Mối liên quan thô giữa nhận truyền máu với
tình trạng nhiễm HBV (huyết thanh dương tính với
HbsAg) được xác định với tỷ số chênh OR = 6,3.
Tương tự mối liên quan thô giữa phẫu thuật mổ xẻ
với tình trạng nhiễm HCV (huyết thanh dương tính
với anti- HCV) được xác định với OR = 13,4. Tuy
nhiên khi được kiểm soát với các yếu tố nhiễu tiềm
tàng như tuổi, giới tính và tình trạng học vấn, độ
mạnh của sự kết hợp giữa nhận tryền máu và mang
HbsAg là 4,1. Điều này có nghĩa là những người
nhận truyền máu có khả năng mang HbsAg(+) cao
gấp 4 lần so với những người không truyền máu.
Tuy nhiên mối quan hệ này không có ý nghĩa thông
kê với p= 0,11. Mối quan hệ có xu hướng tương tự
cũng được thể hiện trong nghiên cứu đo lường mối
liên quan giữa truyền máu với tình trạng nhiễm
HBV ở những người khỏe mạnh. Tuy nhiên sự kết
hợp thu được trong nghiên cứu này nhỏ hơn và giá
trị p lớn hơn so với nghiên cứu của chúng tôi (OR
thô = 2.11, CI 95%: 0,67 - 6,48 và OR điều chỉnh =
1,26; CI 95%: 0,36 - 4,44). Trong nghiên cứu của
chúng tôi, mặc dù sự kết hợp mạnh được xác định
giữa tiền sử phẫu thuật và viêm gan C trong phân
tích đơn biến, cỡ mẫu nhỏ đã là một cản trở cho việc
khẳng định độ mạnh của sự kết hợp trong phân tích
đa biến.
Một hạn chế của nghiên cứu này là sử dụng test
kit để phát hiện kháng thể kháng HCV chứ không
xác định trực tiếp sự có mặt của HCV trong máu.
Điều này có thể dẫn đến một ước lượng thấp hoặc
cao của con số nhiễm HCV trong thực tế.
Một hạn chế nữa của nghiên cứu này là cỡ mẫu
chưa đủ để tìm ra mối liên quan giữa các hành vi
nguy cơ với lây nhiễm HBV và HCV. Quan hệ nhân
quả giữa các yếu tố truyền máu và phẫu thuật với
tính trạng nhiễm viêm gan cũng chưa được khẳng
định bởi trật tự về mặt thời gian giữa phơi nhiễm và
bệnh không được khẳng định trong thiết kế nghiên
cứu cắt ngang trên nhóm hiện mắc.
Nghiên cứu được triển khai trên hai địa bàn hẹp
của Thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Giang. Vì vậy
việc khái quát kết quả nghiên cứu ra bên ngoài
phạm vi nghiên cứu cần thận trọng.
13 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 176 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều tra dịch tễ tình hình nhiễm vi rút viêm gan B và C tại Hà Nội và Bắc Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 71
ĐIỀU TRA DỊCH TỄ TÌNH HÌNH NHIỄM VI RÚT
VIÊM GAN B VÀ C TẠI HÀ NỘI VÀ BẮC GIANG
Trần Hữu Bích*, Nguyễn Thúy Quỳnh*, Nguyễn Ngọc Bích*, Trần Văn Thuấn**, Bùi Diệu**, Nguyễn Thị Hoài Nga**
TÓM TẮT
Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng dịch tễ có tỷ lệ viêm gan cao, vì vậy tỷ lệ mới mắc ung thư gan ở cả hai giới
chiếm 4% tổng số các ca ung thư, đứng thứ 3 ở nam và đứng thư 5 ở nữ.
Mục tiêu: Mô tả một số ñặc ñiểm dịch tễ và xác ñịnh tỉ lệ hiện nhiễm HBV và HCV của người trong độ tuổi từ 15 -
60 hai quận/huyện thuộc hai tỉnh/thành Hà Nội và Bắc Giang. Xác định một số yếu tố liên quan như nhận máu, phẫu
thuật dùng chung bàn chải đánh răng, kim châm cứu, bơm kim tiêm... với tình trạng nhiễm HBV và HCV.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang phân tích; triển khai trên quần thể từ 15 - 60 tuổi; chọn
mẫu xác xuất nhiều giai đoạn ở hai huyện thuộc Hà Nội và Bắc Giang
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HBV và HCV hai địa bàn Hà Nội, Bắc Giang lần lượt là 8,0 % và 2,7%. Tỷ lệ nhiễm HBV và
HCV ở Sóc Sơn cao hơn so với Lạng Giang, lần lượt là 9,5% và 6,5% với HBV và 4,5% và 0,5% đối với HCV. Tỷ lệ đối
tượng nhiễm cả hai virut viêm gan là 0,3%. Tỷ lệ phân bố của HBV cao ở nữ trong nhóm tuổi 20 - 49. Ba hành vi nguy cơ
được coi là liên quan đến tình trạng nhiễm virut viêm gan B và C là dùng chung bơm kim tiêm (BKT), dùng chung kim
châm cứu và dùng chung bàn chải đánh răng. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin viêm gan B (VGB) ở Sóc Sơn (15,3%) cao hơn ở
Lạng Giang (4,5%) với tỷ lệ tương ứng là 15,3% và 4,5%.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HBV và HCV ở Sóc Sơn cao hơn so với Lạng Giang. Tỷ lệ đối tượng nhiễm cả hai virut viêm
gan là 0,3%. Tỷ lệ phân bố của HBV cao ở nữ trong nhóm tuổi 20-49. Tuyên truyền nhằm giảm thiểu các nguy cơ cá
nhân có thể dẫn đến lây nhiễm viêm gan B và C như dùng chung bơm kim tiêm, kim châm cứu và dùng chung bàn chải
đánh răng.
