1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình kinh tế - văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai có những tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ tư liệu sản xuất nào, nó vừa cung cấp nguồn nước, dự trữ nguyên vật liệu khoáng sản, là không gian của sự sống, bảo tồn sự sống.
Đất đai giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống và trong sản xuất, nó là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất của con người. Từ đất con người có cái để ăn, có nhà để ở, có không gian để làm việc, sản xuất và các điều kiện để nghỉ ngơi. Chính vì vậy chúng ta nhận định rằng: Đất đai là tài nguyên có giá trị nhất của nhân loại, là vốn sống của con người.
Do đó, để quản lý đất đai một cách hợp lý thì nhà nước phải ban hành các chính sách, về quản lý và sử dụng đất đai từ trung ương đến địa phương để sử dụng đất đai một cách có hiệu quả và lâu bền.
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những công cụ quan trọng của ngành Tài nguyên và Môi trường, giúp Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và kế hoạch. Dựa vào quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước phân bổ hợp lý đất đai cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hình thành cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế, khai thác được tiềm năng đất đai và sử dụng đúng mục đích. Nhất là trong giai đoạn hiện nay Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu ăn ở, sinh hoạt hàng ngày càng tăng, dân số phát triển ở mức cao đã gây áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên đất. Đề tài nhằm góp phần giúp cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
Thị trấn Lim là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa xã hội của huyện Tiên Du, cách thành phố Bắc Ninh 5 km về phía Tây Nam. Quốc lộ 1A - tuyến đường giao thông huyết mạch của cả nước chạy qua địa bàn thị trấn không những tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn mà còn của cả huyện và cả tỉnh.
Để cho sự phát triển đó được bền vững, cần phải có định hướng theo xu thế phát triển bằng cách lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong ngắn hạn, dài hạn và có định hướng phát triển lâu dài.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của Khoa Đất và Môi trường – Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Đỗ Văn Nhạ – cán bộ giảng dạy Bộ môn Quy hoạch đất đai – Khoa Đất và Môi trường, tôi thực hiện đề tài "Quy hoạch sử dụng đất thị trấn Lim – huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2015".
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Tính toán, chuyển dịch cơ cấu các loại đất qua các năm trong giai đoạn quy hoạch một cách hợp lý.
- Đáp ứng nhu cầu ăn ở, sinh hoạt, sản xuất của nhân dân trong thị trấn đạt được mục tiêu phát trển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
- Tăng giá trị kinh tế đất, sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường.
- Làm cơ sở để hướng dẫn các chủ sử dụng đất có hiệu quả cũng như việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
- Giúp nhà nước quản lý quỹ đất một cách chặt chẽ và có hướng để phát triển kinh tế.
2.2. Yêu cầu
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai.
- Đảm bảo sự phát triển ổn định ở nông thôn, sử dụng đất lâu dài đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường.
- Đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các ngành, các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong những năm tới trên địa bàn xã.
- Đảm bảo tính cân đối trong việc phân bổ, sử dụng đất đai thể hiện tính khoa học, tính thực tế.
- Đảm bảo cho Nhà nước quản lý đất đai một cách hợp lý, chủ động cho người sản xuất.
- Tính toán cơ cấu đất đai cho từng loại đất trên cơ sở điều tra, phân tích tình hình sử dụng đất, từ đó lập ra phương án chu chuyển đất đai nhằm sử dụng hiệu quả các loại đất và các tài nguyên khác trên cơ sở không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong thị trấn.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục đích
2.2. Yêu cầu2
PHẦN 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
1.2. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất
1.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các loại hình quy hoạch khác
1.3.1. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
1.3.2. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo và chiến lược dài hạn sử dụng đất đai
1.3.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông nghiệp
1.3.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị
1.3.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành
1.3.6. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất cả nước với quy hoạch sử dụng đất của các địa phương
2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
2.1. Những căn cứ pháp lý chung của quy hoạch sử dụng đất
2.2. Những căn cứ pháp lý và kỹ thuật của quy hoạch sử dụng đất thị trấn Lim – huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh
3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch trong và ngoài nước
3.1. Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước
3.1.1. Quy hoạch sử dụng đất ở Liên Xô và các nước Đông Âu
3.1.2. Quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn Thái Lan
3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất ở trong nước
3.2.1. Giai đoạn 1960 – 1969
3.2.2. Giai đoạn 1970 – 1986
3.2.3. Giai đoạn từ 1987 đến nay
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nội dung nghiên cứu
1.1. Nghiên cứu tổng quan
1.2. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.3. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng
1.3. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai
1.4. Phương hướng, mục tiêu phát triển
1.5. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
1.6. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất
1.7. Đánh giá hiệu quả và các giải pháp
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp điều tra khảo sát
2.1.1. Phương pháp điều tra nội nghiệp
2.1.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.2. Phương pháp thống kê
2.3. Phương pháp minh họa bằng bản đồ
2.4. Phương pháp tính toán theo định mức
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
1.1.2. Địa hình địa mạo
1.1.3. Khí hậu
1.1.4. Thuỷ văn
1.2. Các nguồn tài nguyên
1.2.1 Tài nguyên đất
1.2.2. Các loại tài nguyên khác
1.3. Thực trạng môi trường
2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội
2.1. Tình hình dân số và lao động
2.1.1. Thực trạng phát triển dân số và lao động
2.1.2. Thực trạng phát triển khu dân cư
2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng
2.2.1. Giao thông
2.2.2. Thuỷ lợi
2.2.3. Giáo dục - đào tạo
2.2.4. Y tế
2.2.5. Công tác văn hoá, thông tin, TDTT
2.2.6. Quốc phòng an ninh
2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế xã hội
2.3.1. Ngành nông nghiệp
2.3.2. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
2.3.3. Ngành dịch vụ
3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai
3.1. Tình hình quản lý đất đai
3.1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
3.1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
3.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
3.1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3.1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
3.1.8. Quản lý tài chính về đất đai
3.1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản
3.1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
3.1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
3.1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
3.2. Thực trạng sử dụng đất
3.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất các loại
3.2.2. Hiệu quả sử dụng đất
3.3. Biến động sử dụng đất
3.3.1. Tổng diện tích tự nhiên
3.3.2. Đất nông nghiệp
3.3.3. Đất chuyên trồng lúa
3.3.4. Đất trồng cây hàng năm còn lại
3.3.5. Đất trồng cây lâu năm
3.3.6. Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt
3.3.7. Đất ở đô thị
3.3.8. Đất chuyên dùng
3.3.9. Đất nghĩa trang nghĩa địa
3.3.10. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
3.3.11. Đất chưa sử dụng
3.4. Tình hình thực hiện quy hoạch kỳ trước
3.4.1. Đất nông nghiệp
3.4.2. Đất phi nông nghiệp
4. Phương hướng, mục tiêu sử dụng đất
4.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015
4.1.1. Về kinh tế
4.1.2. Về xã hội
4.2. Phương hướng, mục tiêu sử dụng đất
4.2.1. Dự báo nhu cầu cần sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
4.2.2. Khả năng đáp ứng số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất
4.2.3. Phương hướng mục tiêu sử dụng đẩt trong kỳ quy hoạch
5. Nội dung phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2007 - 2015
5.1. Quy hoạch đất phi nông nghiệp
5.1.1. Quy hoạch đất ở
5.1.2. Quy hoạch đất chuyên dùng
5.2. Quy hoạch đất sản xuất nông nghiệp
5.3. Tổ chức và quản lý đất chưa sử dụng
6. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất
6.1. Phân kỳ quy hoạch
6.1.1. Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu: 2007 - 2010
6.1.2. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2011-2015
6.2. Kế hoạch sử dụng đất đến từng năm của kỳ đầu
6.2.1. Đất nông nghiệp
6.2.2 Đất phi nông nghiệp
7. Đánh giá hiệu quả và các giải pháp
7.1. Đánh giá hiệu quả cuả phương án
7.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
7.2.1. Các biện pháp về chính sách và quản lý
7.2.2. Một số giải pháp kỹ thuật
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1895 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch sử dụng đất thị trấn Lim, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế trang trại v.v…
3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Thực hiện chỉ thị 364/CT, dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh và Uỷ ban nhân dân huyện Tiên Du, thị trấn Lim đã cùng các xã giáp ranh hoạch định ranh giới theo tài liệu đo đạc địa chính. Hồ sơ ranh giới đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đất đai trong phạm vi lãnh thổ thị trấn đã ổn định. Không có tranh chấp với các xã giáp ranh.
3.1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Hiện thị trấn chỉ có bản đồ giải thửa . Do vậy việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân căn cứ vào bản đồ giải thửa.
Trên cơ sở tài liệu đo đạc xã đã xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:5000.
