Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cà phê của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I

LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1:Tổng quan về mặt hàng cà phê và công ty XNK tổng hợp 1 3 I. Khái quát về xuất khẩu cà phê của Việt Nam 3 1. Đăc điểm của mặt hàng cà phê 3 2.Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam 4 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của VN 6 II. Giới thiệu chung về công ty 8 1. Sự hình thành công ty 8 2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty 15 4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 18 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua 20 Chương II :Thực trạng xuất khẩu cà phê của công ty 24 I. Tình hình xuất khẩu cà phê của công ty 24 1.1. Sản lượng xuất khẩu 24 1.2. Thị trường xuất khẩu 25 II. Đánh giá về tình hình xuất khẩu cà phê 26 2.1 Điểm mạnh 26 2.2 Điểm yếu 28 Chương III: Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty 31 1. Đối với sản phẩm 31 2. Đối với thị trường 33 3. Đối với nguồn nhân lực 37 KẾT LUẬN 42

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cà phê của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay hoạt động xuất nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia và mỗi nền kinh tế trên thế giới. Thông qua xuất nhập khẩu, các quốc gia có thể khai thác được những lợi thế của mình trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, tạo ra nguồn thu ngoại tệ quan trọng, góp phần rất lớn vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Đối với Việt Nam, một nền kinh tế non trẻ đang trên đà phát triển thì hoạt động xuất nhập khẩu lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Do đó, trong chính sách phát triển kinh tế của mình, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu và coi xuất nhập khẩu là một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân. Thực tế đã chứng minh rằng hội nhập kinh tế quốc tế đã trực tiếp góp phần đưa đất nước ta vượt qua khủng hoảng trong những năm đầu khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, đồng thời làm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Chỉ riêng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá chúng ta đã đạt được nhiều thành quả đáng ghi nhận, trong đó đặc biệt phải kể đến xuất khẩu mặt hàng cà phê - một mặt hàng nông sản chủ lực của nước ta. Tuy nhiên trong mấy năm gần đây, do sự cạnh tranh khốc liệt từ các quốc gia khác nên Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn trong việc xuất khẩu mặt hàng này. Trong rất nhiều công ty xuất nhập khẩu trong nước, công ty xuất nhẩp khẩu tổng hợp I là một đơn vị đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình mà một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty là cà phê. Chính vì những lý do này mà em đã chọn công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I là nơi thực tập và lựa chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cà phê của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I". Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài viết gồm 3 chương kết cấu như sau: Chương I: Tổng quan về mặt hàng cà phê của Việt Nam và công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I. Chương II: Thực trạng xuất khẩu cà phê của công ty. Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cà phê của công ty. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hiền và các cô chú trong công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này. Chương 1:Tổng quan về mặt hàng cà phê và công ty XNK tổng hợp 1 I. Khái quát về xuất khẩu cà phê của Việt Nam 1. Đăc điểm của mặt hàng cà phê Trong những năm gần đây, Việt Nam chúng ta được biết đến nhiều hơn trên thị trường xuất khẩu thế giới một phần cũng là nhờ kim nghạch xuất khẩu hàng nông sản của ta trong đó xuất khẩu càphê thu được nhiều kết quả đáng chú ý .Việt Nam hiện là một trong những nước xuất khẩu càphê lớn nhất thế giới .Thị trường xuất khẩu của chúng ta rất đa dạng ,từ châu Âu,châu á đến châu Mỹ ,càphê của Việt Nam có mặt trên hơn 80 quốc gia .Với khí hậu nhiệt đới ,nước ta có rất nhiều thuận lợi cho cây càphê phát triển cho năng suất cao và chất lượng khá tốt.Ơ Việt Nam hiện nay càphê được trồng nhiều nhất ở Tây Nguyên (hơn 80%sản lượng cà phê nước ta )với hai loại cà phê chủ yếu là càphê arabica và robusta,càphê robusta phù hợp với khí hậu nước ta hơn nên kim ngạch xuất khẩu càphê này chiếm tỷ trọng cao hơn,đồng thời nước ta cũng là nước xuất khẩu lớn nhất loại càphê này. Tác dụng chính của chất cafein trong càphê là kích thích hệ thần kinh trung ương ,tăng sinh hoạt trí tuệ làm ta tỉnh táo nhất là khi cơ thể mệt mỏi,nhưng nó được chứng minh là chất không gây nguy hại cho cơ thể nên ở các nước phương tây ,càphê là một thức uống không thể thiếu trong đời sống. Tại các nước châu á .càphê cũng được sử dụng ngày càng rộng rãi,chính vì vậy thị trường xuất khẩu caphê của Việt Nam là rất lớn Nhưng thị trường càphê cũng là một thị trường đầy biến động do giá càphê lên xuống rất thất thường,ví dụ như giá càphê là 1200USD/tấn nhưng có lúc giá lên tới 1800USD/tấn,rồi có lúc rơi xuống700USD/tấn,mà nguyên nhân chính là do những biến đông thất thường của thời tiết,chỉ cần gặp rét đậm hay hạn hán là có thể mất cả vụ mùa càphê,làm đảo lộn hoàn toàn thị trường .Tuy nhiên không vì thế mà thị trường càphê lại kém sôi động khi hiện nay giá cà phê đang tăng cao mà Việt Nam lại đang bước vào vụ thu hoạch ,cùng với các công ty khác trong nước,công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 đang nỗ lực tìm kiếm bạn hàng ,tiến hành nhanh chóng các quy trình thu mua và xuất khẩu nhằm góp phần tăng vị thế của càphê Việt Nam trên thị trường thế giới 2.Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam Sản lượng và kim nghạch xuất khẩu Bảng 1: Sản lượng và kim nghạch xuất khẩu của càphê cả nước năm 2004-2006 đơn vị: kim nghạch: triệu USD sản lượng :nghìn tấn Năm 2004 2005 2006 kim nghạch 641 735,5 1.220 Sản lượng 974,5 892 981 Việt Nam là nước xuất khẩu càphê lớn của thế giới nên sản lượng xuất khẩu qua các năm đều cao mặc dù có sụ giảm đôi chút về số lượng của năm 2004 so với 2005. Tuy nhiên kim nghạch vẫn tăng điều này chứng tỏ giá trị, chất lượng của càphê Việt Nam ngày càng được cải thiện,dần tạo được niềm tin của các nhà nhập khẩu Thị trường xuất khẩu Mặt hàng caphe của Việt Nam đặc biệt được ưa chuộng ở các nước EU mà điển hình là ở Đức,Anh ,Italia,Tây Ba Nha….Còn thị trường châu Mỹ chúng ta vẫn chưa có một vị trí cao ,mới chỉ có Mỹ,Panama nhập khẩu mặt hàng này. Bảng 2:thị trường xuất khẩu chủ yếu của caphê Việt Nam đơn vị: nghìn tấn Năm Nước 2004 2005 2006 Đức 172 163 151 Mỹ 135 127 131 Tây Ba Nha 68 65 75 Anh 125 130 115 Bỉ 71 59 37 Italia 23 46 53 (nguồn:tổng cục hải quan) 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của VN Điều kiện tự nhiên Nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và với khí hậu ấm áp không quá nóng hay không quá lạnh ,vùng Tây Nguyên được coi là có khí hậu thích hợp cho cây càphê phát triển tốt.Tuy nhiên nước ta cũng thuộc khu vực cận xích đạo nên có nhiều sự thay đổi thời tiết đột ngột khiến cho những vụ mùa cà phê nhiều khi gặp những trở ngại,làm cho thị trường càphê không ổn định Trình độ khoa học kĩ thuật Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ là phương tiện thúc đẩy năng suất lao động và đẩy mạnh xuất khẩu .Công nghệ sau thu hoạch và chế biến của các doanh nghiệp Việt Nam tuy đã được quan tâm nhưng vẫn còn rất lạc hậu và kém phát triển,chủ yếu chúng ta mới xuất khẩu hàng thô mà ít qua tinh chế,mặt khác càphê của chúng ta lại lẫn khá nhiều tạp chất nên giá trị xuất khẩu rất thấp Cung-cầu trên thế giới Mặc dù theo dự báo của các tổ chức kinh tê là nhu cầu mặt hàng càphê vẫn tiếp tục tăng nhưng vì sản lượng càphê của các nước châu Mỹ gia tăng nhanh mà chất lượng càphê của họ được đánh giá rất cao nên cà phê của chúng ta cần nâng cao chất lượng hơn nữa để có thể xuât khẩu nhiều hơn vào tát cả các thi trường Hàng rào bảo hộ Những nước phát triển đặt ra rất nhiều những chuẩn mực chất lượng cũng như có nhiều hàng rào bảo hộ gây khó khăn cho những nước xuất khẩu như trợ giá nông nghiệp,áp dụng các biện pháp kỹ thuật an toàn thực phẩm ,nguồn gốc xuất xứ ….Vì thế để hàng hóa của Việt Nam có thể vào được những nước này ,chúng ta cần nâng cao và chú trọng hơn nữa chất lượng của hàng hóa,tránh gây ra những tiền lệ xấu làm ngăn cản con đường xuất khẩu của chúng ta Chính sách xuất khẩu của nhà nước Tuy nhà nước đã bãi bỏ chính sách trợ cấp nông sản xong nhà nước luôn tạo điều kiện về vay vốn,thủ tục xuất khẩu…để khuyến khích xuất khẩu ,đồng thời đang từng bước xây dựng thương hiệu của Việt Nam nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình xuất khẩu hàng hóa của mình II. Giới thiệu chung về công ty Sự hình thành công ty Đầu những năm 1980 nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu ,nhờ đó công tác xuất khẩu ở nhiều vùng trong cả nước trở nên khá sôi động và hoạt động xuất khẩu đã đạt được được những kết quả khả quan .Tuy nhiên bên cạnh những dấu hiệu tích cực,đã nảy sinh nhiều vấn đề như là tình trạng cạnh tranh không lành mạnh hay phá giá thị trường ,hiện tượng tranh nhau mua bán có thể dẫn đến nguy cơ mất thị trường.Trước tình hình đó,một yêu cầu cấp thiết được đặt ra đó là bên cạnh việc khuyến khích phát triển công tác xuất nhập khẩu,nhà nước phải đồng thời chấn chỉnh và từng bước lập lại trật tự kỷ cương trong ngành này Trong hoàn cảnh đó công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 ra đời ,nhận nhiệm vụ góp phần giải quyết mâu thuẫn này bằng các biện pháp kinh tế. Công ty được thành lập vào ngày 15/12/1981 theo quyết định số 1365/TTCB của bộ ngoại thương (nay là bộ công thương)nhưng phải đến tháng 3/1982 công ty mới đi vào hoạt động Năm 1993 công ty Promexim được sát nhập vào công ty và hình thành công ty mới nhưng vẫn lấy tên cũ là công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 Đầu năm 2006 công ty chính thức cổ phần hóa lấy tên là Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp 1 Tên giao dịch tiếng Anh :THE VIETNAM NATIONALGENERAL EXPORT-IMPORT JOINT STOCK COMPANY No 1(GENERALEXIM) Trụ sở chính: Địa chỉ:46 Ngô Quyền Điện thoại :84-4-8264009 Fax: 84-4-8259894 Website:www.generalexim.com.vn E-mail: generalexim@yahoo.com Công ty còn có các chi nhánh tai Hải Phòng, Đà Nẵng,Thành phố Hồ Chí Minh Đơn vị: nghìn USD Năm Mặt hàng 2002 2003 2004 2005 2006 May mặc 21.175,7 18.932,4 19.230,2 20.374,8 22.302,9 Nông sản 28.096,8 27.810,6 24.478,7 33.328,1 35.110,7 Hàng khác 1.102,0 1.327,2 1.234,8 1.879,6 1.882,8 Tổng giá trị 50.374,5 48.070,2 44.943,7 55.582,5 59.296,4 Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp - công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I. Qua bảng số liệu trên cho thấy công ty có giá trị xuất khẩu hàng năm rất cao. Trong đó mặt hàng nông sản luôn chiếm trên 50% giá trị xuất khẩu tiếp đến là hàng may mặc. Đây là hai mặt hàng chủ lực của công ty, ngoài ra các mặt hàng khác cũng tăng dần qua các năm. Tuy nhiên ta cũng thấy tổng giá trị xuất khẩu của công ty có nhiều biến động theo sự biến động của thị trường. Năm 2003 giảm hơn 2%, tiếp tục giảm hơn 4% năm 2004 mà nguyên nhân chính là do mặt hàng nông sản giảm mạnh giá trị xuất khẩu. Đến năm 2005 giá trị xuất khẩu của công ty không những phục hồi mà còn tăng mạnh gần 20% so với năm trước, nguyên nhân cũng do mặt hàng nông sản phục hồi và tăng mạnh lượng xuất khẩu từ 24 triệu lên 33 triệu đô la, đồng thời các mặt hàng xuất khẩu khác cũng tăng nhanh. Sang năm 2006 đánh dấu bước thay đổi to lớn của công ty, từ một công ty thuộc nhà nước nay đã được cổ phần hoá và hoạt động độc lập, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh nhất từ trước đến nay đạt 59 triệu đô la những dấu hiệu này cho thấy công ty ngày càng phát triển mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt xuất khẩu hàng nông sản, hứa hẹn sự thành công trong những năm kế tiếp. Các giai đoạn phát triển của công ty. Giai đoạn I: 1982 - 1986 Đây là giai đoạn đầu của công ty tìm hướng đi phù hợp để phát triển, với biên chế gồm 50 cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ không cao, cơ sở vật chất nghèo nàn, số vốn ban đầu nhà nước cấp là 1.390.000VNĐ. Trong thời gian này cơ chế chính sách quan liêu, đường lối đổi mới đang ở mức tư duy, chưa được cụ thể hoá bằng văn bản nhất là đối với quản lý kinh tế. Tuy nhiên từ những khó khăn đó, công ty dần dần khắc phục những yếu điểm và phát huy những thành quả đạt được. Về vấn đề vốn, công ty đã chủ động kiến nghị để lãnh đạo hai cơ quan liên bộ (ngân hàng và Bộ ngoại thương) họp và đưa ra được văn bản nêu rõ những nguyên tắc riêng về hoạt động của công ty. Trong những phương thức kinh doanh các tài khoản được mở, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, lập quỹ hàng hoá là cơ sở thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty sau này. Đồng thời công ty xây dựng cho mình một số vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được vững chắc. Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên: công ty chú trọng tổ chức bồi dưỡng, cử người đi đào tạo nước ngoài khi có tiêu chuẩn, chấn chỉnh lại tư tưởng ỷ lại theo lối mòn của cơ chế kinh doanh bao cấp, đặt ra những yêu cầu cao hơn, chuyên môn cao hơn theo nghiệp vụ, theo mặt hàng, theo xuất nhập khẩu. Giai đoạn II: 1978 - 1995 Giai đoạn phát triển và khắc phục khó khăn. Từ năm 1987 - 1989 là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của công ty về mọi mặt, tổng kim ngạch uỷ thác đạt 18 triệu đôla. Đội ngũ cán bộ được trang bị nhiều kiến thức thực tế, chuyên môn cao hơn thời kỳ đầu. Một số vấn đề được xem là trọng điểm là nhân tố thắng lợi của công ty đó là vấn đề về phương thức kinh doanh, quan hệ sở hữu giữa công ty với các cơ sở, vấn đề xây dựng quỹ hàng hoá, cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình kinh doanh, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Từ năm 1990 - 1995 trong giai đoạn này tình hình trong nước và quốc tế có nhiều biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế. Thị trường lớn Đông Âu và Liên Xô biến động về chính trị không còn, trong khi khu vực thị trường tư bản đang bị các đơn vị khác cạnh tranh khá dữ dội. Các mặt hàng uỷ thác xuất khẩu của công ty không còn nhiều. Tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau trong các tổ chức kinh doanh khá là phổ biến. Trong giai đoạn này công ty hoạt động trong tình trạng chung diễn biến khá phức tạp nên việc giữ vững phát triển và thoát khỏi vòng bế tắc là một nỗ lực lớn của công ty. - Giai đoạn III: 1995 đến nay. Tiếp theo đà tăng trưởng của giai đoạn trước, năm 1997 kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty lên đến 78,4 triệu đôla cao nhất từ khi thành lập đến năm 1997. Tuy nhiên năm 1998 tổng kim ngạch của công ty giảm xuống còn 44,5 triệu đôla bằng 82,17% kim ngạch xuất khẩu năm 1997. Sự giảm xuống này là do môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty nói riêng và của cả nước nói chung có nhiều biến động xấu. Nền kinh tế trong nước giảm sút do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Châu á và thảm hoạ thiên tai liên tiếp. Thị trường trong nước giao dịch kém sôi động, nhiều sản phẩm tồn đọng khó tiêu thụ ảnh hưởng đến sản xuất, tình trạng thiểu phát kéo dài, kinh doanh xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn. Từ sau giai đoạn khó khăn đó đến nay công ty đã có nhiều hướng đi mới như mở rộng phạm vi kinh doanh ra các đơn vị riêng lẻ, các quận huyện kể cả các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, chuyển dần từ ủy thác sang tư doanh. Triển khai kinh doanh gia công các mặt hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch cho đối tượng người Việt Nam học tập và công tác tại nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế. Bên cạnh đó công ty còn tham gia khai thác địa sản, phát triển các dịch vụ cho thuê kho bãi. Nhận thấy tiềm lực có khả năng đứng vững trên thị trường, công ty đã làm đơn gửi lên Bộ Thương mại để yêu cầu cho cổ phần hoá nhằm mở rộng hơn quy mô về vốn cũng như nguồn nhân lực. Được sự đồng ý của Bộ Thương mại, đầu năm 2006 công ty chính thức cổ phần hoá tách khỏi Bộ Thương mại và trở thành một công ty độc lập lấy tên mới là công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I với số vốn điều lệ là 70 tỷ đồng. Đến nay công ty mới chỉ cổ phần hoá được một năm nhưng mọi hoạt động kinh doanh của công ty trong năm vừa qua cho thấy nhiều kết quả tốt đẹp. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty Chức năng Trực tiếp xuất khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông sản ,hải sản ,thủ công mỹ nghệ ,các mặt hàng gia công chế biến tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch ,theo yêu cầu của các điạ phương ,các ngành,các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của nhà nước Cung ứng vật tư ,hàng hóa ,nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ cho các địa phương các ngành ,các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc hàng hóa theo các thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế Sản xuất và gia công chế biến hàng hóa để xuất khẩu và làm các dịch vụ khác liên quan đến nhập khẩu Nhiệm vụ Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ kể cả xuất nhập khẩu tự doanh cũng như ủy thác xuất nhập khẩu và các kế hoạch có liên quan Tự tạo nguồn vốn ,quản lý, khai thác sử dụng một cách có hiệu quả,thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước Tuân thủ các chính sách ,chế độ quản lý kinh tế ,quản lý xuất khẩu và giao dịch đối ngoại Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các hợp đồng kinh tế có liên quan Nâng cao chất lượng ,gia tăng lượng hàng xuất khẩu ,mở rộng thị trường nước ngoài ,thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu Đào tạo cán bộ lành nghề ,có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho công ty Làm tốt mọi nghĩa vụ và công tác xã hội khác Quyền hạn Đề xuất với Bộ thương mại về việc xây dưng các chỉ tiêu kế hoạch có liên quan đến hoạt động của công ty Được phép vay vốn bằng ngoại tệ và tiền mặt Được ký các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước Đượcmở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hóa theo quy định của nhà nước Dự các hội chợ triển lãm dể giới thiệu các sản phảm của công ty ở trong và ngoài nước Đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài Tuyển dụng ,sử dụng ,đề bạt ,kỷ luật cán bộ ,công nhân viên Cơ cấu tổ chức Công ty tuy đã được cổ phần hóa nhưng nhà nước vẫn là đối tác nắm cổ phần nhiều nhất .Vì vậy nên cơ cấu bộ máy tổ chức thao mô hình trực tuyến chức năng gồm những phòng ban với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Ban giám đốc _Các phòng quản lý: phòng tổ chức hành chính phòng tài chính kế toán phòng tổng hợp ban xây dựng cơ bản - Các phòng kinh doanh phòng XNK1,2,3,4,5,6,7 - Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc Chi nhánh tại Hà Nội,Hải Phòng,thành phố Hồ Chí Minh xí nghiệp may Đoạn Xá - Các đơn vị liên doanh liên kết Công ty phát triển Đệ Nhất Ngân hàng thương mại cổ phần XNK Eximbank Lĩnh vực hoạt động và phương thức kinh doanh của công ty Lĩnh vực kinh doanh - Kinh doanh xuất nhập khẩu Kinh doanh bất động sản Kinh doanh tài chính ngân hàng (là cổ đông lớn nhất của Eximbank ) Gia công sản xuất Phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp xuất nhập khẩu ủy thác tái xuất khẩu nhận gia công xuất khẩu kinh doanh dịch vụ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Mặt hàng xuất khẩu Nhóm hàng nông sản:gạo ,cà phê,hạt tiêu,lạc nhân,chè,… Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ:mây tre,gốm sứ,thêu,lẵng hoa … Nhóm hàng sản phẩm may mặc :áo sơ mi,váy áo nữ,quần áo thể thao,quần áo trẻ em … Nhóm mật hàng khác:tơ tằm,sản phẩm gỗ,thiếc,đồ chơi … Mặt hàng nhập khẩu Mặt hàng máy móc,thiết bị phụ tùng Mặt hàng vật liệu xây dựng Nguyên liệu gia công,tơ sợi các loại Mặt hàng sắt ,kẽm ,nhôm Mặt hàng nguyên liệu và hóa chất Mặt hàng điện lạnh Thị trường kinh doanh Tính đến năm 2006 ,công ty xuất khẩu sang 32 thị trường trong đó thị trường xuất khẩu chính là EU.châu A và ASEAN Thị trường nhập khẩu của công ty bao gồm 35 thị trường ,công ty chủ yéu nhập khẩu từ các thị trường châu A,ASEAN ,ngoài ra công ty còn có quan hệ với 1 số thị trường như Trung Đông,Mỹ,Nga và một số nước EU Nguồn vốn kinh doanh Công ty đã cổ phần hóa năm 2006 với số vốn lên tới 70 tỷ đồng Trong đó : Vốn nhà nước chiếm 30% trị giá 21 tỷ đồng Vốn do công nhân viên công ty góp chiếm 6,99% trị giá 4 tỷ 894 triệu đồng Vốn do cổ đông góp chiếm 63,1% trị giá 44 tỷ 106 trieu đồng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua đơn vị:USD Năm Mặt hàng 2002 2003 2004 2005 2006 May mặc 21.175.671 18.932.365 19.230.212 20.374.774 22.302.855 Nông sản 28.096.875 27.810.520 24.478.658 33.328.039 35.110.740 Hàng khác 1.102.052 1.327.213 1.234.876 1.879.658 1.882.763 Tổng giá trị 50.374.598 48.070.098 44.943.746 55.582.471 59.296.362 (nguồn:phòng kinh doanh tổng hợp –công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1) Qua bảng số liệu trên cho thấy công ty có giá trị xuất khẩu hàng năm rất cao.Trong đó mặt hàng nông sản luôn chiếm trên 50% giá trị xuất khẩu ,tiếp đến là mặt hàng may mặc .Đây cũng là 2 mặt hàng chủ lực của công ty ,ngoài ra các mặt hàng khác cũng tăng dần giá trị xuất khẩu qua các năm Tuy nhiên ta cũng thấy tổng giá trị xuất khẩu của công ty có nhiều biến động theo sự biến động của thị trường .Năm 2003 giảm hơn 2% và đến năm 2004 giảm tới 4% mà nguyên nhân chính là do mặt hàng nông sản giảm mạnh giá trị xuất khẩu.Đến năm 2005 giá trị xuất khẩu của công ty không những phục hồi mà còn tăng mạnh gần 20% so với năm trước ,thể hiện ở sự tăng của tất cả các mặt hàng .Sang năm 2006 ,công ty chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần ,kim ngạch xuất khẩu đã tăng mạnh nhát từ trước đến nay đạt 59triệu USD.Những dấu hiệu này cho thấy công ty đã có sự chuyển đổi hợp lý phù hợp với sự phát triển của thị trường,hứa hẹn sự thành công cho những năm kế tiếp Đơn vị: nghìn USD Năm Mặt hàng 2002 2003 2004 2005 2006 May mặc 21.175,7 18.932,4 19.230,2 20.374,8 22.302,9 Nông sản 28.096,8 27.810,6 24.478,7 33.328,1 35.110,7 Hàng khác 1.102,0 1.327,2 1.234,8 1.879,6 1.882,8 Tổng giá trị 50.374,5 48.070,2 44.943,7 55.582,5 59.296,4 Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp - công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I. Qua bảng số liệu trên cho thấy công ty có giá trị xuất khẩu hàng năm rất cao. Trong đó mặt hàng nông sản luôn chiếm trên 50% giá trị xuất khẩu tiếp đến là hàng may mặc. Đây là hai mặt hàng chủ lực của công ty, ngoài ra các mặt hàng khác cũng tăng dần qua các năm. Tuy nhiên ta cũng thấy tổng giá trị xuất khẩu của công ty có nhiều biến động theo sự biến động của thị trường. Năm 2003 giảm hơn 2%, tiếp tục giảm hơn 4% năm 2004 mà nguyên nhân chính là do mặt hàng nông sản giảm mạnh giá trị xuất khẩu. Đến năm 2005 giá trị xuất khẩu của công ty không những phục hồi mà còn tăng mạnh gần 20% so với năm trước, nguyên nhân cũng do mặt hàng nông sản phục hồi và tăng mạnh lượng xuất khẩu từ 24 triệu lên 33 triệu đô la, đồng thời các mặt hàng xuất khẩu khác cũng tăng nhanh. Sang năm 2006 đánh dấu bước thay đổi to lớn của công ty, từ một công ty thuộc nhà nước nay đã được cổ phần hoá và hoạt động độc lập, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh nhất từ trước đến nay đạt 59 triệu đô la những dấu hiệu này cho thấy công ty ngày càng phát triển mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt xuất khẩu hàng nông sản, hứa hẹn sự thành công trong những năm kế tiếp. Chương II :Thực trạng xuất khẩu cà phê của công ty I. Tình hình xuất khẩu cà phê của công ty Sản lượng xuất khẩu Bảng 3:sản lượng và kim nghạch xuất khẩu càphê năm 2002-2006 Đơn vị kim nghạch: nghìn USD sản lượng : tấn Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Kim nghạch 300,1 2.583,6 19.154,6 28.782,8 24.947,9 Sản lượng 547,4 4.150,9 18.721,1 28.232,9 20.870,6 (Nguồn:báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002-2006) Qua bảng 3 cho thấy sản lượng càphê xuất khẩu của công ty nhìn chung là tăng mà nguyên nhân cơ bản là do công ty đã mở rộng được thị trường .Ta có thể thấy năm 2002,sản lượng