Từ khóa: Điều tra dịch tễ, nhiễm vi rút viêm gan B và C
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGY SURVEY OF HBV AND HCV INFECTION
IN HANOI AND BACGIANG PROVINCE
Tran Huu Bich, Nguyen Thuy Quynh, Nguyen Ngoc Bich, Tran Van Thuan, Bui Dieu,
Nguyen Thi Hoai Nga * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010 : 71 - 82
Background: Vietnam is one of area where has high HBV and HCV prevalence, therefor, liver cancer incidence was
4%, was third for male and fifth for female.
Objective: To describe epidemiology characteristics and measure HBV & HCV prevalence among population from 15
- 60 in 2 districts in Hanoi, Bacgiang. To define main factors relate HBV&HCV prevalence as sharing syringes and
needles, sharing acupuncture tool and sharing tooth-brush
Methodology: Using cross-sectional study among population aged 15 - 60, random sampling with multi-stages in 2
districts in Hanoi and Bacgiang
Result: HBV & HCV prevalence in Hanoi, Bacgiang is 8% and 2.7%. HBV & HCV prevalence in Soc Son is higher
than Lang Giang, 9.5% and 6.5% with HBV and 4.5% and 0.5% with HCV. Prevalence for both is 0.3%. HBV prevalence
is high among female aged 20 - 49. Three high risk behaviors relate HBV & HCV status are sharing syringes and needles,
sharing acupuncture tool and sharing tooth-brush. Percent of HBV vaxin injecting in Soc Son (15.3%) is higher than
Lang Giang (4.5%)
Conclusion: HBV & HCV prevalence in Soc Son is higher than Lang Giang. Prevalence for both is 0.3%. HBV
prevalence is high among female aged 20 - 49. Comunication and education to reduce HBV & HCV high risk as sharing
syringes and needles, sharing acupuncture tool and sharing tooth-brush.
* Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội, Hội Y tế CC; ** Bệnh viện K
Địa chỉ liên lạc: BS. Nguyễn Hoài Thị Nga. Email: nguyenhoainga@yahoo.com
Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 72
Key words: Epidemiology survey, HBV and HCV infection.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan B (VGB) và viêm gan C (VGC) là
những nguyên nhân hàng đầu của các bệnh gan mạn
tính trên thế giới. HBsAg có ở 58% số bệnh nhân xơ
gan và 84% số bệnh nhân ung thư gan nguyên phát.
Mặc dù tỷ lệ nhiễm HBV đã giảm trong những năm
gần đây do áp dụng thành công chương trình tiêm
phòng VGB. Vắc xin VGB đã được vào chương trình
tiêm chủng mở rộng dành cho trẻ em và miễn phí
cho tất cả trẻ em dưới 6 tuổi. Tiêm phòng vắc xin
cũng được khuyến cáo với những người trưởng
thành nhưng chưa bị nhiễm HBV, tuy nhiên, tỷ lệ
tiêm phòng ở nhóm này vẫn chưa cao. Trong khi đó,
vi rút viêm gan C (HCV) hiện vẫn chưa có vắc xin
phòng bệnh. Mặt khác, ở Việt Nam hiện nay chưa có
nhiều nghiên cứu tìm hiểu tỷ lệ nhiễm, đặc điểm
dịch tễ học của hai loại nhiễm khuẩn nói trên một
cách có hệ thống. Tỷ lệ bội nhiễm hai loại nhiễm
khuẩn trên cũng là vấn đề đáng quan tâm nhưng
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
- Mô tả một số ñặc ñiểm dịch tễ và xác ñịnh tỉ lệ
hiện nhiễm HBV và HCV của người dân trong ñộ tuổi
từ 15-60 hai quận/huyện thuộc hai tỉnh/thành Hà Nội
và Bắc Giang.
- Xác ñịnh một số yếu tố liên quan như nhận
máu, phẫu thuật dùng chung bàn chải ñánh răng,
kim châm cứu, bơm kim tiêm...với tình trạng nhiễm
HBV và HCV.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người dân có độ tuổi 15 - 60, tự nguyện tham
gia nghiên cứu, có khả năng giao tiếp thông thường.
Địa ñiểm nghiên cứu
Tại hai huyên là Sóc Sơn Hà Nội và Lạng Giang
Bắc Giang.
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang có phân tích.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu nhiều giai đoạn, đảm bảo tính ngẫu
nhiên.
Chọn thị trấn và xã.
Chọn ngẫu nhiên một xã và một thị trấn. Cụ
thể, ở huyện Sóc Sơn chọn thị trấn Sóc Sơn và xã
Tiên Dược; ở Lạng Giang là thị trấn Vôi và xã Tân
Thanh.
Chọn địa bàn điều tra.
Chọn xác suất ngẫu nhiên đơn giản để lấy ra 2
tuyến tổ dân phố/cụm dân cư/thôn để tiến hành
khảo sát.
Chọn hộ gia đình:
- Chọn ngẫu nhiên hệ thống 100 hộ gia đình từ
danh sách.
- Chọn đối tượng điều tra. Sử dụng bảng Kish
để lựa chọn ngẫu nhiên thành viên trong hộ gia đình
làm đối tượng điều tra.
Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu:
Trong đó:
n = cỡ mẫu.
p = 0,15 (tỷ lệ nhiễm vi rút HBV, tham khảo một
số nghiên cứu).
z2 1-α/2 = 1,96 (mức ý nghĩa α = 0,05).
d = 0,05 (sai số tối đa cho phép).
Do chọn mẫu nhiều giai đoạn được lựa chọn
nên cỡ mẫu được tính là: n = 196 x 2 = 392 (với 2 là
tác động do thiết kế mẫu nhiều giai đoạn/cụm).
Nhằm đảm bảo đủ cỡ mẫu cho ước lượng tỷ lệ,
tỷ lệ từ chối được ước tính là 5%. Như vậy cỡ mẫu
cần thiết tối thiểu để điều tra tại mỗi quận/huyện là:
392 + 392 x 0,05 = 412 người.
Và cỡ mẫu cần thiết cho mỗi xã/thị trấn = 412/2
= 206 người.
