương đối đầy đủ. Vấn đề chính hiện nay là làm sao để tăng cường tính minh bạch và tính phổ cập của những ưu đãi này, đồng thời thi hành chúng một cách nhất quán trên thực tế không để những khó khăn vướng mắc về thủ tục hành chính, về mặt bằng kìm hãm tác dụng tích cực của chúng.
* Năng cao kỹ năng xuất khẩu và văn hoá thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất hàng TCMN
Xuất khẩu sẽ không thể tăng trưởng và bền vững nếu không lưu ý trau dồi kỹ năng xuất khẩu và văn hoá xuất khẩu. Kỹ năng xuất khẩu tiên tiến bao gồm như sàn giao dịch, thương mại điện tử ….Trong khi văn hoá chứa đựng những nội dung như liên kết dọc, liên kết ngang, coi trọng người tiêu dùng và chữ tín trong kinh doanh …Hai mảng này đều là điểm yếu của doanh nghiệp nước ta. Để khắc phục tình trạng này cần có sự của cơ quan quản lý Nhà Nước, thành lập các hiệp hội để liên kết chặt chẽ hơn các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu, để các doanh nghiệp có cơ sở trong việc tạo lập các mối quan hệ thuận lợi cho việc phát triển sản xuất kinh doanh .
* Tiếp tục hoàn thiện và phát triển môi trường thể chế để thúc đẩy xuất khẩu
Một khu vực xuất khẩu năng động, linh hoạt và hoạt động theo định hướng thị trường rất cần các thể chế tương thích với nó để phát huy hết mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp chuẩn bị tốt hành trang, năng cao năng lực cạnh tranh với các công ty nước ngoài, tạo điều kiện cho hàng TCMN Việt nam thâm nhập thị trường thế giới, đề nghị Chính Phủ và Bộ Thương Mại tạo điều kiện cần thiết cho các doanh nghiệp những vấn đề sau:
Cung cấp về thị trường như mở website và tiếp cận các nguồn thông tin có giá trị thương mại ở nước ngoài.Đề nghị Bộ Thương mại cho mở website riêng của thương vụ để giúp các công ty tiếp cận thị trường và quảng cáo cho hàng TCMN của Việt Nam.
Thành lập trung tâm triển lãm, trưng bày các sản phẩm ở các trung tâm kinh tế của các nước cho các doanh nghiệp tham gia, mở thêm văn phòng và chi nhánh tại các địa bàn cần thiết .
*Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ cần thiết hỗ trợ cho xuất khẩu
Hiện nay các doanh nghiệp đòi hỏi nhà nước phải cung cấp thông tin về mọi mặt liên quan đến xuất khẩu cho họ. Thực ra cái mà doanh nghiệp cần không phải là thông tin mà là kết quả của việc phân tích thông tin. Trong hoàn cảnh dịch vụ phân tích thị trường và tư vấn kinh doanh còn chưa phát triển, nhà nước có thể cố gắng làm thay đổi để đáp ứng nhu cầu bức xúc của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc làm thay đổi đó không thể kéo dài gây tâm lý ỷ lại từ phía doanh nghiệp, tư duy kinh doanh thụ động, chờ đợi thị trường. Biện pháp tốt nhất là có chính sách khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh dịch vụ nghiên cứu thị trường và phân tích thông tin, rất cần phát triển thêm các dịch vụ khác như dịch vụ phân tích tài chính, bao gồm phân tích rủi ro về tỷ giá , dịch vụ pháp lý để các doanh nghiệp tham khảo trong quá trình thực hiện hợp đồng .
* Tiếp tục đẩy mạnh và cải cách hành chính, cắt giảm chi phí cho xuất khẩu và kiện toàn công tác xúc tiến
Về vấn đề chi phí vào cho xuất khẩu đã được nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước đề cập đến. Cần rà soát lại các khoản phí đang thu vào hàng xuất khẩu ở khu vực biên giới, kể cả phí có hoá đơn và chứng từ. Làm thế nào để bảo đảm quỳên lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng TCMN nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,tránh những khoản chi phí trùng lặp không cần thiết.