xuất khẩu chỉ có 547,4 tấn,đến năm 2003 tăng lên 4.150,9 tấn,tăng 761% ,năm 2004 sản lượng đạt 18.721,1 tấn ,tăng 351% so với năm 2003 và đến năm 2005 ,sản lượng cao nhất đạt 28.232,9 tấn,tăng 50,8% so với cùng kỳ năm ngoái .Nhưng đến năm 2006,sản lượng lại giảm xuống chỉ còn 28.870,6 tấn,giảm 26% so với năm 2005 ,nguyên nhân chính là do các đơn hàng từ các nước châu Âu giảm mạnh và ở thị trường châu Mỹ công ty gặp nhiều khó khăn khi mở rộng thị trường Thị trường xuất khẩu Bảng 4:kim ngạch xuất khẩu của công ty sang các nước năm 2003-2006 đơn vị: nghìn USD Năm Thị trường 2003 2004 2005 2006 Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng %) Anh 39,1 1,5 94,9 0,5 1.735,2 6,0 2.383,8 9,5 Thụy Sỹ 986,5 38,1 7.018,9 36,7 16.873,2 58,7 10.243,2 41,1 Mỹ 1.072,7 41,5 1.609,9 8,4 2.479,8 8,6 11.302,2 45,3 Singapore 200,9 7,7 360,2 1,9 1.075,4 3,7 341,7 1,4 Khác 284,4 11,2 10.070,7 52,5 6.619,2 23,0 6.770,0 2,7 Tổng 2.583,6 100 19.154,6 100 28.782,8 100 24.947,9 100 (nguồn :báo cáo tổng hợp công ty năm 2003-2006) Nhận xét: Như đã nói ở trên,các nước phương tây là những nước có nền văn hóa hiện đại,cho nên càphê ở các thị trường này nhu cầu rất cao,điều này thể hiện ở chính việc các thị trường chủ yếu của công ty là các nước EU,châu Mỹ,và châu á chỉ có Singapore . EU thực sự là một thị trường lớn.Trong đó Thụy Sỹ từ lâu đã là bạn hàng quen thuộc của công ty,thể hiện ở kim ngạch xuất sang thị trường này luôn tăng và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu,nguyên nhân là do nền kinh tế của cả hai nước có mối quan hệ rất tốt và bền vững .Ngoài ra công ty còn xuất khẩu sang nhiều nước khác như Anh,Đức….. Mỹ là thị trưòng khá lớn vàlà bạn hàng quen thuộc của công ty ,tuy kim nghạch xúât khẩu sang thị trường này luôn tăng lên nhưng tỷ trọng thì lại không đều,như năm 2003 chiếm 41,5% nhưng sang 2004 chỉ là 8,4% ,năm 2005 là 8,6% và đến năm 2006 thì lại tăng vọt lên 45,3%,sự suy giảm tỷ trọng trong hai năm 2004 và 2005 là do thời kỳ này kinh tế Việt Nam đang chuẩn bị gia nhập thị trường kinh tế thế giới và xảy ra nhiều tranh chấp kinh tế làm ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng này Châu A là một thị trường đầy tiềm năng mà công ty mới chỉ khai thác và xâm nhập được vào Singapore ,như thế chưa thực sự tương xứng,vấn đề đặt ra cho công ty là cần phải mở rông thị trường ,tìm kiếm đối tác trên thị trường này II. Đánh giá về tình hình xuất khẩu cà phê Điểm mạnh + Con người:các cán bộ ,công nhân viên của công ty có tinh thần đoàn kết gắn bó rất cao đối với công ty .Những thành quả mà công ty đạt được hôm nay đã chứng minh đoàn kết có sức mạnh to lớn .Công ty luôn được đánh giá là công ty xuất nhập khẩu hàng đầu của Bộ Thương mại trước đây và là công ty xuất khẩu mạnh của nước ta hiện nay + Quan hệ truyền thống :công ty có quan hệ truyền thống lâu năm với nhiều bạn hàng ,điều này vừa đảm bảo duy trì được quan hệ lâu dài vừa đảm bảo xuất khẩu sang các thị trường truyền thống ,đồng thời có thể thông qua họ,giới thiệu về công ty và các sản phẩm của công ty cho các đối tác khác + Uy tín của công ty :sở dĩ duy trì được mối quan hệ lâu dài với các đối tác là do trong suốt quá trình hoạt động của mình ,công ty luôn giữ chữ tín đối với bạn hàng ,vì thế công ty và các sản phẩm của công ty luôn có uy tín đối với họ + Nguồn vốn :công ty có một nguồn vốn mạnh ,đây được coi là ưu thế lớn của công ty,nhờ đó công ty dễ dàng hơn trong việc đầu tư thực hiện các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu ,vấn đề là làm sao cho hiệu quả cao và hợp lý + nguồn hàng :nhờ vào uy tín của mình cũng như những chính sách hợp lý đối với việc thu mua hàng ,giờ đây công ty có mối liên hệ đầu vào khá chặt chẽ ,cùng với việc xây dựng các nhà kho bảo quản hàng hóa với các tiêu chuẩn ngày càng được nâng cao nên công ty luôn đáp ứng được các đơn hàng số lượng lớn và sản lượng xuất khẩu ngày càng tăng + thị trường mở rộng :qua hơn 20 năm hoạt động ,đến nay công ty đã có danh mục hàng hóa với các chủng loại ngày càng đa dạng và phong phú ,quy mô ngày càng được mở rộng .Đây là điều kiện rất thuận lợi để công ty đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường khác nhau và tìm kiếm thêm nhiều đối tác mới,cụ thể như trứơc đây thị trường chủ yếu của công ty là các nước Đông Âu thuộc Liên Xô cũ ,sau khi hệ thống này tan rã công ty dần tìm được hướng đi mới vào các thị trường tiềm năng .Hiện nay công ty đã có thị trường xuất khẩu khá rộng như Mỹ,EU,Nhật Bản,ASEAN… Điểm yếu + điều kiện bảo quản hàng hóa:mặc dù công ty đã có rất nhiều cải thiện trong việc xây dựng các hệ thống kho tàng bến bãi phục vụ cho nhu cầu dự trữ sản phẩm (chủ yếu là hàng nông sản)nhưng vẫn là chưa đủ so với số lượng các đơn hàng của công ty,chính vì thế tình trạng công ty bị các nhà cung ứng ép giá khi sắp đến hạn giao hàng vẫn xảy ra với lý do là công ty ký hợp đồng trước khi tiến hành mua nông sản ,do đó mà thiếu tính chủ động trong kiểm soát nguồn hàng + không có bộ phận marketing:trong khi công ty xuất khẩu rất nhiều mặt hàng sang rất nhiều thị trường khác nhau,do đó vấn đề nghiên cứu thị trường cũng như marketing sản phẩm đòi hỏi tính chuyên môn cao và phải được thực hiện hết sức nghiêm túc .Trên thực tế công ty lại thiếu hẳn những cán bộ được đào tạo chuyên sâu về vấn đề này ,do đó công ty chưa bao giờ thực hiện được 1 kế hoạch marketing hoàn chỉnh.Trong những năm qua ,công ty thực hiện việc kinh doanh xuất nhập khẩu với các đối tác chủ yếu dựa vào uy tín và các mối quan hệ đã có từ trước chứ công ty chưa bao giờ hoạch định cho mình một chiến lược cụ thể nào để thu hút khách hàng và thâm nhập thị trường.Với việc Việt Nam gia nhập WTO và thị trường mở cửa như hiện nay,nếu công ty không nhanh chóng khắc phục điểm yếu này sẽ không thể tạo ra được hiệu quả lâu dài và duy trì được vị thế như hiện nay Ngay cả trong công tác nghiên cứu và dự báo thị trường,việc thu thập thông tin của công ty cũng còn rất hạn chế ,nguồn thông tin nhiều khi con chưa đầy đủ và thiếu sự nhanh nhạy kịp thời nên vẫn có lúc bị động trong việc ứng phó với những sự biến động của