Phương pháp thu thập số liệu
Thông tin liên quan đến tình trạng nhiễm HBV
và HCV được thu thập thông qua xét nghiệm huyết
thanh xác định sự hiện diện của kháng nguyên bề
mặt HbsAg và kháng thể kháng HCV bằng test sàng
lọc. Các thông tin liên quan đến các yếu tố liên quan
đến tình trạng nhiễm viêm gan nói chung cũng như
các thục hành phòng chống nhiễm viêm gan được
thu thập thông qua phỏng vấn sử dụng bộ câu hỏi
định lượng.
Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 73
Quy trình phỏng vấn
Điều tra viên lần lượt thực hiện các bước sau:
Giải thích cho đối tượng phỏng vấn về tính bảo
mật thông tin.
Đọc lần lượt từng câu hỏi trong bảng hỏi cho
đối tượng phỏng vấn nghe và trả lời.
Hẹn lịch xét nghiệm.
Xét nghiệm
Mẫu máu của đối tượng được xét nghiệm tại
chỗ bằng test xét nghiệm nhanh (kết quả nhận được
sau 15 – 20 phút): SD bioline HBsAg (độ nhạy 99%,
độ đặc hiệu 100%) để tìm kháng nguyên bề mặt
HBsAg và SD bioline HCV (độ nhạy 99%, độ đặc
hiệu 99,4%) để xác định kháng thể kháng HCV trong
huyết thanh của đối tượng..
Xử lý và phân tích số liệu
Phân tích thống kê thích hợp được thực hiện bởi
phần mềm Stata 9.0. Mức ý nghĩa 0,05. Tỷ số chênh
OR bao gồm OR thô và OR được hiệu chỉnh với một
số yếu tố nhiễu tiềm tàng được lựa chọn là đơn vị đo
lường sự kết hợp giữa hai yếu tố.
Các biến số/chỉ số nghiên cứu chính
Tên biến Định nghĩa biến
Thông tin
chung về hộ
gia ñình
Là các thông tin về nhân khẩu học, số
thành viên trong ñộ tuổi 15 – 60 và
tiền sử xét nghiệm VGB, VGC
Thông tin
chung về
ñối tượng
Là các thông tin về tuổi, giới, tình
trạng hôn nhân, tình trạng học vấn và
nghề nghiệp hiện nay
HBsAg
phát hiện ra HBsAg trong huyết thanh
của một người chứng tỏ người ñó có
HBV và có khả năng truyền bệnh cho
người khác
Anti HCV Xét nghiệm máu xác ñịnh có kháng
thể HCV trong huyết thanh
Từng tiêm
thuốc/truyền
dịch
Là thông tin về tiền sử ñã từng tiêm
thuốc/truyền dịch
Nhận máu Là thông tin về tiền sử ñã từng nhận
máu của người khác
Hiến máu Tiền sử ñã từng hiến máu, bao gồm
cả hiến máu nhân ñạo và bán máu
Dùng lại
bơm kim
tiêm
Là tiến sử ñã từng sử dụng lại bơm
kim tiêm
Tên biến Định nghĩa biến
Chữa
răng/làm
răng
Là tiền sử ñã từng chữa răng, làm
răng
Phẫu thuật Là tiền sử ñã từng phẫu thuật, mổ xẻ
Chạy thận
nhân tạo
Là tiền sử ñã từng chạy thận nhân
tạo
Sử dụng vật
dụng sắc
nhọn
Tiền sử ñã từng châm cứu, xăm trổ,
dùng chung dao cạo râu
Hành vi tình
dục
Quan hệ tình dục với nhiều người hay
không, tuổi quan hệ tình dục lần ñầu,
sử dụng bao cao su không
Sử dụng
bơm kim
tiêm
Tiền sử từng sử dụng bơm kim tiêm,
sử dụng chung bơm kim tiêm và sử
dụng ma túy
Các đối tượng nghiên cứu có kết quả xét
nghiệm dương tính, không cung cấp các xét nghiệm
khẳng định tình trạng nhiễm HBV và HCV nhưng sẽ
cung cấp thông tin về viêm gan B và viêm gan C, các
biện pháp dự phòng lây nhiễm cũng như một số địa
chỉ mà đối tượng có thể nhận được tư vấn kỹ hơn..
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm về hộ gia đình của quần thể nghiên cứu
Số thành viên
trong hộ gia ñình
Số hộ gia
ñình Trung
bình
Khoảng
tin cậy
95%
Huyện Sóc
Sơn
Thị trấn Sóc
Sơn
215 3,22 3,07 –
3,36
Xã Tiên Dược 199 4,13 3,94 –
4,32
Huyện Lạng
Giang
Thị trấn Vôi 200 3,48 3,33 –
3,64
Xã Tân Giang 200 3,61 3,46 –
3,77
Số thành viên trung bình trong một hộ gia đình
ở địa bàn xã xã đều lớn hơn số thành viên trung bình
ở hộ gia đình thuộc khu vực thị trấn. Sự khác biệt
Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 74
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 ở cả hai huyện
nghiên cứu.
Bảng 2. Đặc điểm nhân khẩu của đối tượng nghiên cứu
Đặc ñiểm Sóc Sơn Lạng Giang Chung
N (%) N (%) N (%)
Giới tính
Nam 133 32,1 156 39,0 289 35,5
Nữ 281 67,9 244 61,0 525 64,5
Tổng 414 100 400 100 814 100
Nhóm tuổi
15 – 20 39 9,4 45 11,3 84 10,3
20 – 29 80 19,4 98 24,5 178 21,9
30 – 39 123 29,8 110 27,5 233 28,7
40 – 49 98 23,7 96 24,0 194 23,9
49 – 60 73 17,7 51 12,7 124 15,2
Tổng 413 100 400 100 813 100
Tình trạng
hôn nhân
Chưa lập
gia ñình
78 19 71 17,8 149 18,4
Sống với
vợ/chồng
305 74,2 309 77,4 614 75,8
Ly hôn/ly
thân/góa
28 6,8 19 4,8 47 5,8
Tổng 411 100 399 100 810 100
Tổng số 814 người được phỏng vấn, 779 người
đã được lấy máu xét nghiệm tình trạng nhiễm HBV
và HCV ở cả hai địa bàn nghiên cứu. Trong tổng số
779 người có 388 người ở Sóc Sơn và 391 người ở
Lạng Giang.