3.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, của Uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường, thị trấn đã tiến hành xây dựng quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2002 - 2005, được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt. Trên cơ sở đó, thị trấn đã triển khai xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Uỷ ban nhân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả. Cho đến nay, hầu hết các chỉ tiêu đề ra trong phương án quy hoạch đã được triển khai thực hiện. Do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thị trấn cần xây dựng phương án quy hoạch cho giai đoạn tiếp theo trên cơ sở dồn điền đổi thửa
3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng được xã triển khai thực hiện có hiệu quả. Đất ở cho các hộ gia đình đã được giao theo đúng quy hoạch và quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3.1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đã được triển khai đến tất cả các đối tượng đang sử dụng đất. Căn cứ vào đơn đăng ký, thị trấn đã lập Hội đồng xét duyệt và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và đất ở.
Năm qua tiếp tục kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị cho nhân dân. Tính đến nay tổng số hộ đã được phê duyệt là 1716 hộ. Trong đó có 1716 giấy chứng nhận đã được cấp, với diện tích 32,29 ha.
Để ổn định sản xuất nông nghiệp, thị trấn đã xét duyệt 1810 hộ đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, và giao đủ số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên cho nhân dân với diện tích 275,48 ha.
Bộ hồ sơ địa chính đã được hoàn thiện gồm bản đồ giải thửa, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hàng năm thị trấn thường xuyên cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính.
3.1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê đất đai được tổ chức thực hiện định kỳ vào 01/10 hàng năm theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường nhằm bổ sung, cập nhật các thông tin về biến động quỹ đất của thị trấn.
Cứ 5 năm một lần thị trấn lại thực hiện kiểm kê đất đai theo Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường và chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3.1.8. Quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai được tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của Nhà nước. Các khoản thu từ đất đều được nộp vào kho bạc Nhà nước theo đúng các quy định về tài chính. Không có sự vi phạm nào về lĩnh vực này. Nguồn thu từ đất đã được điều tiết lại để xây dựng, củng cố, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng của thị trấn, nhờ đó mà trong những năm gần đây, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của thị trấn đã được cải thiện đáng kể.
3.1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất là một vấn đề còn tương đối mới mẻ đối với địa phương. Do đó còn nhiều hạn chế việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra tự phát, chưa có sự điều tiết của chính quyền địa phương.
3.1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Uỷ ban nhân dân thị trấn rất quan tâm đến việc quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để đảm bảo việc sử dụng đất đúng pháp luật, hợp lý và có hiệu quả cao. Các sai phạm được chấn chỉnh kịp thời, không để xảy ra các vi phạm nghiêm trọng.
3.1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Uỷ ban nhân dân thị trấn đã tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
3.1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Thị trấn chủ trương tích cực giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp, khiếu tố về đất đai theo quy định của pháp luật.
3.2. Thực trạng sử dụng đất
3.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất các loại
Hiện trạng sử dụng đất của xã được thể hiện trong biểu 01/HT-QH.
Theo số liệu thông kê tháng 01/01/2007 diện tích đất tự nhiên toàn thị trấn là 512,19 ha, trong đó nông nghiệp 344,66 ha, đất phi nông nghiệp là 162,97 ha và chưa sử đất là 4,56 ha. Trong đó:
3.2.1.1. Đất phi nông nghiệp
Có diện tích 344,66 ha, chiếm 67,29 ha diện tích tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp toàn thị trấn 329,5 m2/ người.
Trong đó đất nông nghiệp có:
- Đất trồng cây hàng năm là 313,14 ha (chiếm 90,85% đất nông nghiệp). Trong đó đất trồng lúa 312,62 ha chiếm 90,7% diện tích đất nông nghiệp và đất trồng cây hàng năm khác là 0,52 ha chiếm 0,15% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất trồng cây lâu năm là 0,56 ha, chiếm 0,16% diện tích đất nông nghiệp.
Đất lâm nghiệp là 3,56 ha chiếm 1,03% diện tích đất nông nghiệp là đất có rừng trồng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thủy sản 27,4 ha, chiếm 7,08% diện tích đất nông nghiệp.
Trong đất nông nghiệp, đất chuyên trồng lúa nước chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó đến đất nuôi trồng thủy sản, đất cây lâu năm và đất cây hàng năm còn lại.
3.2.1.2 Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp tính đến tháng 01/01/2007 là 162,97 ha, chiếm 31,82% đất tự nhiên toàn thị trấn. Trong đó:
• Đất ở
Tính đến tháng 01/01/2007 đất ở của thị trấn Lim là 55,65 ha chiếm 34,15% diện tích đất phi nông nghiệp, toàn bộ là đất ở đô thị. Bình quân diện tích đất ở của thị trấn là 53,2 m2/ người.
• Đất chuyên dùng
Có 97,12 ha chiếm 59,59% diện tích đất phi nông nghiệp. Trong đó:
- Trụ sở cơ quan, tổ chức 4,81 ha, chiếm 4,95% diện tích đất chuyên dùng.
- Đất quốc phòng an ninh là 0,89ha, chiếm 0,92% diện tích đất chuyên dùng.
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 2,66 ha, chiếm 2,74% diện tích đất chuyên dùng. Trong đó chủ yếu là đất cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Đất có mục đích công cộng 87,26 ha, chiếm 89,85% diện tích đất chuyên dùng. Trong đó đất giao thông 64,49 ha chiếm 73,91% diện tích đất công cộng ; đất thủy lợi 15,57 ha chiếm 17,84% diện tích đất công cộng; đất truyền dẫn năng lượng là 0,15 ha chiếm 0,17% diện tích công cộng; đất y tế là 1,02 ha chiếm 1,19% diện tích đất công cộng; đất giáo dục là 3,65 ha chiếm 4,18% diện tích đất công cộng; đất thể thao là 0,32 ha chiếm 0,37% diện tích đất công cộng; đất chợ là 0,38% chiếm 0,44% diện tích đất công cộng; đất cơ sở văn hóa là 1,66 ha chiến 1,9% diện tích đất công cộng.
• Đất tôn giáo tín ngưỡng có 1,68 ha chiếm 1,03% diện tích đất phi nông nghiệp, trong đó đất tôn giáo 0,97 ha và đất tín ngưỡng là 0,71 ha.
• Đất nghĩa trang , nghĩa địa 4,14 ha chiếm 2,54% diện tích đất phi nông nghiệp.
• Đất sông suối mặt nước chuyên dùng có 3,92 ha chiếm 2,41% diện tích đất phi nông nghiệp.
• Đất nông nghiệp khác có 0,46 ha chiếm 0,28% diện tích đất phi nông nghiệp.
3.2.1.3 Đất chưa sử dụng
Có diện tích 4,56 ha chiếm 0,89 % diện tích tự nhiên toàn thị trấn, trong đó đất bằng chưa sử dụng là 4,28 ha và đất đồi núi chưa sử dụng là 0,28 ha.
Bảng 6: Hiện trạng sử dụng đất năm 2006
Tæng diÖn tÝch tù nhiªn
512.19
1
ĐÊt n«ng nghiÖp
NNP
344.66
1.1
§Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp
SXN
313.70
1.1.1
§Êt trång c©y hµng n¨m
CHN
313.14
1.1.1.1
§Êt trång lóa
LUA
312.62
1.1.1.1.1
§Êt chuyªn trång lóa nưíc
LUC
312.62
1.1.1.1.2
§Êt trång lóa nưíc cßn l¹i
LUK
0.00
1.1.1.1.3
§Êt trång lóa nư¬ng
LUN
0.00
1.1.1.2
§Êt trång c©y hµng n¨m cßn l¹i
HNC(a)
0.52
1.1.2
§Êt trång c©y l©u n¨m
CLN
0.56
1.2
§Êt l©m nghiÖp
LNP
3.56
1.3
§Êt nu«i trång thuû s¶n
NTS
27.40
1.4
§Êt lµm muèi
LMU
0.00
1.5
§Êt n«ng nghiÖp kh¸c
NKH
0.00
2
®Êt phi n«ng nghiÖp
PNN
162.97
2.1
§Êt ë
OTC
55.65
2.1.1
§Êt ë t¹i n«ng th«n
ONT
0.00
2.1.2
§Êt ë t¹i ®« thÞ
ODT
55.65
2.2
§Êt chuyªn dïng
CDG
97.12
2.2.1
§Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù nghiÖp
CTS
6.31
2.2.2
§Êt quèc phßng, an ninh
CQA
0.89
2.2.3
§Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng nghiÖp
CSK
2.66
2.2.3.1
§Êt khu c«ng nghiÖp
SKK
0.00
2.2.3.2
§Êt c¬ së s¶n xuÊt, kinh doanh
SKC
2.66
2.2.3.3
§Êt cho hoạt động kho¸ng s¶n
SKS
0.00
2.2.3.4
§Êt s¶n xuÊt vËt liÖu x©y dùng, gốm sứ
SKX
0.00
2.2.4
§Êt cã môc ®Ých c«ng céng
CCC
87.26
2.2.4.1
§Êt giao th«ng
DGT
64.49
2.2.4.2
§Êt thuû lîi
DTL
15.57
2.2.4.3
§Êt để chuyển dẫn n¨ng lîng, truyÒn th«ng
DNT
0.15
2.2.4.4
§Êt c¬ së v¨n hãa
DVH
1.66
2.2.4.5
§Êt c¬ së y tÕ
DYT
1.04
2.2.4.6
§Êt c¬ së gi¸o dôc - ®µo t¹o
DGD
3.65
2.2.4.7
§Êt c¬ së thÓ dôc - thÓ thao
DTT
0.32
2.2.4.8
§Êt chî
DCH
0.38
2.2.4.9
§Êt cã di tÝch, danh th¾ng
LDT
0.00
2.2.4.10
§Êt b·i th¶i, xö lý chÊt th¶i
RAC
0.00
2.3
§Êt t«n gi¸o, tÝn ngưìng
TTN
1.68
2.4
§Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa
NTD
4.14
2.5
§Êt s«ng suèi vµ mÆt nưíc CD
SMN
3.92
2.6
§Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c
PNK
0.46
3
§Êt chưa sö dông
CSD
4.56
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
4.28
3.2
Đất đồi chưa sử dụng
DCS
0.28
3.2.2. Hiệu quả sử dụng đất
- Đất trồng lúa: Trong 5 năm qua, đất trồng lúa của thị trấn Lim giảm 14,49 ha do chuyển sang đất ở đô thị 2,86 ha, đất trụ sở cơ quan 2,07 ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 2,58 ha, đất công cộng là 6,98 ha. Mặ dù diện tích giảm, dân số tăng. Năng suất đạt 54 tạ/ 1ha/ 1vụ, thu nhập đạt 30 triệu đồng/1ha/năm tăng 2 triệu đồng/1ha so với năm 2001.