thị trường và bỏ qua nhiều cơ hội + chất lựơng sản phẩm còn kém:mặc dù chát lượng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của công ty đã có nhiều cải thiện nhưng đây vẫn là một điểm yếu của công ty .Công ty chủ yếu mua hàng rồi xuất khẩu luôn không qua chế biến hay gia công nhiều nên chất lượng hàng hóa phụ thuộc vào hoạt động của các công ty cung ứng . Thực tế là các nhà sản xuất vãn thường bị hạn chế vè vốn cũng như công nghệ sản xuất nên chủ yếu là họ đáp ứng cho công ty về mặt số lượng mà không đảm bảo về mặt chất lượng ,điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của công ty nếu hàng hóa không kiểm tra để đảm bảo chất lượng mà xuất sang cho đối tác . + Xất khẩu thô vẫn là chủ yếu :những mặt hàng nông sản công ty xuất khẩu cũng như hầu hết mặt hàng nông sản khác của Việt Nam chủ yếu dưới dạng thô và sơ chế ,do đó giá trị gia tăng thấp ,thiếu tính cạnh tranh.Chính vì chất lượng hàng hóa không cao nên giá bán thấp ,vì thế tuy sản lượng xuất khẩu hàng hóa qua các năm tuy tăng về số lượng nhưng giá trị gia tăng lại không cao + Kim ngạch không ổn định:cà phê là mặt hàng chủ lực của công ty trong xuất khẩu nhưng do vẫn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, cung-cầu thị trường và giá cả không ổn định nên giá trị xuất khẩu của công ty không ổn định + Trình độ của cán bộ công ty :do tuổi đời của cán bộ khá cao nên hạn chế về khả năng tin học và ngoại ngữ ,đây thực sự là một bất lợi đối với công ty trong giao dịch đàm phán với đối tác nước ngoài + Công tychưa có hệ thốnh phân phối riêng của mình ở nước ngoài cho nên hoạt động kinh doanh còn thiếu tính chủ động ,phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh của phía đối tác,hơn nữa công ty chưa xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh nên khả năng khách hàng tự tìm đến công ty còn rất hạn chế Chương III: Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty Đối với sản phẩm + hoàn thiện hệ thống khai thác nguồn hàng và bảo quản hàng hóa Nguồn hàng ổn định là tiền đề quan trọng cho việc phát triển thị trường xuất khẩu .Công tác tạo nguồn và mua hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng hóa ,tiến độ giao hàng ,đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu ,uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh Hiện nay công ty đang hoàn thiện mạng lưới thu mua hàng ổn định tại các địa phương ,người bán không bị ép giá khi được mùa và công ty cũng không bị nâng giá khi có nhu cầu lớn.Tuy nhiên công ty vẫn khó kiểm soát được về mặt chát lượng hàng hóa ,điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty,yêu cầu đặt ra là công ty cần nghiên cứu chọn lọc kỹ lưỡng những nhà cung cáp có uy tín ,nguồn hàng đảm bảo chất lượng và ổn định.Tuyệt đối tránh tình trạng mua hàng chất lượng không đảm bảo tiêu chuẩn để xảy ra trường hợp bị nhà nhập khẩu từ chối nhận hàng dẫn đến mất uy tín và cơ hội kinh doanh của công ty . Ngoài ra công ty cần có danh mục các nhà cung cấp ,thường xuyên trao đổi thông tin nhằm nắm bắt được khả năng cung cấp hàng hóa của họ .Đặc biệt mặt hàng càphê là mặt hàng mang tính thời vụ nên công ty cần có sự chuẩn bị cho thương vụ sắp tới thông qua sự chuẩn bị hàng và dự trữ hàng .Nhưng mặt hàng này chịu tác động rất lớn của điều kiện thời tiết ,nên một vấn đề quan trọng khác là cần phải củng cố hoàn thiện khâu dự trữ bảo quản hàng hóa .Công ty đã có hệ thống kho bãi khá lớn ,quy mô rộng nhưng điều kiện bảo quản còn khá thô sơ ,thiếu máy móc thiết bị ,một số kho vãn chưa đạt tiêu chuẩn .Công ty cần phải tu sửa lại hệ thống kho bãi nhằm tăng điều kiện bảo quản chất lượng hàng ,đầu tư công nghệ máy móc như máy nâng hàng để tránh va đập ,máy hút ẩm,máy sấy để có thể giữ được chất lượng của hàng hóa … + nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bằng việc tăng cường khâu chế biến Để nâng cao chất lượng sản phẩm ,cần rất nhiều điều kiện về vốn,kỹ thuật công nghệ …Là công ty có số vốn lớn ,hoạt đông mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản ,công ty rất cần chú trọng đầu tư cho công nghệ chế biến . Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty ,tuyđã có càphê chế biến xuất khẩu nhưng chủ yếu vẫn là xuất khẩu hàng thô mà giá trị của mặt hàng thô là rất thấp.Vì vậy công ty cần phải có một hướng đi mới đó là xây dựng và liên kết với các cơ sở sản xuất chế biến tại các địa phương ,đầu tư các dây chuyền công nghệ bước đầu phục vụ cho việc sơ chế bảo quản chất lượng hàng hóa được dài hơn để tiến đến tinh chế sản phẩm và xuất khẩu những mặt hàng có hàm kượng chế biến cao. Ngay trong mặt hàng caphe,công ty cũng cần đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng Đối với thị trường + hoàn thiện hệ thống nghiên cứu thị trường Để thực hiện tốt việc phát triển thị trường thì nghiên cứu thị trường cũng là một công việc đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc nếu muốn phát triển thị trường một cách có hiệu quả “Nhập gia tùy tục” là một nguyên tắc không thể không biết khi tiếp cận bất kỳ thị trường nào .Chúng ta cần nghiên cứu môi trường kinh doanh,phong tục tập quán,văn hóa tiêu dùng,sở thích,niềm tin,mức độ chi trả để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và chính xác khiến cho hàng hóa xuất khẩu có thể nhanh chóng phù hợp với xu hướng tiêu dùng.Việc nghiên cứu thị trường ở đây bao gồm nghiên cứu thị trường theo nước và nghiên cứu theo mặt hàng cụ thể .Nghiên cứu thị trường nói một cách đơn giản là xem xét khả năng công ty trong việc bán sản phẩm và hàng hóa của công ty có được khách hàng chấp nhận không .Trong bước này công ty phải phân tích các dự báo về thị trường trong nước ,các đối thủ cạnh tranh tại thị trường dự định xuất khẩu và môi trường kinh doanh của thị trường này .Thị trường thì luôn biến động nên ngoài việc nghiên cứu thị trường,công ty phải dự báo những biến động của thị trường,qua đó tranh thủ được cơ hội, tránh và hạn chế rủi ro có thể xảy ra Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt khốc liệt như hiện nay ,công ty phải lựa chọn phương pháp nghiên cứu thị trường ,thực hiện nghiên cứu thị