Bảng 3. Phân bố tỷ lệ đối tượng có HBsAg và Anti-HCV theo địa bàn nghiên cứu
Sóc Sơn Lạng Giang Chung
Tình trạng viêm
gan
Thị trấn Sóc
Sơn
(N=196)
Xã Tiên
Dược
(N=192)
Chung
(N=388)
Thị trấn
Vôi
(N=192)
Xã Tân
Thanh
(N=199)
Chung
(N=391)
(N=779)
HbsAg (+) n (%) 15 (7,6%) 22 (11,5%) 37 (9,5%) 13 (6,8%) 12 (6,0)
25
(6,4%)
62
(8,0%)
Anti – HCV (+) n
(%) 9 (4,6%) 10 (5,2%)
19
(4,9%) 0 (0%) 2 (1,0%) 2 (0,5%)
21
(2,7%)
Tỷ lệ anti HCV ở Sóc Sơn cao hơn ở Lạng Giang (4,9% so với 0, 5%) một cách có ý nghĩa thống kê (p <
0,001). Sự khác biệt giữa tỷ lệ HBsAg ở Sóc Sơn (9,5%) so với Lạng Giang (6,4%) không có ý nghĩa thống kê với
p = 0,105.
Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 75
Biểu đồ 1. Phân bố tỷ lệ đối tượng hiện có HBsAg và anti HCV theo loại nhiễm
Tỷ lệ các đối tượng dương tính với cả 2 loại xét nghiệm không cao, chiếm 0,3%. Có 2/62 người nhiễm HBV
có kết quả dương tính với xét nghiệm tìm anti HCV, chiếm tỷ lệ 3,3%.
Biểu đồ 2. Phân bố tỷ lệ đối tượng hiện có HBsAg theo nhóm tuổi và giới tính
Tỷ lệ hiện mắc HBsAg ở nữ cao hơn nam ở các nhóm tuổi từ 20 - 49 và thấp hơn ở nhóm 15-20 tuổi và 49 -
60 tuổi. Trong nhóm nam, phân bố HBsAg khá đồng đều ở các lứa tuổi, chênh lệch về tỷ lệ HBsAg giữa nhóm
cao nhất (10,1%) so với nhóm thấp nhất (6,5%) chưa đến 4%. Trong khi đó, ở nhóm nữ, phân bố tỷ lệ HBsAg
theo nhóm tuổi có sự chênh lệch; nhóm có tỷ lệ mắc cao nhất là nhóm 40 - 49 tuổi (10,3%) so với nhóm có tỷ lệ
mắc thấp nhất là nhóm 49 - 60 tuổi (2,7%). Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (p = 0,05).
90%
8% 2% 0,3%
không nhiễm HBsAgHBsAg anti HCV Cả 2 loại
Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 76
Biểu đồ 3. Phân bố tỷ lệ hiện mắc anti HCV theo nhóm tuổi và giới tính
Tỷ lệ mang anti HCV ở nữ cao hơn nam ở tất cả
các nhóm tuổi. Trong nhóm nữ, sự khác biệt về tỷ lệ
mang anti HCV giữa các nhóm tuổi không đáng kể
(nhóm có tỷ lệ mắc cao nhất là 4,9% so với tỷ lệ thấp
nhất là 2,7%). Trong nhóm nam, do số người mang
anti HCV thấp (chỉ có 2 đối tượng) nên việc so sánh
không có ý nghĩa.
Tiêm vaxin phòng nhiễm VGB thường được chỉ
định cho những người chưa nhiễm HBV. Đây được
coi là biện pháp thực hành có hiệu quả trong phòng
chống nhiễm HBV trong cộng đồng.
Bảng 4. Tình hình tiêm phòng HBV theo địa bàn nghiên
cứu.
Sóc Sơn Lạng Giang Chung Tiêm
phòng
HBV
Tần
số
Tỷ
lệ
(%)
Tần
số
Tỷ
lệ
(%)
Tần
số
Tỷ
lệ
(%)
Chưa
tiêm
349 84,7 380 95,5 729 90
Đã tiêm 63 15,3 18 4,5 81 10
Tổng 412 100 398 100 810 100
χ2 = 26.08; p < 0.001
Tỷ lệ tiêm phòng VGB ở cả hai địa bàn nghiên
cứu là 10%. Tỷ lệ tiêm phòng ở Sóc Sơn cao hơn ở
Lạng Giang với tỷ lệ tương ứng là15,3% và 4,5% (p <
0,001).
