Do thực tập trong một thời gian không dài, lượng thông tin thu thập còn hạn chế nên bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu xót, vì vậy tôi rất mong được sự chỉ bảo, bổ xung của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo- Thạc sĩ Lê Ngọc Liên và sự giúp đỡ của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty giầy Thuỵ Khuê để tôi có thể hoàn thành báo cáo thực tập này
49 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và các giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nên không có cơ sở nào quan tâm đến việc đa dạng hoá, nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm xuất khẩu, do đó mà chất lượng sản phẩm giầy dép chưa cao và mẫu mã còn đơn điệu.
Nếu cứ kéo dài tình trạng này thì giầy dép Việt Nam sẽ ở vào vị trí hoàn toàn bất lợi trong cạnh tranh trên thị trường EU khi họ xoá bỏ chế độ GSP và lúc đó các sản phẩm giầy dép của Việt Nam sẽ không thể giành phần thắng trong cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc và các nước ASEAN đặc biệt khi mà Trung Quốc đã chính thức gia nhập WTO.
2. Thị trường Mỹ.
Nước Mỹ là một thị trường tiêu thụ giầy dép lớn nhất thế giới theo hiệp hội công nghiệp giầy Mỹ (FIA) thì hàng năm Mỹ tiêu thụ khoảng 1,461 tỷ đôi giầy trong đó có khoảng 85% lượng giầy này là nhập khẩu. Như vậy thị trường Mỹ là một thị trường nhập khẩu đầy tiềm năng. Những năm qua, Mỹ chủ yếu nhập khẩu giầy dép từ các nước EU như Đức, Pháp, Anh...Kể từ khi Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất giầy dép Việt Nam bắt đầu xâm nhập thị trường này xong kim nghạch còn rất nhỏ.
Bảng 3: Kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ.
Năm
1998
1999
2000
2001
Giá trị (Triệu$)
99,3135
102,6624
87,804
112,543
Tỷ trọng tổng kim nghạch(%)
9,92
7,8
7,8
10,4
Nguồn: Tổng cục Hải Quan.
Có thể thấy rằng hiên nay tình hình xuất khẩu giầy dép của Việt Nam vào thị trường Mỹ vẫn chưa đi vào ổn định. Tuy nhiên sau khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ có hiệu lực thì tình hình sẽ có những bước phát triển rõ nét hơn.
Mặc dù, hiện nay, kim nghạch xuất khẩu vào thị trường này còn thấp so với tiềm năng, song cũng phải ghi nhận những cố gắng của Việt Nam trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường này vì tại thị trường này cho tới nay Việt Nam vẫn chưa được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập ( GSP ). Mức thuế nhập khẩu của hàng giầy dép Việt Nam hiện là 35%, trong khi nếu được hưởng mức thuế GSP thì thuế xuất là 19,4%. Vào ngày 10/12/2001 hiệp định thương mại Việt-Mỹ chính thức có hiệu lực, điều này mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc thâm nhập mở rộng thị trường sang Châu Mỹ và nhất là vào thị trường Mỹ.
Tuy nhiên, để thực sự đứng vững và phát triển trên thị trường Mỹ các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tìm hiểu kỹ về thị trường này để nắm bắt được những nhu cầu thị hiếu của thị trường này nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm cũng như tìm hiểu về luật pháp của nước này để tránh những vi phạm không đáng có bởi người Mỹ rất coi trọng các nguyên tắc đặc biệt là pháp luật.
3. Thị trường đông á (chủ yếu là Nhật Bản Hàn Quốc và Đài Loan).
Từ những năm đầu thập kỷ 90 cho đến năm 1997 thị trường đông á luôn là thị trường nhập khẩu giầy dép lớn nhất của Việt Nam, số lượng giầy dép xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này hàng năm tăng từ 2,2 đến 3,1 triệu đôi. Đến năm 1997 kim nghạch giầy dép xuất khẩu sang khu vưc này đạt 379,288 triệu đôi chiếm tới 39,33% tổng kim nghạch xuất khẩu giầy dép của Việt Nam. Nhưng từ năm 1998 trở lại đây, thị phần của Việt Nam tại khu vực này có xu hướng co hẹp lại cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối. Trong thị trường này cũng có sự hoán đổi vị trí, những nước trước đây Việt Nam xuất khẩu nhiều sản phẩm giầy dép sang như Hàn Quốc, Đài Loan Hồng Kông thì nay kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này có chiều hướng thu hẹp nhanh chóng. Đặc biệt là Hàn Quốc năm 1997 kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này là 165,915 triệu USD đạt 17,2% tổng kim nghạch, thì năm 1998 giảm mạnh do cuộc khủng hoảng kinh tế ở nước này, thị trường này chỉ đạt 23,07 triệu USD tức là khoảng 2,3% tổng kim nghạch, năm 2000 đạt 35,644 triệu USD khoảng 2,43% tổng kim nghạch, sang năm 2001 kim nghạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc có sự tăng lên nhưng không lớn lắm, tuy nhiên đó là một dấu hiệu đáng mừng bởi các đối tác cũ của ta đã bắt đầu quay trở lại.
Bảng 4: Kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Đông á 1999-2000.
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Giá Trị
Triệu USD %
Giá Trị
Triệu USD %
Giá Trị
Triệu USD %
Đài Loan
45,104 3,38
20,968 1,43
22,896 1,34
Hàn Quốc
47,309 3,55
35,644 2,43
37,434 2,2
Nhật Bản
32,277 2,42
78,180 5,33
90,432 5,325
Hồng Kông
8,684 0,65
7,541 0,51
16,329 0,96
Tổng số
133,410 10,0
142,333 9,7
190,129 11,19
Nguồn: Tổng cục Hải Quan.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình trạng tương tự cũng xảy với thị trường Đài loan và Hồng Kông. Năm 1997 tổng kim nghạch xuất khẩu giầy của Việt Nam sang Đài Loan đạt 45,104 triệu USD chiếm 3,38% tổng kim nghạch thì năm 2000 chỉ còn 20,969 triệu USD chiếm 1,43% tổng kim nghạch, sang năm 2001 thị trường này bị chững lại, về kim nghạch có tăng chút ít nhưng tỷ trọng trong tổng kim nghạch thì tăng không đáng kể. Nhìn chung, thị phần của da giầy Việt Nam tại các thị trường này đang có xu hướng bị chững lại, hy vọng là trong thời gian tới tình hình sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
3.1. Thị trường Nhật Bản.
Có một dấu hiệu đáng mừng là trong khi các thị trường Đông á khác kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam đang bị thu hẹp lại thì tại thị trường Nhật Bản kim nghạch xuất khẩu giầy dép của Việt Nam có chiều hướng gia tăng. Năm 1997 kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam vào Nhật là 12,818 triệu USD chỉ chiếm 1,33% tổng kim nghạch, đến năm 2000 con số này tăng lên tới 78,18 triệu USD đạt 5,33 tổng kim nghạch và năm 2001 con số này đã tăng lên đến 107,432 triệu USD chiếm 6,326 tổng kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam.