- Đất trồng cây lâu năm: Năm 2006 giảm 1,79 ha so với năm 2001 phân bố rải rác khắc các khu dân cư. Sản phẩm được sản xuất ra của loại đất này rất hạn chế. Chỉ để tiêu dùng trong nội bộ và không trở thành sản phẩm hàng hóa.
- Đất lâm nghiệp: Năm 2001 đến 2006 vẫn có diện tích 3,56 ha đều là đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích năm 2006 là 27,4 ha so với năm 2001 tăng 8,16 ha. Tổng thu nhập của thủy sản là 1.235,52 triệu đồng.
- Đất ở tại đô thị: Trong thị trấn Lim đất ở đã trở thành từng cụm, nhưng đất nông nghiệp vẫn nằm rải rác, xen kẽ các khu dân cư như đất lúa đất trồng cây ăn quả, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất ao hồ nuôi trồng thủy sản,… Năm 2006 có 55,65 ha tăng 13,01 ha so với năm 2001.
- Đất chuyên dùng: Năm 2006 có 97,12 ha chiếm 18,96% diện tích đất tự nhiên của thị trấn, trong đó khu công nghiệp, đất giao thông và đất thủy lợi chiếm tỷ lệ cao, diện các loại đất khác thấp. Trong đó; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp năm 2006 có 2,66 ha tăng 2,58 ha so với năm 2001. Đây là một nỗ lực lớn của tỉnh và thị trấn Lim trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ trọng nông nghiệp xuống và tăng tỷ trọng công nghiệp lên phù hợp với xu hướng phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của Đảng và nhà nước ta. Trong 10 năm tới, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sẽ còn tăng mạnh hơn nữa, so với năm 2006 sẽ tăng 24,68 ha để đến năm 2015 là 27,34 ha chiếm 5,34% diện tích tự nhiên.
3.3. Biến động sử dụng đất
3.3.1. Tổng diện tích tự nhiên
Năm 2006, tổng diện tích đất tự nhiên là 512,19 ha so với năm 2000 không có sự biến động.
3.3.2. Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp giảm 18,63 ha do:
- Trong nội bộ đất nông nghiệp: chuyển cho nhau 0,52 ha (đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất cây hàng năm còn lại).
- Chuyển sang đất ở đô thị: 6,14 ha.
- Sang đất quốc phòng an ninh: 0,34 ha.
- Sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 2,58 ha.
- Sang đất có mục đích công cộng: 6,98 ha.
Năm 2006 đất nông nghiệp là 262,22 ha (giảm 4,51 ha so với năm 2000).
3.3.3. Đất chuyên trồng lúa
Năm 2006 có 312,62 ha giảm 11,4 ha so với năm 2000 do chuyển sang đất ở đô thị 2,86 ha, sang đất trụ sở cơ quan 2,07 ha, sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 2,58 ha và sang đất công trình công cộng 6,98 ha. Đất trồng lúa tăng 3,09 ha do chuyển từ đất có mặt nước chuyên dùng sang.
3.3.4. Đất trồng cây hàng năm còn lại
So với năm 2000 tăng 100% do chuyển 0,52 ha đất trồng cây lâu năm sang.
3.3.5. Đất trồng cây lâu năm
Năm 2006 giảm 1,79 ha so với năm 2000 do chuyển sang đất trồng cây hàng năm còn lại 0,52 ha, sang đất ở đô thị 0,93 ha và sang đất quốc phòng an ninh 0,34 ha. Hiện tại đất trồng cây lâu năm còn 0,56 ha.
3.3.6. Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt
Năm 2006 có 27,4 ha so với năm 2000 tăng 10,51 ha, do chuyển từ mặt nước chuyên dùng sang 10,51 ha. Đồng thời cũng giảm đi 2,35 ha do chuyển sang đất ở đô thị 2,35 ha.
3.3.7. Đất ở đô thị
- Đất ở đô thị tăng 13,01 ha do:
+ Chuyển từ đất trồng lúa sang 2,86 ha.
+ Chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang 0,93 ha.
+ Chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang 2,35 ha.
+ Chuyển từ đất có mục đích công cộng sang 0,34 ha.
+ Chuyển từ đất mặt nước chuyên dùng sang 6,53 ha.
- Đất ở đô thị năm 2006 là 55,65 ha.
3.3.8. Đất chuyên dùng
Đất chuyên dùng năm 2006 có 97,12 ha tăng so với năm 2000 là 11,97 ha, do chuyển từ đất nông nghiệp sang 11,97 ha. Đất chuyên dùng giảm 0,34 ha, do chuyển mục đích công cộng sang đất ở đô thị 0,34 ha.
3.3.9. Đất nghĩa trang nghĩa địa
Năm 2006 có 4,14 ha giảm 0,32 ha so với năm 2000, do chuyển sang đất có mục đích công cộng (0,32 ha).
3.3.10. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Năm 2006 có 3,92 ha, giảm 20,13 ha so với năm 2000, do chuyển sang:
- Đất trồng lúa 3,09ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản 10,51 ha.
- Đất ở đô thị 6,53 ha.
3.3.11. Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng năm 2006 có 4,56 ha so với năm 2000 vẫn giữ nguyên ở diện tích 4,56 ha, trong đó đất bằng chưa sử dụng là 4,28 ha, đất đồi chưa sử dụng là 0,28 ha.
Tóm lại, sử dụng đất đai của thị trấn Lim có nhiều biến động. Loại đất biến động nhiều nhất là đất mặt nước chuyên dùng, giảm 20,13 ha, sau đó đến đất ở đô thị tăng 13,01 ha, rồi đến đất chuyên dùng giảm 11,49 ha, sau đó đến đất trồng lúa giảm 11,4 ha… Đây chính là xu hướng tăng theo nhịp độ phát triển của thị trấn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, sẽ dẫn đến việc đô thị hóa nông thôn và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh hơn, đòi hỏi quỹ đất giành cho lĩnh vực này ngày càng tăng lên và tất yếu đất nông nghiệp sẽ giảm đi.
3.4. Tình hình thực hiện quy hoạch kỳ trước
3.4.1. Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp năm 2006 so với quy hoạch (2010) đã thực hiện vượt hơn 82,44 ha (131,44%). Trong đó:
- Đất trồng lúa thực hiện vượt 40,35% (89,88 ha) so với chỉ tiêu.
- Đất trồng cây hàng năm còn lại đạt 100% (0,52 ha).
- Đất trồng cây lâu năm mới thực hiện được 1,79 ha, đạt 31,28 %(0,56 ha so với 2,35 ha).
- Đất lâm nghiệp đạt 100% (3,56 ha).
- Đất nuôi trồng thủy sản mới được thực hiện 77,4% (27,4ha so với 35,4 ha).
3.4.2. Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp so với năm quy hoạch (2010) mới thực hiện được 65,53% (162,97 ha so với 248,69 ha).Trong đó:
- Đất ở đô thị mới thực hiện được 58,59% (55,65 ha so với 93,40 ha).
- Đất ở đô thị mới thực hiện được 76,89% (97,12 ha so với 143,05 ha) bao gồm:
• Đất trụ sở công trình sự nghiệp mới thực hiện được 76,02% ( 6,31ha so với 8,30 ha ).