* Tăng cường ưu đãi đầu tư sản xuất kinh doanh hàng TCMN
Với hệ thống chính sách khuyến khích, ưu đài hiện hành thì sản xuất kinh doanh nội địa các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền thống đươch ưu đãi ở mức cao hơn các mặt hàng TCMN khác không thuộc các ngành truyền thống . Nhưng trong trường hợp xuất khẩu ( nếu xuất khẩu trị giá trên 30%giá trịhàng hoá sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ) thì mức ưu đãi không có gì khác biệt giữa hàng thủ công mỹ nghệ thuộc nghành nghề truyền thống và các hàng hoá xuất khẩu khác.
Giải quyết mọi vướng mắc do chế độ thuế gây ra cho hàng TCMN
Hiện nay đối với hàng thêu, đan, móc thường gặp phải những vướng mắc do chế độ thuế gây ra. Những vướng mắc ở đây tương tự như vướng mắc giữa các nghành may-dệt sợi. Nguyên liệu để làm hàng thêu, ren, móc phần lớn là nguyên liệu sản xuất trong nước, Giá của vải, chỉ, len…..cung cấp cho các cơ sở sản xuất thủ công mũ nghệ đều đã có thuế nhập khẩu thu trên nguyên liệu sản xuất ra vải, chỉ , len đó. Do khoản thuế này không được hoàn trả nên giá thành của ta bao giờ cũng cao hơn Trung Quốc, rất khó cạnh tranh. Chính phủ và Nhà nước nên xem xét lại việc cắt giảm thuế cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, xuất khẩu hàng TCMN sao cho hợp lý hơn.
Có chính sách khuyến khích, ưu đãi hiện có đối với các nghành nghề truyền thống và các nghệ nhân.
Vì hàng TCMN có những đặc điểm riêng biệt ngoài những lợi ích như những hàng hoá thông thường khác nó còn truyền bá về hình ảnh và đất nước con người Việt Nam nên Nhà Nước cần có chính sách ưu đãi riêng.
Thành lập mới hoặc mở rộng các cơ sở sản xuất kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
Thực trạng hiện nay là các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ đều thiếu vốn, không vay được vốn hoặc không đủ sức vay vốn với lãi suất cao để tổ chức sản xuất – kinh doanh (mua nguyên vật liệu để sản xuất hoặc mua sản phẩm để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu). Nhà nước nên nới lỏng quy tắc vay vốn cho các đơn vị kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ.
Có chính sách ưu đãi cho các nghệ nhân có tay nghề cao và đóng góp nhiều cho sự phát triển văn hoá dân tộc.Mở thêm các trường đào tạo nghề và có chính sách khuyến khích với học viên.
Hỗ trợ nghiệp vụ về tín dụng và văn phòng
Hàng thủ công mỹ nghệ thường chỉ bán theo từng lô nhỏ, hợp đồng nhỏ, nhiều khách hàng nước ngoài muốn mua những lô hàng nhỏ để bán thử nghiệm thị trường, không muốn mua theo phương thức trả tiền ngay…
Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ , đề nghị cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu các loại hàng này theo phương thức trả chậm, phương thức gửi bán hoặc đại lý bán hàng ở nước ngoài, có sự bảo lãnh tín dngj xuất khẩu của Ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
Đề nghị chính chủ giao cho ngân hàng Nhà nước hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện ưu đãi về lãi suất và kéo dài thời gian cho vay vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo các phương thức trên.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị các ngân hàng hay quỹ hỗ trợ xuất khẩu bảo lãnh tín dụng xuất khẩu theo theo các phương thức nêu trên nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp yên tâm mở rộng thị trường xuất khẩu . Trong thời kỳ trước năm 1990, có thời gian các doanh nghiệp của ta đã thực hiện phương thức gửi bán hàng tại thị trường Nhật Bản.
Chính sách hỗ trợ các công ty xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Hiện nay một số công ty chuyên doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc Bộ thương mại và một số tỉnh, thành phố có thâm niên và nhiều kinh nghiệm trong các khâu tổ chức sản xuất, tìm hiểu bạn hàng và thị trường tiêu thụ cho các loại hàng này.
Nhà nước cần ủng hộ và hỗ trợ các công ty chuyên doanh trở thành những công ty mạnh trong lĩnh vực này để làm nòng cốt trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống. Cụ thể là Nhà nước hỗ trợ các công ty thực thi các nhiệm vụ sau:
Tổ chức, giúp đỡ các cơ sở sản xuất khai thác các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, trong đó mỗi công ty đỡ đầu một vài làng nghề, hỗ trự giúp đỡ họ tổ chức sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường , nhất là thị trường nước ngoài.