Thị trường Nhật bản là thị trường còn nhiều triển vọng phát triển đối vơí các doanh nghiệp da giầy Việt Nam. Trong khu vực Đông á, Nhật luôn là một đối tác số một trong trao đổi thương mại nói chung với Việt Nam. Riêng đối với giầy dép, Nhật hiện là nước nhập khẩu lớn thứ ba trên thế giới, hàng năm nhập khoảng 350 triệu đôi giầy dép cấc loại, vì vậy, thị trường này là thị trường đầy hứa hẹn. Tuy nhiên thị trường Nhật Bản cũng là một thị trường khó tính và đòi hỏi cao về chất lượng mẫu mã sản phẩm nên muốn các sản phẩm giầy dép của Việt Nam có thị phần lớn ở Nhật bản thì các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người Nhật Bản.
3.2. Thị trường Hồng Kông, Hàn Quốc và Đài Loan.
Những năm gần đây đặc biệt từ năm 1999 các nước này bắt đầu nhập khẩu giầy dép của Việt Nam, tuy số lượng và kim nghạch còn nhỏ xong đây là những thị trường rất quan trọng của Việt Nam trong tương lai. Năm 2001 trong khi Đài Loan và Hàn Quốc giữ nguyên giá trị nhập khẩu giầy dép của VIệt Nam thì kim nghạch xuất khẩu giầy dép sang Hồng Kông có sự tăng mạnh, đặc biệt là trong những tháng cuối năm. Trong bối cảnh có sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ từ phia Trung Quốc mà tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang các nước này vẫn không giảm chứng tỏ uy tín của giầy dép VIệt Nam trên các thị trường này rất lớn. Trong những năm tới chúng ta cần có những biện pháp mạnh hơn để giữ vững thị trường này.
4. Thị trường Nga và các nước Đông Âu.
Trước đây, khu vực này là thị trường rất lớn của hàng giầy dép Việt Nam, sau một số năm bị thu hẹp, từ năm 1997 trở lại đây, xuất khẩu giầy dép của Việt Nam vào khu vực này có xu hướng tăng dần. Năm 1998 riêng Nga đã có kim nghạch nhập khẩu khoảng 10,670 triệu USD chiếm khoảng 1,07% tổng kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam, năm 2000 con số này là 10,158 triệu USD chiếm khoảng 0,7% tổng kim nghạch.
Thị trường này là thị trường tiêu thụ rộng lớn và tương đối dễ tính. Tuy nhiên trong thời gian qua khu vực này có nhiều biến động không ổn định và khả năng thanh toán của các khách hàng ở thị trường này còn nhiều hạn chế cũng như vấn đề thanh toán giữa các doanh nghiệp Việt Nam và các khách hàng ở khu vực này đặc biệt là Nga còn nhiều vấn đề nên xuất khẩu giầy dép của Việt Nam vào khu vực này còn hết sức khiêm tốn. Trong tương lai, khi các vấn đề này được giải quyết thì đây sẽ là một thị trường rất thích hợp với các doanh nghiệp giầy dép Việt Nam.
Chương II: Thực Trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty giầy Thuỵ Khuê.
I. Đặc điểm về cơ chế quản lý và quy trình sản xuất của công ty.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị trường và để phù hợp với sự phát triển của mình, công ty đã không ngừng nâng cao, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Đến nay bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được chia làm ba cấp: Công ty, Xưởng, Phân xưởng sản xuất. Hệ thống lãnh đạo của Công ty bao gồm ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ giúp cho giám đốc trong việc tiến hành chỉ đạo quản lý.
*Ban giám đốc gồm:
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
*Hệ thống các phòng ban bao gồm:
Phòng tổ chức
Phòng tài vụ kế toán
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh
Phòng quản lý chất lượng
Phòng cơ năng
Phòng kỹ thuật
* Ba xí nghiệp:
Xí nghiệp giày xuất khẩu số I
Xí nghiệp giày xuất khẩu số II
Xí nghiệp giày xuất khẩu số III
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty là mô hình trực tuyến, chức năng. Đứng đầu là giám đốc Công ty sau đó là các phòng ban nghiệp vụ và sau nữa là các đơn vị thành viên trực thuộc. Có thể thấy rõ chức năng của các bộ phận trong Công ty qua sơ đồ sau:
2> Đặc điểm về sản phẩm của Công ty.
Nghành giầy là nghành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của nghành vừa phục vụ cho sản xuất, vừa phục vụ cho tiêu dùng. Đối tượng của nghành giầy rất rộng lớn bởi nhu cầu về chủng loại sản phẩm của khác hàng rất đa dạng cho nhiều mục đích khác nhau.
Sản phẩm giầy là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng khách hàng. Mặt khác, sản phẩm giầy phụ thuộc nhiều vào mục đích sử dụng và thời tiết. Do đó, Công ty đã chú trọng sản xuất những sản phẩm có chất lượng và yêu cầu kỹ thuật cao-công nghệ phức tạp, giá trị kinh tế của sản phẩm cao.
Sản phẩm chính của Công ty là giầy dép các loại dùng cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (trên 90% sản phẩm của Công ty làm ra dành cho xuất khẩu). Đây là mặt hàng dân dụng phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, mùa vụ và kiểu dáng thời trang. Vì thế, trong điều kiện hiện nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và thị hiếu người tiêu dùng Công ty đã tung ra thị trường những mặt hàng giầy dép chủ yếu sau:
Giầy vải cao cấp dùng để du lịch và thể thao.
Giầy, dép nữ thời trang cao cấp.
Giầy giả xuất khẩu các loại.
Dép giả da xuất khẩu các loại.
Do có sự cải tiến về công nghệ sản xuất cũng như làm tốt công tác quản lý kỹ thuật nên sản phẩm của Công ty có chất lượng tương đương với chất lượng sản phẩm của những nước đứng đầu châu á. Sản lượng của công ty ngày càng tăng nhanh, biểu hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn.
Đặc điểm sản xuất của Công ty có ảnh hưởng lớn trong hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đặc biệt sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất khẩu, đây là một đặc điểm có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3. Đặc điểm về quy trình công nghệ giầy của Công ty.
Từ ngày tách ra thành một công ty làm ăn độc lập, với những dây chuyền cũ, lạc hậu, không thích ứng với thời cuộc. Đứng trước tình huống đó ban giám đốc Công ty đã tìm ra hướng đi riêng cho mình, tìm đối tác làm ăn, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Hiện nay dây chuyền sản xuất chủ yếu của Công ty đều nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc, phù hợp với điều kiện sản xuất ở Việt Nam.
Đến nay, Công ty đã đầu tư 7 dây chuyền sản xuất với công xuất 3,5 triệu đôi/ năm trong đó gồm 3 dây chuyền sản xuất giầy dép thời trang, 4 dây chuyền sản xuất giầy thể thao, giầy bảo hộ lao động. Đây là những dây chuyền hoàn toàn khép kín từ khâu may mũ giầy và form, cắt dán “OZ” (đuờng viền quang đế giầy), các dây chuyền có tính tự động hoá. Trong công xưởng công nhân không phải đi lại, hệ thống băng chuyền cung cấp nguyên vật liệu chạy đều khắp nơi. Chính đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất này đảm bảo cho dây chuyền sản xuất cân đối, nhịp nhàng, cho phép doanh nghiệp khai thác đến mức tối đa các yếu tố vật chất trong sản xuất. Nhờ đó mà nâng cao hiệu qủa kinh doanh.
Quy trình sản xuất giầy được tiến hành như sau:
Vải ( vải bạt, vải các loại ) đưa vao cắt may thành mũi giầy sau đó dập OZ.