trường có hiệu quả trước khi đưa ra quyết định cuối cùng lựa chọn kinh doanh ở thị trường nào,nếu thực hiện tốt công tác này,công ty sẽ có một quyết định đúng đắn _công ty nên phối hợp cả công tác nghiên cứu tại bàn và tại thị trường.Công ty vừa phải thu thập thông tin trên các sách báo ,tạp chí ,ấn phẩm của cả Việt Nam và nước ngoài cùng với các thông tin trên internet.Nếu có thể công ty có thể cử cán bộ đi khảo sát thực tế thị trường,tham gia các hội chợ triển lãm cả trong và ngoài nước nhằm nắm bắt thông tin về thị trường _Trên cơ sở thông tin thu được công ty tiến hành tổng hợp thông tin ,phân tích và xử lý thông tin,cuối cùng đánh giá một cách nghiêm túc để đưa ra một quyết định hợp lý và có tính khả thi nghiên cứu thị trường không phải là công việc đơn giản mà nó đòi hỏi nhiều nỗ lực và phải được thực hiện một cách nghiêm túc.Phải thực hiện như vậy vì nếu đánh giá không chính xác nhu cầu thị trường hay là dự báo sai những biến động của thị trường đều có thể dẫn đến hậu quả không lường .Do vậy công việc nay đòi hỏi phải do những các bộ có trình độ thực hiện với những thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy . + Mở rộng thị trường mới ,xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với thị trường cũ Thị trường là rất rộng lớn nhưng vì có nhiều hạn chế nhất định nên ngoài việc chú trọng nâng cao chất lượng hàng hóa ,hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của hàng hóa,công ty phải nâng cao năng lực tiếp thị ,tích cực thực hiện các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sang các thị trường ,chủ động tìm kiếm các đối tác ,chào hàng thông qua các hội chợ triển lãm và các cuộc hội thảo chuyên đề được tổ chức tại Việt Nam hay ở các thị trường nước ngoài mà công ty muốn xuất khẩu hàng hóa của mình .Hội chợ thương mại được coi là một trong những giải pháp tốt để gặp gỡ những khách hàng hiện tại và tiềm năng ,giới thiệu hàng hóa và dịch vụ ra thị trường quốc tế Các thông tin về hội chợ có thể được tìm thấy trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo ,truyền hình và các ấn phẩm khác .Khi tham gia hội chợ công ty cần phải tìm hiểu rõ thời gian vàđịa điểm hội chợ, thông tin với ban quản lý hội chợ ,danh mục hàng hóa và người tham gia hội chợ ,chi phí tham gia,các hội thảo diễn ra trong thời gian hội chợ….để có thể tận dụng hết các cơ hội có được Ngoài ra công ty còn có một hình thức quảng cáo nữa lá phát tờ rơi bằng tiếng Anh giới thiệu về công ty và chào hàng,tuy nhiên nội dung vẫn còn sơ sài và đơn điệu ,chưa có tính hấp dẫn cao.Trong thời gian tới công ty cần có những sự bổ sung thích hợp để tăng tính hấp dẫn ,tính thuyết phục cho tờ rơi này .Nếu có thể công ty nên in cả bằng tiếng bản địa để khách hàng thuận lợi hơn trong việc tiếp xúcvới quảng cáo của công ty.Thêm nữa,trong tình hình thông tin hiện nay,quảg cáo trên internet cũng là một hình thức đem lại hiệu quả và thuận lợi cao. Bên cạnh việc mở rộng thị trường mới thì duy trì tốt thị trường hiện có là một điều hết sức quan trọng vì máy năm qua hầu hết các bản hợp đồng lớn của công ty đều là của khách hàng quen thuộc .Để giữ chan các khách hàng này ngoài việc nânng cao chất lượng hàng hóa càn có những ưu đãi hợp lý như khuyến mãi cho khách hàng ,chiết khấu giảm giá khi mua ssố lượng lớn và là khách hàng lâu năm + hoàn thiện và phát triển các kênh phân phối,không qua nhiều khâu trung gian Kênh phân phối của công ty hiện nay vẫn phải qua khá nhiều khâu trung gian khiến gia tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của công ty .Hiện tại công ty sử dung kênh phân phối :nhà cung cấp_công ty XNK tổng hợp 1_công ty nhập khẩu nước ngoài _người tiêu dùng nước ngoài.Theo kênh này,công ty đóng vai trò trung gian giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu hàng hóa ,điều này khiến công ty thụ động trong cả hai khâu là nguồn hàng và cầu thị trường.Chính vì thế,công ty đang dần từng bước chuyển sang mô hình:nhà thu mua_nhà máy chế biến_chi nhánh công ty XNK tổng hợp 1_đại lý của công ty tại nước nhập khẩu_người bán buôn_người tiêu dùng .Để hoàn thiện keênh phân phối này công ty cần thiết lập các mối quan hệ bền vững trong kênh phân phối,ký hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp trong nước.Nhằm đảm bảo nguồn cung cấp hàng hóa công ty cần mở rông phạm vi hoạt động của kênh ,tìm kiếm thêm nhiều đối tác mới,hợp tác chặt chẽ với các nhà chế biến .Với đối tác nước ngoài không chỉ mở rộng thị trường mà phải khai thác triệt để thế mạnh thị trường hiện có . + Đa dạng hóa các hình thức xuất khẩu: Hiện nay công ty mới chỉ sử dung hai hình thức xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp làm hạn chế kinh doanh và thu hẹp các mối quan hệ của công ty .Nhằm khắc phục điều này ,công ty cần có thêm những hình thức xuất khẩu mới như: _ Gửi bán(dùng đại lý,kí gửi):công ty xuất hàng giao hàn cho bên nhận đại ly ký gửi để bán,bên đại lý sẽ được hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá .Sử dụng hình thức này sẽ mở rộng được thị trường,việc xuất khẩu sẽ thu được kết quả khả quan hơn _Thương mại điện tử:đây là hình thức kinh doanh còn mới mẻ đối với công ty ,nhưng hình thức này có rất nhiều thuận lợi như sẽ cập nhập thông tin nhanh chóng và chính xác ,rút ngắn thời gian giao dịch,tiết kiệm chi phí . Đối với nguồn nhân lực 3.1. nâng cao năng lực trình độ nghiệp vụ Trong bất kỳ tổ chức nào ,hoạt động nào, con người luôn đóng vai trò trung tâm .Con người là chủ thể của mọi hoạt động quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức .Chinnhs vì thế,phát triển con người luuôn là vấn đề quan trọng hàng đầu nếu muốn đạt hiệu quả cao trong công việc .