- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
- Khái niệm nội dung và các khoản trích theo lương:
Bảo Hiểm Xã Hội: Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Theo quy định hiện hành hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% trừ vào lương của người lao động.Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động.
Bảo Hiểm Y Tế: Được hình thành từ việc trích lậptheo tỷ lệ quy định 3% trên tiền lương phải trả CNV. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao dộng, 1% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BXYT được trích lập để tài trợ
63 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Truyền Thông Điều Khiển Hoa Ban, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất
Nợ TK 622
Có TK 335
-Khi công nhân nghỉ phép phản ánh tiền lương phép phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334
- Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế phải trả thì phải tính thêm vào chi phí
Nợ TK 622
Có TK 335
- Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phải trả thì sẽ giảm chi phí
Nợ TK335
Có TK622
Khái quát cách hạch toán trên qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương
TK 141, 138, 333 ... TK 334 TK622
các khoản khấu trừ lương tiền lương phải trả cho
Thu nhập của công nhân viên CNTTSX
TK627
TK 338.3, 338.4
Tiền lương phải trả cho
Phần đóng góp cho quỹ
nhân viên phân xưởng
BHXH, BHYT
TK641,642
Tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, quản lý DN
TK 111, 512
TK 431.
Thanh toán lương,thưởng,BHXH Tiền thưởng
và các khoản khác cho CNVC
TK 338.
BHXH phải trả
Trực tiếp
* Hệ thống sổ áp dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tuỳ theo quy mô, loại hình và điều kiện hoạt động mà các Doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức sổ kế toán phù hợp. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường lựa chọn 1 trong 4 hình thức sổ sau để áp dụng trong công tác kế toán:
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức nhật ký chứng từ
- Hình thức chứng từ ghi sổ
Do vậy, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được phản ánh trên hệ thống sổ phù hợp với hình thức sổ vận dụng ở đơn vị .
Hình thức kế toán sổ cái:
Các chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
-Bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sổ chi tiết TK 334, TK338.
Nhật ký- Sổ cái Phần TK 334, TK 338, TK liên quan.
Sổ chi phí sản xuất
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết.
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Các chứng từ gốc:
-Bảng thanh toán tiền lương
-Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
-Bảng thanh toán tiền thưởng
-Phiếu chi.
Hình thức kế toán nhật ký chung:
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK334,TK338
Sổ chi tiết TK334, TK338.
Sổ chi phí sản xuất.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Nhật ký chung
: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng :Quan hệ đối chiếu Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Sổ chi phí sản xuất
Sổ chi tiết TK 334, TK338
Chứng từ ghi sổ
Các chứng từ gốc:
-Bảng thanh toán tiền lương
-Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
-Phiếu chi.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK334,TK338
: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu
Sổ chi tiết TK 334,TK338
- Bảng kê số 4
- Bảng kê số 5
-Bảng kê số 6
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Các chứng từ gốc:
-Bảng thanh toán tiền lương.
-Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
-Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu chi
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ số 7
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK 334, TK 338.
Bảng tổng hợp chi tiết
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
CHƯƠNG II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban.
1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty:
Ngày 12/ 06/1999. Quốc hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã thông qua luật doanh nghiệp thay thế luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực kể từ ngày 01/ 01/ 2000.
Công ty được cấp giấy phép vào ngày 30 tháng 05 năm 2006.Và chính thức đi vào hoạt động tháng 06 năm 2006.
Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập theo nguyên tắc dân chủ, thống nhất nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động.
Người đại diện theo pháp luật của công ty là ông LÊ THANH MINH giám đốc điều hành công ty.
Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban là mới được thành lập trong thời gian chưa dài. Chính vì vậy quá trình hình thành và phát triển công ty có thể được chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1 từ năm 2006- 2007:
Trong giai đoạn này công ty mới được thành lập nên công ty phải đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất nên gặp nhiều khó khăn về công việc kinh doanh và quản lý. Chính vì vậy doanh thu trong những năm đầu còn hạn chế.
Giai đoạn 2 từ năm 2007 đến nay:
Có thể nói đây là giai đoạn mà công ty đang kinh doanh phát triển bắt nhịp với cơ chế thị trường và công nghệ điện tử. Công ty đã lập kế hoạch mở rộng tầm ảnh hưởng của mình, tạo niềm tin, uy tín đối với khách hàng, để không ngừng đưa công ty ngày càng phát triển lớn mạnh, vững chắc nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển của đất nước. Cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường mang lại lợi nhuận cho công ty, từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ban giám đốc công ty đã vận dụng linh hoạt có trọn lọc nhiều mô hình quản lý nhằm đúc rút kinh nghiệm và hướng tới một mô hình quản lý đặc thù, ưu việt, đủ sức đáp ứng những yêu cầu và mục tiêu hoạt động mà công ty đề ra.
1.2.Nguồn Lực:
Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban khi thành lập có khoảng 2 thành viên tính đến thời điểm này có khoảng 100 cán bộ công nhân viên.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động ở công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban:
Quyền được hưởng các chế độ chính sách:
- Người lao động được trả lương vào ngày 05 của tháng kế tiếp, mức tiền lương do người lao động thoả thuận với công ty căn cứ vào công việc và năng lực của mỗi người nhưng đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu nhà nước đề ra.
- Được trang bị các phương tiện dụng cụ cần thiết phục vụ cho công việc mà mình đảm nhiệm nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Được hưởng các khoản phụ cấp phương tiện đi lại, phụ cấp trách nhiệm chức vụ..Mức phụ cấp cụ thể sẽ do công ty quyết định trên cơ sở mặt bằng thu nhập và công việc mà người lao động phụ trách.
Người lao động được quyền tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Nghĩa vụ của người lao động :
Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của công ty về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Tuân thủ sự chỉ đạo của người điều hành, phụ trách, quản lý.
Giữ gìn bảo quản các số liệu tài liệu trong phạm vi trách nhệm được giao, giữ gìn các trang thiết bị đã được cấp nhằm đảm bảo vận hành an toàn.
1.3 Vốn và cơ sở vật chất.
* vốn: Vốn điều lệ của công ty được đóng góp theo quy định của luật doanh nghiệp .
Vốn điều lệ của công ty được đóng góp bằng nhà cửa hiện vật, phương tiện sản xuất hoặc các đề tài khoa học, bằng vàng bạc, tiền mặt.
Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban vốn pháp định hiện tại của công ty hiện nay đang có 2 sáng lập viên đóng góp bằng tài sản với trị giá là 2.000.000.000 vn đồng.Thành viên của công ty phải góp vốn đầy đủ đúng hạn đã cam kết. Trường hợp có thành viên không đóng góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa đóng góp coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Thành viên đó phải chịu bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
*Cơ sở vật chất: Trước kia công ty cũng đã từng gặp phải một số những khó khăn trong điều kiện kinh tế thị trường khắc nghiệt, máy móc lạc hậu, trình độ của các công nhân viên còn thấp kém.