Bảng 5. Phân bố tần suất các hành vi nguy cơ theo địa
bàn nghiên cứu
Sóc Sơn Lạng Giang Chung
Tầ
n
số
Tỷ
lệ
%
Tầ
n
số
Tỷ
lệ
%
Tần
số
Tỷ
lệ
%
Tiêm thuốc/truyền dịch
Chưa
bao giờ
13
9
34,
7
69 17,
6
208 26,
3
1 lần 34 8,5 39 10,
0
73 9,2
2-3 lần 76 19,
0
75 19,
1
151 19,
0
Nhiều
hơn ba
lần
15
1
37,
8
20
9
53,
3
360 45,
5
Tổng 40
0
10
0
39
2
10
0
792 100
Nhận máu từ người khác
Chưa
bao giờ
40
2
97,
8
39
3
98,
2
795 98,
0
1 lần 6 1,5 4 1 10 1,2
2-3 lần 3 0,7 2 0,5 5 0,7
Nhiều
hơn ba
lần
0 0 1 0,3 1 0,1
Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 77
Sóc Sơn Lạng Giang Chung
Tầ
n
số
Tỷ
lệ
%
Tầ
n
số
Tỷ
lệ
%
Tần
số
Tỷ
lệ
%
Tổng 41
1
10
0
40
0
10
0
811 100
Dùng chung BKT
Chưa
bao giờ
30
1
80,
9
23
9
62,
5
540 71,
6
1 lần 11 3,0 4 1,1 15 2,0
2 - 3 lần 25 6,7 24 6,3 49 6,5
Nhiều
hơn ba
lần
35 8,4 11
5
30,
1
150 19,
9
Tổng 37
2
10
0
38
2
10
0
754 100
Chữa răng/làm răng
Chưa
bao giờ
26
7
64,
5
24
2
60,
6
509 62,
6
1 lần 73 17,
6
71 17,
8
144 17,
7
2 - 3 lần 49 11,
8
55 13,
8
104 12,
8
Nhiều
hơn ba
lần
25 6,1 31 7,8 56 6,9
Tổng 41
4
10
0
39
9
10
0
813 100
Phẫu thuật/mổ xẻ
Chưa
bao giờ
31
0
74,
8
32
5
81,
6
635 78,
2
1 lần 79 19,
1
64 16,
1
143 17,
6
2 - 3 lần 24 5,8 9 2,3 33 4,0
Nhiều
hơn ba
lần
1 0,3 0 0 1 0,1
2
Tổng 41
4
10
0
39
8
10
0
812 100
Dùng chung kim châm cứu
Chưa
bao giờ
50 61,
7
24 26,
2
74 45,
4
Sóc Sơn Lạng Giang Chung
Tầ
n
số
Tỷ
lệ
%
Tầ
n
số
Tỷ
lệ
%
Tần
số
Tỷ
lệ
%
1 lần 14 17,
3
16 19,
5
30 18,
4
2-3 lần 6 7,4 19 23,
2
25 15,
3
Nhiều
hơn ba
lần
11 13,
6
23 28,
1
34 20,
9
Tổng 81 10
0
82 10
0
163 100
Dùng chung bàn chải ñánh răng
Chưa
bao giờ
28
3
71,
3
21
7
59,
0
500 65,
4
1 lần 8 2,0 0 0 8 1,0
2-3 lần 23 5,8 24 6,5 47 6,1
Nhiều
hơn ba
lần
83 20,
9
12
7
34,
5
210 27,
5
Tổng 39
7
10
0
36
8
10
0
765 100
Tiêm thuốc và truyền dịch là các thực hành phổ
biến. Số liệu bảng 10 cho thấy 73,7% đối tượng được
phỏng vấn đã truyền dịch ít nhất một lần, tỷ lệ này ở
Lạng Giang cao hơn so với ở Sóc Sơn (lần lược là
84,4% và 65,3%). Số người nhận máu truyền chỉ
chiếm 1,97% trong tổng số người được hỏi.
Đáng chú ý là tỷ lệ sử dụng kim tiêm ở Lạng
Giang cao (37,4%) hơn so với ở Sóc Sơn (18,1%), p <
0,001. Tỷ lệ từng sử dụng kim tiêm dùng nhiều lần
với tần suất nhiều hơn ba lần khá cao, tương ứng ở
Sóc Sơn và Lạng Giang và Sóc Sơn là 30,1% và 8,4%.
Sự chênh lệch giữa hai tỷ lệ một lần nữa cho thấy
việc sử dụng kim tiêm dùng nhiều lần ở Lạng Giang
là phổ biến hơn ở Sóc Sơn.
Gần 11% cho biết còn sử dụng chung dao cạo
râu. Đặc biệt, khoảng 6,4% đối tượng báo cáo từng
sử dụng chung dao cạo râu nhiều hơn ba lần. Tỷ lệ
dùng chung dao cạo râu ở Lạng Giang cao hơn ở Sóc
Sơn. 8,8% so với 4,1%.
Hành vi quan hệ tình dục với nhiều người
không phổ biến, chỉ chiếm 1,6%, lần lượt là 2% và
Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 78
1,3% ở Sóc Sơn và Lạng Giang. Với tính nhạy cảm
của câu hỏi, ta có thể dự đoán kết quả tìm được là
một ước lượng thấp của con số trong thực tế.
59.46
2.037.43
31.08
64.53
0.435.56
29.49
22.22
25
22.22
30.56
34.78
15.22
23.91
26.09
60.56
07.04
32.39
57.96
06.19
35.84
0
20
40
60
80
100
120
nam nữ nam nữ nam nữ
dùng chung bơm kim
tiêm
dùng chung kim châm
cứu
dùng chung bàn chải
chưa bao giờ một lần 2-3 lần nhiều hơn 3 lần
Biểu đồ 4. Phân bố tỷ lệ ba hành vi nguy cơ theo giới tính ở Lạng Giang
Đo lường mức độ phổ biến của ba hành vi nguy
cơ (dùng chung BKT, dùng chung kim châm cứu,
dùng chung bàn chải đánh răng) theo hai giới nam
và nữ tại địa bàn Lạng Giang. Tỷ lệ các hành vi nguy
cơ đối chiếu theo giới có sự chênh lệnh nhưng không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 6. Phân bổ tần suất hành vi sử dụng chung BKT
theo nhóm tuổi ở hai địa bàn nghiên cứu
Nhóm tuổi Sử dụng
chung
kim tiêm
15 –
20
20 –
29
30 –
39
40 –
49
49 –
60
Sóc Sơn (37) (72) (110) (88) (64)
Chưa bao
giờ 89,19 90,28 86,36 78,41 59,38
Một lần 0 1,39 4,55 3,41 3,13
2-3 lần 0 4,17 4,55 9,09 14,06
Nhiều hơn
ba lần 10,81 4,14 4,55 9,09 23,44
Lạng
Giang (42) (94) (107) (91) (48)
Chưa bao
giờ 92,86 75,53 51,4 57,14 45,83
Một lần 0 1,06 0,93 1,1 2,08
2-3 lần 0 4,26 8,41 7,69 8,33
Nhiều hơn 7,14 19,15 39,25 34,07 43,75
ba lần
Hành vi sử dụng chung BKT khá phổ biến. Sự
phân bố của việc sử dụng chung BKT theo nhóm
tuổi cho thấy việc sử dụng chung BKT diễn ra nhiều
nhất tại nhóm tuổi trên 49 (lớn hơn 40%). Hầu hết
những đối tượng có sử dụng chung BKT đều là
những người có hành vi này nhiều lần (đặc biệt có
nhóm có mức độ thường xuyên, 23% nhóm trên 40
tuổi dùng chung nhiều hơn ba lần). Chỉ có một số ít
đối tượng sử dụng chung BKT một lần.