• Đất an ninh quốc phòng đạt 100% (0,89 ha).
• Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mới thực hiện được 29,69% (2,66 ha so với 8,96 ha).
• Đất có mục đích công cộng mới thực hiện được 69,86% (87,26 ha so với 124,90 ha).
- Đất tôn giáo tín ngưõng thực hiện 100% (1,68 ha).
- Đất nghĩa trang nghĩa địa mới thực hiện được 66,99% ( 4,14 ha so với 6,18 ha).
- Đất mặt nước chuyên dùng so với chỉ tiêu quy hoạch đạt 100% ( 3,92 ha).
- Đất phi nông nghiệp khác so với chỉ tiêu quy hoạch đạt 100% (0,46 ha).
- Đất chưa sử dụng so với chỉ tiêu quy hoạch đã vượt 256,25% ( 4,28 ha so với 1,28 ha ).
Bảng 7: Tình hình thực hiện quy hoạch kỳ trước
Thø tù
ChØ tiªu
M·
QHSD ®Êt ®îc duyÖt (ha)
KÕt qu¶ thùc hiÖn
DiÖn tÝch (ha)
Tû lÖ (%)
Tæng diÖn tÝch ®Êt tù nhiªn
512.19
512.19
1
®Êt n«ng nghiÖp
NNP
262.22
344.66
131.44
1.1
§Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp
SXN
223.26
313.70
140.51
1.1.1
§Êt trång c©y hµng n¨m
CHN
223.26
313.14
140.26
1.1.1.1
§Êt trång lóa
LUA
222.74
312.62
140.35
1.1.1.2
§Êt trång c©y hµng n¨m cßn l¹i
HNC(a)
0.52
0.52
100.00
1.1.2
§Êt trång c©y l©u n¨m
CLN
0.00
0.56
1.3
§Êt l©m nghiÖp
LNP
3.56
3.56
100.00
1.4
§Êt nu«i trång thuû s¶n
NTS
35.40
27.40
77.40
2
§Êt phi n«ng nghiÖp
PNN
248.69
162.97
65.53
2.1
§Êt ë
OTC
93.40
55.65
59.58
2.1.1
§Êt ë t¹i n«ng th«n
ONT
2.1.2
§Êt ë t¹i ®« thÞ
ODT
93.40
55.65
59.58
2.2
§Êt chuyªn dïng
CDG
143.05
97.12
67.89
2.2.1
§Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù nghiÖp
CTS
8.30
6.31
76.02
2.2.2
§Êt quèc phßng, an ninh
CQA
0.89
0.89
100.00
2.2.3
§Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng nghiÖp
CSK
8.96
2.66
29.69
2.2.3.1
§Êt khu c«ng nghiÖp
SKK
2.2.3.2
§Êt c¬ së s¶n xuÊt, kinh doanh
SKC
8.96
2.66
29.69
2.2.4
§Êt cã môc ®Ých c«ng céng
CCC
124.90
87.26
69.86
2.2.4.1
§Êt giao th«ng
DGT
81.27
64.49
79.35
2.2.4.2
§Êt thuû lîi
DTL
31.90
15.57
48.81
2.2.4.3
§Êt để chuyển dẫn n¨ng lîng, truyÒn th«ng
DNT
1.23
0.15
6.52
2.2.4.4
§Êt c¬ së v¨n hãa
DVH
2.30
1.66
2.2.4.5
§Êt c¬ së y tÕ
DYT
1.30
1.04
80.00
2.2.4.6
§Êt c¬ së gi¸o dôc - ®µo t¹o
DGD
4.20
3.65
86.90
2.2.4.7
§Êt c¬ së thÓ dôc - thÓ thao
DTT
1.50
0.32
21.33
2.2.4.8
§Êt chî
DCH
1.20
0.38
31.67
2.3
§Êt t«n gi¸o, tÝn ngìng
TTN
1.68
1.68
2.4
§Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa
NTD
6.18
4.14
66.99
2.5
§Êt s«ng suèi vµ MNCD
SMN
3.92
3.92
100.00
2.6
§Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c
PNK
0.46
0.46
3
®Êt cha sö dông
CSD
1.28
4.56
356.25
4. Phương hướng, mục tiêu sử dụng đất
4.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015
4.1.1. Về kinh tế
- Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân hàng năm tăng 4 -5% năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại tăng 15 - 17%/ năm.
- Tổng sản lượng thóc: 2780 tấn.
- Bình quân lương thực đầu người: 400kg/người/năm.
- Giá trị 1 ha canh tác đạt 35 triệu đồng (2010) và 50 triệu đồng (2015)
4.1.2. Về xã hội
- Phấn đấu xây dựng trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,01%
- Phấn đấu cả 3 trường ( mần non, trung học, phổ thông cơ sở) giữ vững trường chuẩn quốc gia và đạt tiên tiến.
- 3/3 thôn đạt văn hóa cấp huyện trở lên
- 95% số hộ đạt gia đình văn hóa.
- Bê tông hóa đạt 100% kênh mương và đường giao thông thị trấn.
4.2. Phương hướng, mục tiêu sử dụng đất
4.2.1. Dự báo nhu cầu cần sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
Trong 10 năm tới, việc bố trí đất đai trong phương án quy hoạch sẽ tạo ra sự thay đổi đáng kể cơ cấu các loại đất trong thị trấn, cụ thể:
- chuyển 136,75 ha đất nông nghiệp sang đất đất phi nông nghiệp, trong đó đất ở 66,49 ha, đất chuyên dùng 67,56 ha và đất nghĩa trang nghĩa địa 2,7 ha.
- Chuyển 10,16,ha đất trồng lúa sang trồng rau hoa.
- Chuyển 17,33,ha đất trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản, VAC.
4.2.2. Khả năng đáp ứng số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất
Nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch như trên là tất yếu, nó phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của thị trấn và huyện.
Số lượng và chất lượng đất đai hoàn toàn có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của thị trấn Lim năm 2015.
4.2.3. Phương hướng mục tiêu sử dụng đẩt trong kỳ quy hoạch
4.2.3.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển đa dạng hàng hóa nông nghiệp
- Thâm canh , tăng vụ, ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, tập trung các giống lúa có năng xuất, chất lượng cao như lúa thuần, lúa lai (Xi23, C70 …) giảm đất trồng lúa từ 312,62 ha xuống còn 164,98 ha. Năng xuất lúa bình quân đạt 60 tạ/ha/vụ. Mở rộng diện tích cây vụ đông khoảng 20- 25 ha, đạt từ 30- 35 triệu đồng/ha/ năm.
- Trồng hoa, rau sạch có giá trị phục vụ du lịch, thị trấn và các khu công nghiệp, trường học (10 ha), đạt 100 triệu đồng /ha/ năm
- Phát triển các dự án trang trại nuôi trồng thủy sản với mô hình VAC, đạt sản lượngtừ 45- 50 tạ/ha/năm.
- Phấn đấu đưa giá trị sản xuất trên 1ha đất canh tác lên 35 triệu đồng vào năm 2010 và 50 triệu đồng vào năm 2015.
- Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng công nghiệp, phấn đấu đến năm 2015 có 10.000 con lợn sản lượng đạt từ 650 - 700 tấn lợn hơi. Phát triển đàn gia cầm trên 20.000 con.
4.2.3.2. Thu hút đầu tư và phát triển CN, TTCN và các nghành nghề khác
- Giải phóng mặt bằng nhanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà máy đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ thương mại, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, xây dựng chế biến nông sản phẩm và tăng thu nhập cho người lao động. Đưa diện tích công nghiệp từ 0 ha lên khoảng 20 ha vào năm 2015.
- Phấn đấu đến năm 2015 giá trị sản xuất từ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại bình quân hàng năm tăng từ 15% - 17%.
4.2.3.3. Bố trí hợp lý các loại đất có mục đích công cộng và đầu tư xây dựng đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân
- Chuyển khoảng 30 ha đất các loại để xây dựng và nâng cấp các công trình phúc lợi phục vụ dân sinh như: trạm y tế, nhà văn hóa, khu vui chơi giải trí, nhà trẻ, mẫu giáo của các thôn, trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân thị trấn và các khu di tích lịch sử.
- Phấn đấu cứng hóa 100% kênh mương, cải tạo nâng cấp giao thông nội đồng, phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp.
- Hoàn thành 100% bê tông hóa đường ngõ xóm và hiện đại hóa hệ thống chiếu sáng công cộng
- Dành đất cho các khuôn viên, tạo cảnh quan xanh sạch đẹp ở các khu công nghiệp, trường học, trạm y tế, ven trục các đường quốc lộ, xây dựng các khu văn hóa vui chơi thể dục thể thao,…
- Xây dựng, tổ chức và quản lý chợ, bến xe và các trung tâm dịch vụ thương mại để giới thiệu và lưu truyền sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương làm ra và nhu cầu đi lại của nhân dân trong và ngoài thị trấn.
