Đục gi{c mạc (haze) l| nhược điểm lớn
nhất của phẫu thuật laser bề mặt, độ cận c|ng
cao, chiều s}u b|o mòn gi{c mạc c|ng nhiều,
mức độ đục c|ng nặng. Có một số t{c giả nhận
thấy không có sự kh{c biệt về tỷ lệ cũng như
mức độ đục gi{c mạc giữa c{c phẫu thuật laser
bề mặt(6), t{c giả kh{c cho rằng với LASEK tỷ
lệ haze ít hơn(15,19,14,17,10). Tuy nhiên do các tác
giả sử dụng c{c thang điểm đo mức độ haze
kh{c nhau do đó tỷ lệ cũng như mức độ haze
giữa c{c nghiên cứu kh{c nhau khó có thể so
s{nh. Trong nghiên cứu n|y chúng tôi sử
dụng thang đo Hanne tương tự như của Lee(10)
v| cộng sự, ở lần t{i kh{m cuối nhận thấy tỷ lệ
haze mức độ 1 l| 7%. Đục gi{c mạc sau phẫu
thuật ở mức độ nhẹ có thể giảm v| mất hẳn
nếu được điều trị corticoid thời gian 6-8 tuần
với liều giảm dần. Khó khăn ở chỗ bệnh nh}n
Việt nam ít tu}n thủ nghiêm túc những căn
dặn của thầy thuốc, thường không t{i kh{m
đầy đủ, đúng hẹn để được kh{m v| điều
chỉnh chế độ thuốc phù hợp. Đục gi{c mạc
thường biểu hiện rõ rệt khoảng 1 th{ng sau
mổ, nhưng bệnh nh}n không đến kh{m đầy
đủ do vậy khi được mời đến kh{m lần cuối,
quá trình biến đổi v| l|nh sẹo của gi{c mạc đã
ổn định, t{c dụng của thuốc khó thay đổi được
những biến đổi thực thể. Hiện nay việc {p
Mitomycin C liều thấp cho thấy kết quả ngăn
ngừa đục gi{c mạc một c{ch rõ rệt, đ}y l| một
giải ph{p mới giúp đưa phẫu thuật laser bề
mặt trở lại như một phương ph{p phẫu thuật
h|ng đầu đặc biệt với những phương ph{p
tiên tiến như EpiLASIK
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 283 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Epi-Lasik điều trị tật khúc xạ: Những kết quả ban đầu tại bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
EPI-LASIK ĐIỀU TRỊ TẬT KHÚC XẠ : NHỮNG KẾT QUẢ BAN ĐẦU
TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Hải Yến*, Lâm Minh Vinh*, Phan Hồng Mai*, Hà Tư Nguyên*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu: Epi-LASIK là phẫu thuật excimer laser bề mặt để điều trị tật khúc xạ, tách biểu
mô khỏi màng đáy bằng dao lưỡi tù, không sử dụng hóa chất. Mục tiêu là đánh giá kết quả phẫu thuật Epi-LASIK
dựa vào chỉ số an toàn, hiệu quả, thị lực và khúc xạ cũng như mức độ đau, mờ đục giác mạc sau mổ.
Đối tượng và phương pháp: hồi cứu 15 bệnh nhân (29 mắt) gồm 3 nam (20%), 12 nữ, tuổi trung
bình 27,4 (từ 20-35) được phẫu thuật Epi-LASIK bằng dao epi- K (Moria, Pháp) từ 4/2005 đến 9/2006 tại
Bệnh viện Mắt TP.HCM thời gian theo dõi từ 1 tuần đến 12 tháng trong đó có 25 mắt thời gian theo dõi
trên 3 tháng. Khúc xạ trung bình trước phẫu thuật -4,77 D (từ -2,25D đến -7,25D). Ghi nhận biến chứng
trong mổ, độ khúc xạ, mức độ kích thích mắt, mức độ mờ đục giác mạc, độ nhạy tương phản sau phẫu thuật.