Đối với doanh nghiệp nói chung và công ty XNK tổng hợp 1 nói riêng thì điều này cũng không phải là ngoại lệ Như đã phân tích ở trên,trong thời gian qua công ty đã luôn ý thức được nhiệm vụ của mình ,kuôn tổ chức giáo dục và đào tạo đội nghũ cán bộ .Tuy nhiên trước đói hỏi của tình hình mới,công ty càng phải chú trọng hơn nữa đén công tác này.Kinh doanh xuất khẩu là công việc đòi hỏi trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao ,chính vì thế phải chăm lo đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ của công ty bằng mọi cách có thể Bên cạnh đó ,việc chăm lo đời sống vật chất cho các thành viên của đơn vị phải được quan tâm để họ có thể toàn tâm toàn ý với công việc được giao,gắn bó với đơn vị .Trong công tác tổ chức cán bộ phải chú trọng xây dựng và giữ gìn đoàn kết ,đoàn kết trên dưới,đoàn kết trong ngoài Nhìn chung công ty có nhiều cán bộ, công nhân viên có năng lực ,nhờ đó công ty đã đạt nhiều thành quả trong những năm qua .Tuy nhiên trước nhiều cơ hội và thách thức,đòi hỏi công ty phải đáp ứng những yêu cầu mới như vấn đề quản lý,lĩnh vực kinh doanh …đạt ra vấn đề là xây dưng được một đội ngũ cán bộ marketingcos trình đọ chuyên môn cao và thành thạo tin học ngoại ngữ .đây là một đòi hỏi cấp bách ,và để đáp ứng nhu cầu này công ty nên chú trọng biện pháp sau: _Để đảm bảo một chiến lược phát triển thị trường đúng đắn và toàn diện, công ty nên xây dựng cho mình một phòng marketingbao gồm những cán bộ chuyên môn cao trong lĩnh vực này thông qua công tác tuyển dụng và đào tạo .Phòng marketing phải thực hiện những nhiệm vụ sau : + Nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu của khách hàng trong các phân đoạn thị trường đã được xác định + Tạo ra những nỗ lực marketing thành công cho từng phân đoạn thị trường + thường xuyên đo lường mức uy tín của công ty và sự thỏa mãn của khách hàng + thu thập và đánh giá các ý tưởng về các sản phẩm mới,cải tiến sản phẩm ,dịch vụ để vphục vụ nhu cầu khách hàng + tác động đến mọi bộ phận và nhân viên công ty để họ có cách suy nhgĩ và hành động theo quan điểm đặt khách hàng làm trung tâm _Tuyển chọn cán bộ linh doanh thông qua công tác thi tuyển được thực hiện một cách khoa học .khách quan và chỉ lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn như:đủ kỹ năng chuyên môn,năng lực tiềm tàng,óc sáng tạo,khả năng phán đoán,có khả năng thích nghi với môi trường làm việc và văn hóa của công ty _Gửi cán bộ đi nghiên cứu và học tập tại các lớp tập huấn về nghiệp vụ do các cơ quan của bộ ,cơ quan khác tổ chức .Nếu có điều kiện công ty nên gửi cán bộ đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài vừa nâng cao trình độ nghiệp vụ vừa tiếp xúc tìm hiểu thực tế thị trường _Công ty nên dành một phần chi phí nhất định để bồi dưỡng nâng cao kiến thức tin học và ngoại ngữ cho cán bộ công ty _Thực hiện tốt công tác khen thưởng đối với cán bộ có thành tích tốt ,có đóng góp nhiều cho công ty,đồng thời thẳng thắn phê bình những cán bộ có biểu hiện không tốt Thêm vào đó nên tổ chức những hoạt động trao đổi,những buổi đúc rút kinh nghiệm …qua đó có thể rút ra những bài học kinh nghiệm ,tìm cách phát huy những biểu hiện tích cực ,hạn chế khắc phục những yếu kém Ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin.Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin ,công ty nên tranh thủ những ứng dụng của công nghệ này phục vụ cho lĩnh vực quản lý và kinh doanh xuất khẩu nói chung và công tác phát triển thị trường nói riêng Với việc sử dụng các dịch vụ internet đã giúp cho doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường thế giới bằng nguồn thông tin phong phú ,hoặc trực tiếp liên lạc với các bạn hàng trên toàn thế giới.Việc triển khai ứng dụng tin học trong lĩnh vực kinh doanh quản lý đã được triển khai trong vòng vài năm trở lại đây như xây dựng mạng LAN hay trang web của công ty.Những ứng dụng trên đã góp phần vào việc tiết kiệm chi phí giao dịch cũng như tạo ra sự phối hợp chặt chẽ ,thuận tiện giữa các bộ phận trong công ty …Tuy nhiên việc ứng dụng công nhgệ thông tin trong công ty vvẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục _Công ty cần xây dựng quan điểm rõ ràng về khai thác sử dụng internet như sử dụng mạng để nghiên cứu ,cung cấp thông tin ,cung cấp chương trình đào tạo ,mua bán trực tuyến … _Trang web của công ty vẫn đơn giản và chưa gây được ấn tượng .Công ty nên xây dựng cho mình một trang web ấn tượng ,nổi bật,tạo được sự chú ý ,dễ đọc,và đầy đủ thông tin ,thêm vào đó thể hiện chào hàng một cách khéo léo _Quảng cáo hình ảnh công ty trên những địa chỉ khác trên mạng ,công ty cần xem xét loại trang web nào hướng tới được khách hàng mục tiêu của mình để từ đó ccân nhắc xem nên quảng cáo ở trang nào KẾT LUẬN Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế, Việt Nam cũng đang không ngừng hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, hiện nay Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Trong tiến trình phát triển đó, hoạt động xuất khẩu góp phần không nhỏ, làm cân đối, duy trì và tái mở rộng sản xuất trong nước, không ngừng nâng cao trình độ phát triển kinh tế quốc gia. Một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay là xuất khẩu cà phê. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I là một trong những công ty cổ phần có kim ngạch xuất khẩu cà phê khá lớn, hàng năm công ty đã góp vào ngân sách nhà nước lượng ngoại tệ không nhỏ, nhằm phát triển quốc gia. Qua kết quả kinh doanh thực tế của công ty, có thể thấy rằng công ty đã có định hướng xuất khẩu đúng đắn, và sự nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. Trước sự biến động không ngừng của thị trường, công ty đã chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao uy tín và lòng tin của đối tác. Bên cạnh đó, công ty luôn đẩy mạnh hoạt động thu thập và xử lý thông tin qua việc nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty. Trong thời gian thực tập tại Quý công ty, được quan sát tham gia học hỏi nghiệp vụ em đã rút ra những bài học rất thực tế và có thể giúp ích cho bản thân trong công việc sau này. Với đề tài này em mong thầy cô sẽ có cái nhìn khách quan nhất về tình hình xuất khẩu cà phê - mặt hàng mũi nhọn của công ty nói riêng và của Việt Nam nói chung. Em mong nhận được sự góp ý của thầy cô để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hiền và cán bộ công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I đã giúp em hoàn thành báo cáo này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1954.doc
Tài liệu liên quan