Chọn một đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, có kinh nghiệm từ các công ty này để thường xuyên lo tìm bạn hàng, thị trường xuất khẩu giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước xúc tiến xuất khẩu. Đội ngũ này do Cục xúc tiến thương mại tổ chức điều hành có sự hỗ trợ tài chính từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu hoặc Quỹ xúc tiến thương mại hoặc giao cho công ty tổ chức điều hành theo sự chỉ đạo, giúp đỡ của Cục xúc tiến thương mại thuộc Bộ thương mại và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Đội ngũ này hoạt động theo một quy định thống nhất có quy định việc thưởng tiền khi tìm kiếm được bạn hàng, thị trường có khả năng tiêu thụ khối lượng lớn hàng hoá.
Các công ty thủ công này, ngoài việc chăm lo sản xuất, kinh doanh xuất khẩu của đơn vị mình, có trách nhiệm chăm lo phát triển chung cho ngành hàng,có các dự án liên doanh, liến kết trong sản xuất kinh doanh và được Nhà nước xem xét hỗ trợ các dự án đó.
Quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ
Trước đây còn Liên hiệp xã thủ công trung ương được Nhà nước uỷ quyền thực hiện một số chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các làng nghề truyền thống. Từ khi tổ chức này được giải thể, các chức năng trên được chuyển sang cơ quan khác nên các ngành nghề này ít được quan tâm hơn trước, đề nghị chính phủ chính thức giao chức năng nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo phát triển các ngành nghề này cho Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và có thể uỷ quyền cho liên minh hợp tác xã Việt Nam thực hiện một số chức năng đó cho phù hợp.
Thành lập một tổ chức cho việc hỗ trợ phát triển ngành nghề này theo các chủ trương chính sách của Nhà nước. Để có thể theo dõt sát tình hình thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước và trên cơ sở đó có những sửa đổi bố sung cần thiết cho việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ , đề nghị chính phủ giao Tổng cục hải quan tổ chức lại việc thống kê xuất khẩu tương đối chi tiết về các loại hàng hoá thuộc nhóm hàng thủ công mỹ nghệ .
* Thu hút khách du lịch quốc tế, đặc biệt là khách Nhật Bản
Với xu hướng phát triển của ngành du lịch hiện nay, khách du lịch đến Việt Nam sẽ ngày càng đông, mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ lại là một món quà thật độc đáo cho khách du lịch nước ngoài. Để tận dụng lợi thế này, Nhà nước nên có các chính sách phát triển ngành du lịch, gắn liền với việc tăng cường tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ bằng một số hoạt động sau:phát triển du lịch văn hoá, tổ chức các lễ hội văn hoá truyền thống, liên hệ và đón tiếp các đoàn khách du lịch nước ngoài, có các chính sách đầu tư cho làng nghề để phát triển du lịch …qua đó làm tăng lượng hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ra nước ngoài bằng hình thức xuất khẩu tại chỗ.
Kết luận
Đối với Việt Nam ngành thủ công mỹ nghệ luôn giữ một vai trò quan trọng, với hàng trăm nghề thủ công truyền thống, hàng ngàn chủng loại sản phẩm đa dạng phong phú, ngành không những góp phần bảo tồn và phát triển giá trị truyền thống mà còn góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động nông nhàn với thu nhập ổn định, tăng thu nhập quốc dân, phát triển du lịch, hội nhập quốc tế.
Hiện nay, chính phủ đã có nhiều chính sách ưu đãi cho phát triển ngành thủ công mỹ nghệ như chính sách khuyến khích đối với một số ngành nghề thủ công, chính sách đào tạo thợ thủ công, chính sách cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chính sách khuyến nông về ngành nghề nông thôn…Bên cạnh những thuận lợi do sự hỗ trợ của chính phủ để đầu tư sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ còn gặp không ít khó khăn nhất là về vấn đề thị trường tiêu thụ cho sản phẩm. Ngoài thị trường tiêu thụ trong nước, trước đây thị trường xuất khẩu lớn truyền thống của Việt Nam là Đông Âu, EU…Sau những biến cố về chính trị khi thị trường truyền thống dần mất đi ngành thủ công mỹ nghệ đang tìm kiếm thêm những thị trường mới để tiếp tục phát triển sản xuất trong nước, tăng quy mô, gia tăng sản lượng.