4.2.3.4. Cấp đất ở cho những hộ đủ điều kiện, đáp ứng đầy yêu cầu của dân theo đúng pháp luật đất đai đã quy định
- Lập kế hoạch cấp đất ở tại đô thị từng năm một cho các hộ đủ điều kiện. Đến năm 2015, chuyển khoảng 5,2 ha sang đất ở cho khoảng 433 hộ.
- Dành một diện tích đất khoảng 65 ha để mở rộng và phát triển đô thị hóa thị trấn Lim theo quy hoạch xây dựng thị trấn Lim đến năm 2015.
- Xử lý đất lấn chiếm và giải quyết tốt đơn thư khiếu nại tranh chấp đất đai trong nội bộ dân.
5. Nội dung phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2007 - 2015
5.1. Quy hoạch đất phi nông nghiệp
5.1.1. Quy hoạch đất ở
5.1.1.1. Dự báo tình hình phát triển dân số
Theo số liệu thống kê ngày 01/01/2007 thì hiện nay tỷ lệ phát triển dân số của thị trấn là 1,08%. Kết quả dự báo dân số và số hộ gia đình được thể hiện qua bảng 8.
Qua bảng 8 ta thấy đến năm 2015 toàn thị trấn có 16802 người và 2550 hộ, so với năm 2006 thì dân số tăng 1342 người, số hộ tăng 204 hộ.
Bảng 8: Dự kiến dân số và số hộ gia đình giai đoạn 2007 - 2015
Tên khu dân cư
ĐVT
2006
2010
2015
Tỷ lệ tăng dân số
%
1,08
1,04
0,9
Duệ Đông
Số khẩu
Người
3856
4021
4190
Số hộ
Hộ
585
610
636
Lũng Sơn
Số khẩu
Người
4108
4284
4465
Số hộ
Hộ
623
650
677
Lũng Giang
Số khẩu
Người
7496
7817
8147
Số hộ
Hộ
1138
1187
1237
Toàn thị trấn
Số khẩu
Người
15460
16122
16802
Số hộ
Hộ
2346
2447
2550
5.1.1.2. Dự báo nhu cầu đất ở
Diện tích đất ở được xác định trên cơ sở như sau:
- Hiện trạng đất ở nông thôn năm 2006
- Số hộ phát sinh do tăng dân số tự nhiên trong những năm quy hoạch và tỷ lệ số hộ được giao đất ở mới.
- Dân số phát sinh cơ học do phát triển công nghiệp
- Tiêu chuẩn giao cấp đất hiện đang áp dụng tại địa phương 120m2/hộ
Kết quả dự báo số hộ có nhu cầu đất ở trong giai đoạn quy hoạch 2007 - 2015 cho 3 khu dân cư trong thị trấn được thể hiện trong bảng 9.
Theo số liệu tính toán tại bảng 9 ta thấy: Đến năm 2015, số hộ có nhu cầu đất ở toàn thị trấn là 438 hộ, trong đó số hộ thừa kế là 65 hộ, số hộ tự giãn là 175 hộ. Số hộ cần cấp đất ở mới là 198 hộ.
Bảng 9: Dự báo số hộ có nhu cầu đất ở
Chỉ tiêu
Toàn thị trấn
Thôn
Duệ Đông
Lũng Giang
Lũng Sơn
Số hộ năm 2006
2346
585
1138
623
Số nóc nhà năm 2006
2112
527
1024
561
Số hộ năm 2015
2550
636
1237
677
Số hộ phát sinh
204
51
99
54
Số hộ tồn đọng
234
58
114
62
Số hộ cần có đất ở
438
109
213
116
Số hộ tự giãn
175
44
85
46
Số hộ thừa kế
65
16
32
17
Số hộ cần cấp mới
198
49
96
53
Định mức cấp (m2)
120
120
120
120
Tổng diện tích cấp (ha)
2,38
0,59
1,15
0,64
5.1.1.3. Lựa chọn khu vực cấp đất ở trong giai đoạn quy hoạch
Việc lựa chọn vị trí quy hoạch đất ở phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Khu vực đó phải thuận lợi cho việc phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tạo ra điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống của người dân.
- Các khu vực cấp đất mới trên cơ sở hình thành các khu dân cư lớn, không hình thành các khu nhỏ khó quản lý.
- Phải hạn chế tới mức thấp nhất việc sử dụng các loại đất có hiệu quả cao vào mục đích đất ở, tận dụng các loại đất kém hiệu quả.
Từ những căn cứ nêu trên cùng với số liệu hiện trạng thu thập, kết hợp với số liệu tính toán của thị trấn Lim, trong giai đoạn 2007 - 2015 tôi đã lựa chọn được các khu vực cấp đất ở mới. Kết quả được thể hiện cụ thể trong bảng 10.
Bảng 10: Dự kiến quy hoạch đất ở
TT
Tờ BĐ
Số thửa
Diện tích (m2)
Đất ở
Giao thông
Thủy lợi
Loại đất HT
Cấp cho xóm
1
02
238
-> 245
14400
11520
1200
2400
LUC
Lũng Giang
2
01
127
-> 128
7950
6360
1325
265
LUC
Lũng Sơn
3
05
312
-> 315
9840
5880
2475
495
LUC
Duệ Đông
5.1.2. Quy hoạch đất chuyên dùng
• Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp : Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp tăng 2,56 ha, trong đó lấy toàn bộ từ đất lúa.
• Đất khu công nghiệp : Định hướng phát triển công nghiệp của thị trấn là phat huy thế mạnh của thị trấn về phát triển các ngành nghề xây dựng, mộc, may mặc, chế biến thực phẩm…, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp, phân bố khu công nghiệp gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.
Đến năm 2015, đất xây dựng cụm công nghiệp, tiểu thủ công ngiệp, làng nghề là 20,65 ha, tăng100%. Bố trí làm 3 khu:
- Khu 1: Ở phía tây Nam của thị trấn gíap với khu công nghiệp Tiên Sơn là 2,2 ha.
- Khu 2: Vùng đồng Diễn là 8,35 ha.
- Khu 3: Khu dọc đường tỉnh lộ 270 là khu giết mổ chế biến thực phẩm và cơ khí sửa chữa là 10,1 ha.
Đất khu công nghiệp được lấy từ đất lúa 19,33 ha, đất nuôi trồng thủy sản 0,33 ha và đất chưa sử dụng 0,99 ha.
• Đất giao thông
- Mở trục đường chính trung tâm rộng 35m (6,0 - 9,0 - 5,0 - 9,0 - 6,0) theo hướng là đồi Lim và các tuyến đường song song tạo bộ mặt đô thị phục vụ giao thông trong ngày lễ hội.
- Mạng lưới đường chính khu vực được thiết kế với mặt cắt rộng 24,5 m (6,0 - 12,5 - 6,0); 20,5m (5 - 10,5 - 5) cùng với đường phố tạo mạng lưới giao thông hoàn chỉnh và đảm bảo liên hệ thông xuốt giữa các khu chức năng với nhau.
- Đường nội đồng xây dựng hoàn chỉnh với mặt cắt rộng 17,5 m (5-7,5-5) và 11,5 m (3-3,5-3).
- Ngoài ra còn có một số tuyến đường liên xã cũng được thiết kế mở rộng với phần đường xe chạy không nhỏ hơn 5,5 m.
Tổng diện tích đất giao thông tăng 14,98 ha trong đó lấy từ đất trồng lúa 10,69 ha và từ đất nuôi trồng thủy sản 0,05 ha và từ mặt nước chuyên dùng là 3,1 ha.
• Đất cơ sở văn hóa
Định hướng phát triển ngành văn hóa là nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân, giữ gìn và phát huy bản sắc của văn hóa quê hương (hội Lim…)
Đất cơ sở văn hóa của thị trấn Lim bao gồm các đất văn hóa, đất công viên cây xanh và mặt nước đất cây xanh phòng hộ,…
Trong thời kỳ đến năm 2015, đất cơ sở văn hóa là 23,24 ha tăng 21,58 ha so với năm 2006, được lấy từ đất lúa, từ đất trồng cây lâu năm 0,45 ha, từ đất rừng đặc dụng 3,56ha, từ đất nuôi trồng thủy sản 6,42 ha, từ đất trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp 1,24 ha, từ đất giao thông 0,59 ha, từ nước mặt chuyên dùng 0,17 ha và từ đất bằng chưa sử dụng 0,25 ha.
• Đất giáo dục
Định hướng phát triển ngành giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài là nhiệm vụ xuyên xuốt quá trình phát triển dân số và nguồn nhân lực. Trong thời kỳ đến năm 2015 cần tập trung vào các vấn đề sau:
- Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông, giữ vững trường chuẩn quốc gia ở cả 3 trường. Phấn đấu xây dựng 100% các trường có đủ phòng học.