Hiện nay công ty đã khắc phục được những khó khăn đó và đã có chỗ đứng trên thị trường. Công ty gồm có trụ sở chính tại.
Số nhà 307- phố kim ngưu- phường thanh lương-quận hai bà trưng Hà Nội
Và có 3 cửa hàng nằm trong nội thành Hà Nội thực hiện việc kinh doanh bán
hàng. Công ty cũng đặt ra mục tiêu phát triển và xây dựng các cửa hàng ở những vùng lân cận.
Để không ngừng đưa công ty có chỗ đứng trên thị trường, ban giám đốc và các thành viên đã lựa chọn đúng đắn đường nối chính sách linh hoạt, bắt nhịp với thị trường, với các đối thủ cạnh tranh của mình. Công ty đã vượt qua bao khó khăn để đạt thành tích như hiện nay, đóng góp vào ngân sách tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
2. Thực tế công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương
2.1. công tác tổ chức và quản lý lao động ở doanh nghiệp:
Hiện tại công ty có 100 cán bộ công nhân viên với nhều trình độ khác nhau và được phân chia ở nhều bộ phận khác nhau như bộ phận quản lý, bộ phận kinh doanh bán hàng, bộ phận tài chính kế toán
Đứng đầu là ban giám đốc công ty gồm 1 đc giám đốc, 2 đc phó giám đốc, và 1 kế toán trưởng.Trong đó giám đốc chịu trách nhệm chỉ huy toàn bộ, bộ máy quản lý, trức tiếp chỉ đạo phòng tài chính kế toán công ty, chịu trách nhệm trước pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1 đc phó giám đốc phụ trách hoạt động kinh doanh và dịch vụ thương mại.
1 đc phó giám đốc phụ trách công tác quản lý và tổ chức hành chính.
Tổng số công nhân làm công tác quản lý là 20 người. Ngoài ban giám đốc số còn lại chia thành các phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính quản trị: 7 người có nhiệm vụ tổ chức quản lý các bộ phận trong công ty, và điều hành cán bộ công nhân viên.
Phòng tài chính kế toán: 5 người có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán quản lý tài chính của công ty theo quy định của nhà nước.
Phòng kinh doanh thương mại: 5 người có nhiệm vụ theo dõi và điều hành công ty.
Như vậy bộ máy quản lý của công ty tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng, quyền hạn quản lý được phân công rõ dàng, không bị chồng chéo do vậy phát huy được trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và ý thức làm chủ tập thể của từng cán bộ quản lý.
Bộ máy quản lý được tổ chức khá gọn nhẹ, năng động phù hợpvới cơ cấu hoạt động kinh doanh của công ty. Tóm lại nền kinh tế thị trường không chỉ khắc nghiệt mà còn chứa đựng những yếu tố phát triển. Đối với người làm kinh tế, mà nói thì chính những khó khăn đã giúp cho lãnh đạo công ty tự rút ra kinh nghiệm để vươn lên hoàn thiện những yếu kém của mình.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Ban giám đốc công ty
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính quản trị
Phòng kinh doanh thương mại và dịch vụ
2.2. Đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Phòng kế toán của công ty gồm 5 người trong đó có:
Kế toán trưởng.
kế toán tổng hợp.
kế toán xác định kết quả kinh doanh.
kế toán giao dịch với ngân hàng.
kế toán tiền lương và thủ qũy.
* Vai trò của từng kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhệm chung trong phòng với nhệm vụ tổ chức giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán. Kiểm tra tình hình biến động tài sản vật tư, tiền vốn trong công ty.
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Có nhiệm vụ xác định kết quả kinh doanh mà công ty đạt được lãi hay lỗ lên sơ đồ đưa lên cấp trên tìm giải pháp kinh doanh tốt hơn.
- Kế toán giao dịch với ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng về các khoản công nợ mà công ty đã có hay việc thanh toán tiền hàng qua ngân hàng.
- Kế toán tiền lương: Có trách nhệm tính lương và thanh toán lương cũng như các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên.
-Cuối cùng là kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán của công ty, tổng hợp bảng kê khai nhật ký của kế toán phần hành, tiến hành lập các báo cáo kết chuyển, tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính
Sơ đồ phòng tài chính kế toán của công ty
Kế toán trưởng
kế toán tổng hợp
kế toán xác định kết quả KD
kế toán giao dịch với ngân hàng
kế toán tiền lương và thủ quỹ
Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ chặt chẽ, mỗi bộ phận đều có chức năng quyền hạn nhệm vụ của mình, giúp cho công tác quản lý tài chính của công ty cũng như việc cung cấp số liệu cho nhà quản lý, ban lãnh đạo, người quan tâm được dễ dàng hơn và đọ chính xác cao hơn.
2.3. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại công ty.
a. Đặc điểm lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại công ty.
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các công ty nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động, người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy họ tham gia sản xuất kinh doanh ở các công ty và đòi hỏi công ty phải trả thù lao lao động cho họ.
Chi phí về lao động là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành nên chi phí của công ty và giá thành sản phẩm, việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm một phần chi phí cho doanh nghiệp toạ điều kiện tăng lợi nhuận cho công ty, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên cho người lao động.
Quản lý lao động và tiền lương là nội dung quan trọng trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty.Với số lượng là 100 người trong đó phân thành các bộ phận sau:
STT
BỘ PHẬN
SỐ NGƯỜI
1
Ban giám đốc
03
2
Phòng tài chính kế toán
05
3
Phòng kinh doanh thương mại và dịch vụ
05
4
Phòng tổ chức hành chính quản trị
07
5
Nhân viên giao hàng và bán hàng
80
TỔNG
100
Lực lượng lao động chủ yếu của công ty được phân loại như sau:
Lao động trực tiếp: Gồm 80 người. Đây là lao động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động ở công ty.
Lao động quản lý: Là lao động không tham gia trực tiếp vào việc phân phối sản phẩm ra thị trường.
Nhìn chung cơ cấu lao động của công ty phù hợp với quy mô hoạt động, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả.
b. Hạch toán thời gian và kết quả lao động.
Phòng tổ chức hành chính thực hiện nhiệm vụ hạch toán về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động. Công ty sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian từng lao động và căn cứ vào đó tính lương cho lao động.