Crếp ( Cao su, hoá chất) đưa vào cán, luyện, đúc, làm ra đế giầy
Mũi giầy vải kết hợp với đế cao su hoặc nhựa tổng hợp đưa xuống xưởng gò lắp ráp lồng mũi giầy vào form giầy, quyết keo vào đế và dán vào mũi giầy, ráp đế giầy và các chi tiết vào mũi giầy rồi đưa vào gò.
Gò mũ, mang gót, dán cao su làm nhãn giầy, sau đó dàn đường trang trí lên giầy ta được sản phẩm giầy sống, lưu hoá với nhiệt độ 120- 135 độ C ta được giầy chín.
Công đoạn cuối cùng là xâu dây giầy, kiểm nghiệm chất lượng và đóng gói.
4. Đặc điểm về lao động:
Nhân tố con người là nhân tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó, Công ty đã xác định: Lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, trong những năm qua, Công ty đã không ngừng chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.
Điều này có thể thấy qua bảng sau:
Bảng 5: Cơ cấu lao động của Công ty.
Năm
Tổng số
CBCNV
(người)
Trình độ
đại học
(người)
Trình độ
Trung cấp
(người)
Bậc thợ
Bình quân
Số đào tạo huấn luyện
(người)
Số thợ giỏi
(người)
1996
1200
14
32
2,1/6
645
64
1997
1420
39
48
2,6/6
1029
75
1998
1036
49
48
2,78/6
1085
88
1999
1029
62
46
2,38/6
1126
132
2000
2156
80
76
2,9/6
1617
150
2001
2319
119
99
3,1/6
1987
203
Ngày mới tách ra, số cán bộ công nhân viên của Công ty chỉ có 650 người, do nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động nên số lượng lao động của Công ty không ngừng tăng lên. Hiện nay tổng số lao động của Công ty là 2319 người trong đó có 119 người đã tốt nghiệp đại học, 99 người tốt nghiệp trung cấp, phần lớn công nhân của công ty đã được qua các lớp đào tạo về nghiệp vụ, kỹ thuật, công nghệ nên có thể tiếp thu và sử dụng tốt những công nghệ sản xuất hiện đại tiên tiến.
II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty.
1.Phương thức xuất khẩu.
Để tiến hành hoạt động xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài, Công ty đã sử dụng hai phương pháp chủ yếu là xuất khẩu uỷ thác và xuất khẩu trực tiếp.
Phương thức xuất khẩu uỷ thác là phương thức trong đó Công ty giầy Thuỵ Khuê đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất khác ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu giầy dép cho đơn vị đó, qua đó Công ty được hưởng một khoản tiền nhất định (thường theo tỷ lệ giá trị lô hàng đó). Kim nghạch xuất khẩu thu từ hình thức này chiếm khoảng 16-17% tổng kim nghạch xuất khẩu của Công ty.
Phương thức xuất khẩu trực tiếp là phương thức trong đó Công ty bán trực tiếp sản phẩm của mình cho khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của mình. Phương thức này giúp Công ty biết được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng ở thị trường nước ngoài. Trên cơ sở đó, Công ty thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong những trường hợp cần thiết nhằm đáp ứng tốt nhất nu cầu của khác hàng. Nhưng ngược điểm của phương thức này là Công ty có thể gặp rủi ro cao trong kinh doanh, nghiệp vụ của cán bộ xuất nhập khẩu phải chắc. Trong giai đoạn 1997-2000, Công ty chủ yếu áp dụng hình thức xuất khẩu này với mức độ áp dụng khoảng 80% doanh thu xuất khẩu của công ty và phương thức này cũng sẽ tiếp tục được phát triển trong những năm tới.
Bên cạnh những hình thức xuất khẩu chủ yếu trên, từ năm 2000, công ty còn sử dụng hình thức gia công quốc tế để gia công sản phẩm cho các đơn vị nước ngoài.
2. Thị trường xuất khẩu.
Trước năm 1991, Công ty giầy Thuỵ Khuê chủ yếu xuất khẩu giầy sang thị trường Liên Xô cũ và các nước Đông Âu. Nhưng đến năm 1991, thị trường này bị khủng hoảng làm cho Công ty gặp phải nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường cho sản phẩm trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, nhờ đầu tư đổi mới máy móc, công nghệ, đồng thời cùng với chính sách mở cửa của nền kinh tế, Công ty đã có quan hệ buôn bán với bạn hàng nhiều nước trên thế giới.
Hiện nay các sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu sang gần 20 nước trên thế giới, trong đó thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước thuộc châu Âu. Từ năm 2000, Công ty xuất khẩu sang cả thị trường châu Mỹ, trong đó số lượng giầy xuất khẩu sang châu Âu là 3.426.060 đôi (chiếm 99,3% tống số lượng sản xuất của công ty), đạt kim nghạch 6.091.954,9 USD (tương đương 95,8%), số còn lại được xuất khẩu sang Châu Mỹ và một số thị trường khác.
2.1. Thị trường khu vực Châu Âu.
Trong giai đoạn1998-2000, khu vực Châu Âu là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Công ty giầy Thuỵ Khuê. Năm 1998, số lượng sản phẩm giầy của Công ty xuất sang khu vực thị trường này chiếm 92,9% tổng sản lượng giầy dép xuất khẩu, năm 2000 con số này tăng lên đến 99,3% và vào năm 2001 tỷ lệ kim nghạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này giảm xuống còn 95% do năm 2001 công ty đã mở rộng được xuất khẩu sang thị trường Châu Mỹ. Số lượng giầy dép và kim nghạch xuất khẩu của công ty giầy Thuỵ Khuê được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Số lượng giầy dép xuất khẩu của công ty giầy Thuỵ Khuê sang thị trường Châu Âu.
Năm
1999
2000
2001
Nước Nhập Khẩu
Số lượng (đôi)
%
Số lượng (đôi)
%
Số lượng (đôi)
%
áo
1806
0,02
2946
0,86
3542
0,08
Pháp
1610264
44,5
1277577
37,29
1324524
31,26
Đức
355428
9,8
102439
2,99
100000
2,36
Italia
1016178
28,1
723584
21,12
872341
20,59
BĐN
37926
1,0
28437
0,83
20764
0,5
Thuỵ sỹ
4326
0,1
Hà Lan
459818
12,7
145950
4,26
348759
8,23
Bỉ
26007
0,7
56529
1,65
96592
2.28
TBN
65017
1,0
859941
25,1
956740
22,58
Thuỵ Điển
5058
0,1
134986
3,94
178763
4,22
AiLen
42140
1,23
50200
1,2
Anh
6863
0,1
10963
0,32
12875
0,3
Ba lan
14047
0,41
20542
0,48
Bungari
10650
0.25
Hy Lạp
6140
0,1
8005
0,19
Đan Mạch
7435
0,18
Na Uy
8945
0,2
Tổng cộng
3612078
97,6
3426060
99,3
4024913
95
Nguồn: Công ty giầy Thuỵ Khuê.
Bảng 7: Kim nghạch xuất khẩu giầy dép sang Châu Âu (1999-2001).