- Diện tích đất cơ sở giáo dục đến 2015 là 7,77 ha, tăng thêm 4,12 ha lấy từ đất lúa 3,88 ha và từ đất chưa sử dụng 0,24 ha.
• Đất cở sở y tế
Định hướng phát triển ngành y tế là tiếp tục quan tâm củng cố nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế, đảm bảo khám, chữa bệnh thông thường và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
Trong thời kỳ đến năm 2015 đất cơ sở y tế là 2,74 ha tăng 1,7 ha so với năm 2006 được lấy toàn bộ đất lúa để xây dựng và mở rộng bệnh viện trung tâm của huyện Tiên Du, theo quy hoạch xây dựng thị trấn Lim thì đất cơ sở y tế nằm trong khu (0 - 12).
• Đất cơ sở thể dục thể thao
Để đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, nâng cao sức khỏe cho nhân dân xây dựng các sân thể thao là điều cần thiết. Dự kiến quy hoạch các sân thể thao như sau:
- Sân vận động trung tâm có diện tích 2,73 ha lấy từ đất lúa 1,91 ha và đất ở là 0,82 ha khu T2.
- Sân thể thao thôn Duệ Đông có diện tích 0,54 ha lấy từ đất lúa 0,36 ha từ đất nuôi trồng thủy sản 0,18 ha (ở khu 0 - 5 theo quy hoạch xây dựng thị trấn Lim).
- Sân vận động thôn Lũng Giang diện tích 1,56 ha lấy từ đất lúa 1,31 ha và từ đất nuôi trồng thủy sản 0,25 ha (ở khu 0 - 25 theo quy hoạch xây dựng thị trấn Lim).
- Tổng diện tích đất cơ sở thể thao đến năm 2015 là 5,15 ha tăng 4,834 ha lấy từ đất lúa 3,58 ha, từ đất nuôi trồng thủy sản 0,43 ha từ đất ở 0,82 ha.
• Đất chợ
Ngoài 1,6 ha đất bố trí xây dựng chợ cho thị trấn Lim, thị trấn còn bố trí 1 chợ nông thôn thuộc thôn Duệ Đông với diện tích 0,1 ha.Diện tích đất chợ được lấy từ đất lúa 1,7 ha. Đến cuối năm 2015, đất chợ sẽ là 2,08 ha.
• Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa hiện tại 4,14 ha. Quy hoạch đến năm 2015 là 5,47 ha. Diện tích tăng 2,7 ha lấy từ đất lúa để xây dựng nghĩa trang trung của thị trấn Lim ở khu đồng Giang phía Tây Bắc của thị trấn, gần với giáp ranh xã Phú Lâm.
Đất nghĩa trang cũng giảm 1,14 ha do chuyển sang đất ở đô thị.
5.2. Quy hoạch đất sản xuất nông nghiệp
• Diện tích đất nông nghiệp giảm
Đến năm 2015, do xây dựng khu công nghiệp vừa và nhỏ, xây cơ sở hạ tầng, phát triển dịch vụ thương mại và quy hoạch xây dựng thị trấn Lim cho nên diện tích đất nông nghiệp giảm 147,23 ha và chuyển sang sử dụng vào các mục đích sau:
- Đất ở tại đô thị 70,29 ha.
- Đất chuyên dùng 76,24 ha trong đó:
+Đất trụ sở cơ quan 2,65 ha.
+Đất công nghiệp 20,65 ha.
+Đất thương mại dịch vụ 4,03 ha.
+Đất giao thông 14,98 ha.
+Đất cơ sở văn hóa 21,58 ha.
+ Đất cơ sở y tế 1,7 ha.
+ Đất cơ sở giáo dục 4,12 ha
+ Đất thể dục thể thao 4,83 ha.
+ Đất chợ 1,7 ha.
- Đất nghĩa trang , nghĩa địa 2,7 ha.
• Diện tích đất nông nghiệp chuyển nội bộ
- Đến năm 2015 trong nội bộ, đất nông nghiệp chuyển 10,16 ha đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm khác (rau hoa, cây cảnh) ở khu đồng ngòi, đồng Xun thôn Lũng Giang.
- Chuyển 17,33 ha đất trồng lúa 2 vụ sang nuôi trồng thủy sản, VAC
+ Lấy ở khu đồng Bô Rô thôn Lũng Sơn 9,64 ha.
+ Lấy ở khu đường dài trên dưới Nội Dộc thôn Lũng Sơn 5,34 ha
+ Lấy từ đồng Bựu Cạp Dận thôn Lũng Sơn 2,35 ha.
Đưa diện tích trồng 3 vụ (2 lúa - 1 màu) lên khoảng 20 - 25 ha để trồng cây vụ đông trên những đất có địa hình cao, vàn cao có nước tưới tiêu chủ động.
- Đất trồng cây lâu năm đến năm 2015 còn 0,11 ha giảm 0,45 ha so với năm 2006 do chuyển sang đất cơ sở văn hóa.
Đến năm 2015, đất nông nghiệp là 207,91 ha chiếm 40,59% diện tích tự nhiên, trong đó đất trồng lúa là 164,98 ha chủ yếu địa hình cao, vàn có điều kiện thuận lợi và khả năng thâm canh cao. Bố trí trồng lúa chất lượng cao, cây vụ đông nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất .
- Đất trồng cây hàng năm khác 10,58 ha (rau hoa).
- Đất trồng cây lâu năm 0,11 ha.
- Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản 32,24 ha.
5.3. Tổ chức và quản lý đất chưa sử dụng
Hiện tại đất chưa sử dụng là 4,56 ha, đến năm 2015 sẽ được sử dụng hết để bố trí sang đất ở 1,94 ha (đất ở đô thị) và sang đất khu công nghiệp 0,99 ha, sang đất có mục đích công cộng 1,63 ha (đất giao thông 1,14 ha, đất cơ sở văn hóa 0,25 ha và đất cơ sở giáo dục 0,24 ha).
Bảng 11: So sánh các loại đất trước và sau quy hoạch
Thø tù
chØ tiªu
M·
N¨m 2006
N¨m 2015
DiÖn tÝch t¨ng (+), gi¶m (-) trong kú
Tæng diÖn tÝch tù nhiªn
512.19
512.19
0
1
®Êt n«ng nghiÖp
NNP
344.66
331.17
-13.49
1.1
§Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp
SXN
313.70
222.51
-91.19
1.1.1
§Êt trång c©y hµng n¨m
CHN
313.14
221.67
-91.47
1.1.1.1
§Êt trång lóa
LUA
312.62
201.15
-111.47
1.1.1.1.1
§Êt chuyªn trång lóa níc
LUC
312.62
224.35
-88.27
1.1.1.1.2
§Êt trång lóa nưíc cßn l¹i
LUK
0.00
-23.20
-23.20
1.1.1.2
§Êt trång c©y hµng n¨m cßn l¹i
HNC(a)
0.52
20.52
20.00
1.1.2
§Êt trång c©y l©u n¨m
CLN
0.56
0.84
0.28
1.2
§Êt l©m nghiÖp
LNP
3.56
3.56
0.00
1.3
§Êt nu«i trång thuû s¶n
NTS
27.40
102.97
75.57
1.5
§Êt n«ng nghiÖp kh¸c
NKH
0.00
2.13
2.13
2
®Êt phi n«ng nghiÖp
PNN
162.97
181.02
18.05
2.1
§Êt ë
OTC
55.65
57.66
2.01
2.1.2
§Êt ë t¹i ®« thÞ
ODT
55.65
55.65
0.00
2.2
§Êt chuyªn dïng
CDG
97.12
113.16
16.04
2.2.3
§Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng nghiÖp
CSK
2.66
13.95
11.29
2.2.3.1
§Êt khu c«ng nghiÖp
SKK
0.00
8.17
8.17
2.2.3.4
§Êt s¶n xuÊt vËt liÖu x©y dùng, gốm sứ
SKX
0.00
3.12
3.12
2.2.4
§Êt cã môc ®Ých c«ng céng
CCC
87.26
92.01
4.75
2.2.4.1
§Êt giao th«ng
DGT
64.49
64.38
-0.11
2.2.4.2
§Êt thuû lîi
DTL
15.57
16.63
1.06
2.2.4.4
§Êt c¬ së v¨n hãa
DVH
1.66
2.26
0.60
2.2.4.7
§Êt c¬ së thÓ dôc - thÓ thao
DTT
0.32
3.32
3.00
3
§Êt chưa sö dông
CSD
4.56
0.00
-4.56
6. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất
6.1. Phân kỳ quy hoạch
Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất nhằm mục đích tổ chức thực hiện phương án chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở cho việc thu hồi đất, giao cấp đất hàng năm, 5 năm và 10 năm của thị trấn. Quy hoạch sử dụng đất thị trấn Lim giai đoạn 2007 – 2015 phân làm 2 kỳ: kỳ đầu 2007 – 2010, kỳ cuối 2011 – 2015. Trong kỳ đầu sẽ lập kế hoạch chi tiết cho từng năm.