Ngày 04 hàng tháng phòng tổ chức hành chính sẽ tập hợp bảng chấm công ghi cột ngày công vào trong bảng kê lương còn kết quả lao động thì căn cứ đơn giá khối lượng sản phẩm và ngày công lao động. Thực tế công tác tính và ghi bảng kê thanh toán lương. Phòng tổ chức hành chính sẽ tổng hợp lương của từng người để lập bảng tính lương cho từng bộ phận.
2.4. Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại công ty.
2.4.1.Tổ chức hạch toán ban đầu.
a. Danh mục chứng từ về lao động tiền lương do công ty áp dụng.
-Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng chấm công làm thêm giờ.
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, tiền thuê ngoài.
- Bảng kê các khoản trích theo lương.
-Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
b. Nguyên tắc trả lương của công ty.
- Trả lương cho đơn vị căn cứ vào kết quả kinh doanh dịch vụ mức độ đóng góp của đơn vị.
- Tiền lương phải trả cho cá nhân người lao động thực hiện theo nguyên tắc làm công việc gì, chức vụ gì thì hưởng theo lương đó.
- Tiền lương trả cho người lao động gồm 2 phần:
Một phần mức lương theo chức vụ hoặc cấp bậc theo ngạch bậc quy định tại nghị định 28/cp. Ngày 23/ 05/ 1997 của chính phủ ban hành chế độ tiền lương các công ty gọi là tiền lương chế độ.
Một phần theo hiệu quả công tác của người lao động gọi là tiền lương năng suất.
Tiền lương và thu nhập của người lao động được ghi vào sổ lương của công ty.
c. Hình thức trả lương tại công ty.
* Hiện nay công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương:
- Trả lương theo thời gian mà cụ thể là trả lương theo tháng:
Lương tháng được tính trên cơ sở bậc lương theo tháng của người lao động bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc nghành hoạt động không có tính chất sản xuất .
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương thang lương.
Lương tháng = Tiền Lương + Các Khoản Phụ cấp(nếu có)
- Trả lương theo năng suất phòng ban.
Quỹ lương năng suất được tính theo công thức:
Tuỳ theo tình hình hoạt động của công ty, nếu công ty đạt mức doanh thu theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra thì cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ hưởng thêm một hệ số lương của công ty có thể là từ 1,5 – 2 Tuỳ theo mức lợi nhuận năm trước. Hơn nữa công ty tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho cá nhân tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Như vậy sẽ khuyến khích người lao động có nhiều thành tích đóng góp cho công ty hơn.
* Công ty thực hiện hình thức sổ nhật ký chung.
d. Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Trích nộp BHXH:
Công ty căn cứ vào tiền lương cấp bậc của CNV trích 20% cho việc đóng BHXH. Trong đó 15% sẽ được công ty trừ vào chi phí sản xuất trong tháng lương cơ bản từ tháng phân bổ tiền lương. Kế toán định khoản và đưa vào sổ cái TK 338. Cuối quý dựa vào mức phải trích nộp, kế toán tiến hành thủ tục nộp tiền BHXH cho BHXH cấp trên là danh sách lao động toàn công ty trong đó thể hiện sự tăng giảm với quý trước của từng lao động vì BHXH hoạt động theo nguyên tắc thu đủ, chi đủ nên công ty không được phép lấy số tiền BHXH phải trả CNV khấu trừ vào trích nộp hàng tháng .
* Trích nộp BHYT, KPCĐ.
- BHYT mà công ty phải nộp là dưới hình thức mua thẻ BHYT cho toàn bộ CNV trong toàn công ty. Việc mua thẻ BH thực hiện từ đầu tháng đầu của năm.
tỷ lệ trích nộp BHYT là 3% trên lương cơ bản của CNV.
- KPCĐ được công ty quyết toán với công đoàn cấp trên theo năm theo đó mỗi tháng trích 2% KPCĐ trên lương thực tế của CNV. Cuối năm công ty sẽ quyết toán số phải nộp KPCĐ cho công đoàn cơ quan.
Còn BHYT theo quy định của công ty phải trích 3% lương cơ bản người lao động để nộp BHYT cấp trên, trong đó 1% do người lao động đóng góp nhưng do tỷ lệ 1% quá nhỏ nên công ty không trừ vào lương CNV mà công ty trích vào chi phí tất cả 3% lương cơ bản.
Tỷ lệ % lương cơ bản để tính nộp cho quỹ công đoàn 2% phần này công ty được phép tính vào chi phí SXKD trong đó 1% phải nộp lên công đoàn cấp trên và còn lại được giữ làm quỹ. Công đoàn cơ sở chi trả cho hoạt động đau ốm tổ chức thăm quan, liên hoan.
e. chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại công ty
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ y tế. Thời gian nghỉ BHXH được căn cứ:
- Nếu làm việc trong điều kiện bình mà có thời gian đóng bảo hiểm:
+ Dưới 15 năm được nghỉ 30 ngày /năm
+ Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm
- Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được bộ y tế ban hành thì thời gian nghỉ BHXH không quá 180 ngày/năm. Không phân biệt thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
+ Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% số lương cơ bản.
- Công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
x x
Chứng từ kế toán BHXH trả thay lương công ty sử dụng gồm:
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH
+ Bảng thanh toán BHXH
Phiếu nghỉ hưởng BHXH:
+ Người lao đông bị ốm được cơ quan y tế cho phép nghỉ, được nghỉ khi đó phải báo cao cho công ty nộp giấy nghỉ phép cho người phụ trách chấm công, số ngày nghỉ thực tế căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng.
+ Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH kém theo bảng chấm công kế toán của đơn vị chuyển về phòng kế toán công ty tính BHXH. Cơ sở lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Khi lập phải phân bổ theo từng trường hợp, nghỉ ốm, con ốm, tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, thai sảnTrong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương.
- Cuối tháng kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và tiền trợ cấp cho từng người và toàn công ty. Bảng này phải được nhân viên phụ trách về chế độ BHXH của công ty xác nhận và chuyển về cho kế toán trưởng duyệt chi. Chia bảng này thành 2 liên, 1 liên gửi cho cơ quan quản lý quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi, 1 liên lưu tại phòng tài chính kế toán cùng chứng từ khác có liên quan.
2.4.2 Tài khoản sử dụng: TK 334 – TK 338
a. TK 334- phải trả CNV
Kết cấu chung và nội dung phản ánh tài khoản 334
- Tài khoản 334 không có dư bên nợ nhưng trong trường hợp đặc biệt có thể có.
- Tài khoản 334 phải hạch toán theo 2 nội dung: thanh toán lương và thanh toán các khoản khác.
- Tài khoản 334 có 2 tài khoản con cấp 2
+ TK 334(1) - phải trả CNV: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả chi CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.