Tại Lạng Giang, việc sử dụng chung BKT diễn
ra có phần nhiều hơn so với Sóc Sơn
Bảng 7. Phân bổ tần suất hành vi sử dụng chung bàn
chải đánh răng theo nhóm tuổi ở hai địa bàn nghiên cứu
Nhóm tuổi Sử dụng
chung
bàn chải
ñánh
răng
15 -
20
20 –
29
30 –
39
40 –
49
49 –
60
Sóc Sơn (35) (78) (120) (94) (69)
Chưa bao
giờ 68,6 74,4 75 62,8 73,9
Một lần 0 1,3 0,8 3,2 4,3
2-3 lần 8,6 5,1 5 6,4 5,8
Nhiều hơn
ba lần 22,9 19,2 19,2 27,7 16
Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 79
Lạng
Giang (43) (90) (101) (87) (47)
Chưa bao
giờ 76,7 56,7 59,4 55,2 59
Một lần 0 0 0 0 0
2-3 lần 2,3 6, 7 6,9 8,0 6,5
Nhiều hơn
ba lần 20,9 36, 7 33,7 36,8 40,4
Tại Sóc Sơn tỷ lệ hành vi sử dụng chung bàn
chải đánh răng cao nhất tại nhóm 40-49 tuổi (27,6%),
tỷ lệ tương ứng ở Lạng Giang là 40,4% ở nhóm 49 –
60 tuổi.
Bảng 8. Mối liên quan giữa nhận máu với tình trạng có
HBsAg tại Sóc Sơn
HBsAg
Dương
tính
Âm tính Tổng
Nhận máu
Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ
%
Có 1 9,1 10 91,9 11 100
Không 38 10,9 340 89,1 378 100
Tổng 39 10,0 350 90,0 389 100
χ2 = 0,01; p = 0,32; OR = 0,9; KTC 95% (0,02 – 6,6)
Tỷ lệ có HBsAg trong nhóm có nhận máu
không thấp hơn nhiều so với nhóm chưa từng nhận
máu từ người khác; 9,1% so với 10,9% và không có
sự kết hợp giữa thống kê giữa hai yếu tố.
Bảng 9. Mối liên quan giữa việc nhận máu với việc mang
anti HCV tại Sóc Sơn
Anti HCV
Dương
tính
Âm tính Tổng
Nhận máu
Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ
%
Có 1 11,1 8 88,9 9 100
Không 18 4,8 358 95,2 376 100
Tổng 19 4,9 366 95,1 385 100
χ2 = 0,75; p = 0,39; OR = 2,5; KTC 95% (0,3 – 21,1)
Kết quả cho thấy những người nhận máu từ
người khác co khả năng bi có anti HCV cao gấp 2,5
lần so với những người không nhận máu. Tuy nhiên
sự kết hợp này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,39 >
0,05). Mặc dù vậy, với khoảng tin cậy 95% rộng (0,3 -
21,1) có xu hướng nghiêng về sự kết hợp dương tính
cho ta gợi ý về sự thiếu hụt mẫu nghiên cứu trong
việc đảm bảo sự kết hợp có ý nghĩa thống kê giữa
việc nhận mãu với lây nhiễm HCV.
Bảng 10. Đo lường mối liên quan giữa việc nhận máu với
lây nhiễm HBsAg tại Lạng Giang
HBsAg
Dương
tính
Âm tính Tổng
Nhận máu
Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ
%
Có 2 28,6 5 71,4 7 100
Không 23 6,0 361 94 366 100
Tổng 25 6,4 366 93,6 391 100
χ2 = 5,86; p = 0,016; OR = 6,3; KTC 95% (1,1 –
34,6)
Những người nhận máu có khả năng có HBsAg
cao gấp 6,3 lần người không nhận máu từ người
khác.
Phân tích đo lường mối liên quan giữa dùng
chung BKT, mổ xẻ, dùng chung kim châm cứu với
tình trạng mang HBsAg cho thấy không có mối liên
quan giữa các yếu tố này với tình trạng mang
HBsAg.
Không có mối liên quan giữa nhận máu từ
người khác, dùng chung kim châm cứu với tình
trạng mang HCV.
Bảng 11. Mối liên quan giữa việc từng được phẫu
thuật/mổ xẻ với anti HCV (+) tại Lạng Giang
Anti HCV
Dương
tính
Âm tính Tổng
Phẫu thuật
Tần
số
Tỷ
lệ
%
Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ
%
Có 3 4,0 71 96,0 74 100
Không 1 0,3 318 99,7 389 100
Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 80
Tổng 4 1,0 389 99,0 393 100
χ2 = 8,34; p = 0,004; OR = 13,4; KTC 95% (1,1 –
707,4)
Những người ở Lạng Giang đã từng được phẫu
thuật/mổ xẻ có khả năng mang anti HCV cao gấp
13,4 lần so với người chưa từng được phẫu thuật/mổ
xẻ.
Bảng 12. Mô hình hồi quy logistic đo lường mối liên
quan giữa nhận truyền máu với tình trạng mang HbsAg
kiểm soát với các yếu tố tuổi, giới, học vấn.
Mang HBsAg OR KTC 95% P
Từng nhận máu của người
khác
4,1 0,7 –
23,2
0,112
Nhóm tuổi 2,6 0,6 –
11,8
0,213
Giới tính 0,5 0,2 – 1,3 0,155
Trình ñộ học vấn 1,4 0,6 – 3,3 0,425
Mối liên quan giữa việc từng nhận máu với
mang HBsAg không còn mang ý nghĩa thống kê (p =
0,112), cho dù sự kết hợp vẫn khá mạnh (OR = 4,1)
khi nó được đưa vào mô hình hồi qui logistic kiểm
soát với các yếu tố nhiễu tiềm tàng.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ đối tượng có HBsAg trong nghiên cứu này
là 8%, tỷ lệ ở Sóc Sơn cao hơn so với Lạng Giang.