6.1.1. Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu: 2007 - 2010.
6.1.1.1. Đất nông nghiệp
Giai đoạn 2007- 2010, diện tích đất nông nghiệp giảm để chuyển cho đất phi nông nghiệp là 71,98 ha.
6.1.1.2. Đất ở tại đô thị
- Đất ở tại đô thị giai đoạn này tăng 19,43 ha để cấp ở để giãn dân quy hoạch 261 hộ, trong đó:
+ Thôn Lũng Giang là 121 hộ với diện tích 1,45 ha.
+ Thôn Duệ Đông là 69 hộ với diện tích 0,83 ha.
+ Thôn Lũng Sơn là 71 hộ với diện tích 0,85 ha.
- Ngoài ra để giãn dân theo quy hoạch xây dựng đô thị của thị trấn Lim là 16,3 ha.
Giai đoạn này đất ở tại đô thị chuyển sang đất cơ sở thể dục thể thao để xây dựng sân vận động trung tâm thị trấn là 0,82 ha.
Diện tích đất ở đô thị tăng lên được lấy từ đất lúa 13,42 ha, từ đất trồng cây hàng năm còn lại 0,1 ha, đất nuôi trồng thủy sản 4,55 ha, đất giao thông 0,04 ha, đất mặt nước chuyên dùng 1,77 ha và đất bằng chưa sử dụng 0,77 ha.
6.1.1.3. Đất chuyên dùng
Đất chuyên dùng giai đoạn này tăng 54,96 ha trong đó:
- Đất trụ sở cơ quan tăng 2,56 ha trong đó để cải tạo trụ sở Ủy ban nhân dân thị trấn và xây dựng trụ sở thôn Lũng Sơn, lấy toàn bộ từ đất lúa.
- Đất khu công nghiệp 15,18 ha, lấy từ đất lúa 14,9 ha, từ đất đồi chưa sử dụng 0,28 ha.
- Đất thương mại dịch vụ tăng 4,03 ha lấy từ đất lúa 3,64 ha, từ đất nuôi trồng thủy sản 0,25 ha, từ đất thủy lợi 0,04 ha và từ đất có mặt nước chuyên dùng 0,1 ha để mở rộng các kiôt.
- Đất giao thông tăng 7,5 ha lấy từ đất lúa 5,9 ha và từ đất có mặt nước chuyên dùng 1,6 ha.
- Đất cơ sở văn hóa tăng 13,25ha, lấy từ đất lúa 4,8 ha, đất trồng cây lâu năm 0,45 ha, từ đất lâm nghiệp 3,56 ha, từ đất nuôi trồng thủy sản 3,77 ha, từ đất giao thông 0,35 ha, từ đất mặt nước chuyên dùng 0,07 ha và từ đất bằng chưa sử dụng 0,25 ha.
- Đất cơ sở y tế tăng 1,7 ha lấy từ đất lúa để mở rộng bênh viện Tiên Du.
- Đất cơ sở giáo dục tăng 4,12 ha lấy từ đất lúa 3,38 ha, lấy từ đất chưa sử dụng 0,24 ha.
- Đất thể dục thể thao tăng 4,82 ha lấy từ đất lúa 3,58 ha, lấy từ đất nuôi trồng thủy sản 0,43 ha và chuyển 0,82 ha đất ở tại đô thị sang.
- Đất chợ tăng 1,7 ha lấy toàn bộ từ đất lúa để xây dựng chợ thị trấn Lim và chợ của thôn Duệ Đông.
6.1.1.4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đến năm 2010, đất nghĩa trang nghĩa địa tăng lên 2,7 ha lấy từ đất lúa để xây dựng nghĩa trang mới của thị trấn.
6.1.1.5. Đất chưa sử dụng
Giai đoạn 2007 đến 2010, đất chưa sử dụng giảm 1,43 ha, do lấy đất bằng chưa sử dụng để bố trí đất ở 0,66 ha và đất cơ sở văn hóa 0,25 ha, đất cơ sở giáo dục 0,24 ha và đất đồi chưa sử dụng vào đất khu công nghiệp 0,28 ha.
Đến cuối năm 2010 đất chưa sử dụng còn 2,58 ha.
Bảng 12: Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2010
STT
Loại đất
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
1
Đất nông nghiệp
272,68
53,23
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
243,88
47,62
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
243,77
47,60
1.1.1.1
Đất trồng lúa
237,19
46,3
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm còn lại
6,58
1.28
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
0,11
0,02
1.2
Đất lâm nghiệp
0
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
28,8
5,6
2
Đất phi nông nghiệp
236,38
46,15
2.1
Đất ở
74,26
14,50
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
2.1.2
Đất ở đô thị
74,26
14,50
2.2
Đất chuyên dùng
151,53
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp
8,98
1,75
2.2.2
Đất an ninh quốc phòng
0,89
0,17
2.2.3
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
21,87
4,27
2.4
Đất có mục đích công cộng
119,81
23,40
2.3
Đất tôn giáo tín ngưỡng
1,68
0,33
2.4
Đất nghĩa trang nghĩa địa
6,37
1,24
2.5
Đất sông suối mặt nước chuyên dùng
2,08
0,4
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
0,46
0,09
3
Đất chưa sử dụng
2,58
0,5
6.1.2. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2011-2015
6.1.2.1. Đất nông nghiệp
Giai đoạn này diện tích đất nông nghiệp giảm 64,77 ha, do chuyển sang đất đô thị 48,42 ha, sang đất khu công nghiệp 4,76 ha, sang đất giao thông 4,84 ha và sang đất cơ sở văn hóa 6,75 ha. Trong nội bộ đất nông nghiệp chuyển 4 ha đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm khác, chuyển 6,93 ha đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích đất nông nghiệp đến năm 2015 là 207,91. Trong đó:
- Đất trồng lúa 164,98 ha.
- Đất trồng cây hàng năm con lại 10,58 ha.
- Đất trồng cây lâu năm 0,11 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản 32,24 ha.
6.1.2.2. Đất ở
Trong giai đoạn này:
- Đất ở đô thị tăng 50,86 ha để cấp đất ở cho 172 hộ, trong đó:
+ Thôn Lũng Giang là 89 hộ với diện tích 1,07 ha.
+ Thôn Duệ Đông là 39 hộ với diện tích 0,47 ha.
+ Thôn Lũng Sơn là 44 hộ với diện tích 0,53 ha.
- Ngoài ra đất để phát triển đô thị theo quy hoạch xây dựng thị trấn Lim là 48,79 ha.
6.2. Kế hoạch sử dụng đất đến từng năm của kỳ đầu
6.2.1. Đất nông nghiệp
6.2.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp
Trong kỳ đầu diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm 71,98 ha, trong đó:
- Đất trồng lúa giảm 58,87 ha được chia cho các năm như sau:
Năm 2007: 23,69 ha.
Năm 2008: 18,21 ha.
Năm 2009: 9,15 ha.
Năm 2010: 7,82 ha.
- Đất trồng cây hàng năm còn lại được chuyển từ đất trồng lúa sang 6,16 ha được chia cho các năm như sau:
Năm 2007: 2,5 ha.
Năm 2008: 2,3 ha.
Năm 2009: 0,83 ha.
Năm 2010: 0,53 ha.
- Đất trồng cây hàng năm giảm 0,1 ha để chuyển sang đất phi nông nghiệp được bố trí vào năm 2006.
- Đất lâm nghiệp được chuyển sang đất phi nông nghiệp là 3,56 ha bố trí vào năm 2007.
6.2.1.2. Đất nuôi trồng thủy sản
- Đất nuôi trồng thủy sản giảm 9,0 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp được chia cho các năm như sau:
Năm 2007: 1,37 ha
Năm 2008: 3,83 ha.
Năm 2009: 2,52 ha.
Năm 2010: 1,28 ha
- Đất nuôi trồng thủy sản được chuyển từ đất lúa sang 10,4 ha, được chia cho các năm như sau:
Năm 2007: 5 ha.
Năm 2008: 5,4 ha.
6.2.2 Đất phi nông nghiệp
Trong kỳ đầu đất phi nông nghiệp không phải chuyển sang đất ở là 0,7 ha, trong đó:
- Đất chuyên dùng chuyển sang đất ở 0,16 ha được bố trí vào năm 2007.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa chuyển sang đất thể thao có mục đích công cộng là 0,47 ha được bố trí vào năm 2008 là 0,37 ha vào năm 2009 là 0,1 ha.
- Đất mặt nược chuyên dùng chuyển sang đất giao thông thủy lợi là 0,07 ha được bố trí vào năm 2009 là 0,02 ha và vào năm 2010 là 0,05 ha
6.2.3. Đất chưa sử dụng
Trong kỳ đầu đất chưa sử dụng được đưa vào sử dụng 1,43 ha trong đó:
- Đất đồi chưa sử dụng đưa sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 0,28 ha, bố trí vào năm 2007
- Đất bằng chưa sử dụng được đưa sang đất có mục đích công cộng là 0,49 ha, được bố trí vào các năm như sau:
Năm 2007 : 0,19 ha.