+ TK334(8) - phải trả cho lao động khác: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài CNV của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có), có tính chất tiền công và các khoản thuộc về thu nhập người lao động.
b. TK 338 - phải trả, phải nộp khác
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán và các khoản phải trả phải nộp khác ngoài nội dụng đã phản ánh ở các TK nhóm TK 331 – TK 337.
TK này dùng để thanh toán lợi nhuận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, chênh lệch đánh giá lại các tài sản đưa đi góp vốn liên doanh và khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán.
TK 338 - phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản con cấp 2 nhưng trong phạm vi nghiên cứu về kế toán tiền lương chỉ xét đến 3 tài khoản cấp 2.
- TK 338(2): KPCĐ phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở đơn vị.
- TK 338(3): BHXH phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH của đơn vị.
- TK 338(4): BHYT phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quy định.
Bên cạnh 2 tài khoản chủ yếu TK 334 và TK 338 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
- TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công.
- TK 627 – chi phí sản xuất chung.
- TK 641 – chi phí bán hàng.
- TK 642 – chi phí quản lý công ty.
- TK 335 – chi phí phải trả.
2.4.3 Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của công ty.
a. Nội dung quỹ tiền lương:
Theo các quyết định của nhà nước về quỹ tiền lương: quyết định 217/HĐBT – 14/11/1997 và các thông tư hướng dẫn kèm theo nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 và các thông tư kèm theo nghị định 28/CP ngày 25/3/1997 và thông tư 13, 14, 15 hướng dẫn thực hiện.
* Nguồn tiền lương và phần bổ tiền lương:
- Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty gồm:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá của công ty giao.
+ Quỹ tiền lương từ hoạt động dịch vụ quảng cáo.
+ Quỹ tiền lương bổ sung theo nghị định.
+ Quỹ tiền lương dự phòng được phân bổ thành:
Quỹ tiền lương trực tiếp trả cho người lao động trong công ty không dưới 76% quỹ lương.
Quỹ tiền thưởng trích từ quỹ tiền lương thực hiện tối đa không quá 9% tổng quỹ tiền lương thưởng cho cán bộ CNV theo chế độ thưởng thi đua.
Quỹ tiền lương dự phòng công ty không quá 12% tổng quỹ tiền lương.
Quỹ hỗ trợ theo quy chế của công ty bằng 1% tổng quỹ lương.
Quỹ tiền lương dự phòng được tập trung tại công ty để sử dụng trong các trường hợp.
Chi bổ sung trong trường hợp quỹ lương thực hiện trong tháng quỹ không đủ chi lương cho cán bộ CNV theo quy định của nhà nước và công ty.
Quỹ tiền lương dự phòng còn lại sẽ được chuyển sang dự phòng năm sau
* Trả lương chế độ:
Tiền lương chế độ trả cho CBCNV trên cơ sở hệ số theo nghị định 28/CP căn cứ vào:
- Quỹ tiền lương thực hiện tại đơn vị.
- Hệ số và mức phụ cấp, theo quy định của nhà nước nếu có được xếp theo hệ số thang lương, bảng lương ban hành kèm theo nghị định 28/CP. Ngoài ra ngày công thực tế của người lao động, ngày nghỉ hàng năm, ngày nghỉ riêng, ngày đi học, được hưởng nguyên lương theo quy định.
*Trả lương từ quỹ tiền lương năng xuất
Bảng hệ số lương năng suất theo nhóm chức danh công việc đang đảm nhiệm của công ty để tính phần tiền lương năng suất cá nhân.
Biểu số bảng hệ số lương của công ty
STT
Nhóm
Chức danh
Hệ số cấp bậc của chức danh
1
2
3
4
1
1
Giám đốc CT
5,72
6,03
2-3
2
Phó giám đốc, KT trưởng
4,98
5,62
4-8
3
Trưởng phòng CT
4.50
4,78
9-10
4
Phó phòng CT
4,10
4,40
11-13
5
Kỹ thuật viên
2,00
2,27
3,20
3,70
14-18
6
Cán sự, kế toán viên
1,80
2,20
2,70
3,20
hệ số lương năng suất cho các phòng ban ở công ty được quy định như sau:
- Hệ số 1,8: Áp dụng chức danh giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng.
- Hệ số 1,6: Các đơn vị phòng ban ( trưởng phòng ).
- hệ số 1,5: Áp sụng đơn vị phó phòng.
-Hệ số 1,3: Áp dụng cho CNV.
- Hệ số 1,0: Được áp dụng cho nhân viên thử việc.
+ Số lao động đơn vị:
- Thu nhập và tiền lương của người lao động :
Công thức tính: TL = TLcđ + TLns
Trong đó:
TL: Là tiền lương cá nhân của từng người
TLcđ: Tiền lương chế độ gồm mức lương chế độ cấp bậc ngạch bậc được quy định tại NĐ 26/ CP và các khoản trả theo chế độ.
TLns: Tiền lương năng suất cá nhân của người laođộng căn cứ vào chế độ lương đã được công ty phê duyệt, công ty thực hiện việc trả lương:
Đối với bộ phận quản lý pục vụ:
* Quỹ lương chế độ được tính theo công thức:
*Quỹ tiền lương năng suất được tính theo công thức:
Hệ số cá nhân :
- Trưởng phòng: 4,78.
- Phó phòng : 4,40.
- Nhân viên 1 : 3.70.
- Nhân viên 2 : 3,20.
- Nhân viên 3 : 2,0.
+ Mức lương tối thiểu 540. 000 đồng / tháng / người.
+ Mức lương năng suất 150.000 đồng / tháng / người.
Sau đây là cách tính cụ thể của nhân viên:
VD: Phòng kinh doanh.
Ông : Bùi Xuân Hùng.
- Ngày công thực tế : 22 ngày.
- Hệ số lương cấp bậc : 4,78.
- Phụ cấp chức vụ : 0,2.
- Hệ số lương cá nhân : 4,78.
- Hệ số phòng : 1,2.