Năm
1999
2000
2001
Nước Nhập Khẩu
Giá trị (USD)
%
Giá trị (USD)
%
Giá trị (USD)
%
áo
3.130
0,05
2.352
0,037
7.084
0,09
Pháp
2.686.395
40,68
2.642.250
41,53
2.739.115
33,3
Đức
653.662
9,9
348.838
5,48
198.000
2,41
Italia
2.038.686
30,87
1.457.496
22,91
1.657.447
20,15
BĐN
90.460
1,37
99.830
1,57
37.375
0,45
Thuỵ sỹ
874.653
7.896
0,124
9.041
0,11
Hà Lan
874.653
13,24
232.204
3,65
659.154
8,01
Bỉ
51.320
0,77
101.988
1,603
173.865
2,11
TBN
126.480
1,92
1.094.853
17,21
1.728.656
21,01
Thuỵ Điển
7.620
0,12
84.208
1,32
312.835
3,8
Ai Len
43561
0,685
94.878
1,15
Ba Lan
16.410
0,19
22.660
0,28
Bungari
20.040
0,315
39.646
0,48
Hy Lạp
10.740
0,16
4.008
0,063
19.702
0,24
Anh
60.640
0,92
16.730
0,2
Đan Mạch
14.424
0,18
Na Uy
17.263
0,21
Tổng cộng
6.603.786
98,1
6.091.955
95,8
7.747.875
94,18
Nguồn: Công ty giầy Thuỵ Khuê.
Nhìn chung, trong giai đoạn 1999- 2001, tỷ trọng xuất khẩu giầy dép của Công ty sang thị trường Châu Âu luôn chiếm trên 90% tổng sản lượng cũng như tổng kim nghạch xuất khẩu của cả công ty. Cụ thể là, năm 1999 chiếm 97,6% về sản lượng và 98,1 về kim nghạch; năm 2000 chiếm 99,3% về số lượng và 95,8% về kim nghạch ; năm 2001 chiếm 95% về số lượng và 94,18% về kim nghạch.
Trong số các nước nhập khẩu thuộc thị trường này, Pháp là nước nhập
khẩu giầy dép lớn nhất của Công ty. Năm 1999, Pháp chiếm 44,5% tổng số lượng và tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty sang khu vực thị trường Châu Âu. Nhưng đến năm 2001, tỷ lệ này giảm xuống còn 31,26% về số lượng và 33,30% về kim nghạch. Nước có tốc độ nhập khẩu giầy dép của Công ty tăng nhanh là Tây Ban Nha, từ 1% về số lượng và 1,92% về kim nghạch năm 1999 lên đến 25,1% về số lượng và 17,97% về kim nghạch vào năm 2000. Sang năm 2001 tuy số lượng nhập khẩu giầy dép của Tây Ban Nha giảm xuống còn 22,58% nhưng kim nghạch lại tăng lên 21,01% tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty.
Nhìn vào bảng ta thấy, trong năm 2000 mặc dù thị trường Châu Âu vẫn giữ tỷ lệ cao trong tổng số lượng xuất khẩu cũng như tổng kim nghạch xuất khẩu của Công ty, nhưng có xu hướng giảm cả về số lượng cũng như về kim nghạch. Sở dĩ có xu hướng này là do tổng số lượng giầy dép xuất khẩu giầy dép của Công ty bị giảm do ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau như: Sự ra đời của nhiều công ty sản xuất giầy với giá rẻ hơn so với Công ty, do nhu cầu tiêu dùng giầy vải trên thị trường có xu hướng giảm mạnhlàm cho đơn đặt hàng vào Công ty cũng bị giảm xuống. Tuy nhiên sang năm 2001 tình hình xuất khẩu của công ty sang thị trường này có vẻ khả quan hơn điều này chứng tỏ công ty đã không đánh mất sự tin tưởng từ phía khách hàng ở khu vực này.
Năm 2000, Công ty đã thâm nhập được vào một số thị trường mới ở khu vực này như Ailen, Balan, Anh nhưng tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường này không đáng kể (trên dưới 1%). Đồng thời với việc mở rộng thị trường này, một số nước trước đây đã nhập khẩu sản phẩm của Công ty nhưng đến nay thì không đặt hàng nữa như Bungari, Hy Lạp, Đan Mạch, Na Uy. Sang năm 2001 các thị trường mà công ty mới mở rộng đến cũng có những bước tăng trưởng mới điều này cho thấy công ty đã lấy được niềm tin tưởng từ phía các đối tác mơí.
2.2. Thị trường Châu Mỹ.
Khu vực thị trường này tương đối mới mẻ và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng xuất khẩu của Công ty như minh hoạ trong bảng sau:
Bảng 8: Xuất khẩu giầy dép của Công ty sang thị trường Châu Mỹ 1999-2001.
Năm
Nước
1999
2000
2001
Số lượng ( đôi )
Giá trị (USD)
Số lượng ( đôi )
Giá trị (USD)
Số lượng ( đôi )
Giá trị (USD)
1.Canada
7092
82.744
10829
54.145
2.Mêxicô
14043
41.196
16.833
120.745
35389
93.237
3.Vênêzuêla
59974
319.086
60789
128.098
4.áchentina
10000
35.700
Mỹ
23654
66652
Tổng
74017
360409
24.152
203489
140661
377.832
Tỷ trọng trong tổng kim nghạch xuất khẩu
5,35%
3,2%
4.52%
Nguồn: Công ty giầy Thuỵ Khuê.
Công ty giầy Thuỵ Khuê mới thâm nhập vào thị trường này từ năm 1998, với số lượng là 182413 đôi, đạt kim nghạch xuất khẩu là 221.867 USD, chiếm 5% tổng kim nghạch xuất khẩu. Đến năm 1999, con số này bị giảm xuống còn 74018 đôi nhưng tỷ lệ trong tổng kim nghạch lại tăng lên đạt 360.409 USD, chiếm 5,53% tổng kim nghạch xuất khẩu. Điều này chứng tỏ đơn giá ở khu vực này tăng lên do chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện, mẫu mã ngày càng phong phú hơn. Nhưng đến năm 2000, số lượng xuất khẩu của Công ty sang khu vực thị trường này giảm mạnh, chỉ còn 24.152 đôi với kim nghạch là 203. 489 USD, chiếm 3,2% tổng kim nghạch xuất khẩu. Sở dĩ có sự giảm xuống như vậy là do nhu cầu của khu vực thị trường này ngày càng nghiêng về sản phẩm giầy da. Mặt khác, thị trường này có xu hướng tiêu dùng các chủng loại mang tính quốc tế cao, kiểu dánh đẹp và nhãn mác của các hãng nổi tiếng. Do đó, đơn đặt háng từ các phía từ phía khu vực này với Công ty giảm xuống. Tuy nhiên năm 2001 có một sự thay đổi đáng kể đánh đấu một sự phát triển mới trong hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Châu Mỹ, đó là sự tham gia của Mỹ, một thị trường có rất nhiều tiềm năng. Năm 2001 tổng kim nghạch xuất khẩu của Công ty giầy Thuỵ Khuê sang thị trường Châu Mỹ đã tăng lên 4,52%. Trong tương lai thị trường này sẽ là một thị trường lớn của Công ty.