Kết quả: không có biến chứng trong phẫu thuật. Chỉ số an toàn 1,13; chỉ số hiệu quả 1,0. Khúc xạ nằm
trong khoảng ± 0,5D là 64% (16/25) và trong khoảng ± 1,0D là 92%. Có 88% mắt có thị lực tối đa bằng
hoặc tăng trên 1 hàng sau mổ. Đa số bệnh nhân chỉ cảm giác cộm xốn nhẹ. Mờ đục giác mạc độ 1 ở 7 mắt,
đục độ 2 có 2 mắt. Tất cả đều tăng độ nhạy tương phản có ý nghĩa thống kê (p=0.000).
Kết luận: về mặt an toàn, hiệu quả và khúc xạ đều có vẻ đạt tương đương hoặc tốt hơn LASIK. Kích
thích sau mổ không đáng kể. Mờ đục giác mạc nhẹ, có thể cải thiện với áp Mitomycin C. Độ nhạy tương
phản có vẻ tốt hơn nhiều. Cần nghiên cứu lâu dài hơn trên số đông bệnh nhân hơn để có kết luận vững vàng
về tính ưu việt của Epi-LASIK.
ABSTRACT
EARLY OUTCOMES OF EPI-LASIK FOR REFRACTIVE SURGERY
AT HO CHI MINH CITY EYE HOSPITAL
Tran Hai Yen, Lam Minh Vinh, Phan Hong Mai, Ha Tu Nguyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 52 – 59
Introduction and objectives: Epi-LASIK is one kind of surface ablations with ecximer laser for
refractive errors treatment, epithelial sheet separation from basement membrane by blunt microkeratome
without alcohol. We evaluated Epi-LASIK results based on safety, efficacy index, UCVA, BCVA, post-
operative refraction, patients symtoms, corneal haze.
Patients and methods: 15 patients (29 eyes) including 3 males (20%), 12 females with mean age 27.4
(20 to 35) treated refractive errors by Epi-LASIK with Epi-K microkeratome (Moria) from 4/2005 to 9/2006
at HCMC Eye Hospital were retrospectively evaluated. Follow-up was from 1 week to 12 months with 25
eyes more than 3 months. Mean pre-operative spherical equivalence was -4.77D (from -2,25D to -7,25D).
Intra-operative complications, post-operative refraction, discomforts, corneal haze formation, contrast
sensitivity were recorded.
Results: no intra-operative complication. Safety and efficacy index were 1.13 and 1.00 respectively.
Post-operative refraction within ± 0.5D and ± 1.0D of attempted refraction were 64% (16/25) and 92%
respectively. 88% eyes had BCVA equal or gained at least 1 line postop. Most of patients had quickly mild
* Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh
53
discomfort. There were 7 eyes with corneal haze grade 1 and 2 eyes with grade 2. All eyes had statistically
increase contrast sensitivity (p=0.000).
Conclusions: safety, efficacy and predictability seems to be better than LASIK. Postop irritation is not
significant. Corneal haze could be resolved by Mitomycin C. Contrast sensitivity has spectacularly
improved. A larger study with longer follow up should be done to confirm its long-term advandtages.
MỞ ĐẦU
Trong 20 năm trở lại đ}y, LASIK đã được
chứng minh l| hiệu quả, an to|n v| chính x{c.
Tuy nhiên một số biến chứng của LASIK cũng
l| nỗi lo lắng của c{c phẫu thuật viên như dãn
phình gi{c mạc, biến chứng liên quan đến vạt
gi{c mạc. Đặc biệt đối với bệnh nh}n có gi{c
mạc mỏng, để bảo đảm tính an to|n, phẫu
thuật LASIK không thể điều trị triệt để độ
khúc xạ cho bệnh nh}n. Chính vì thế, PRK,
LASEK đã góp phần n|o khắc phục những
biến chứng của LASIK, nhưng không tr{nh
được bất lợi sử dụng hóa chất alcohol 20%
trong thời gian 20-45 gi}y để t{ch lỏng biểu
mô khỏi m|ng đ{y g}y ảnh hưởng xấu trên
gi{c mạc. Trong Epi-LASIK, biểu mô được
t{ch khỏi m|ng đ{y bằng dao lưỡi tù m|
không cần sử dụng bất kỳ loại hóa chất n|o.