Tiền lương được xác định gồm:
- Tiền lương cơ bản = 540.000 x 4,78 + 0,2 x = 2.581.400 VNĐ
- Tiền lương năng suất = 150.000 x 4,78 x 1,2 x = 860.400 VNĐ
- Tổng lương = 2.581.400 + 860.400 = 3.441.800 VNĐ
Công ty TNHH Truyền Thông điều khiển hoa ban
BẢNG CHẤM CÔNG
Phòng: Kinh doanh
Tháng 05 năm 2008
stt
Họ và tên
Ngày trong tháng
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Bùi xuân Hùng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
2
Nguyễn văn Thường
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
3
Nguyễn thị Phương
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
4
Phạm thị Ngân
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
5
Trần văn Thuần
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
Người lập: Ngày 04 tháng 05 năm 2008
( ký, họ tên) Giám đốc:
(ký họ tên)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Phòng: kinh doanh
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị: Triệu đồng
stt
Họ và tên
Chức vụ
Số công
HSL cấp bậc
HSL cá nhân
HS phòng
PC chức vụ
TL cơ bản
TL năng suất
Tổng lương
trích BHXH
tạm ứng
tiền thưởng
thực lĩnh
ký nhận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
2
Bùi xuân hùng
tp
22
4,78
4,78
1,2
0,2
2,5814
0,860
3,4418
0,12907
1
0,1
2,41273
3
Nguyễn.V. Thường
pp
22
4,10
4,40
1,2
2,214
0,792
3,006
0,1107
0,8
0,1
2,1953
4
Nguyễn thị phương
nv
22
3,83
3,70
1,2
2,0682
0,666
2,7342
0,10341
0,5
0,1
2,23079
5
Phạm thị ngân
nv
22
2,86
3,20
1,2
1,5444
0,576
2,1204
0,07722
0,8
0,1
1,34318
6
Trần văn thuần
nv
22
2,34
2,0
1,2
1,2636
0,360
1,6236
0,6318
0,6
0,1
1,06042
cộng
9,6716
3,2544
12,926
0,48358
3,7
0,5
9,24242
Ghi chú:
(9)= 540.000 x (5+8) x 22/22ngày (11) = (9) +(10) (15) = (11) – (12) – (13) + (14)
(10)= 150.000 x 6 x 7 x 22/22 ngày (12) = (9) x 5%
* Tổ chức kế toán tiền lương tại công ty
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp cho người lao động kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích của công ty và người lao động sẽ có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế. Khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, có trách nhiệm với công việc, không ngừng học hỏi sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên môn.
Bảng thanh toán lương kỳ I và bảng thanh toán lương kỳ II sẽ được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, nhân viên công ty phải ký trực tiếp vào cột ký nhận nếu có người nhận thay phải ký thay.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng bảng chấm công theo quy định hiện hành của nhà nước. Mỗi phòng ban trong công ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho các CNV phòng mình. Người được phân công chấm công việc chấm công cho từng người, ghi theo ngày tương ứng trong các cột từ 1 – 31 theo ký hiệu quy định trong chứng từ.
- Lương thời gian : t - Thai sản : TS
- Ốm điều dưỡng : ô - Nghỉ bù : NB
- Con ốm : cô - Nghỉ phép: NP
- Nghỉ không lương : Ro - Ngừng việc : N
- Lao động nghĩa vụ: Lđ - Tai nạn : T
- Lương sản phẩm : k
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như: phiếu nghỉ hưởng BHXH có xác nhận của cán bộ y tế Về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính phụ cấp cho CNV và các chế độ BHXH ( thai sản), chế độ BHXH (ốm đau, tai nạn).
Kế toán tiền lương căn cứ vào ký hiệu chấm công của từng người và tính ra số ngày công theo từng loại tưng ứng cụ thể bảng chấm công và bảng lương của phòng kinh doanh tháng 05 năm 2008 như trên.
2.5 Trình tự hách toán
a. Hạch toán tiền lương
Trên đây là bảng thanh toán lương tháng 5 năm 2008 do phòng tổ chức hành chính lập. Sau đó vào ngày cuối cùng của tháng, kế toán thanh toán sẽ trả cho từng bộ phận lao động, khi nhận được lương người lao động phải ký nhận đầy đủ tiền thực lĩnh của mình. Bảng thanh toán lương và chứng từ dùng làm căn cứ thanh toán tiền lương cho người lao động.
1. Tạm ứng tiền lương kỳ:
Vào ngày mùng 10 hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng tạm ứng tiền lương tiến hành tạm ứng cho CNV:
Kế toán ĐK:
Nợ TK 141 : 3.700.000 VNĐ
Có TK 334 : 3.700.000 VNĐ
2. Trích 5% BHXH trên lương cơ bản người lao động.
Nhằm mục đích chi trả BHXH khi họ ốm đau tai nạn, tử tuất, hưu trí
VD: Phòng kinh doanh
Ông: Bùi xuân Hùng
- Lương cơ bản: 2.581.400 VNĐ
- Lương năng suất: 860.4000 VNĐ
- Tổng lương tháng: 3.441.800 VNĐ
Trích 5% BHXH trong tháng:
+ 5% lương cơ bản tức là: 2.581.400 x 5% = 129.070VNĐ
Căn cứ vào bảng tiền lương của phòng kinh doanh tháng 5/2008
Nợ TK 338 : 129.070 VNĐ
Có TK 334: 129.070 VNĐ
b. Hạch toán các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ
* Thanh toán BHXH cho công nhân viên ở công ty
Trong tháng CBCNV bị ốm đau, tai nạn thì ngày nghỉ không được tính lương thời gian mà sẽ được hưởng lương do BHXH cấp huyện chỉ trả trong trường hợp này, kế toán tiền lương và BHXH trong công ty phải thu thập chứng từ sau:
Sổ khám chữa bệnh, biên lai thu tiền viện phí, phiếu nghỉ hưởng BHXH. Từ đó làm căn cứ lập phiếu thanh toán trợ cấp BHXH phản ánh số ngày nghỉ ốm, tai nạn lao động hoặc con ốm thì người lao động sẽ đi khám bệnh theo thẻ BHYT đã được công ty mua. Căn cứ vào kết luận của bác sỹ được nghi trong sổ khám chữa bệnh. Bộ phận hành chính của công ty sẽ viết phiếu nghỉ hưởng BHYT rồi gửi kế toán tiền lương và BHXH.
Tháng 5/2008 kế toán tiền lương nhận được phiếu nghỉ hưởng BHXH của
Bà: Trần thị Mai
Đơn vị: Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban
Bộ phận: phòng tổ chức hành chính quản trị
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Họ và tên: Trần thị Mai tuổi: 30
TênCQ YTế
Ngày tháng năm
Lý do
căn bệnh
Số ngày nghỉ
Y bác sỹ ký nhận
Số ngày nghỉ thực tế
Xác nhận của phụ trách
tổng số
từ ngày
đến ngày
Bệnh viện
Bạch Mai
12/05/2008
Nghỉ chữa bệnh
Dạ day dày
05
12/05/2008
17/05/2008
Căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH và các chứng từ liên quan khác kế toán tiền lương và BHXH lập phiếu thanh toán trợ cấp BHXH cho từng người với mức hưởng sau:
- Trường hợp nghỉ con ốm, nghỉ ốm dưới 1 tháng:
số ngày được duyệt x 75%.
VD. Bà Trần thị Mai.
Có mức tiền lương cơ bản: 2.000.000VNĐ/ tháng.