2.3. Thị trường các khu vực khác.
Ngoài hai khu vực thị trường chủ yếu trên, giai đoạn 1998-2001, công ty còn xuất khẩu sang thị trường một số nước khác nhưng tỷ trọng không đáng kể. Điều đó được minh hoạ trong bảng sau:
Bảng 9: Xuất khẩu giầy dép của Công ty sang các nước khác:
Năm
Nước
1999
2000
2001
Số lượng (đôi)
Giá trị (USD)
Số lượng (đôi)
Giá trị (USD)
Số lượng (đôi)
Giá trị (USD)
1.Australia
3450
8.740
2.Newzeland
3200
14955
3.Israel
9008
51.825
4.Nhật
32142
33.217
5.Arập Xê út
3899
9.041
6.Thổ Nhĩ Kỳ
10370
48.594
7.Đài Loan
21084
22.096
8.Libăng
5795
52516
Tổng
14803
104.341
13570
63.590
60584
73.094
Tỷ trọng trong tổng kim nghạch xuất khẩu
1,55%
1,0%
0,9%
Nhìn vào bảng thống kê số lượng và kim nghạch xuất khẩu của công ty giầy Thuỵ Khuê vào các thị trượng này có thể thấy rằng: tỷ trọng của khu vực thị trường này chiếm rất nhỏ nhưng đó đều là những thị trường có triển vọng trong tương lai, đặc biệt là thị trường Nhật Bản.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giầy Thuỵ Khuê.
Trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giầy Thuỵ Khuê năm nào cũng có sự tăng trưởng đáng kể có thể thấy rõ điều này qua bảng sau:
Bảng 9: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giầy Thuỵ Khuê 1999-2001.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1999
2000
2001
00/99
01/00
Tổng số spsx
1000
4117
4500
5036
109,3
111,91
Tổng doanh thu
Triệu
85995
95000
104059
109,47
109,53
Tổng chi phí
Triệu
77396
85636
90783
110,64
106
Doanh thu Thuần
8599
9364
13276
108,89
141,77
Doanh thu tiêu thụ nội địa
Triệu
3452
4687
4863
135,78
103,75
Nộp ngân sách
Triệu
1247
1500
1839
120,29
122,6
Lợi nhuận
Triệu
1000
1200
1630
120
135,83
Thu nhập bình quân
Đồng
620000
650000
685000
104,84
105,38
Dựa vào bảng thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công tuy giầy Thuỵ Khuê giai đoạn 1999-2001 có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang có chiều hướng tăng trưởng nhanh. Trong hầu hết các chỉ tiêu đều có sự tăng trưởng mạnh, năm trước lớn hơn năm sau. Điều đáng chú ý là các chỉ tiêu quan trọng đều có sự tăng trưởng đáng kể như chỉ tiêu nôjp ngân sách năm 2000 so với năm 1999 tăng 20,29%, năm 2001 so với năm 2000 tăng 22,26%. Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người năm 2000 so với năm 1999 tăng 4,84%, năm 2001 so với năm 2000 tăng 5,38%. Như vậy có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mang lại hiệu quả cho cả người lao động và sự phát triển của đất nước.
5. Tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Công ty:
Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động sản xuất và xuất khẩu của Công ty vẫn còn những vấn đề tồn tại, trong đó cụ thể kể đến là:
Thị trường xuất khẩu bị thu hẹp đặc biệt là thị trường các nước trong khu vực. Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường Châu Âu (đặc biệt là những nước thuộc EU). Việc tập trung vào một thị trường đó tuy có những ưu điểm, xong bên cạnh đó còn những hạn chế nhất định như: Gặp rủi ro do sự biến động của thị trường, hoạt động xuất khẩu quá lệ thuộc vào một thị trường. Nếu như EU có chính sách mới ngăn cản hàng Việt Nam vào EU thì hoạt động xuất khẩu của Công ty hoàn toàn bị bế tắc. Trong khi đó Mỹ và Nhật là những thị trường tiềm năng của Công ty chưa thâm nhập vào. Năm 2001 là một năm đánh dấu sự khởi đầu của quá trình thâm nhập của công ty vào hai thị trường đầy tiềm năng này nhưng đã thu được những kết quả đáng kể, điều này khẳng định công ty cần sớm có những biện pháp thích hợp để mở rộng thị trường của mình sang hai thị trừơng này.
Công ty vẫn áp dụng phương pháp tiếp cận với khách hàng theo kiểu cũ. Theo đó, Công ty thường không chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng mà ngược lại khách hàng tự liên hệ giao dịch với công ty khi có nhu cầu. Phương pháp tiếp cận thụ động này làm cho việc mở rộng thị trường nhập khẩu có nhiều khó khăn, phụ thuộc vào tình hình hoạt động và khả năng tài chính của nhà nhập khẩu.
Việc tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty vẫn còn bị mất cân đối, quá gấp gáp vào những tháng đầu và cuối năm, nhưng lại quá nhàn rỗi vào những tháng giữa năm. Nhưng điều này lại do thị trường nhập khẩu yêu cầu.
Mẫu mã sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nước ngoài, trong khi đó giá sản phẩm xuất sang các nước của công ty thường cao hơn một số công ty khác. Sở dĩ, công ty còn tồn tại những vấn đề trên là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, thiết kế sản phẩm chưa đồng bộ với sản xuất. Những năm qua, công ty đã sản xuất hàng chục loại giầy với nhiều mẫu mã đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, những mẫu này là do nhà nhập khẩu đưa sang hoặc là những mẫu mới cải tiến dựa trên mẫu đã có. Còn thực tế những mẫu của công ty tự thiết kế tiến tới sản xuất còn rất hạn chế, chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Phòng kỹ thuật mới chỉ thực hiện nghiên cứu các mẫu mới đặt hàng, trên cơ sở đó xây dựng quy trình sản xuất và các tiêu chuẩn về mặt kinh tế kỹ thuật đối với các sản phẩm đó, về mặt tự thiết kế để chào bán sản phẩm của mình thì rất hạn chế.
Hai là, sản xuất còn mang tính mùa vụ. Do nhu cầu về giầy thường tăng mạnh vào những tháng cuối năm (từ tháng 8 năm nay đến tháng 4 năm sau), nên việc sản xuất giầy của công ty cũng phải theo hai mùa. Về mùa lạnh công ty phải tập trung sản xuất giầy xuất khẩu. Trong mùa này nhịp độ sản xuất của công ty rất cao, máy móc hoạt động hết công xuất để đảm bảo giao hàng đúng thời hạn. Những tháng giữa năm, thì công ty quá nhàn rỗi.
Ba là, sản xuất phụ thuộc quá nhiều vào thị trường EU, nên tình hình xuất khẩu của công ty sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn của những biến động trên thị trường như đồng Euro mất giá, tỷ giá thay đổi, hoặc có những thay đổi trong chính sách đối ngoại của nhà nước ta đối với các nước EU.
Bên cạnh nhiều thành tựu đã đạt được, công ty còn gặp nhiều khó khăn trở ngại do một số nguyên nhân đã nêu trên. Để khắc phục, hạn chế những khó khăn đó, công ty đã đề ra phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trong thời gian tới.
Chương iii: phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian tới.