Tại bệnh viện Mắt Th|nh phố Hồ Chí
Minh, LASIK vẫn l| phương ph{p chủ đạo, an
to|n, chính x{c dùng điều trị cho bệnh nh}n
có tật khúc xạ. Mặc dù vậy, một số bệnh nh}n
có gi{c mạc mỏng dưới 460μ không có chỉ
định LASIK đã được phẫu thuật Epi-LASIK từ
th{ng 4/2005 đến 9/2006. Chúng tôi tiến h|nh
hồi cứu trên những bệnh nh}n n|y để khảo s{t
tính hiệu quả v| tính an to|n của phẫu thuật
Epi-LASIK.
PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG
Hồi cứu hồ sơ của 15 bệnh nh}n, gồm 29
mắt được phẫu thuật điều trị tật khúc xạ bằng
phương ph{p Epi – LASIK tại khoa khúc xạ,
bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh từ th{ng
4/2005 đến th{ng 9/2006.
Trong số 15 bệnh nh}n, có 3 nam (20%), 12
nữ (80%) với tuổi trung bình 27,4 (từ 20-35).
Hai bảy mắt t{i kh{m sau 1 th{ng (93%) v| 25
mắt t{i kh{m trên 3 th{ng (86%) với thời gian
theo dõi từ 1 tuần đến 12 th{ng (trung bình 6
tuần). Khúc xạ trung bình trước phẫu thuật -
4,77 D (từ -2,25D đến -7,25D). Trước khi phẫu
thuật bệnh nh}n được đo thị lực không chỉnh
kính (UCVA), thị lực tối đa sau chỉnh kính
(BCVA), khúc xạ chủ quan, khúc xạ kh{ch
quan, bản đồ gi{c mạc, chiều d|y gi{c mạc, thị
lực tương phản, nhãn {p v| kh{m mắt to|n bộ
bằng sinh hiển vi. Những bệnh nh}n mắt độc
nhất, có bệnh lý phần trước hay sau nhãn cầu,
viêm bờ mi, khô mắt nặng, gi{c mạc chóp, phụ
nữ có thai, cho con bú hay sử dụng nội tiết tố
được loại trừ.
Các bệnh nh}n được điều trị theo phương
pháp Epi-LASIK bằng dao tạo vạt biểu mô epi-
K (Moria, Ph{p) v| hệ thống m{y laser
Technolas 217 Z100 (Bausch & Lomb, Mỹ)
hoặc Ladarvision 4000 (Alcon, Mỹ).
Trước phẫu thuật, vùng da quanh mắt mổ
v| mặt được s{t trùng bằng dung dịch
Betadine 5%, nhỏ dung dịch Ofloxacin
(Oflovid 0,3%, Santen, Nhật), thuốc nhỏ tê
Propacain 0,1% (Alcain, Alcon, Mỹ). Sau khi
d{n băng keo vô trùng để c{ch ly mi mắt v|
phẫu trường, vòng hút gi{c mạc tạo {p lực nội
nhãn 65 mmHg, nhấn pedal để khởi động đầu
Epi-K chạy theo chiều ngang từ th{i dương về
phía mũi cùng lúc tưới nhỏ giọt dung dịch BSS
liên tục, đảm bảo mặt tiếp xúc giữa gi{c mạc
v| dao luôn trơn l{ng dễ d|ng. Dao lưỡi tù
t{ch lớp biểu mô khỏi m|ng Bowman để lại
bản lề phía mũi. Dùng spatule gạt vạt về phía
bản lề, chiếu laser để điều chỉnh tật khúc xạ
theo thông số khúc xạ chủ quan. Kết thúc
chiếu laser, c{c mảnh vụn tổ chức gi{c mạc
được rửa sạch bằng dung dịch muối đẳng
trương BSS, cắt bỏ vạt biểu mô tại bản lề. Đặt
kính {p tròng bảo vệ (Focus Night and Day,
Cibavision, Mỹ) lên bề mặt gi{c mạc. Nhỏ
kháng sinh Oflovid 0,3% và Maxidex (Alcon,
Mỹ), bệnh nh}n đeo kính bảo vệ, nghỉ ngơi,
kh{m lại sau 40 phút v| xuất viện.