Hệ số lương : 2.86
Tiền lương cơ bản : 540.000.VNĐ.
Với ngày nghỉ hưởng trợ cấp BHXH bà được trợ cấp 75% lương cơ bản
x 5 x 75% = 340.909 VNĐ
- Trường hợp nghỉ thai sản: Mức hưởng bằng 100% lương cơ bản ngoài ra công ty còn trích thêm 1 tháng lương.
PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH
Họ và tên: Trần thi Mai.
nghề nghiệp: Nhân viên.
Đơn vị công tác: Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban.
Thời gian đóng BHXH: tháng 02 năm 2006.
Số ngày nghỉ được duyệt: 5 ngày.
Trợ cấp: Mức 75% lương cơ bản.
x 5 x 75% = 340.909VNĐ
Bằng chữ: Ba trăm bốn mươi nghìn chin trăm linh chin đồng.
Ngày 20 tháng 05 năm 2008
Người lĩnh tiền: Kế toán: BCH công đoàn cơ sở: Thủ trưởng
Từ phiếu thanh toán trợ cấp BHXH, kế toán tiền lương tập hợp để ghi vào “Bảng thanh toán BHXH”. Đây là căn cứ để thanh toán trợ cấp BHXH, lập báo cáo quyết toán với BHXH cấp trên nơi đóng trụ sở của công ty để dề nghị xét duyệt và thanh toán. Khi đã được BHXH xác nhận thực chi cơ quan này sẽ chi trả BHXH cho công ty bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.Căn cứ vào đó kế toán trưởng ký chi và giao cho thủ quỹ chi trả người lao động.
2.6 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
Vào ngày mùng 5 hàng tháng phòng hành chính tổng hợp nhận được số liệu tổng hợp về doanh thu đã được hoàn thành trong tháng mà kế toán tổng hợp chuyển lên. Căn cứ vào đơn giá tiền lương để tính ra tổng quỹ lương tháng. Sau đó kế toán tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH rồi định khoản đưa vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 334 bên có đối ứng với bên nợ TK 622, TK 642. Từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương trong tháng kế toán tổng hợp ghi nhật ký chung sổ cái TK 334.
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 05/2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 334 - phải trả CNV
TK 338 - phải trả phải nộp khác
Tổng
Lương
Các khoản phụ khác
Các khoản khác
Cộng có TK 334
KPCĐ
3382
BHXH
3383
BHYT
3384
Cộng có TK 338
TK 642 - CPQLDN
13,550
5,250
18,8
0,271
2,0325
0,271
2,5745
Phòng tài chính KT
10
10
0,2
1,5
0,2
1,9
Phòng kinh doanh
12,926
12,926
0,25852
1,9389
0,25852
2,45594
Phòng tổ chức
hành chính quản trị
11,575
2,252
13,827
0, 2315
1,73625
0, 2315
2,19925
Chi phí NVTT giao hàng bán hàng TK622
40,750
40,750
0,815
6,1125
0,815
7,7425
Tổng
88,801
7,502
96,303
1,77602
13,32015
1,77602
16,87219
Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334 - PHẢI TRẢ CNV
Tháng 5 năm 2008
Đơn vị: triệu đồng
Số chứng từ
Ngày chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
1060
31/05/2008
Chi tiền lương cho CNV
111
79,43081
1061
31/05/2008
Chi tiền các khoản phụ khác
111
7,502
1086
31/05/2008
Tiền lương phải trả CNV
622
96,303
1090
31/05/2008
Phải trả CNV các khoản phụ khác
622
7,502
1092
31/05/2008
Khẩu trừ BHYT, KPCĐ, BHXH
338
16,87219
Tổng cộng
103,805
103 ,805
Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban
SỔ CÁI TK 3382 - KPCĐ
Tháng 5/2008
Đơn vị: VNĐ
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
1672
31/05/2008
Trích KPCĐ 2% lương cơ bản CBCNV
622
815.000
1673
31/05/2008
Trích KPCĐ 2% lương cơ bản CBCNV
642
271.000
1.086.000
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban
SỔ CÁI TK 3383 – BHXH
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
1674
31/05/2008
Trích BHXH 15% trên lương cơ bản của CNV
642
2.032.500
1675
31/05/2008
Trích BHXH 15% trên lương cơ bản của CNV
622
6.112.500
1676
31/05/2008
Trích BHXH 5% trừ vào lương CNV
334
1.025.000
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban
SỔ CÁI TK 3384 – BHYT
Tháng 5/2008
Đơn vị: VNĐ
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
1677
31/05/2008
Trích BHYT 2% trên lương TT của CNV
622
815.000
1678
31/05/2008
Trích BHYT 2% trên lương TT của CNV
642
271.000
Tổng cộng
1.086.000
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 5/2008
NT ghi sổ
CT
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT
SHTK ĐƯ
Số PS
SH
NT
Nợ
Có
10/05
PT01
10/05
Thu tiền BH
111
5.000.000
10/05
PT01
10/05
Thu tiền BH
131
5.000.000
12/05
PC
12/05
Chi tiền MH
331
20.000.000
12/05
PC
12/05
Chi tiền MH
111
20.000.000
13/05
PT02
13/05
Thu tiền BH
111
7.250.000
13/05
PT02
13/05
Thu tiền BH
131
7.250.000
14/05
PC02
14/05
Chi Tiền MTBVP
642
10.225.000
14/05
PC02
14/05
Chi tiền MTBVP
131
10.225.000
17/05
PC03
17/05
Chi tiền MH chưa Trả người bán
156
12.125.000
17/05
PC03
17/05
Chi tiền MH chưa trả người bán
331
12.125.000
20/05
PC04
20/05
Dùng TGNH trả người bán
331
12.125.000
20/05
PC04
20/05
Dùng TGNH trả người bán
112
12.125.000
30/05
PC05
30/05
Trả lương CNV
334
103.805.000
30/05
PC05
30/05
Trả lương CNV
111
103.805.000
Cộng
170.530.000
170.530.000
Sơ Đồ Trình Tự Kế Toán Tiền Lương Và các khoản trích Theo lương
Sổ cái TK334, TK338.
Sổ kế toán tiền mặt,TGNH
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ kế toán lao động, BHXH và các chứng từ kế toán có liên quan
Tính lương BHXH phải trả
Bảng thanh toán lương, danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
Bảng tổng hợp tiền lương toàn doanh nghiệp.
Bảng tổng hợp tiền lương từng phân xưởng, bộ phận gián tiếp.
CHƯƠNG III: Nhận xét và khiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty
1. Định hướng phát triển của công ty:
1.1 Định hướng chung:
Hình thức phân phối tiền lương, tiền thưởng của Công ty còn những hạn chế, thiếu sót nhưng về cơ bản Công ty đã hoàn thành tốt công tác quản lý phân phối tiền lương, tiền thưởng được đại bộ phận cán bộ công nhân viên trong Công ty đồng tình ủng hộ.
