Đề tài Thực trạng thu hút và sử dụng ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các tỉnh Miền Trung

LỜI MỞ ĐẦU Gần 70% dân số Việt Nam là dân số ở nông thôn và hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Hoạt động sản xuất nông nghiệp của nước ta chủ yếu vẫn là sản xuất truyền thống, ít sử dụng máy móc và công nghệ mới. Hiện nay nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng nông nghiệp vẫn là ngành quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như giải quyết phần lớn nguồn lao động ở nông thôn. Do đó, đầu tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn là rất cần thiết. Sự đầu tư này không chỉ tác động tới ngành nông nghiệp mà còn tác động tới tất cả các ngành trogn nền kinh tế. Trong thời gian qua các nguồn vốn dành cho nông nghiệp và phát triển nông thôn đã mang lại những lợi ích to lớn trong đó phải kể đến nguồn vốn ODA. Các chương trình, dự án ODA đẫ mang lại những lợi ích kinh tế xã hội cho nhiều vùng đặc biệt là vùng sâu, vung xa. Tuy nhiên việc quản lý nguồn vốn ODA còn nhiều bất cập cần phải giải quyết. Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “ Thực trạng thu hút và sử dụng ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các tỉnh Miền Trung”. Những nội dung cụ thể của đề tài được trình bày và phân tích qua hai phần sau: Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về nguồn vốn ODA Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA vào NN&PTNT các tỉnh Miền Trung Chương 3: Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA vào nông nghiệp và phát triển nông thôn các tỉnh Miền Trung

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1898 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng thu hút và sử dụng ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các tỉnh Miền Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
̣c hiện dự án còn thiếu tính chuyên nghiệp. 2.3.2.2 Chính sách, thể chế và tổ chức bộ máy quản lý vốn ODA còn nhiều bất cập Sự thiếu đồng bộ giữa nghị định 17 với các văn bản pháp quy khác mà chủ yếu là văn bản cùng cấp chi phối thực hiện nghị định này trogn lĩnh vực cụ thể. Nghị định 17 chưa thực sự tạo được cơ sở cho việc thúc đẩy các nhà tài trợ hài hòa thủ tục hay tuân theo hệ thống pháp luật của Chính Phủ Việt Nam. Nguyên nhân của tình trạng này là : Chưa có sự thống nhất giữa các Bộ, ngành, và chính phủ trong vấn đề quản lý và sử dụng ODA nói chung. Bộ phận quản lý ODA của các ngành, các địa phương chưa được tổ chức hợp lý. 2.3.2.3 Khó khăn trong công tác di dân, giải phóng mặt bằng Nguyên nhân của tình trạng này là : Phạm vi giải phóng mặt bằng của các dự án giao thông trải dài qua nhiều địa phương, tỉnh thàh trorgn cả nước, mỗi dự án phải giải tỏa hàng ngàn hộ dân nên rất là kho khăn Thành phần của Ban giải phóng mặt bằng đều do phòng công nghiệp hoặc xây dựng các huyện đảm nhiệm ; sự kiêm nhiệm này đã dẫn tới sự yếu kém về năng lực và trình độ quản lý cũng như sự thiếu hụt về quyền lực hành chính. Một số cán bộ làm công tác giải phóng mặt bằng đã lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người dân để vụ lợi trogn việc bồi thường cho người dân. 2.3.2.4 Hạn chế trong công tác đấu thầu Hiện nay, vẫn còn tình trạng không cân bằng trong đấu thầu cạnh tranh, có sự móc ngoặc tiếp tay giữa các chuyên gia xét thầu với các nhà thầu. Nguyên nhân của tình trạng này là : Các nhà thầu chủ ý bỏ giá thấp để trúng thầu sau đó họ có thể thay đổi thiết kế ban đầu để làm giảm chi phí xuống mức thấp nhất. Các công ty xây dựng ở nước ta phần lớn đều là công ty nha nước. Vì vậy, họ sẵn sàng bỏ giá thấp, đến khi làm ăn thua lỗ họ vẫn được nhà nước bù lỗ. Tình trạng tham nhũng của những cán bộ làm công tác đấu thầu cũng như quan chức đang quản lý ngành, lĩnh vực mà những dự án tiến hành hoạt động đầu tư. Những nhà thầu móc nối với những người này làm cho việc đấu thầu gần như là biết kết quả trước. 2.3.2.5 Hạn chế về trình độ cán bộ quản lý Nguyên nhân của tình trạng này là : Hiện nay vẫn tồn tại tâm lý ODA là thứ cho không do vậy việc quản lý và sử dụng ODA thiếu trách nhiệm, gây tình trạng thất thoát, tham nhũng trogn dự án ODA Đội ngũ quản lý dự án còn ít và thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, kĩ năng quản lý, ngoại ngữ và kinh nghiệm hợp tác quốc tế còn yếu. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA CHO NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 3.1 ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA CHO NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỜI KÌ 2010-2015 3.1.1 Chính sách thu hút và sử dụng ODA tại Việt Nam nói chung thời kì 2010-2015 Trong thời kì 2010-2015, chủ trương thu hút và sử dụng ODA là tiếp tục thu hút nguồn vốn này đi đôi với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, bảo đảm khả năng trả nợ để hỗ trợ thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội do đảng và nhà nước đề ra. Quy hoạch phát triển kinh tế giai đoạn 2010-2015 được xây dựng dựa trên tam giác phát triển là kinh tế – xã hội – môi trường, vì vậy việc thu hút ODA cũng phải dựa trên tam giác phát triển đó. Về xã hội, ODA sắp tới sẽ tập trung nhiều vào cơ sở hạ tầng xã hội như xây dựng bệnh viện, trường học, tập trung vào các hoạt động xáo đói giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa để tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng, miền trong phạm vi cả nước. Còn về môi trường, sẽ tập trung vào các dự án cải thiện môi trường đô thị, nông thôn, các khu công nghiệp và một loạt các dòng sông đang có nguy cơ chết do khan hiếm nước. Ta thấy rằng lĩnh vực môi trường sẽ được nhiều nhà tài trợ quan tâm đặc biệt trong thời gian tới. Đó là những điểm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế nói chung và thu hút ODA nói riêng của Việt Nam. Chính sách thu hút và quản lý ODA trong thời gian tới cần tập trung cải thiện mạnh mẽ tình hình giải ngân các chương trình và dự án ODA đã ký kết, sớm đưa các công trình vào khai thác và sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ODA. Đồng thời, xây dựng các chương trình, dự án ODA gối đầu cho giai đoạn 2010-2015, đặt trọng tâm vào chất lượng và hiệu quả. Để thực hiện chủ trương và chính sách sử dụng ODA nêu trên, ta có các lĩnh vực ưu tiên sử dụng nguồn vốn này là: - Thứ nhất phát triển nông nghiệp và nông thôn ( bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp với xóa đói, giảm