Sau phẫu thuật, bệnh nh}n được nhỏ
kh{ng sinh Oflovid 0,3% 1 giọt 4 lần một ng|y
trong 1 tuần đầu, Flumetholone 0,1% 1 giọt 4
lần/ ng|y trong 4 tuần sau phẫu thuật. T{i
kh{m sau mổ 1 ng|y, 3 ng|y, 1 tuần, 2 tuần, 1
th{ng, 3 th{ng v| 6 th{ng. Kính tiếp xúc được
gỡ bỏ v|o ng|y thứ 3. Thị lực không kính, thị
lực tối đa có kính, khúc xạ chủ quan, mức độ
đục gi{c mạc được ghi nhận tại thời điểm t{i
kh{m 1 tuần, 1th{ng, v| lần kh{m cuối (từ 3
th{ng trở lên), bản đồ gi{c mạc, thị lực tương
phản, mức độ haze v| nhãn {p tại v|o thời
điểm kh{m cuối. Ghi nhận c{c biến chứng
trong và sau phẫu thuật. Mức độ đục gi{c mạc
được gi{ qua kh{m sinh hiển vi theo 4
mức(15,19):
0 - Gi{c mạc trong suốt,
1 - Dấu vết đục với mật độ tối thiểu, thấy
được qua {nh s{ng xiên, v| khuyếch t{n,
2- Đục m|ng khói thấy dễ d|ng với khe
s{ng trực tiếp, tại chỗ,
3 - Đục nhiều che phủ một phần chi tiết
mống mắt,
4 - Đục rất nặng che ho|n to|n chi tiết
mống mắt.
KẾT QUẢ
Vạt biểu mô được tạo th|nh công ở tất cả
29 mắt của 15 bệnh nh}n. Thời điểm ngay sau
phẫu thuật mức độ cộm xốn v| khó chịu hơn
so với LASIK. Tuy nhiên từ ng|y thứ nhất
những triệu chứng n|y giảm nhiều, chỉ ở mức
độ nhẹ v| vừa, không có bệnh nh}n n|o đau
nhức dữ dội hoặc chảy nước mắt, sợ s{ng qu{
mức. Biểu mô t{i tạo trên khoảng 90 -95% diện
tích ở ng|y thứ 3 khi gỡ kính tiếp xúc, chỉ còn
khuyết nhẹ phần trung t}m. Ở lần kh{m cuối
chỉ số an to|n 1,13, v| chỉ số hiệu quả 1,0. Biểu
đồ số 1 cho thấy có 64% bệnh nh}n đạt được
thị lực trên 10/10 v| 40% đạt thị lực trên 12/10
ở thời điểm t{i kh{m cuối cùng sau phẫu thuật
100%
55%
11%
88%
64%
44%
>=5/10
>=10/10
>=12/10
1 tháng Khám cuối
Biểu đồ 1: Thị lực không kính sau phẫu thuật
Epi LASIK cho kết quả tốt về thị lực v|
khúc xạ, tại thời điểm 3 th{ng có 60% bệnh
nh}n có thị lực không kính sau phẫu thuật
bằng cao hơn thị lực có kính trước phẫu thuật,
88% bệnh nh}n thị lực có kính sau mổ bằng
hoặc cao hơn thị lực có kính trước mổ, trong
đó 12% tăng 2 h|ng thị lực tối đa (biểu đồ 2).