Trong tình hình đó Việt Nam bắt đầu mở rộng sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình sang thị trường Nhật Bản với kim ngạch rất khiêm tốn và cho đến năm 2004 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đã lên đến 55 triệu USD, đó là những bước đột phá thành công trong ngành sản xuất thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Tuy nhiên thị phần của Việt Nam trên thị trường Nhật Bản còn rất nhỏ bé, Nhật Bản vẫn là một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Vì vậy các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cần phải nhanh chóng hơn nữa để tìm ra các giải pháp để thâm nhập thị trường Nhật Bản. Mặc dù còn nhiều khó khăn trong thủ tcụ và các quy định của Nhật Bản nhưng với sự cố gắng của chính phủ và các doanh nghiệp, chúng ta tin rằng khả năng thâm nhập hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản là hoàn toàn có khả năng và chúng ta nên tận dụng những lợi thế vốn có của ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trên thị trường thế giới nói chung là thị trường Nhật Bản nói riêng.
Phụ lục 1
Quy định về nhãn mác hàng hoá trên thị trường Nhật Bản
I. Mặt hàng dụng cụ ăn uống bằng gốm sứ
1. Nhãn mác theo yêu cầu của pháp luật
Hiện không có một quy định nào về nhãn mác hàng hoá đối với hàng gốm sứ .
2. Dán nhãn tự nguyện theo các điều khoản của luật
* Luật tiêu chuẩn hoá công nghiệp (Industrial Standardization Law)
Đồ gốm sứ chịu nhiệt được sản xuất ở nước ngoài nếu phù hợp với những tiêu chuẩn chất lượng tiêu dùng sẽ được dán mác Jí do hiệp hội tiêu chuẩn Nhật Bản đưa ra. Hiệp hội tiêu chuẩn Nhật Bản : TEL : 03-3583-8005
3. Dán nhãn công nghiệp tự nguyện : Nhãn hiệu an toàn hàng gốm sứ
Uỷ ban giám định nhãn mác an toàn hàng gốm sứ thuộc hiệp hội những nhà sản xuất đồ gốm Nhật Bản cho phép tất cả các sản phẩm được đóng gói trong hộp nếu được chứng nhận phù hợp quy định về thủ tục kiểm tra do Luật vệ sinh thực phẩm đưa ra được phép gắn nhãn an toàn hàng gốm sứ lên nhãn hàng hoá hoặc lên bao bì hàng hoá.
Hiệp hội những nhà sản xuất gốm sứ Nhật Bản :
TEL: 052-935-7231
II. Mặt hàng thảm
1. Nhãn mác bắt buộc theo yêu cầu của pháp luật
1.1. Luật gắn nhãn chất lượng hàng gia dụng
Theo những tiêu chuẩn dán nhãn hàng dệt may trên cơ sở của luật dán nhãn chất lượng hàng gia dụng, mọi loại thảm bằng len cừu phải được gắn nhãn ghi rõ các nội dung như thành phần của sợi, tên và địa chỉ ( hoặc ssố điện thoại) của người gắn nhãn. Nhãn mác cần phải để ở một vị trí dễ thấy và dễ đọc. Luật này cũng quy định những thông tin cần thiết về chịu lửa đối với mặt hàng thảm. Tuy nhiên đối với những mặt hàng thảm đã phù hợp với những quy định dán nhãn của luật cứu hỏa thì không cần những quy định này.
1.2. Luật cứu hoả/Luật phòng cháy (Fire Service Law)
Mọi loại thảm chịu lửa cần phải gắn nhãn hàng chịu lửa theo khổ giấy quy định (ở bên phải) có ghi rõ:
1) Số đăng ký tại cơ quan phòng chống hoả hoạn.
2) Tên cơ quan xác nhận được chỉ định ( đối với trường hợp xuất trình để xin xác nhận ở bên ngoài).
Đố với những người đã đăng ký theo sắc lệnh cấp bộ trưởng ban hành trước đây thì coi như đã được chứng nhận theo sắc lệnh mới ban hành. Trong trường hợp này, người đăng ký có thể ghi tên tổ chức của mình và chỉ rõ hàng đã được chứng nhận là hàng chịu nhiệt .