nghèo. - Thứ hai xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại. - Thứ ba xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục đào tạo, dân số phát triển và một số lĩnh vực khác) - Thứ tư bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên - Thứ năm tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai. Nhằm bảo đảm sử dụng ODA có hiệu quả, Chính phủ Việt Nam cam kết mạnh mẽ hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ thực hiện Tuyên bố Pa-ri và Cam kết Hà Nội về hiệu quả viện trợ. Định hướng cơ cấu ODA ưu tiên sử dụng ở Việt Nam Nguồn vốn ODA cần vận động cho các ngành và các lĩnh vực ưu tiên theo cơ cấu như sau: Bảng 20: Cơ cấu ODA chung theo lĩnh vực thời kì 2010-2015 Ngành, lĩnh vực Cơ cấu ODA thực hiện năm 2006-2010 (%) Dự kiến ODA kí kết năm 2010-2015 Tỷ trọng (%) Tổng vốn (Tỷ USD) Nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đói, giảm nghèo 21 42 5.88 Năng lượng và công nghiệp 15 13 1.82 Giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước đô thị 33 25 3.5 Y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học công nghệ và ngành khác ( bao gồm xây dựng thể chế, tăng cường năng lực) 31 22 3.08 Tổng 100 100 14 Nguồn: Bộ kế hoạch & Đầu tư So với thời kì 2006-2010, chính sách phân bổ nguồn vốn ODA trong thời kì 2010-2015 sẽ có xu hướng giảm. Tuy nhiên tỷ trọng ODA dành cho nông nghiệp trong giai đoạn 2010-2015 có xu hướng tăng lên khoảng gấp ba lần so với các giai đoạn trước đó khoảng 2-2.5 tỷ USD sẽ được dành cho nông nghiệp còn lại khoảng 3.6 tỷ dành cho phát triển thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp xóa đói, giảm nghèo; tập trung sử dụng vốn ODA vay ưu đãi ( 13%) để hỗ trợ phát triển hệ thống lưới điện và các trạm phân phối; tăng tỷ trọng vốn ODA (25%) cho phát triển giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước, và phát triển hạ tầng đô thị. Các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học và công nghệ, và các ngành khác tiếp tục giữ tỷ trọng vốn ODA cao 22%). Vấn đề sử dụng ODA theo vũng, lãnh thổ; trong thời kì 2010-2015, Chính phủ sẽ hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ để tăng tỷ trọng vốn ODA hỗ trợ trực tiếp cho các địa phương thuộc vùng ưu tiên, cụ thể là tích cực vận động ODA cho các vùng nghèo và khó khăn như vùng Trung du miền núi phía Bắc Bộ, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong thời gian sắp tới việc thu hút và sử dụng ODA cần thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau: - Các Bộ, ngành và địa phương cần nỗ lực chuẩn bị các chương trình và dự án đã được cam kết vốn để ký kết hiệp định, đẩy mạnh việc thực hiện và giải ngân các chương trình, dự án ODA để đảm bảo đạt mục tiêu đã nêu trong thời kỳ 2006-2010 và tạo ra các công trình gối đầu cho giai đoạn sau năm 2010. - Sau năm 2010 ưu tiên sử dụng ODA, nhất là ODA vốn vay kém ưu đãi cho các chương trình, dự án có khả năng hoàn vốn cao, tạo được nguồn thu. - Mở rộng thành phần được tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ODA, kể cả khu vực tư nhân trong nước trên cơ sở quan hệ đối tác công –tư kết hợp trong đầu tư phát triển. - Giảm bớt các khâu trung gian trong quản lý nguồn vốn ODA theo hướng chuyển trực tiếp nguồn vốn này cho chủ sở hữu vốn với cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng để bảo đảm hiệu quả sử dụng và thực hiện trả nợ vốn vay cho các nhà tài trợ. 3.1.2. Định hướng thu hút và sử dụng ODA cho NN & PTNT thời kì 2010-2015 3.1.2.1. Các lĩnh vực chủ yếu cần ưu tiên sử dụng ODA trong NN & PTNT thời kì 2010-2015 Trong thời kì 2010-2015, phải đề ra được mục tiêu phát triển nông nghiệp nhằm tạo bước chuyển về chất trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Để đạt được mục tiêu trên, nông nghiệp phải phát triển với tốc độ cao góp phần vào tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế; cần nâng cao năng suất, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, cải thiện đời sống ở nông thôn, tăng cường cơ sở vật chất cho nông nghiệp, nông thôn. Để đạt được mục tiêu đã nêu ở trên cần huy động vốn và phối hợp nhiều nguồn lực thích hợp (nguồn vốn ngân sách, vốn của dân, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn FDI, vốn ODA). Đối với vốn ODA cần ưu tiên sử dụng cho những lĩnh vực chủ yếu sau để phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp với xóa đói giảm nghèo: Đầu tiên tiến hành xây dựng các công trình thủy lợi, nhất là các công trình quy mô lớn vừa có tác dụng đảm bảo tưới tiêu chủ động, vừa phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Tiến hành trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia. Tiếp tục phát triển hạ tầng nông thôn như giao thông nông thôn, lưới điện sinh hoạt, hệ thống nước sạch, trường học, trạm y tế xã, bệnh viện huyện. Tiến hành xây dựng một số cơ sở hạ tầng về giống cây trồng, vật nuôi. Cần phải hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học nông nghiệp và triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn ( tiêm vắc xin phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020…) Tiếp theo là hỗ trợ phát triển các làng nghề vừa giúp duy trì nghề truyền thống vừa tăng thêm thu nhập cho nhân dân, giải quyết vấn đề việc làm ở nông thôn. Tăng cường năng lực cán bộ ở các cấp cơ sở: huyện, xã, thôn, bản… 3.1.2.2. Định hướng cơ cấu vốn ODA ưu tiên sử dụng trongNN &PTNT thời kì 2010 - 2015 Bảng 21: Cơ cấu ODA dự kiến cho NN & PTNT theo lĩnh vực thời kì 2010 - 2015 Lĩnh vực ODA kí kết (triệu USD) Tỷ trọng ODA kí kết (%) Dự kiến tỷ lệ vốn ODA thực hiện (%) Hạ tầng nông thôn 700.45 20.01 19.2 Nông lâm ngư nghiệp 2230 63.73 59.5 Y tế nông thôn 176.65 5.048 4.1 Tín dụng nông thôn 155.87 4.45 3.2 Giáo dục nông thôn 167.98 4.8 5.6 Đa ngành 57.67 1.648 3.5 Hỗ trợ chính sách và thể chế 10.45 0.313 4.1 Tổng 3499.07 100 100 Nguồn: Bộ NN & PTNT Nhìn vào bảng trên ta thấy trong thời gian tới nguồn vốn ODA được ưu tiên cho cơ sở hạ tầng nông thôn với 20.1%. Tuy nhiên nó vẫn đứng thứ hai sau nông lâm ngư nghiệp. Đây được xem như là lĩnh vực quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển thương mại cũng như giao lưu văn hóa-xã hội trong nội vùng và giữa các vùng trong cả nước. Các dự án ODA trong lĩnh vự hạ tầng nông thôn được tập trung trong việc phát triển giao thông đường bộ ( với các tuyến đường cấp huyện, xã, xây dựng đường từ thôn bản về tới trung tâm xã) và giao thông đường thủy (xây