4
8
32
12
44
0
10
20
30
40
50
-2 -1 0 1 2
%
TL tối đa
Biểu đồ 2: Thay đổi thị lực có kính sau PT so với
trước PT
Khúc xạ nằm trong khoảng ± 0,5D l| 64%
(16/25) v| trong khoảng ± 1,0D là 92% (23/25)
được hiển thị ở biểu đồ số 3.
Khúc xạ không có xu hướng tho{i cận m|
ngược lại độ cầu tương đương trung bình biến
đổi từ 0,28 D ở thời điểm 1 tuần lên 0,43 ở thời
điểm t{i kh{m cuối (biểu đồ 4).
Ở thời điểm 1 tuần đục gi{c mạc độ 1 xảy
ra ở 6 mắt, lần kh{m cuối mức đục độ 1 xảy ra
ra trên 7 trường hợp, có 2 trường hợp đục độ
55
2. Biểu đồ 5 cho thấy thị lực tương phản tăng
có ý nghĩa thống kê ở tất cả 5 thị tần so với
trước mổ (p= 0,000).
65.5 64
96.5
92
0
20
40
60
80
100
120
1 tháng Khám
cuối
%
0.5 D 1.0 D
Biểu đồ 3: Tính chính xác
-4.77
0.28 0.22
0.43
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
1
Trước PT 1 tuần 1 tháng Khám
cuối
D
io
p
Biểu đồ 4: Tính ổn định
Sự thay đổi độ nhạy tương phản theo từng thị tần
0
0.5
1
1.5
2
A B C D E
Thị Tần
L
o
g
đ
ộ
n
h
ạ
y
t
ư
ơ
n
g
p
h
ả
n
Pre-Op
final
Biểu đồ 5: Thị lực tương phản trước và sau phẫu thuật
Bảng 1: Kết quả so sánh
PRK (Autrata
19
) LASEK (Autrata
19
) LASIK (HT Nguyên
5
) EpiLASIK (THYến) FDA
% % % % %
>= 5/10 89 91 96,3 88 85
>=10/10 67 73 51,5 64 Không y/c
SE trong khoảng ±
0,5D
57 62 80,1 64 50
SE trong khoảng ±
1,0D
91 92 95,6 96,5 75
Chỉ số hiệu quả 0,967 0,978 0,94 1,0 -
Chỉ số an toàn 1,032 1,043 1,07 1,13
Biểu đồ 6: Khúc xạ điều chỉnh được so với dự tính
BÀN LUẬN
Laser excimer ng|y nay đã trở th|nh một
công cụ thường qui trong điều trị tật khúc xạ.
Tính đa dạng của c{c phương thức ứng dụng
laser excimer trong điều trị tật khúc xạ v| sự
ra đời của c{c phương ph{p mới ho|n thiện
hơn l|m cho phẫu thuật khúc xạ bằng laser
ng|y c|ng an to|n v| hiệu quả. Phẫu thuật
PRK (Photorefractive Keratectomy) đã từng
được sử dụng nhiều để điều trị cận thị vừa
hoặc nhẹ, nhưng trong những trường hợp cận
cao, mức độ v| tần suất xảy ra sẹo gi{c mạc
cao hơn. Từ khi ra đời, LASIK (Laser in situ
keratomileusis) với những đặc điểm vượt trội:
không đau, phục hồi nhanh, không g}y đục
gi{c mạc sau phẫu thuật đã trở th|nh lựa chọn
số một của phẫu thuật khúc xạ. Tuy nhiên bên
57
cạnh đó những biến chứng liên quan đến vạt
gi{c mạc, như đứt vạt, r{ch vạt, thủng vạt,
x}m lấn biểu mô dưới vạt, nguy cơ dãn phình
gi{c mạc sau phẫu thuật< hạn chế việc {p
dụng phẫu thuật n|y trên một số trường
hợp(19,20,12). Xu hướng c{c phẫu thuật viên {p
dụng phẫu thuật laser bề mặt (surface
ablation) gia tăng trở lại(13,6,18). LASEK (laser –
assited subepithelial keratectomy) l| một
phương ph{p hỗn hợp giữa PRK v| LASIK.