Theo tổ chức y tế thế giới, vắc xin VGB có hiệu
lực phòng bệnh khoảng 95%. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêm
phòng VGB chưa cao. Ở Sóc Sơn, tỷ lệ này là 15,3%;
tỷ lệ ở Lạng Giang thậm chí còn thấp hơn, chỉ 4,5%
(p < 0,001). Vắc xin VGB sản xuất trong nước được
lưu hành từ 1999 và chỉ được đưa vào chương trình
tiêm chủng mở rộng từ năm 2002 dành cho trẻ dưới
6 tuổi. Như vậy, thế hệ trẻ được hưởng lợi ích từ
chương trình này không nằm trong khoảng tuổi
được điều tra. Đây có thể là giải thích cho tỷ lệ tiêm
chủng thấp như vậy.
Bội nhiễm HBV và HCV chiếm một tỷ lệ tương
đối trong số các trường hợp bệnh gan trên toàn cầu.
Hiện chưa có một phác đồ điều trị bội nhiễm
HBV/HCV cụ thể mà phải phụ thuộc vào từng
trường hợp. Trong khi đó, chưa có số liệu về tỷ lệ bội
nhiễm HBV/HCV trên thế giới và ở Việt Nam. Trong
nghiên cứu này, 2 đối tượng (0.25%) có kết quả xét
nghiệm dương tính với cả HBsAg và anti-HCV,
nghĩa là tỷ lệ anti-HCV trong những người mang
HBsAg là 3,2%.
Tỷ lệ có HBsAg nhiều hơn ở nhóm đã tiêm vắc
xin phòng bệnh (9,46% so với 7,85%) nhưng sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê. Xét nghiệm
HBsAg chỉ xác định liệu cơ thể có bị nhiễm HBV
không mà chưa đánh giá được tình trạng miễn dịch
của cơ thể. Những đối tượng vừa tiêm phòng HBV
có thể dương tính với xét nghiệm này. Như vậy, một
khuyến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo là tiến
hành thêm xét nghiệm anti Hbs để xác định tình
trạng miễn dịch của cơ thể, qua đó đánh giá tình
trạng nhiễm HBV tại thời điểm nghiên cứu.
Tại địa bàn Lạng Giang, chúng tôi tìm thấy mối
liên quan giữa việc từng được nhận máu với việc
mang HBsAg và giữa việc từng được phẫu thuật với
mang dấu ấn của HCV. Trên thế giới và ngay tại Việt
Nam, truyền máu được coi là một trong những
đường lây truyền cần được theo dõi sát sao. Theo
đánh giá của Viện Huyết học và truyền máu Trung
ương năm 2007 thì việc lấy máu, truyền máu, sàng
lọc máu tại Việt Nam vẫn chưa được đảm bảo. Sóc
Sơn và Lạng Giang có điều kiện tự nhiên, kinh tế và
y tế khá giống với địa bàn của nghiên cứu trên. Kết
quả tìm ra được của nghiên cứu khẳng định thêm
khả năng về việc lây truyền HCV qua đường truyền
máu góp phần chỉ ra được thực trạng tại Việt Nam.
Việc phẫu thuật không phổ biến trong quần thể
nghiên cứu. Tỷ lệ 20% người mắc HBsAg trong
nghiên cứu thấp hơn so với nghiên cứu trên đối
tượng người lao động trên biển của Phạm Văn Thức
và cộng sự sự, 57,1%.
Về việc dùng kim châm cứu, đối với những
người mắc HBsAg, có đến hơn 60% có sử dụng kim
châm cứu, tuy nhiên trong nghiên cứu này, việc sử
dụng các phương pháp thống kê chưa đem lại kết
quả chứng minh rõ ràng việc ảnh hưởng của dùng
chung kim châm cứu tới tình trạng nhiễm HBsAg
hay HCV. Việc dùng kim châm cứu phổ biến hầu hết
chỉ ở các nước Châu Á, không có nhiều nghiên cứu
xác định về vấn đề này, tuy nhiên, việc dùng chung
kim châm cứu cũng được đánh giá là có khả năng
Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 81
cao trong việc lây truyền HBsAg cũng như HCV. Với
việc phân bố hành vi, tại địa bàn Lạng Giang, việc tỷ
lệ dùng chung kim châm cứu cao hơn so với ở Sóc
Sơn cũng là một điều đáng lưu ý trong công cuộc
kiểm soát HBsAg và HCV.
Về việc dùng chung bàn chải đánh răng và dao
cạo râu cũng còn một số người thực hiện. Đối với
bàn chải đánh răng, vẫn còn 25% những người mắc
HBsAg sử dụng chung bàn chải thường xuyên, và
4,5% là những người mắc HCV sử dụng thường
xuyên.
Mối liên quan thô giữa nhận truyền máu với
tình trạng nhiễm HBV (huyết thanh dương tính với
HbsAg) được xác định với tỷ số chênh OR = 6,3.
Tương tự mối liên quan thô giữa phẫu thuật mổ xẻ
với tình trạng nhiễm HCV (huyết thanh dương tính
với anti- HCV) được xác định với OR = 13,4. Tuy
nhiên khi được kiểm soát với các yếu tố nhiễu tiềm
tàng như tuổi, giới tính và tình trạng học vấn, độ
mạnh của sự kết hợp giữa nhận tryền máu và mang
HbsAg là 4,1. Điều này có nghĩa là những người
nhận truyền máu có khả năng mang HbsAg(+) cao
gấp 4 lần so với những người không truyền máu.