I. Phương hướng hoạt động của công ty:
Dựa vào đường lối phát triển-xã hội theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước của đảng và nhà nước, đã được Đại hội VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam đề ra trong từng giai đoạn. Hội nghị lần thứ IV của ban chấp hành Trung Ương Đảng lần thứ VIII đã đưa ra nghị quyết “phải phát triển nhanh, mạnh, vững chắc các nghành công nghiệp tốn ít vốn, thu hút nhiều lao động, khuyến khích tạo điều kiện cho xuất khẩu. Trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn nhân lực từ bên ngoài, tích cực chủ động thâm nhập, mở rộng thị trường quốc tế “. Nghành công nghiệp DA_ GIầy không ngừng khẳng định quan điểm hướng về xuất khẩu theo quan điểm của Đảng, với mục tiêu chính là tăng trưởng với nhịp độ nhanh, tạo công ăn việc làm cho xã hội, góp phần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực có khả năng thực hiện công nghiệp hoá đất nước.
Hoà chung với xu thế phát triển của nghành, kết hợp với thực trạng xuất khẩu trong những năm qua, để đẩy mạnh xuất khẩu, trước mắt Công ty giầy Thuỵ Khuê đã đưa ra chiến lược phát triển trong những năm tới. Nội dung của chiến lược này là:
Bảng 10: Chiến lược phát triển của công ty giầy Thuỵ Khuê những năm tới.
Chiến Lược
Biện Pháp
Triển Khai
Thị trường và khách hàng.
Tăng thị phần hiện tại.
Thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của khách hàng.
- Ngiên cứu thị trường.
Củng cố, tăng cường mối quan hệ với khách hàng.
Kiểm soát chặt chẽ các quá trình sản xuất.
Cải tiến và thiết kế mới sản phẩm.
Nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy cạnh tranh.
Thu thập và giải quyết các ý kiến khiếu nại của khách hàng.
Mở rộng các kênh phân phối đặc biệt là mạng lưới bán lẻ.
Thực hiện các hình thức khuyến mại: Giảm giá, tặng quà.
Đầu tư trang thiết bị tiên tiến.
Xây dựng các qúa trình kiểm soát.
Xây dựng quy chế tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh.
Đào tạo, nâng cao trình độ công nhân viên.
Tiến hành khảo sát khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng.
Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng định hướng khách hàng.
Đa dạng hoá mẫu mã và chủng loại sản phẩm.
Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
áp dụng phương pháp quản lý chất lượng hiện đại theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002
Hiện đại hoá dây chuyền sản xuất.
Kiểm soát bên cung cấp.
Xây dựng, hoàn thiện quy chế về tự quản chất lượng.
Xây dựng quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002.
Đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên.
Khảo sát khách hàng.
Đầu tư vốn trang thiết bị kỹ thuật.
Kiểm tra nguyên liệu đầu vào theo mẫu với nguyên tắc “đúng ngay từ đầu”.
Đào tạo.
Nâng cao trình độ công nhân viên.
Phát huy tối đa khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên.
Tổ chức các khoá học dài ngày, ngắn ngày ở trong nước và nước ngoài.
Đào tạo trong công việc.
Khuyến khích phát huy sáng kiến.
Sử dụng chế độ khen thưởng hợp lý.
Mở các khoá đào tạo về: Kiến thức Maketing, ISO 9002, an toàn lao động, vận hành các thiết bị áp lực.
Khuyến khích làm việc theo tổ, đội.
Khen thưởng thích đáng.
áp dụng chế độ trợ cấp cho cán bộ công nhân viên có trình độ ngoại ngữ, vi tính.
Đầu tư trang thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại.
Sử dụng tối đa nguồn nguyên vật liệu trong nước, hạn chế nhập khẩu từ nước ngoài.
Giảm tối thiểu ô nhiễm môi trường.
Lập các dự án gọi vốn đầu tư từ nguồn ngân sách và các công ty nước ngoài.
Cải tiến quy trình sản xuất.
Mở rộng mối quan hệ với nước ngoài để học tập các công nghệ mới.
Mở rộng quan hệ với các đơn vị sản xuất phụ liệu trong nước.
Tìm kiếm các vật liệu thay thế hàng nhập khẩu.
Sử dụng công nghệ sạch.
Thay thế các hoá chất độc hại.
Thay thế các thiết bị đã cũ.
Kí hợp đồng mua thêm một băng gò chuyền mới, 200 máy khâu công nghiệp, 1 máy ép cao tần, 1 máy luyện kín, 1 dàn ép đế.
Nghiên cứu quy trình các loại mác nổi nhiều màu theo công nghệ do phía đối tác hướng dẫn.
Ký kợp đồng mua hàng theo mùa với các đơn vị có quy định tiêu chuẩn chất lượng theo mẫu được khách hàng chấp nhận.
Lắp đặt các hệ thống: lọc bụi, hút gió, xử lý nước thải, than.
ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Duy trì việc thực hiện bộ luật lao động.
Cải thiện đời sống và điều kiện làm việc.
Tổ chức công đoàn phát huy vai trò bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Nghiên cứu quy trình ban hành định mức chính xác.
Thực hiện hạch toán theo từng mã hàng.
Khuyến khích, phát huy các cải tiến kỹ thuật có hiệu quả cao để khen thưởng kịp thời.
Xây dựng định mức từng chủng loại mặt hàng.
Cấp phát định mức vật tư theo mã hàng.
Lập phương án mua bán vật tư theo kế hoạch.
Đầu tư công nghệ tiên tiến.
Lập hội đồng xét duyệt sáng kiến thường kỳ.
Để thực hiện chiến lược trên, Công ty đã có phương hướng cụ thể về thị trường và cơ cấu sản phẩm xuất khẩu như sau:
*Về thị trường: Công ty có xu hướng củng cố và duy trì thị trường truyền thống. Đồng thời mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực, thị trường Mỹ và Canada, Nhật Bản...
Hiện nay, EU là thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty. Do đó, để duy trì, củng cố và mở rộng thị trường này, trong thời gian tới Công ty cần thực hiện việc xuất khẩu giầy dép sang EU theo hướng sau:
Một là, thị trường EU yêu cầu chất lượng sản phẩm cao, Công ty cần kiên trì tiếp cận đảm bảo các điều kiện hợp đồng giữ chữ tín trong kinh doanh.
Hai là, tăng khả năng cạnh tranh bằng giá cả, chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng.
Ba là, hàng giầy dép Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU có lợi thế hơn Trung Quốc và Inđônêxia do không phải định hạn nghạch và chịu thuế chống bán phá giá. Do đó, Công ty cần lưu ý bảo đảm các điều kiện về xuất xứ C/O Form A để được hưởng ưu đãi thuế quan và tránh nghi ngờ về xuất xứ hàng hoá.
*Về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu:
Do nhu cầu giầy vải trên thế giới đang có xu hướng giảm mạnh làm cho thị trường xuất khẩu bị co hẹp thay vào đó là sự phát triển mạnh mẽ của giầy thể thao. Vì vậy, Công ty đưa ra phương hướng tăng tỷ trọng giầy thể thao và các loại giầy dép trong tổng số lượng giầy dép xuất khẩu.
*Về giầy vải: Hiện nay Công ty đang nghiên cứu đưa ra những mẫu cao cấp có tính năng công dụng giống như giầy thể thao.
Để đạt được mục tiêu trên, Công ty cần phải khai thác tối đa những thuận lợi mà công ty có được. Đồng thời phải giải quyết những khó khăn mắc phải nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty thông qua một số giải pháp từ công ty và những kiến nghị đối với Nhà Nước.