dựng cầu); phát triển lưới điện và trạm phân phối điện, phát triển nguồn năng lượng điện tái tạo như thủy diện quay mô nhỏ, điện mặt trời, điện gió; tiếp tục các chương trình nước sạch, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường. Bên cạnh đó lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp là lĩnh vực được quan tâm nhất trong thời gain sắp tới dự kiến trong giai đoạn 2010-2015 số vốn dành cho lĩnh vực này sẽ tăng gấp 3 lần dự kiến đạt khoảng 2-2.5 tỷ USD, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho việc hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học nông nghiệp (nghiên cứu giống mới và cải tọa giống cây trồng ật nuôi, phồng trừ sâu bệnh,… ); chuyển giao kỹ thuật sản xuất hiện đại nhằm mục tiêu hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn; đa dạng hóa nông nghiệp nhằm giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người dân,… Số vốn ODA dành cho lĩnh vực y tế chủ yếu tập trung cho việc nâng cấp và tăng cường trang thiết vị y tế cho các trạm y tế, bệnh viện tuyến huyện, tỉnh nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, phòng chống các dịch bệnh, đào tạo cán bộ y tế nhất là nâng cao trình độ cảu cán bộ ở các vùng kinh tế khó khăn. Về tín dụng nông thôn, vốn ODA ưu tiên cho việc hỗ trợ người dân để họ có thể tiếp cận với nguồn vốn để phát triển sản xuất, cung cấp vốn cho việc phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp mới như trồng nấm, nuôi tôm giống, trồng cây giống,… Nguồn vốn ODA dành cho giáo dục tiếp tục được thực hiện với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, hỗ trợ hạ tầng giáo dục, trang thiết bị giáo dục; cải thiện công tác dạy nghề và tư vấn nghề nghiệp hướng vào các đối tượng ở nông thôn, đào tạo cán bộ cấp cơ sở và ở các vùng nông thôn, miền núi. Lĩnh vực đa ngành, hỗ trợ chính sách và thể chế, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho việc hỗ trợ cải cách việc quản lý nguồn vốn ODA tại Bô NN & PTNT, tăng cường năng lực cán bộ cấp xã, huyện và cải cách hành chính ở cấp cơ sở. Bảng 22: Danh mục một số chương trình, dự án ưu tiên vận động sử dụng ODA trong nông nghiệp và phát triển nông thôn thời kì 2010-2015 TT Tên chương trình, dự án Thời gian Số vốn ( triệu USD) 1 Hỗ trợ thủy lợi 2006-2009 207 2 Dự án công trình thủy lợi nhỏ 2006-2008 32 3 Thoát nước, vệ sinh môi trường miền Trung 2006-2012 144 4 Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ở các huyện 2006-2010 28 5 Năng lượng nông thôn II 2006-2010 300 6 Năng lượng nông thôn III 2006-2010 250 7 Phổ cập điện thoại ở nông thôn 2006-2010 770 8 Xây dựng trung tâm y tế các vùng ( ưu tiên Tây Bắc, duyên hải miền Trung) 2006-2010 770 9 Hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc 2006-2010 33 10 Chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm nông thôn 2006-2010 200 11 Cải thiện đời sống và cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo 2006-2011 110 12 Sinh kế bền vững và hạ tầng nông thôn miền Trung 2006-2011 105 13 Cải thiện sinh kế duyên hải miền Trung 2006-2011 60 14 Phát triển lâm nghiệp 2006-2010 80 15 Giảm nhẹ thiên tai 2006-2010 180 16 Nuôi trồng thủy sản phục vụ xóa đói giảm nghèo, an ninh thực phẩm, bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản 2006-2010 300 17 Tài chính nông thôn III 2006-2010 300 18 Phát triển nông nghiệp miền Tây Nghệ An giai đoạn III 2009-2013 779 19 Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung 2007- 2012 53.3 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA CHO NN & PTNT Những năm gần đây các quốc gia tài trợ đang đứng trước sức ép phải giảm ngân sách dành cho viện trợ do đó nguồn vốn ODA cung cấp ngày càng khan hiếm. Trong khi đó nhu cầu về ODA đang không ngừng tăng lên, các nước giàu không cung cấp vố ODA như cam kết (0.7% GNP hàng năm). Vì vậy, một số nhà tài trợ đã bắt đầu cho vay vốn thương mại cùng với vốn ODA , như ADB bắt đầu cho vay vốn OCR ( vốn vay thông thường) bên cạnh vốn ADF ( vay vốn ưu đãi), hay một số nhà tài trợ song phương bắt đầu cho vay theo điều kiện dựa trên Libor (ADF: Erribor-2% năm). Theo báo cáo tổng kết hàng năm thì với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập bình quân/ người ngày càng tăng Việt Nam được xếp vào loại nước B1, đây là kết quả tốt nhưng cũng đồng nghĩa với việc trong thời gian tới Việt Nam sẽ là một nước phải vay vốn hỗn hợp, không còn được vay hoàn toàn ưu đãi. Hiện nay, theo danh mục một số chương trình dự án ưu tiên vận động sử dụng vốn ODA thời kì 2010-2015, Chính Phủ đã đưa ra rất nhiều các chương trình dự án nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn với mỗi chương trình, dự án từ 10 triệu USD trở lên như dự án giao thông nông thôn giai đoạn II -150 triệu USD, chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm nông thôn-200 triệu USD, giảm nhẹ thiên tai -180 triệu USD,…Để đạt được chiến lược đề ra thì Việt Nam cần có chính sách phù hợp để thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn ODA và sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn này. Dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong thời gian tới: 3.2.1.Nhóm các giải pháp chung để thu hút và sử dụng ODA có hiệu quả 3.2.1.1. Xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng ODA Trong chiến dịch vận động cam kết ODA, nước nhận tài trợ cần phải thấy rõ viện trợ đem lại lợi ích cho cả hai bên. Để có thể tranh thủ được nguồn vốn này mà không bị khống chế bởi các nhà tài trợ, khi xây dựng chiến lược ODA, Việt Nam cần phải chú ý các vấn đề sau: Việt Nam cần phải kiên trì và kiên quyết đấu tranh với các nhà tài trợ để loại bỏ các ràng buộc về chính trị ra khỏi quan hệ hỗ trợ phát triển. Qua kinh nghiệm trong đàm phán với EU và một số nhà tài trợ khác cho thấy, nếu chúng ta giữ vững nguyên tắc chủ đạo, biết mềm dẻo thì vẫn tránh được những can thiệp của họ. Cần quan tâm đến lợi ích của các nhà tài trợ trên phương diện, mở rộng quan hệ đầu tư thương mại của Việt Nam. Trong chiến lược huy động ODA cần được phối hợp với chiến lược thương mại và đầu tư nước ngoài. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các nhà tài trợ đa phương và song phương lớn trên thế giới đặc biệt là WB, ADB, IMF, Nhật bản, Pháp,…Tuy nhiên cần phải có các sách lược khác nhau với từng nhà tài trợ khác nhau. Ngoài các đối tác đã nêu ở trên, Việt Nam cần phải mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác, đặc biệt là Mỹ một số đối tác cung cấp lượng ODA lớn nhất thế giới. Tuy vậy cần phải tỉnh táo về mặt chính trị trong quan hệ với những đối tác này. Cần thực hiện đầy đủ các cam kết với các nhà tài trợ như tiến hành công khai hóa ngân sách, thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà Nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển, tăng cường hơn vốn ODA vào lĩnh vực phát triển con người, cải cách hoạt động của hệ thống ngân hàng, tài chính, xem xét lại chính sách thuế, cải thiện môi trường đầu tư trong và ngoài nước, tập trung phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo,… Việc thực hiện đầy đủ các cam kết chúng ta sẽ có cơ hội thu hút được nguồn vốn này để phát triển kinh tế đất nước, tạo niềm tin của cộng đồng tài trợ quốc tế. Trong điều kiện cạnh tranh ODA ngày càng gay gắt, các nước láng giềng như Thái Lan, Malaysia,… có sự chuẩn bị tốt hơn cho việc thu hút ODA thì việc tập trung thực hiện đầy đủ các cam kết của nước ta tại Hội nghị tài trợ là một việc làm cần thiết. Thỏa thuận khung chính sách của các dự án giải ngân nhanh không những tạo cho ngân sách nguồn thu quan trọng mà còn là một thông điệp gửi tới các nhà tài trợ chứng tỏ Việt Nam đã và đang có những hoạt động cụ thể tiếp tục cải cách với tốc độ nhanh hơn. Cần xây dựng danh mục hợp tác đầu tư và cá dự án đầu tư khả thi bằng nguồn vốn này phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. 3.2.1.2. Hài hòa thủ tục pháp lý của Việt Nam với chính sách và hoạt động của nhà tài trợ Qua quá trình sử dụng vốn ODA ta thấy một số vấn đề còn gây khó khăn cho công tác vận động, thu hút và sử dụng ODAgồm những mâu thuẫn về thủ tục pháp lý của Việt Nam với chính sách và hoạt động của một số nhà tài trợ dẫn đến việc nhiều dự án bị ngừng cấp vốn hoặc phải hủy bỏ. Hài hòa thủ tục phải được thực hiện trên cơ sở các quy định pháp lý của Chính Phủ Việt Nam và nhà tài trợ để phát huy được tính đa dạng và thế mạnh của mỗi bên thông qua các hoạt động sau: Tiến hành triển khai các sáng kiến của nhóm các nhà tài trợ: nhóm 5 ngân hàng phát triển; nhóm các nhà tài trợ đồng chính kiến (LMDG); nhóm các tổ chức Liên hợp quốc về các hoạt động hài hòa quy trình thủ tục ODA trong nội nhóm. Thực hiện kế hoạch thường niên thực hiện về hài hòa quy trình và thủ tục phù hợp với tuyên bố cấp cao Pari và cam kết Hà Nội về hài hòa quy trình và thủ tục ODA, tuân thủ quy định quốc gia và nâng cao hiệu quả viện trợ, trước mắt là vấn đề kỹ thuật như hệ thống báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA; đánh giá chương trình, dự án ODA,… Bên cạnh đó cần hoàn thiện chính sách tài chính trong nước đối với ODA bao gồm: Hoàn thiện chính sách thuế đối với việc sử dụng nguồn vốn ODA để khắc phục những khó khăn về vốn đối ứng trong quá trình thực hiện các dự án ODA . Cần có chính sách tài chính trong việc sử dụng nguồn vốn ODA đối với các dự án có nguồn thu theo hướng cho vay lại vốn ODA kể cả vốn không hoàn toàn dựa vào nguồn thu hoặc khả năng tạo nguồn thu cho dự án. Tiến hành công bố cơ chế, điều kiện tài chính cho vay lại cụ thể đối với từng lĩnh vực để các đơn vị thụ hưởng ODA tính toán cho các phương án trả nợ và xem xét tình khả thi của dự án. Mở rộng việc tiếp cận nguồn vốn ODA đối với tất cả thành phần kinh tế để thực hiện các công trình phục vụ lợi ích công cộng trên cơ sở tuân thủ những quy định của văn bản pháp luật liên quan tới quản lý và sử dụng ODA. 3.2.1.3. Tạo ra khung pháp lý thống nhất và hài hòa trong việc quản lý và sử dụng ODA. Việc thay thế Nghị định 87/CP bằng nghị định 17/2001/NĐ-CP là một bước đột phá quan trọng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Nghị định này còn nảy sinh một số bất cập, vì vậy cần phải nhanh chóng hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung thông qua việc đánh giá, phân tích những tồn tại và hạn chế nhằm quản lý chặt chẽ đầu vào, mở rộng tối đa quyền hạn, nâng cao trách nhiệm cho các cơ quan thực hiện và tăng cường công tác hậu kiểm. Đồng thời, phải đồng bộ hóa với các văn bản pháp quy chi phối như quản lý đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng công trình, giải tỏa và đền bù, đấu thầu,… từ đó thấy được những bất cập, chồng chéo, mâu thuẫn và bất hợp lý giữa các văn bản nhằm sửa đổi, bổ sung. Việc sửa đổi này cần đi theo hướng cụ thể hóa việc phân cấp, quản lý và sử dụng ODA đồng thời hài hòa với thủ tục của các nhà tài trợ, cơ chế tài chính, cơ chế quản lý các chương trình, dự án khác. Bên cạnh đó, cần đơn giản hóa các thủ tục phê duyệt dự án và thủ tục đấu thầu để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Việc sửa đổi, bổ sung ban hành các văn bản pháp quy về quản lý, sử dụng ODA cần có sự tham gia của các bộ ngành, các cấp và đơn vị liên quan. Đặc biệt, là cần có sự tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các nhà tài trợ. 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể để tăng cường thu hút và sử dụng ODA có hiệu quả cho ngành NN &PTNT Trong những năm qua nguồn vốn dành cho nông nghiệp và phát triển nông thôn đã mang lại hiệu quả thiết thực, đóng góp phần quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và xóa đói giảm nghèo. Dẫu vậy, việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này còn tồn tại nhiều bất cập, những hạn chế này không chỉ ảnh hưởng xấu đến việc quản lý nguồn vốn ODA mà còn gây ra sự lãng phí nguồn đầu tư và gây mất lòng tin từ phía các nhà tài trợ. Do đó, cần phải có những giải pháp để thu hút và sử dụng vốn ODA cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn sao cho đạt được hiệu quả bền vững. Dưới đây là một số giải pháp cụ thể để thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn: 3.3.2.1. Tăng cường vận động ODA cho NN & PTNT theo các vùng, các lĩnh vực để phối hợp tốt hơn các nguồn lực. Thường niên hàng năm Bộ NN&PTNT phối hợp với cơ quan chức năng, các Bộ ngành có liên quan và các nhà tài trợ lớn như ADB, WBM,… để xây dựng chương trình, lĩnh vực ưu tiên vốn ODA trong những năm tiếp theo. Danh mục các chương trình, dự án đầu tư cần phải được nghiên cứu trên cơ sở sự phát triển kinh tế cũng như điều kiện tự nhiên-xã hội của các vùng và thực trạng thu hút sử dụng vốn của các lĩnh vực. Từ đó vạch ra chiến lược thu hút ODA theo kế hoạch đã định, tránh tình trạng số vốn ODA tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực hoặc tập trung quá nhiều vào một vùng nào đó còn các lĩnh vực