Năm 2008: 0,05 ha.
Năm 2009: 0,1 ha.
Năm 2010: 0,15 ha.
7. Đánh giá hiệu quả và các giải pháp
7.1. Đánh giá hiệu quả cuả phương án
Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thị trấn Lim giai đoạn 2007 - 2015 được dựa trên các quy định của Luật Đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thị trấn . Đây là căn cứ thống nhất để tiến hành giao đất, là cơ sở để chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đáp ứng nhu cầu đất đai tối ưu nhất cho chiến lược công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo tinh thần Nghị quyết TW5.
Phương án quy hoạch sử dụng đất đã được tổng hợp toàn bộ từ các thông tin tài liệu, số liêụ, bản đồ về đất đai ở 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) bản đồ địa chính giải thửa tỷ lệ 1/500, 1/1000 và 1/2000, đồng thời đẫ sử lý tổng hợp hầu hết các nghiên cứu cơ bản trước đây của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương có liên quan đến đất đai. Đặc biệt dựa vào tài liệu, số liệu điêu chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Bắc Ninh đến 2010 và điều chỉnh quy hoạch của các ngành có liên quan đến sử dụng đất trên địa bàn huyện, như xây dựng nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, thương mại, dịch vụ. Phương án quy hoạch sử dụng đất thị trấn Lim đảm bảo tính hiệu quả và thực tiễn như sau:
- Do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển công nghiệp hóa và với mục tiêu chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nên theo phương án này diện tích đất giành cho công nghiệp, đất ở đô thị, thương mại và dịch vụ… được tính toán đầy đủ hợp lý. Dịên tích đất phi nông nghiệp đến năm 2015 là 304,28 ha chiếm 54,41% diện tích tự nhiên. Trong đó đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp là 7,72 ha chiếm1,51% đất tự nhiên.
- Đất giành cho giao thông thủy lợi khá lớn 93,92 ha chiếm 18,34% diện tích đất tự nhiên, nhằm hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi làm tiền đề thúc đẩy nền kinh tế của thị trấn phát triển.
- Đất ở tại đô thị là 125,12 ha chiếm 24,43% diện tích đất tự nhiên phù hợp với quá trình phát triển của thị trấn.
- Diện tích đất nông nghiệp đến năm 2015 còn 207,91 ha, giảm 136,75 ha, được bố trí theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất, trong đó bố trí 164,98 ha trồng lúa, 10,58 ha trồng rau hoa thực phẩm, 0,11 ha cây lâu năm và 32,24 ha đất nuôi trồng thủy sản.
- Dự kiến thu nhập 1 ha đất 2 vụ + cây vụ đông đạt 35 - 36 triệu đồng, 1 ha rau hoa cho thu nhập 100 triệu đồng, 1 ha lúa + cá + cây ăn quả cho thu nhập 35 đến 36 triệu đồng thì mức thu nhập bình quân 1 ha đất nông nghiệp là 35 - 50 triệu đồng/năm.
- Với 20,65 ha đất công nghiệp và 6,69 ha đất thương mại dịch vụ tăng thêm trong kỳ quy hoạch đến năm 2015 sẽ tạo trên khoảng 1000 lao động có việc làm trong các khu công nghiệp và dịch vụ thương mại.
- Phương án quy hoạch sử dụng đất thị trấn Lim được thực hiện mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước và tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng.
Bảng 13: So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội trước và sau quy hoạch
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Hiện trạng
2006
Quy hoạch
2015
So sánh
1
Tổng nhân khẩu
người
15460
16802
1342
2
Tỷ lệ tăng dân số
%
1,08%
1,01%
-0,9%
3
Tổng số hộ
Hộ
2346
2550
204
4
Tống nóc nhà
Nhà
2112
2310
198
5
Diện tích đất SXNN
Ha
313,70
222,51
-91,19
6
Bình quân đất SXNN/Khẩu
M2/người
203
133
-70
7
Diện tích đất ở
Ha
55,65
57,94
2,38
8
Bình quân đất ở /hộ
M2/hộ
120
120
00
9
Bình quân LT/khẩu
kg/người
540
432
-108
10
Tổng sản lượng LT
Tấn
8348
7258
-1090
7.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
7.2.1. Các biện pháp về chính sách và quản lý
7.2.1.1. Về chính sách
Áp dụng đồng bộ chính sách về đất đai, cụ thể hóa các điều khoản về luật, các văn bản dưới luật phù hợp với tình hình thực tế của địa phương:
- Chính sách giao đất, quy chủ cụ thể cho từng thửa đất trên cơ sở cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng chủ sử dụng.
- Chính sách về thuế sử dụng đất và các khoản tiền có liên quan đến sử dụng đất. Chính sách thuế đảm bảo luôn luôn năng động, có ưu tiên theo ngành nghề, đặc biệt chính sách thuế mở theo hướng thu hút đầu tư.
- Chính sách đền bù hoặc đánh thuế thỏa đáng khi chuyển mục đích sử dụng của từng loại đất.
- Chính sách về tăng cường công tác đào tạo việc làm cho người lao động, gắn việc chuyển đổi đất đai với chuyển đổi lao động, đặc biệt quan tâm ưu tiên đối với những vùng phải chuyển nhiều đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Tăng cường các nguồn thu từ đất, đặc biệt là dùng quỹ đất thích hợp cho đấu giá để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ công tác quản lý đât đai.
- Chính sách đầu tư đồng bộ kết hợp với bố trí các điểm dân cư tập trung theo hướng đô thị hóa.
- Chính sách ưu tiên dành cho đất phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại và xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Chính sách khuyến khích áp dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong sử dụng đất nhằm bảo vệ tài nguyên đất bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
7.2.1.2. Về quản lý đất đai
- Tăng cường năng lực quản lý đất đai cho thị trấn, nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý, sư dụng đất đai phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với công tác quản lý đất đai.
- Hoàn thiện định mức sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng và xây dựng khung giá cho thuê đất hợp lý theo vị trí và mục đích sử dụng, nhằm khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tăng cường tổ chức ngành Tài nguyên và Môi trường đủ mạnh ở tỉnh, huyện cùng như ở thị trấn, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu các nhiệm vụ của công tác quản lý đất đai trong giai đoạn tới.
7.2.2. Một số giải pháp kỹ thuật
- Đầu tư thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng để bù đắp sản lượng nông sản do một phần đất nông nghiệp chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
- Thực hiện mở rộng diện tích đất nông nghiệp, trong đó xây dựng các công trình thủy lợi và cứng hóa hệ thống kênh mương.
- Nghiên cứu chuyển giao các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt để thực hiện thành công việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hóa và tăng giá trị sản phẩm trên 1 ha canh tác.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục mọi người dân sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ môi trường.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn Lim giai đoạn 2007 - 2015 được xây dựng theo phương pháp luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã do Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, dựa trên cơ sở thực trạng sử dụng đất, sự biến động đất của thị trấn trong những năm qua, vào định hướng và nhu cầu sử dụng đất của các ngành trên địa bàn thị trấn, dựa vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị trấn. Do đó phương án này đảm bảo tính hệ thống, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị trấn.
Phương án quy hoạch sử dụng đất của thị trấn giai đoạn 2007 - 2015 được tiến hành trên cơ sở tổng hợp phân tích các nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phi nông nghiệp, rà soát, xem xét theo những quy định về mức sử dụng đất của từng loại đất theo luật đất đai. Vì vậy phương án quy hoạch sử dụng đất đai của thị trấn đảm bảo tính khả thi và thực tiễn.
Theo phương án quy hoạch sử dụng đất đai được xây dựng thì trong vòng 5 năm tới trên địa bàn thị trấn diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích phi nông nghiệp là 16,77 ha, trong đó chuyển sang đất ở là 2,01 ha, chuyển sang các loại đất chuyên dùng là 14,76 ha. Việc chu chuyển các loại đất trên là hợp lý, phù hợp với việc thực hiện xoá đói giảm nghèo, từng bước đô thị hoá nông thôn. Sự chuyển đất nông nghiệp cho các mục đích sử dụng khác như phương án trên là cần thiết. Trong những năm tới đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là có khả năng thực hiện được.
2. Kiến nghị
- Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường và các ban ngành có liên quan xem xét, phê duyệt phương án quy hoạch sử dụng đất thị trấn Lim giai đoạn 2007 - 2010 để Ủy ban nhân dân thị trấn có căn cứ tổ chức thực hiện nhằm tăng cường công tác qun lý đất đai trên địa bàn thị trấn.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện và các phòng chức năng thường xuyên theo dõi, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phương án quy hoạch được thực hiện tốt.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy ho7841ch s7917 d7909ng 2737845t th7883 tr7845n Lim huy7879n Tiamp23.doc