II> Một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh xuất khẩu ở Công Ty giầy Thuỵ Khuê.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và ngoài nước như hiện nay, để đứng vững và phát triển, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị, của đất nước và môi trường quốc tế. Với định hướng và chiến lược đúng đắn, bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những biện pháp mang tính cụ thể, khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả cao.
Trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn, những mặt đã làm được và chưa làm được của Công ty, bài viết xin đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty giầy Thuỵ Khuê trong thời gian tới.
Giải pháp từ phía công ty.
1.1. Tăng cường hoạt động marketing nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.
Nền kinh tế thị trường ngay càng phát triển thì hoạt động marketing ngày càng giữ vai trò quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. Với bốn chính sách: Giá cả, sản phẩm, phân phối, khuyếch trương, hoạt động marketing đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu. Hoạt động marketing, đặc biệt là marketing quốc tế, sẽ tạo ra những điều kiện, cơ hội lớn cho Công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình.
Nội dung của giải pháp này bao gồm:
Một là, tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, điều này đòi hỏi Công ty phải nghiên cứu các vấn đề sau:
Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia là bạn hàng cũng như các quốc gia ở trong khu vưc mà Công ty có ý định mở rộng thị trường.
Xác định và dự báo biến động của quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường thế giới.
Tìm hiểu thông tin giá cả và phân tích cơ cấu các loại giá quốc tế.
Hai là, hoàn thiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm.
Nhu cầu thị trường về giầy dép ngày càng trở nên phong phú và đa dạng về chủng loại, mẫu mã và luôn có sự khác nhau về nhu cầu giữa các phân đoạn thị trường. Do đó, để có thể khai thác hết tiềm năng của các thị trường, Công ty cần xây dựng được chính sách đa dạng hoá sản phẩm một cách khả thi, công ty cần mở rộng tuyến sản phẩm.
Ba là, xây dựng chính sách giá cả linh hoạt.
Với phương châm lấy giá cả làm công cụ cạnh tranh, việc xây dựng được một chính sách giá cả linh hoạt, hợp lý sẽ là yếu tố quan trọng để phát huy sức mạnh của Công ty trên thị trường quốc tế và do đó đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty. Giá cả luôn luôn có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng hàng hoá xuất khẩu của Công ty, nó thường là tiêu chuẩn quan trọng trong việc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng của khách hàng do đó nó ảnh hưởng lớn đến kim nghạch xuất khẩu của Công ty. Mục tiêu của chính sách giá cả linh hoạt là phải tăng lợi nhuận. Do đó Công ty cần xây dựng một chính sách chiết khấu giá bán theo số lượng đơn hàng, bớt gía linh hoạt đối với những khách hàng thường xuyên của Công ty.
1.2. Tổ chức tốt khâu thiết kế sản phẩm.
Thiết kế sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là một doanh nghiệp sản xuất giầy vải. Nó quyết định tới hình dáng, kích thước, màu sắc sản phẩm sản xuất ra. Do đó thiết kế sản phẩm cần phải gắn chặt với quá trình sản xuất, sản phẩm có đẹp mớí tạo được sự hấp dẫn với khách hàng.
Thực tế ở Công ty trong những năm vừa qua, khâu thiết kế sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức vì sản phẩm chủ yếu của Công ty là nhận gia công cho nước ngoài theo mẫu có sẵn. Công ty mới chỉ thiết kế được một số sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nội địa. Những mẫu mã mà Công ty thiết kế còn nghèo nàn chưa phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng vì chưa đủ tiêu chuẩn quốc tế để chào bán sang các nước phát triển. Do đó, để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu Công ty cần phải tổ chức tốt khâu thiết kế sản phẩm. Muốn vậy, Công ty cần bồi dưỡng , đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho những cán bộ thiết kế và đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị như mua một số hệ thống máy tính, máy vẽ qua vi tính, nâng cấp phòng thiết kế, trang bị thêm những máy móc thiết bị cần thiết cho nhiệm vụ thiết kế mẫu.
1.3. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu.
Chất lượng và giá cả là những vấn đề có ý nghĩa quyết định tới sức cạnh tranh của mặt hàng giầy dép trên thị trường thế giới. Để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, Công ty cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Đầu tư thêm máy móc, thiết bị, áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Đảm bảo nguồn cung cấp nguyên phụ liệu cho sản xuất để quá trình sản xuất luôn ổn định, chất lượng tốt nằm đáp ứng nhu cầu về sản phẩm của khách hàng.
Thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu bằng cách đa dạng hoá sản phẩm bằng cách sản xuất ra một số sản phẩm phụ như dép đi trong nhà, giầy vải mỏng nhằm góp phần làm tăng thêm doanh thu và hạ giá thành sản phẩm.
1.4. Đổi mới công nghệ.
Công nghệ là một trong những khâu quyết định sự sống còn của sản phẩm trên thị trường. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, thích ứng nhanh với sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng. Do đó, để chủ trương đổi mới công nghệ đạt hiệu quả cao, Công ty cần thực hiện một số việc sau:
Hiện đại hoá từng bước về công nghệ, trang thiết bị, hạn chế tối đa việc nhập khẩu thiết bị quá cũ và lạc hậu.
Cải tiến công nghệ và trang thiết bị hợp lý trong đầu tư chiều sâu.
Tăng cường trao đổi với khách hàng về ý tưởng để có bước chuẩn bị về công nghệ nhằm sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ.
1.5. Triển khai thực hiện nghiêm túc hệ thống quản lý chất lượng ISO 2000.
Việc quản lý chất lượng một cách nghiêm túc sẽ phát huy tác dụng lâu dài trong việc không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và gây dựng uy tín của Công ty trên thị trường quốc tế. Để làm được việc đó Công ty cần làm những việc sau:
Duy trì và liên tục cải tiến hoàn thiện các thủ tục của hệ thống ISO 2000.
Tuân thủ các thủ tục, hướng dẫn, tiêu chuẩn quy định đã ban hành.
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về ISO 2000 cho cán bộ công nhân viên trong Công ty nhằm nâng cao sự hiểu biết về hệ thống quản lý chất lượng này cũng như nâng cao khả năng áp dụng nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống.
1.6. Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hiện tại EU là thị trường tiêu thụ lớn nhất của Công ty, để giữ vững thị trường này Công ty phải tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng của sản phẩm, đảm bảo điều kiện C/O form A. Thị trường Đông Âu và SNG có nhu cầu lớn về giầy dép và lại là thị trường tương đối đễ tính, Công ty cần khôi phục lại thị trường này. Đồng thời, Công ty cần mở rộng thị trường của mình sang khu vực Châu Mỹ.
Khi tham gia vào thị trường khu vực và thế giới, Công ty phải xem xét, phân tích khả năng thực tế của mình, những thuận lợi, những khó khăn nhằm nắm bắt kịp thời thông tin và xử lý đúng đắn các thông tin đó để nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
2. Những kiến nghị đối với Nhà nước.
Bên cạnh những nỗ lực của Công ty, thì sự đứng vững và phát triển của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào sự giúp đỡ của Nhà nước. Trong thời gian qua, những chính sách và cơ chế đối với hoạt động xuất khẩu giầy dép còn có những vấn đề bất cập. Để khắc phục những vấn đề đó, Công ty cần kiến nghị với Nhà nước những vấn đề sau:
2.1. Hoàn thiện hệ thống thuế xuất nhập khẩu.
Hệ thống thuế xuất nhập khẩu của nước ta tuy đã được sửa đổi và bổ xung nhiều lần nhưng hiện vẫn còn khá nhiều điểm bất cập, gây khó khăn cho việc áp dụng và tính thuế cho các mặt hàng xuất nhập khẩu. Do đó, để hoàn thiện hệ thống thuế, xin kiến nghị bộ tài chính với những thay đổi về thuế như sau:
Các biểu thuế và thuế xuất cần phải được rõ ràng chi tiết.