2. Nhãn mác tự nguyện
2.1. Luật tiêu chuẩn hoá công nghiệp
Luật tiêu chuẩn hóa công nghiệp ( Luật JIS) đưa ra những tiêu chuẩn đối với chất lượng hàng công nghiệp. Những sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn của Luật tiêu chuẩn công nghiệp có thể được dán nhãn mác Jí. Những sản phẩm thuộc diện những mặt hàng theo quy định của luật tiêu chuẩn công nghiệp (“hệ thống gắn nhãn mác JIS”) cũng có thể được dán nhãn này. Trong số các loại thảm, thảm lông và thảm dệt thuộc hệ thống gắn nhãn mác JIS.
Dán nhãn công nghiệp tự nguyện không quy định nhãn mác công nghiệp đối với mặt hàng thảm.
III. Mặt hàng rèm
1.1. Luật dán nhãn chất lượng hàng gia dụng
Theo tiêu chuản dán nhãn hàng dệt may căn cứ vào luật gắn nhã chất lượng hàng gia dụng, nhãn mác cần ghi rõ thành phần cấu tạo, những chỉ dẫn bảo quản tại gia đình (bao gồm những kí hiệu đồ hoạ), tên của người gắn nhãn và những thông tin chi tiết (địa chỉ và số điện thoại)
1.2. Luật phòng cháy
Những loại thảm chịu nhiệt cần phải gắn nhãn hàng chịu nhiệt tại nơi quy định (ở bên phải sản phẩm) và ghi rõ những thông tin:
- Số đăng kí tại cơ quan phòng chống hoả hoạn.
- Tên của tổ chức chứng nhận được chỉ định(đối với trường hợp xuất trình cho tổ chức đó để xin chứng nhận)
Đối với những người đã đăng kí theo sắc lệnh cấp bộ trưởng ban hành trước đây thì coi như đã được chứng nhận theo sắc lệnh mới ban hành. Trong trường hợp này, người đăng kí có thể ghi tên tổ chức của mình và chỉ rõ hàng đã được chứng nhận là hàng chịu nhiệt.
2. Nhãn mác công nghiệp tự nguyện.
Không quy định nhãn mác công nghiệp đối với mặt hàng rèm.
Phụ lục 2
Thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ
1.Mặt hàng thảm.
1.1 Thuế nhập khẩu
Mức thuế áp dụng đối với mặt hàng thảm là rất khác nhau giữa các loại sản phẩm và các nguyên vật liệu sử dụng. Bảng 6 đưa ra một vài ví dụ về sự phân loại thuế quan vè mức thuế đối với mặt hàng này. Để biết thêm thông tin chi tiết xin tham khảo Biểu Thuế hải quan của Nhật Bản hoặc liên hệ với cơ quan Hải quan Nhật Bản.
Bảng 6
Mô tả hàng hoá
Mức thuế
Mức thuế ưu đãi WTO có thời hạn
Thảm hoặc các thảm dệt khác , thảm nơ
9,6%
9,1%
1,74%
Miễn thuế
Thảm hoặc các thảm dệt khác, bao gồm cả đan tay
Miễn thuế -13,4%
3,2-10,1%
Miễn thuế-6,6%
Miễn thuế
Thảm hoặc các thảm dệt khác, thảm lông
9,8%; 8,7%; 5,22%; 7%; 4,2%
Miễn thuế
Thảm hoặc các thảm dệt khác, thảm nỉ
Miễn thuế-8,5%
8,2%
Miễn thuế
Thảm hoặc các thảm dệt khác
9,6-13,4%
8,7-10,1%
5,22-6,06%
Miễn thuế
Lưu ý : Mức thuế ưu đãi chỉ áp dụng cho những nước kem phát triển nhất.
1.2.Thuế tiêu thụ : ( CIF + thuế hải quan ) . 5%
2. Dụng cụ ăn uống bằng gốm sứ
2.1. Thuế suất nhập khẩu
Mô tả hàng hoá
Thuế suất
Mức thuế ưu đãi
Đồ bếp và dụng cụ ăn uống bằng sứ
3,4%
2,3%
Miễn thuế
Đồ bếp và dụng cụ ăn uống bằng gốm
3,4%
2,3%
Miễn thuế
2.2. Thuế tiêu thụ:
(CIF + thuế hải quan ) . 5%
3.Mặt hàng rèm
Thuế tiêu thụ
( CIF + thuế nhập khẩu ) . 5%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0031.doc