khác, các vùng khác thì bỏ ngỏ. Trong tất cả các quy hoạch này cần hướng các nhà đầu tư vào những vùng chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém (như miền núi phía Bắc, Tây Nguyên…); các lĩnh vực đang rất cần thiết cho người dân như phổ cập giáo dục, sức khỏe cộng đồng, hạ tầng nông thôn…; chương trình xóa đói giảm nghèo. Kế hoạch thu hút vốn cần tranh thủ nguồn vốn không hoàn lại của các tổ chức như UNDP, UNICEF và nguồn vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp để phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế tại các vùng trong cả nước. Bên cạnh đó, các địa phương nơi các dự án ODA được triển khai cần chuẩn bị đầy đủ vốn đối ứng và Bộ NN&PTNT cần hỗ trợ về vốn đối ứng cho các địa phương này để khi thực hiện dự án được thuận lợi và đảm bảo đúng tiến độ cam kết. 3.3.2.2. Xây dựng hệ thống thông tin minh bạch và công khai về ODA cho NN&PTNT. Tất cả thông tin về thu hút và sử dụng vốn ODA là yếu tố quan trọng trong việc quản lý sử dụng nguồn vốn này. Thông tin chính xác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng ODA cũng như tạo được niềm tin với các nhà tài trợ để họ tiếp tục cung cấp vốn ODA trong thời gian tiếp theo. Ngoài ra thông tin đầy đủ, chính xác sẽ là căn cứ để các cơ quan quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn. Nhũng năm qua ở Việt Nam, thông tin về ODA nói chung và trong nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng thường thiếu và không đầy đủ, các số liệu đưa ra không chính xác đã gây ra rất nhiều khó khăn cho cơ quan Chính phủ trong việc quản lý nguồn vốn này. Đồng thời làm giảm niềm tin của các nhà tài trợ vào khả năng quản lý của các cơ quan quản lý Nhà Nước cũng như về việc sử dụng đồng thời tài trợ đúng mục đích. Vì vậy, thiết lập hệ thống thông tin hữu hiệu về ODA cho nông nghiệp và phát triền nông thôn rất cần thiết và cần thể hiện rõ những vấn đề sau: Phải cung cấp một cách chi tiết thông tin về ODA cam kết và giải ngân cho nông nghiệp và phát triên nông thôn (số vốn, thời gian thực hiện dự án, tiến độ giải ngân) theo lĩnh vực cụ thể (hạ tầng nông thôn, y tế nông thôn, giáo dục nông thôn…), theo vùng (miền núi phía Bắc, Tây Nguyên) theo nhà tài trợ, định hướng ưu tiên, chiến lược thu hút và sử dụng ODA trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. Cung cấp thông tin liên quan đến hệ thống văn bản pháp luật, các qui định, các quy chế trong quản lý và sử dụng ODA nói chung và của Bô NN&PTNT nói riêng. Cung cấp thông tin về các điều ước hợp tác phát triển, về quy chế mà Bộ NN& PTNT đã kí kết với nhà tài trợ. Bên cạnh đó, cung cấp thông tin về quy trình thủ tục ODA , đặc điểm, nguyên tắc, quy định của các nhà tài trợ cung cấp vốn ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn. Duy trì và làm phong phú hơn, sinh động hơn website về ODA, hoàn thiện về cơ bản cồng thông tin AGRO VIET và website của vụ hợp tác quốc tế - Bộ NN & PTNT để thực hiện việc cung cấp thông tin về ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời gian tới. Nêu cơ chế khen tặng những phần thưởng vinh dự đối với cá nhân trong nước và nước ngoài, tổ chức quốc tế tài trợ vì những đóng góp to lớn và hiệu quả trong việc cung cấp và sử dụng vốn ODA phục vụ cho sự phát triển kinh tế nói chung, nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng cũng như trong công tác xóa đói giảm nghèo. - Tăng cường công tác đào tạo, bố trí hợp lí cán bộ trong việc quản lí nguồn vốn ODA . Trong thời gian tới Việt Nam cần nâng cao hơn nữa năng lực, trình độ của các cán bộ làm việc trong các ban quản lí dự án, việc này có thể được tiến hành theo các hướng sau: Thứ nhất chuyên môn hóa các ban quản lý dự án, giảm tình trạnh cán bộ kiêm nghiệm. Tất cả cán bộ này phải là những người có kiến thức đầy đủ về nguồn vốn ODA như: các loại hình viện trợ có thể vận động, chính sách và lợi ích của nhà tài trợ, kiến thức cơ bản về pháp luật quốc tế, trình độ ngoại ngữ, tin học. Ví dụ như đối với những dự án ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn, cấn bộ quản lý dự án cần có sự hiểu biết về các lĩnh vực được nhà tài trợ cung cấp vốn trong ngành này cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của các vùng. Hai là, đưa ra các biện pháp nhằm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các ban quản lý dự án chương trình, dự án ODA cho NN&PTNT: Thành lập các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các ban quản lý dự án ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn mang tính dài hạn và chuyên nghiệp. Với vai trò đầu mối, các trung tâm này sẽ liên kết các cơ sở đào tạo hiện có thành một mạng lưới đào tạo hiệu quả trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng cơ sở đào tạo. Đồng thời là đầu mối liên hệ với Bộ NN&PTNT,với các ban ngành có liên quan và các ban quản lý dự án ODA để có được những thông tin thực tiễn, chính xác về quản lý dự án. Với vai trò điều phối thì trung tâm sẽ là địa chỉ tiếp nhận và nắm bắt nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các ban quản lý dự án ODA từ đó kết hợp với cơ sở đào tạo mở các khóa đào tạo thích hợp. 3.3.2.3 Tăng cường công tác đào tạo, bố trí hợp lý cán bộ trong quản lý nguồn vốn ODA Để hội nhập với thế giới, Việt Nam cần nâng cao hơn nữa năng lực trình độ của cán bộ trong quản lý dự án, việc này có thể được tiến hành theo các hướng sau: Trong thời gian tới Việt Nam cần nâng cao hơn nữa năng lực, trình độ của các cán bộ làm việc trong các ban quản lí dự án, việc này có thể được tiến hành theo các hướng sau: Thứ nhất chuyên môn hóa các ban quản lý dự án, giảm tình trạnh cán bộ kiêm nghiệm. Tất cả cán bộ này phải là những người có kiến thức đầy đủ về nguồn vốn ODA như: các loại hình viện trợ có thể vận động, chính sách và lợi ích của nhà tài trợ, kiến thức cơ bản về pháp luật quốc tế, trình độ ngoại ngữ, tin học. Ví dụ như đối với những dự án ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn, cấn bộ quản lý dự án cần có sự hiểu biết về các lĩnh vực được nhà tài trợ cung cấp vốn trong ngành này cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của các vùng. Hai là, đưa ra các biện pháp nhằm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các ban quản lý dự án chương trình, dự án ODA cho NN&PTNT: Thành lập các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các ban quản lý dự án ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn mang tính dài hạn