Ưu đãi thuế quan trong việc nhập khẩu thiết bị, dây chuyền sản xuất các loại sản phẩm giầy vải, giầy thể thao.
Đơn giản hoá thủ tục xin hoàn thuế và miễn giảm thuế.
2.2.Hỗ trợ tín dụng cho Công ty.
Để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, hiện nay Công ty vẫn phải đi vay vốn. Vì vậy, Nhà nước nên có những chính sách hỗ trợ về vốn cho Công ty thông qua hệ thống ngân sách bằng một số biện pháp sau:
Sớm cho ra đời quỹ hỗ trợ xuất khẩu để Công ty được vay với lãi xuất thấp, giải quyết được khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị.
Đảm bảo sự bình đẳng thực sự trong quan hệ tín dụng ngân hàng trên cơ sở pháp luật giữa các thành phần kinh tế.
Xúc tiến thành lập ngân hàng chuyên doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ, thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp và sự hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức quốc tế.
2.3. Nhà nước cần đơn giản hoá thủ tục đăng ký nhãn mác và chất lượng hàng hoá.
Hiện nay, thời gian để được cấp giấy phép bảo hộ, đăng ký nhãn mác công ty và chất lượng hàng hoá thường kéo dài từ 4 đến 6 tháng mà giầy dép lại là mặt hàng thời trang, nếu chậm đưa ra thị trường sẽ bị lỗi mốt và dễ bị lợi dụng làm nhái sản phẩm. Do vậy, trong thời gian tới, các cơ quan chức năng cần đơn giản hoá thủ tục bản quyền để giảm bớt thời gian xét duyệt nhãn mác nhằm đảm bảo tính thời trang của mặt hàng giầy dép này.
2.4. Cần có chính sách bảo hộ sản xuất trong nước cho phù hợp.
Tuy đã có hàng rào thuế quan đối với hàng nhập ngoại, các biện pháp quản lý thị trường, xong tình trạng nhập lậu, buôn lậu qua biên giới rất phổ biến. Do vậy, để bảo hộ các doanh nghiệp sản xuất giầy dép trong nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển, Nhà nước cần đưa ra những biện pháp kiên quyết để ngăn chặn hàng nhập lậu từ Trung Quốc hiện đang cạnh tranh bất bình đẳng về giá với các sản phẩm trong nước. Đồng thời, Nhà nước cần duy trì biện pháp cấm nhập khẩu mũ giầy thành phẩm, góp phần làm hạ giá thành sản phẩm của Công ty và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Bên cạnh các biên pháp trên, việc xây dựng chính sách tỷ giá hối đoái mềm dẻo và linh hoạt, ổn định môi trường pháp lý và cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Tóm lại, để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, Công ty cần khai thác triệt để những thuận lợi có được và khắc phục những khó khăn gặp phải. Đồng thời, Công ty cần có sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng, Nhà nước để tiếp tục phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Điều đó được thực hiện thông qua các giải pháp được trình bày ở trên.
Kết luận
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước đã đặt ra những mục tiêu cho từng nghành kinh tế, nghành công nghiệp giầy da vẫn luôn được coi là một nghành công nghiệp mũi nhọn và được Đảng và Nhà nước quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi. Với những đặc điểm của một nền kinh tế đang phát triển Việt Nam có thể tận dụng được những thuận lợi như nguồn nhân công rẻ, nguồn nguyên liệu sẵn có để phát triển kinh tế, nghành công nghiệp da giầy của Việt Nam có thể nói cho đến nay đã tận dung tốt những thuận lợi đó. Hiện nay, Nghành da giầy Việt Nam được xếp vào 1 trong 15 nước đứng đầu về xuất khẩu giầy dép. Với những thành tựu đã đạt được nghành da giầy Việt Nam đã đóng góp một phần lớn vào ngân sách Nhà nước, tạo ra nguồn thu nhập ngoại tệ cho quốc gia và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Trong những năm qua nghành giầy da đã tự mình khẳng định được vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nghành có tốc độ tăng trưởng cao, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, kim nghạch xuất khẩu lớn...với một triển vọng xuất khẩu lớn ở nhiều thị trường như hiện nay, nghành da giầy Việt Nam đang có nhưng cơ hội lớn để phát triển.
Góp phần vào những thành tựu của nghành da giầy Việt Nam, Công ty giầy Thuỵ Khuê cũng đã có những thành tựu đáng kể, vượt lên những khó khăn, trong thời gian qua công ty vẫn có mức tăng trưởng cao, đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng tăng, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho công nhân...và hoàn thành những nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó. Trong thời gian tới, với sự năng động và nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên, Công ty sẽ tiếp tục có những đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
Qua một thời gian thực tập tại công ty giầy Thuỵ Khuê, tôi đã thu thập được những thông tin về thực trạng hoạt động của nghành da giầy Việt Nam và hoạt động xuất khẩu giầy dép của Công ty giầy Thuỵ Khuê qua đó có thể thấy trong thời gian tới nghành da giầy Việt Nam cũng như Công ty giầy Thụy Khuê sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng nhất định nghành sẽ vẫn là nghành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam trong một thời gian dài.
Do thực tập trong một thời gian không dài, lượng thông tin thu thập còn hạn chế nên bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu xót, vì vậy tôi rất mong được sự chỉ bảo, bổ xung của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo- Thạc sĩ Lê Ngọc Liên và sự giúp đỡ của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty giầy Thuỵ Khuê để tôi có thể hoàn thành báo cáo thực tập này
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Chương I: Khái quát chung về tình hình xuất khẩu giầy dép của Việt Nam
3
I. Tình hình xuất khẩu của ngành trong những năm qua
3
1. Kim ngạch và cơ cấu sản phẩm xuất khẩu giai đoạn 1998 - 2001
3
2. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu toàn ngành 2000- 2001
5
II. Đặc điểm một số thị trường giầy dép thế giới và tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường đó
7
1. Thị trường EU
8
2. Thị trường Mỹ
11
3. Thị trường Đông á
13
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty giầy Thuỵ Khuê
17
I. Đặc điểm về cơ chế qủan lý và quy trình sản xuất của công ty
17
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
17
2. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty
20
3. Đặc điểm về quy trình công nghệ của Công ty
21
4. Đặc điểm về lao động
22
II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty
23
1. Phương thức xuất khẩu
24
2. Thị trường xuất khẩu
24
3. Kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty giầy Thuỵ Khuê
30
4. Tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty
32
chương III: Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới
34
I. Phương hướng hoạt động của Công ty
34
II. Một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh xuất khẩu ở công ty giầy Thuỵ Khuê
38
1. Giải pháp từ phía Công ty
39
2. Những kiến nghị đối với nhà nước
43
Kết luận
46
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0047.DOC