Trên thực tế công tác quản lý phân phối tiền lương, tiền thưởng đã động viên khuyến khích được sự nhiệt tình trách nhiệm, tìm tòi sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong Công ty để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác của mình, nâng cao được hiệu quả lao động, tăng doanh thu cho Công ty và tăng thu nhập cho chính bản thân mình.
Điều này thể hiện rõ ở tổng doanh thu của Công ty và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên. Qua phân tích đánh giá công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng của Công ty, ta thấy rõ vai trò hết sức quan trọng của công tác này trong công cuộc xây dựng và phát triển của Công ty.
Công ty đã có những hình thức tiền lương, tiền thưởng áp dụng phù hợp với điều kiện và tính chất hoạt động của Công ty do đó đem lại hiệu quả kinh tế nhất định.
Tiền lương của Công ty ngày càng tăng lên đảm bảo đời sống cho người lao động để người lao động được hưởng những thành quả lao động của mình không thông qua các tổ đội
Tổ chức nghiệm thu kết quả một cách khách quan cho người công nhân.
1.2. Định hướng của công tác tiền lương:
Công ty đã có phương thức trả lương đảm bảo công bằng hợp lí trong lĩnh vực phân phối tiền lương giữa các bộ phận và việc phân phối quỹ lương của Công ty đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Qua kết quả đánh giá phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng tiền lương tại Công ty cho thấy: thực hiện tốt công việc này sẽ sử dụng hợp lý sức lao động, triệt để thời gian làm việc, khuyến khích triệt để người lao động sản xuất không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.để hạn chế thấp nhất những bất hợp lý, phát huy vai trò to lớn của tiền lương thì công ty phải có biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tiền lương tại Công ty.
Để tăng quỹ lương thì doanh nghiệp cần phải:
Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Khai thác mọi tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp.
Phát huy những lợi thế về kinh doanh, về máy móc thiết bị, lao động, năng lực tổ chức quản lý trên cơ sở phát triển chuyên môn hoá kết hợp với kinh doanh tổng hợp, tăng nguồn thu cho công ty.
Chăm lo đời sống người lao động, sử dụng có hiệu quả đòn bẩy tiền lương phân phối hợp lý công bằng quỹ tiền lương trong nội bộ công ty, làm tốt điều này sẽ có tác dụng kích thích người lao động hăng hái lao động, phát huy khả năng yếu tố kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động song việc thực hiện quỹ lương cần thực hiện tốt yêu cầu: V tăng quỹ lương phải nhỏ hơn V tăng năng suất lao động.
V tăng quỹ lương < V tăng năng suất lao động
V: tốc độ.
Công tác tiền lương và công tác quản lý lao động phải luôn luôn khăng khít với nhau.Thông qua phương thức trả lương cho người lao động, Công ty quản lý và sử dụng lao động hợp lý hơn, góp phần cho việc tổ chức lao động đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Việc sắp xếp tổ chức quản lý lao động tốt sẽ làm công tác tiền lương vẫn đảm bảo thu nhập ngày càng cao, trả lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động.Để thực hiện giải pháp này công ty cần chú ý:
Sếp xếp lao động đúng chức danh, phục vụ theo đúng tay nghề chuyên môn được đào tạo để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Hàng năm, hàng quý Công ty phải rà xét lại lực lượng của đơn vị cho phù hợp so với quỹ lương của đơn vị hưởng theo doanh thu thực hiện
*Kết luận: Tiền lương là một phạm trù kinh tế cơ bản, phản ánh đúng bản chất của tiền lương sẽ góp phần đảm bảo chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ và nền kinh tế phát triển một cách ổn định. Trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, giải quyết vấn đề tiền lương hết sức phức tạp, không chỉ liên quan đến lợi ích kinh tế của các thành phần kinh tế khác.
Trên cơ sở nhận thức được vai trò ý nghĩa to lớn của công tác tiền lương, để cải tiến và hoàn thiện không ngừng công tác này với mục đích sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, sử dụng triệt để khả năng lao động cùng với thời gian lao động, khuyến khích người lao động tăng thu nhập cho người lao động. Có thể nói đây là nhiệm vụ cũng như mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Qua việc tìm hiểu công tác tiền lương tại Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban, ta đã thấy Công ty đã có những đổi mới về công tác tiền lương, đã đạt được một số kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường. Song bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế về chính sách tiền lương, đây cũng là một số hạn chế chung của nhiều doanh nghiệp nói chung, cần phải tiếp tục đổi mới hoàn thiện công tác tiền lương nhất là việc khắc phục những hạn chế hiện nay về vấn đề này.
2. Đánh giá về công tác tiền lương tại Công ty:
2.1.Ưu điểm:
Sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, hình thành mô hình Công ty với các đơn vị kinh doanh chiến lược. Đó là mô hình dẫn đến một tập đoàn sản xuất có mối quan hệ hữu cơ về kinh tế, kỹ thuật và lợi ích giữa các thành viên mà đặc trưng của nó là có phân công, có hợp tác liên kết tạo ra sự tập trung đồng bộ và tiết kiệm được các chi phí trong kinh doanh.
Xác định đúng và khai thác triệt để các thi trường mới ngoài thị trường truyền thống.
Mở rộng quan hệ đối ngoại, tập trung đẩy mạnh khâu tiếp thị và chăm sóc khách hàng, coi đây là nhân tố quyết định chủ yếu đầu ra của Công ty.
Đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo, dày dặn kinh nghiệm, thành lập các đơn vị chuyên môn hoá cao, công nhân kỹ thuật lành nghề có thể đáp ứng được những yêu cầu của công việc.
Đặc biệt hơn qua công tác tiền lương, Công ty năm qua đã tuyển dụng một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, có năng lực chuyên môn cường độ lao động cao, góp phần giúp công ty đứng vững trên thị trường.
Qua phân tích một số đặc điểm tiền lương trong Công ty nói chung và
việc phân phối tiền lương và các chính sách, Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban nói riêng cho thấy hiện nay vẫn còn một số nhược điểm mà Công ty cần giải quyết trước mắt để hoàn thiện công tác tiền lương của mình mới mong đáp ứng được các yêu cầu phát triển chung của kinh tế xã hội trong nước.
2.2.Nhược điểm:
Lao động gián tiếp dưới các đơn vị trực thuộc còn quá lớn.
Số cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật ở độ tuổi cao(ngoài 45 tuổi) còn khá nhiều.