và chuyên nghiệp. Với vai trò đầu mối, các trung tâm này sẽ liên kết các cơ sở đào tạo hiện có thành một mạng lưới đào tạo hiệu quả trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng cơ sở đào tạo. Đồng thời là đầu mối liên hệ với Bộ NN&PTNT,với các ban ngành có liên quan và các ban quản lý dự án ODA để có được những thông tin thực tiễn, chính xác về quản lý dự án. Với vai trò điều phối thì trung tâm sẽ là địa chỉ tiếp nhận và nắm bắt nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các ban quản lý dự án ODA từ đó kết hợp với cơ sở đào tạo mở các khóa đào tạo thích hợp. Cố gắng soạn thảo một hệ thống tài liệu, giáo trình thống nhất về quản lý dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Việt Nam trên cơ sỏ tổng hợp kiến thức trong và ngoài nước phù hợp với thực tế Việt Nam và mang tính chuyên nghiệp cao. Nên có một văn bản quy định rõ mức kinh phí dành cho đào tạo cho ban quản lý dự án, có thể từ 5% đến 20% vốn đối ứng. Các Ban quản lý dự án ODA cần chú trọng hơn tới công tác tổ chức nhân sự, nên tuyển chọn những người đã tốt nghiệp đại học về kinh tế đầu tư, quản lý dự án,và những người đã có kinh nghiệm trong thực hiện dự án ODA. Làm như vậy thì hiệu quả của công tác đào tạo và hoạt động của Ban quản lý dự án sẽ được nâng lên. Ngoài ra, cần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo bằng cách cử cán bộ đi đào tạo, tập huấn ở nước ngoài, mời các chuyên gia giảng dạy, hướng dẫn chuyển giao công nghệ, tổ chức hội thảo, báo cáo chuyên đề. Khuyến khích hình thức đào tạo tự túc, đào tạo ngắn hạn, dài hạn tạo điều kiện cho các cá nhân và tập thể có nguyện vọng và có khả năng đi học. 3.3.2.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát các dự án ODA nhằm hạn chế tối đa tình trạng thất thoát lãng phí và tham nhũng trong sử dụng vốn ODA Trong quá trình quản lý các dự án ODA thì việc kiểm tra, giám sát là rất quan trọng. Việc kiểm tra, sát được thực hiện đầy đủ nghiêm túc có tác dụng làm giảm thất thoát vốn và tình trạng tham nhũng, thực hiện tiết kiệm và tăng năng lực quản lý dự án. Thông thường, đối với các dự án đầu tư bằng vốn vay, các nhà tài trợ thường yêu cầu thuê chuyên gia, tư vấn phối hợp với đối tác và người hưởng lợi, tiến hành đánh giá giám sát dự án. Tuy nhiên công việc này chỉ đượcc tiến hành trong giai đoạn thực hiện dự án chứ chưa được triển khai sau khi dự án đã được hoàn thành. Vì vậy, trong thời gian tới Bộ NN&PTNT cần quan tâm hơn tới công tác này ở giai đoạn sau của dự án để tăng tính bền vững của dự án, tạo khả năng giải ngân nhanh và củng cố niềm tin của nhà tài trợ đối với Việt Nam. Nhằm khắc phục những mặt hạn chế trong công tác kiểm tra, giám sát các dự án ODA cho NN&PTNT cần thực hiện một số biện pháp sau: Cần xây dựng căn cứ pháp lý để thiết lập hệ thống theo dõi thực hiện các dựu án ODA từ Bộ NN&PTNT tới ban quản lý dự án cho phù hợp với tình hình thực tế để từ đó phát hiện kịp thời những vướng mắc gây chậm trễ trong qua trình thực hiện dự án. Qua đó đề xuất những biện pháp xử lý nhằm thúc đẩy việc giải ngân và tăng hiệu quả của các dự án ODA. Cần thiết lập hệ thống chỉ tiêu báo cáo ở các cấp tùy theo mức độ tổng hợp khác nhau từ ban quản lý dự án đến Bộ NN&PTNT, để thuận tiện cho người thực hiện nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu của báo cáo. Để phản ánh đúng tình hình thực hiện dự án cần phải thường xuyên tiến hành lập các báo cáo. Riêng đối với báo cáo quyết toán cần phải được kiểm toán cả nội bộ và độc lập để đảm bảo tính chính xác trước khi gửi đến các cơ quan chức năng thẩm tra và phê duyệt. Tạo môi trường để từ đó hình thành các trung tâm tư vấn, các viện nghiên cứu có tính chuyên môn cao về công tác đánh giá. Muốn dự án có hiệu quả thì việc đánh giá dự án phải tiến hành thường xuyên, được thể hiện vào kế hoạch hàng năm của Ban quản lý dự án. Công việc đánh giá dự án phải được tổ chức một cách khoa học và có kinh phí cần thiết nhất định. Để đảm bảo tính chính xác trong công tác kiểm tra, cần hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm toán ở Việt Nam bằng cách cho cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm của phía chuyên gia nước ngoài, cố gắng hoàn thiện quy chế trong công tác kiểm toán. Về phía Bộ NN&PTNT cần có biện pháp để nâng cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng được hưởng lợi từ dự án. Từ đó cần tăng cường giám sát tài chính thông qua giám sát cộng đồng, đảm bảo việc đầu tư vào dự án có hiệu quả, thiết thực phù hợp với yêu cầu thực tế của người được hưởng lợi. Riêng đối với tình trạng thất thoát lãng phí vốn ODA ngoài những biện pháp trên còn có thể tiến hành thêm một số biện pháp sau: Nâng cao hiệu quả hiệu lực của các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là các ban quản lý dự án theo hướng phân định rõ ràng chức năng quản lý với chức năng thực hiện dự án. Quản lý chặt chẽ tài sản mua sắm phục vụ hoạt động dự án. Chẳng hạn về mua sắm ô tô phục vụ cho các dự án cần đưa ra định mức cụ thể và giảm tình trạng dùng vốn vay nước ngoài như hiện nay. Bên cạnh đó sử dụng luân chuyển cho nhiều dự án cho đến khi chiếc xe hết giá trị sử dụng, tránh tình trạng mỗi khi có dự án lại mua xe mới, gây lãng phí. 3.3.2.5 Sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả để hỗ trợ cho các lĩnh vực của NN&PTNT * Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ công cộng Nhìn chung hiện nay cơ sở hạ tầng nông thôn ở Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém: chất lượng giao thông thấp, nhiều tuyến đường không sử dụng được khi trời mưa. Thậm chí nhiều vùng sâu, vùng xa còn chưa có điện về thôn bản trong khi đó giá điện lại cao so với mức sống của người dân. Hệ thống cung cấp nước sạch, cấp thoát nước vệ sin môi trường cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân cũng như nhu cầu phát triển của nông nghiệp và nông thôn. Vì vậy mà cần có nhũng biện pháp để khắc phục : Bộ NN&PTNT cần thiết lập danh mục các dự án cơ sở hạ tầng cần thực hiện cũng như tổng vốn đầu tư ban đầu. Cần chú trọng tới những dự án nâng cấp và cải tạo hệ thống giao thông đường bộ tuyến tỉnh, huyện, xã, dự án xây dựng cầu, cống và hệ thống thủy lợi. Ngoài ra, phải thu hút vốn vào những dự án lưới điện phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ đầu tư nguồn năng lượng tại chỗ như pin mặt trời, thủy điện vừa và nhỏ để thực hiện chương trình đưa điện về nông thôn với giá cả hợp