Tuy nhiên mối quan hệ này không có ý nghĩa thông
kê với p= 0,11. Mối quan hệ có xu hướng tương tự
cũng được thể hiện trong nghiên cứu đo lường mối
liên quan giữa truyền máu với tình trạng nhiễm
HBV ở những người khỏe mạnh. Tuy nhiên sự kết
hợp thu được trong nghiên cứu này nhỏ hơn và giá
trị p lớn hơn so với nghiên cứu của chúng tôi (OR
thô = 2.11, CI 95%: 0,67 - 6,48 và OR điều chỉnh =
1,26; CI 95%: 0,36 - 4,44). Trong nghiên cứu của
chúng tôi, mặc dù sự kết hợp mạnh được xác định
giữa tiền sử phẫu thuật và viêm gan C trong phân
tích đơn biến, cỡ mẫu nhỏ đã là một cản trở cho việc
khẳng định độ mạnh của sự kết hợp trong phân tích
đa biến.
Một hạn chế của nghiên cứu này là sử dụng test
kit để phát hiện kháng thể kháng HCV chứ không
xác định trực tiếp sự có mặt của HCV trong máu.
Điều này có thể dẫn đến một ước lượng thấp hoặc
cao của con số nhiễm HCV trong thực tế.
Một hạn chế nữa của nghiên cứu này là cỡ mẫu
chưa đủ để tìm ra mối liên quan giữa các hành vi
nguy cơ với lây nhiễm HBV và HCV. Quan hệ nhân
quả giữa các yếu tố truyền máu và phẫu thuật với
tính trạng nhiễm viêm gan cũng chưa được khẳng
định bởi trật tự về mặt thời gian giữa phơi nhiễm và
bệnh không được khẳng định trong thiết kế nghiên
cứu cắt ngang trên nhóm hiện mắc.
Nghiên cứu được triển khai trên hai địa bàn hẹp
của Thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Giang. Vì vậy
việc khái quát kết quả nghiên cứu ra bên ngoài
phạm vi nghiên cứu cần thận trọng.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này tìm thấy tỷ lệ mang HBsAg
trong cộng đồng là 8,0%. Tỷ lệ ở Sóc Sơn (9,54%) cao
hơn ở Lạng Giang (6,39%). Tuy nhiên sự khác biệt
này là không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ anti-HCV (+)
là 2,7%.Trong số những người mang HBsAg, tỷ lệ có
anti HCV là 3,3%; Trong quần thể nghiên cứu có
0,3% đối tượng dương tính với cả hai loại xét
nghiệm sàng lọc viêm gan vius B và C. Tỷ lệ phân bố
của HbsAg (+) cao hơn ở nữ trong nhóm tuổi từ 20 -
49 ở cả hai địa bàn nghiên cứu.
Ba hành vi nguy cơ phổ biến nhất trong các
hành vi nguy cơ được coi là có liên quan đến tình
trạng nhiễm virut VGB và C là dùng chung BKT,
dùng chung kim châm cứu và dùng chung bàn chải
đánh răng. Trong đó, dùng chung BKT với người
khác (26,1%), chữa răng và làm răng (37,4%), dùng
chung kim châm cứu (46,8% trong số những người
đã từng châm cứu) và dùng chung bàn chải đánh
răng (32,86%).
Tại Sóc Sơn, không tìm thấy mối liên quan giữa
các yếu tố nguy cơ tiềm tàng với tình trạng nhiễm
HBV và HCV. Tuy nhiên, tại Lạng Giang, trong phân
tích đơn biến, người nhận truyền máu có khả năng
bi nhiễm HBV cao gấp 6,3 lần so với người không
nhận máu từ người khác (OR 95%: 1,1 - 34,6). Những
người có tiền sử phẫu thuật có khả năng bị nhiễm
viêm gan C cao gập 13,4 lần so với người không bị
phẫu thuật/mổ xẻ (OR 95%: 1,1 - 707,4).
Tỷ lệ tiêm phòng VGB tại địa bàn nghiên cứu là
15,3% ở Sóc Sơn và 4,5%, ở Lạng Giang.g
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bo-Moon Shin, Hyeon Mi Yoo, Ae Sook Lee,
Sang Keun Park. Seroprevalence of Hepatitis B
virus among Health Care Workers in Korea.
Journal of Korean Medicine & Science 2006;
2005. 21: 58-62
2. Gilbert Siame (2006). Hepatitis B and hepatitis C
prevalence in HIV positive pregnant women,
Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 82
2006. International Meeting of The Institute of
Human Virology, Baltimore, USA. 17–21
November, 2006. Published: 21 December 2006.
3. J. Abbas, S. Shahnaz, M. Kamyar, M. Shahram &
S. A. Hossein. Prevalence of Hepatitis B and C
Infections and Their Associated Risk Factors in
Addict Prisoners of Central Provinces of Iran.
The Internet Journal of Epidemiology. 2006
Volume 3 Number 1.
4. Nguyễn Mai Anh và cộng sự (2002), Tình hình
nhiễm vi rút VGB ở cộng đồng qua điều tra tại
một số tỉnh phía Bắc năm 2000. Tạp chí thông tin
Y dược học. Số đặc biệt chuyên đề gan mật Tr1-
5.
5. Nguyễn Thu Vân (2004) Dịch tễ học phân tử
nhiễm virus VGC tại Hà Nội. Đề tài nghiên cứu
khoa học công nghệ cấp Bộ.
6. Nguyễn Thúy Quỳnh và cộng sự (2007). Mối liên
quan giữa chấn thương do vật sắc nhọn và bệnh
VGB trong nhân viên y tế. Báo cáo tại Hội nghị
châu á Thái bình dương lần thứ 2 về Phòng
chống TNTT.
7. Parkin DM & all, 2005. Cancer incidence in five
continents. IARC CancerBase No7, Lyon 2005.
8. Suzuki H, Woodfield G. Viral hepatitis in Asia:
Summary of a plenary session. In: Nishioka K,
Suzuki H, Mishiro S, Oda T, eds.Viral hepatitis
and liver disease. Tokyo: Springer
Verlag,1994:385-402.
9. Zhannat Z Nurgalivea, F Blaine Hollinger,
David Y Graham et al (2007). Epidemiology and
transmission of hepatitis B and C viruses in
Kazakhtan.
Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 83
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_tra_dich_te_tinh_hinh_nhiem_vi_rut_viem_gan_b_va_c_tai.pdf