Trong số cấp quản trị viên thực hiện ở phòng ban còn nhiều người làm việc không đúng chuyên môn.
Việc tuyển dụng các cán bộ trẻ kế cận là đáng khích lệ song công ty vẫn chưa có kế hoạch đào tạo cụ thể.
Công tác tiền lương còn lỏng lẻo chưa được vận dụng linh hoạt cụ thể như.
-Việc chưa sử dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán mà nhà nước quy định.
- Hình thức thanh toán tiền lương còn hạn hẹp, chưa có trích trước tiền lương nghỉ phép.
3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty:
Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức quan niệm và cách thức trả lương khác nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp đều mong muốn có một cách thức chi trả và hạch toán tiền lương một cách phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Trên cơ sở hạch toán thống kê, kiểm tra lại tiền lương, đánh giá năng lực sơ trường của từng cán bộ, các điểm mạnh, điểm yếu chỗ nào cần bổ sung cần cắt giảm chi phí để điều động sắp xếp lại cho hợp lý.
Cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, rút gọn các phòng ban để có biện pháp và chế độ tiền lương cho thoả đáng.
Phải có chính sách tiền lương rõ ràng chính sác và phù hợp với từng cá nhân tập thể như:
Sử dụng đúng tài khoản 641 vào hạch toán tiền lương nhân viên giao hàng và bán hàng. Thay thế cho tài khoản 622:
Hạch toán tiền lương nhân viên bán hàng:
Nợ TK 641:
Có TK 334:
Bổ sung trích trước tiền lương nghỉ phép vào công tác hạch toán tại công ty:
Theo chế độ hiện hành, công nhân viên được nghỉ phép và doanh nghiệp phải trả lương nghỉ phép cho công nhân viên. Khoản lương này được tính vào chi phí SXKD. Trích trước tiền lương nghỉ phép là để tránh sự biến động lớn vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công nhân giữa các tháng không đều nhau.
Mức trích trước tiền lương
nghỉ phép = TL thực tế trả cho CNV x Tỷ lệ trích trước
Phương pháp kế toán :
Kế toán sử dụng tài khoản 335 – chi phí phải trả và các tài khoản khác để kế toán khoản tiền trích trước của công nhân nghỉ phép:
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của NVBH
Nợ Tk 641.
Có Tk 335.
Khi trả tiền lương nghỉ phép cho NVBH
Nợ Tk 335.
Có Tk 334.
Cuối liên độ kế toán tính toán :
Nếu số đã trích nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh thì điều chỉnh tăng chi phí:
Nợ TK 641
Có TK 335
- Nếu số đã trích lớn hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh thì điều chỉnh giảm chi phí, hoàn nhập số chênh lệch:
Nợ TK 335
Có TK 641
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP
TK 334 TK 335 TK 622
Tiền lương phép thực tế Trích trước tiền lương phép
phải trả CNSX trong kỳ theo kế hoạch của CNTTSX
TK 338 phần chênh lệch giữa tiền
Lương phép thực phải trả
CNTTSX lớn hơn kế hoạch
ghi tăng chi phí
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương
Phép phải trả CNTTSX trong kỳ
Bố trí hợp lí số lao động có chuyên môn được cập nhật với tình hình thực tế.
Chúng ta đều biết trong thời đại bùng nổ thông tin, giáo dục và đào tạo là quốc sách ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia thì công tác tiền lương phải được phân phối đúng người, đúng thời điểm đòi hỏi phải có sự vận dụng lý luận khoa học hiện đại kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn mới có khả năng nâng cao được hiệu quả công tác tiền lương nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Ngoài ra người lao động được hưởng lương theo chất lượng và kết quả công việc nhưng cần phải động viên và khuyến khích người lao động.
Tiền lương cần phải tính đúng, tính đủ dựa trên cơ sở giá trị sức lao động, chẳng hạn với những người có tài năng hay những người làm việc có hiệu quả thì cần phải thực hiện việc trả lương không những theo công việc mà còn phải theo số lượng và hiệu quả của người lao động chứ không thể tuân theo bằng cấp. Vì bằng cấp thực sự chỉ là một yếu tố để bố trí công việc và để tính mức lương ban đầu khi bắt buộc làm việc chứ không phải là yếu tố quyết định về tiền lương của người lao động.
Phân công lao động hợp lý ở chỗ phải sắp xếp sao cho đúng người, đúng việc, khuyến khích những người làm việc thực sự có năng suất, chất lượng bằng những hành động cụ thể như khen thưởng, ưu đãi, và có những biện pháp cứng đối với những người làm việc kém hiệu quả, sai quy cách, nhẹ thì nhắc nhở, nặng thì phải bồi thường quy trách nhiệm cho từng người như vậy mới đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động, tăng trách nhiệm của người lao động trong công việc.
KẾT LUẬN
Để xây dựng và phát triển một nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phải làm được chức năng là đòn bẩy kinh tế, phải trở thành động lực chính thúc đẩy tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Mỗi hình thức trả lương đều có ưu điểm, nhược điểm riêng tuỳ từng ngành nghề, từng doanh nghiệp chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, tổng hoà giữa các lợi ích: Nhà nước, Doanh nghiệp và Người lao động.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Nếu ta hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao – là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội.
Trong điều kiện hiện nay việc nâng cao chất lượng công tác trả lương theo thời gian là nhiệm vụ lâu dài của các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng để ngày càng hoàn thiện, phù hợp với công tác quản lý và hạch toán lao động.
Tuy nhiên trong tình hình kinh tế hiện nay, các chế độ ngân sách luôn thay đổi để phù hợp với tình hình kinh tế mới. Để thích nghi với sự thay đổi đó buộc các đơn vị, các doanh nghiệp cũng phải có những thay đổi theo để ngày càng hoàn thiện công tác quản lý và xây dựng tiền lương.
Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế đặc biệt là thời gian tiếp xúc làm việc thực tế ít nên không tránh khỏi những sai sót và những biện pháp đưa ra chưa hoàn hảo. Kính mong được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên để bài viết hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô Trần Ngọc Lan và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán doanh nghiệp- Bộ xây dựng Trường cao đẳng xây dựng.
Lý thuyết hạch toán kế toán – NXB Tài chính
Chế độ tiền lương mới:
+ Nghị định số 10/2000/CP ngày 27 tháng 3 năm 2000 của chính phủ về việc quy định lương tối thiểu trong các doanh nghiệp.
+ Thông tư hướng dẫn số 11 ngày 6 tháng 4 năm 2000 của Bộ lao động thương binh xã hội.
Tài liệu của Công ty TNHH Truyền Thông Điều Khiển Hoa Ban do phòng kế toán cung cấp.
Nhận xét của đơn vị thực tập:
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6320.doc