lý. Những dự án ODA cho cơ sở hạ tầng cần ưu tiên cho những vùng có điều kiện đặc biêt khó khăn thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có tỷ lệ dân nghèo đói cao để hỗ trợ người dân trong hoạt động nông nghiệp cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế giữa các vùng. Các hạng mục công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cần phải có thiết kế thống nhất và phải chấp hành nghiêm chỉnh đúng thiết kế ban đầu tránh trường hợp nhà thầu thay đổi thiết kế sau khi trúng thầu. Vì khi thay đổi thiết kế có thể dẫn tới nhu cầu vốn tăng so với ban đầu nhưng các nhà tài trợ chưa chắc đã đồng ý giải ngân những khoản này. Vì vậy, công tác lập và phê duyệt thiết kế cần được tiến hành nghiêm túc để tránh tình trạng phải sửa đổi các hạng mục công trình dẫn đến lãng phí thời gian và tiền bạc cũng nhu làm giảm lòng tin cảu các nhà tài trợ. Đối với các dự án phải đấu thầu, thì cần tiến hành đấu thầu một cách công khai minh bạch, tuân thủ chặt chẽ các quy định về đấu thầu. Các thành viên tổ chuyên gia xét thầu phải có trình độ chuyên môn, nắm rõ các quy định về đấu thầu trong nước cũng như quốc tế. Họ phải là những người có đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp để không bị mua chuộc dẫn đến việc lựa chọn sai nhà thầu. Ngoài ra phải chú ý tới vai trò của tư vấn bởi khả năng chuyên môn và mức độ khách quan để có thể đáp ứng được yêu cầu quản lý đạt tiêu chuẩn quốc tế, đem lại hiệu quả cao cho việc sử dụng vốn ODA. Thực hiện giám sát chặt chẽ với các dự án cơ sở hạ tầng nông thôn. Cần phải có cơ quan giám sát độc lập bên cạnh cơ quan quản lý nguồn vốn để đảm bảo tính khách quan trong sử dụng vốn ODA. Công tác giải phóng mặt bằng cần được tiến hành tốt, nghiêm túc Cơ cấu tổ chức của các Ban giải phóng mặt bằng cần phải được đổi mới theo hướng tăng cường quyền lực hành chính cho các ban giải phóng mặt bằng ở địa phương. Muốn vậy trong ban này cần có sự tham gia đại diện của chính quyền địa phương. Trưởng ban giải phóng mặt bằng ở các tỉnh, huyện phải là Chủ tịch hoặc là phó chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, huyện và phải có đại diện của các cơ quan công quyền sở tại. Kế hoạch giải phóng mặt bằng cần phải được lập chi tiết, có sự tham gia đóng góp của bộ, ban ngành liên quan, các tỉnh có dự án và đại diện các hộ dân bị ảnh hưởng. Ngoài ra, cám bộ giải phóng mặt bằng phải được tuyển chộn kỹ lưỡng và có đầy đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ và lành mạnh về đạo đức tư cách. *) Tăng cường vốn ODA hỗ trợ nông lâm ngư nghiệp - Thứ nhất cần thu hút vốn ODA vào việc hỗ trợ phát triển cây com giống, nâng cấp trang thiết bị sản xuất nông nghiệp, phòng trừ dịch bệnh, công nghệ chế biến, công nghệ bảo quản… - Thứ hai, nguồn vốn ODA hỗ trợ cho việc tăng cường thông tin về nông nghiệp cho người dân thông qua ấn phẩm như sách báo, truyền hình. Những ấn phẩm này phải có nội dung súc tích, dễ hiểu và gần gũi với đời sống của người dân. Thông tin về nông nghiệp không chỉ dừng lại ở những bản tin nông nghiệp mà nên đi sâu vào những thông tin về kĩ thuật sản xuất trong từng trường hợp cụ thể ví dụ như: kĩ thuật trồng nấm rơm, kĩ thuật chăm sóc lúa, thông tin về những vấn đề liên quan như con giống, phân bón cho cây trồng, thức ăn cho vật nuôi…Ngoài ra, thường xuyên phổ biến kĩ thuật cho bà con nông dân thông qua các cuộc họp hợp tác xã, qua các buổi giới thiệu vừa hướng dẫn lý thuyết vừa trực tiếp tham gia làm cùng người dân. - Thứ ba, khi thực hiện hỗ trợ vốn ODA dành cho nông nghiệp, nông thôn cần xem xét kĩ điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện kinh tế xã hội của địa phương nơi dự án triển khai. Việc đánh giá dự án cần xem xét đến kết quả và hiệu quả của dự án sau khi kết thúc. Đồng thời cần theo dõi để kịp thời hỗ trợ , giải quyết kó khăn cho người dân sau khi dự án kết thúc nhằm đảm bảo tính lâu dài cho dự án, tránh tình trạng là người dân quay trở về cuộc sống như ban đầu khi doàn dự án hoàn thành. *) Tiếp tục các chương trình hỗ trợ tín dụng cho người dân nông thôn nhất là những người ở vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số Thứ nhất, tiếp tục dành vốn ODA cho lĩnh vực tín dụng nông thôn (tức là hỗ trợ các khoản vay nhỏ, có khi chỉ một triệu đồng với lãi suất thấp) mà một số tổ chức như WB, ADB, Oxfam … đã cung cấp trong thời gian qua. Tuy nhiên khi thực hiện chương trình này cần phân loại người nghèo theo những cấp khác nhau, từ người có khó khăn tương đối nghèo, rồi thật sự nghèo và cùng cực, đặc biệt quan tâm tới những người ở vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số. Kinh nghiệm rút ra từ những chương trình trước đây cho thấy vi tín dụng hữu hiệu nhất đối với những người không quá nghèo vì họ đã có một số điệu kiện cơ bản dẫu đang còn khiêm tốn. Vì thế hệ thống vi tín dụng phải linh động tùy theo đối tượng và phải có những biện pháp phù hợp để giúp đõ những người thuộc thành phần khó khăn nhất. Thứ hai, các chương trình hỗ trợ tín dụng ngoài việc cung cấp các khoản vay cần huy động vốn từ những người dân nông thôn. Để tạo cơ hội cho những người dân có cơ hội tích lũy vốn thì nên thiết lập những sổ tiết kiệm có số tiền nhỏ và những khoản tích lũy này sẽ là nguồn vốn để họ đầu tư ho sản xuất trong tương lai. Thứ ba, hoạt động hỗ trợ tín dụng nông thôn cung cấp vốn sản xuất cho người dân cần phải có những quy định cụ thể về điều kiện vay vốn, thủ tục cho vay vốn, lĩnh vực hoạt động được vay vốn, tiến trình trả nợ gốc và lãi để đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu quả. Bên cạnh những hỗ trợ cho lĩnh vực truyền thống, nguồn vốn ODA hỗ trợ tín dụng cần phải tập trung vào những lĩnh vực sản xuất phi truyền thống mang lại hiệu quả cao để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giúp phát triển kinh tế ở các vùng nông thôn. Thứ tư, các tổ chức cho vay vốn cần có sự giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay cảu người dân nông thôn. Phải xem liệu nguồn vốn vay đó có được sử dụng đúng cam kết hay không, hiệu quả của việc sử dụng vốn như thế nào? *) Nguồn vốn ODA cần tập trung cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân nông thôn Thứ nhất, cần tăng cường vốn ODA cho giáo dục, công tác thông tin tuyên truyền vệ sinh và phòng dịch bệnh nhằm tăng cường sức khỏe cho người nghèo. Việc cung cấp thông tin có thể thực hiện qua các chương trình phổ biến về y tế trên truyền hình hay nói chuyện trực tiếp với người dân về cách phòng chống dịch bệnh. Thứ hai, các dịch vụ y tế cần chú trọng cho các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa đặc biệt là những người ở đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động bà con dân tộc thiểu số phòng chống dich bệnh bằng thuốc, hưởng ứng các chương trình tiêm chủng cho trẻ em, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Thứ ba, nguồn vốn ODA nên tập trung phát triển cơ sở hạ tầng y tế như xây dựng trạm xá, cung cấp thuôc, trang thiết bị khám chữa bệnh, đào tạo y bác sĩ tăng cường cho các vùng nông thôn, thực hiện chiến dịch về y tế cộng đồng. Thứ tư, cần tuyên truyền sâu rộng để người dân vùng sâu vùng xa hiểu được lợi ích của việc tham gia bảo hiểm y tế. Bởi vì khi ốm đau họ thường không có khả năng chi trả do số tiền viện phí, tiền phẫu thuật quá lớn so với thu nhập của họ. Ngoài ra nguồn vốn ODA cần với nguồn vốn của nhà nước cần hỗ trợ thực hiện bảo hiểm y tế miễn phí cho những người nghèo để đảm bảo khám chữa bệnh cho những đối tượng này. *) Sử dụng ODA góp phần xây dựng hệ thống giáo dục công bằng hơn với người dân nông thôn Thứ nhất, vốn ODA dành cho giáo dục cần tập trugn vào việc kiên cố hóa trường học, cung cấp thiết bị dạy và học có chất lượng, đảm bảo những thiết bị này phải sử dụng có ích và lâu dài chứ không chỉ là thiết bị mang tính hình thức đẹp. Ngoài ra nên hỗ trợ để xây kí túc xá cho những học sinh ở những vùng khó khăn, học sinh phải đi học xa như các vùng miền núi… Thứ hai, đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số, nguồn vốn ODA nên hỗ trợ vào việc biên soạn sách giáo khoa bằng ngôn ngữ của các dân tộc này. Bên cạnh đó hỗ trợ kinh phí cho việc đào tạo giáo viên là người dân tộc thiểu số ở các địa phương có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, tăng cường số lượng và chất lượng của đội ngũ giáo viên này. Thứ ba, nguồn vốn ODA cần tập trung cho giáo dục hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp cho những học sinh ở vùng nông thôn. Hoạt động hướng nghiệp phải dựa trên khả năng làm việc của người tham gia cũng như nhu cầu cuẩ thị trường lao động.. KẾT LUẬN Bước sang thế kỉ 21, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và khu vực đang diễn ra với tốc độ không ngừng, xu thế cạnh tranh diễn ra quyết liệt trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Đảng và nhà nước ta đã thực hiện chính sách “ lấy phát triển nông nghiệp làm nền tảng, từ đó phát triển công nghiệp nhẹ và nặng”. Muốn vậy, tăng cường đầu tư cho nông nghiệp nói chung và đầu tư cho nông nghiệp các tỉnh miền Trung là hết sức cần thiết. Chuyên đề “Thực trạng thu hút và sử dụng ODA vào Nông nghiệp và Nông thôn các tỉnh miền Trung” đã tập trung đi sâu vào đánh giá thực trạng thu hút ODA vào nông nghiệp và nông thôn miền Trung trong thập kỉ qua, rút ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế trong thời gian qua, tìm ra các nguyên nhân chủ yếu của tình hình đó.Trên cơ sở thực trạng cũng như những hạn chế vẫn còn tồn tại, chuyên đề đã nêu lên một số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu tăng cường vốn ODA cho nông nghiệp các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010 – 2015. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tóm tắt hiện trạng cơ sở hạ tầng nông thôn ở các tỉnh Miền Trung năm 2009 11 Bảng 2: ODA cam kết và giải ngân chung giai đoạn 1993-2009 15 Biểu đồ 1: Mức ODA giải ngân giai đoạn 1993-2005 16 Bảng 3: Cơ cấu ODA theo ngành, lĩnh vực năm 2008 18 Biểu đồ 3: cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực thời kì 1993-2008 20 Bảng 4: Cơ cấu vốn ODA kí kết theo vùng do địa phương trực tiếp thụ hưởng thời kỳ 2001-2009 21 Bảng 5: 10 nhà tài trợ chính của Việt Nam 23 Bảng 6: Tình hình giải ngân ODA của nhóm sáu ngân hàng phát triển giai đoạn (1998-2009) 24 Bảng 5: Phân bổ quỹ vốn vay cho các tiểu dự án ở các tỉnh Miền Trung (USD) 26 Bảng 6: ODA cam kết chung theo lĩnh vực: 27 Bảng 7: tình hình cam kết ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn 28 giai đoạn 1993-2005 28 Bảng 8: ODA cam kết cho NN&PTNT theo lĩnh vực giai đoạn 1993-2008 29 Bảng 9: phân bổ quỹ vốn vay cho các tiểu dự án ở các tỉnh Miền Trung (USD) 30 Bảng 10: kế hoạch phân bổ vốn dự kiến 31 Bảng 11:Một số dự án ODA cho y tế nông thôn 33 Bảng 12: ODA cho giáo dục nông thôn giai đoạn 1993-2008 34 Bảng 13: Một số dự án ODA cho tín dụng nông thôn 35 Bảng 14: Năm dự án ODA lớn nhất cho lĩnh vực đa ngành 36 Bảng 14: ODA cam kết cho NN&PTNT theo 5 nhà tài trợ lớn 37 giai đoạn 1993-2008 37 Bảng 15: ODA giải ngân cho NN&PTNT được phân bổ theo lĩnh vực giai đoạn 1993-2008 38 Biểu đồ 4: Phân tích theo ngành về các dự án ODA trong ngành Nông nghiệp 1993-2008 40 Bảng 17: Một số dự án ODA (đã thực hiện) hỗ trợ về cây con giống và phòng ngừa dịch bệnh 41 Bảng 18 : 3 dự án vốn vay ODA lớn nhất trong lĩnh vực tín dụng nông thôn 43 Biểu đồ 5: ODA cho NN&PTNT theo nhà tài trợ 44 Bảng 19 : Năm nhà tài trợ lớn cho NN&PTNT giai đoạn 1993-2008 45 Bảng 20: Cơ cấu ODA chung theo lĩnh vực thời kì 2006-2010 50 Bảng 21: Cơ cấu ODA dự kiến cho NN & PTNT theo lĩnh vực thời kì 2006-2010 52 Bảng 22: Danh mục một số chương trình, dự án ưu tiên vận động sử dụng ODA trong nông nghiệp và phát triển nông thôn thời kì 2006-2010 54 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ ADB Ngân hàng phát triển châu Á AFD Cơ quan phát triển Pháp IFAD Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế UNDP Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc ODA Viện Trợ phát triển chính thức NGO Tổ chức phi chính phủ NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn FDI Vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ - TS. Nguyễn Hồng Minh 2.Lập và phân tích dự án đầu tư - TS. Nguyễn Hồng Minh 3. Giáo trình Lập dự án đầu tư - PGS. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt 4. Tuyên bố chung Paris về hiệu quả viện trợ, 2005 5. QĐ 290 TTG- Định hướng thu hút và sử dụng ODA 2006- 2010 6. Phan Trung Chính, Đặc điểm nguồn vốn ODA và thực trạng quản lý nguồn vốn này ở nước ta, Tạp chí Ngân hàng số 7 tháng 4/2008, Trang 18-25. 7. Tình hình vận động và sử dụng ODA thời kỳ 2001- 2006 và những bài học rút ra, tra.gov.vn. 8. Website Bộ Kế hoạch Đầu tư Việt Nam: 9. Website Bộ Xây dựng Việt Nam : 10. Website Tổng cục thống kê Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112112.doc