Trong phẫu thuật n|y cồn pha loãng được sử
dụng để l|m lỏng biểu mô v| dễ d|ng t{ch
khỏi m|ng Bownman bên dưới, bộc lộ bề mặt
nhu mô cho tia laser t{c động. Lớp biểu mô
n|y được phủ trở lại sau khi kết thúc chiếu
laser với hy vọng t{c động tốt lên qu{ trình
l|nh sẹo gi{c mạc v| phục hồi thị lực(21).
Nhưng những độc tính tiềm ẩn của alcohol
đối với biểu mô cũng l|m cho một số phẫu
thuật viên dè dặt(11,8). Năm 2003 Pallikaris v|
cộng sự b{o c{o kết quả sử dụng dụng cụ
epikeratome để tạo vạt biểu mô(9). EpiLASIK là
một bước tiến mới của phẫu thuật laser bề
mặt. Sự kh{c biệt căn bản giữa epi-LASIK và
LASEK đó l| bóc t{ch biểu mô cơ học không
cần hóa chất. Tuy nhiên trong nghiên cứu n|y
chúng tôi không {p dụng nguyên thủy
phương ph{p epi-LASIK m| có chỉnh sửa. Sau
1 v|i trường hợp đầu tiên với một bên mắt trải
lại lớp biểu mô, bên còn lại bỏ lớp biểu mô,
chúng tôi nhận thấy không có sự kh{c biệt về
mức độ đau nhức, sự kích thích cũng như tốc
độ t{i tạo biểu mô giữa hai bên. Những mắt
còn lớp biểu mô, bề mặt gi{c mạc không trong
suốt do lớp biểu mô đã chết, phù đục g}y
giảm thị lực, ngo|i ra phần tế b|o biểu mô n|y
còn l| lớp cản cơ học l|m chậm sự ph{t triển
của lớp mô mới bên dưới. Có những trường
hợp biểu mô mới mọc phủ lên lớp biểu mô cũ
l|m chậm l|nh vết thương v| chậm phục hồi
thị lực(6). Lớp vạt biểu mô trong phẫu thuật
LASEK được cho l| có t{c dụng kích thích
l|nh sẹo nhanh hơn, giảm đau. Tuy nhiên
những nghiên cứu mới đ}y cho thấy việc giữ
lại v| bỏ lớp biểu mô không có sự kh{c
biệt(13,7). Nhận thấy qua thực tế việc bỏ vạt biểu
mô sau khi chiếu laser không l|m chậm qu{
trình l|nh sẹo cũng như không tăng cảm gi{c
cộm xốn kích thích của bệnh nh}n, do vậy ở
những mắt còn lại chúng tôi chủ động bỏ lớp
biểu mô sau khi chiếu laser. Tại ng|y t{i kh{m
thứ 1 bệnh nh}n chỉ thấy cộn xốn nhẹ, không
chảy nước mắt, không kích thích. Khi bỏ kính
s{t tròng v|o ng|y thứ 3, bề mặt biểu mô l|nh
ở hầu hết c{c trường hợp. Như vậy qu{ trình
t{i tạo biểu mô mới không bị xảy ra dưới lớp
biểu mô cũ, đang bị đ|o thải, mờ đục. Ranh
giới của biểu mô mới nhận biết rõ r|ng giúp
cho việc đ{nh gi{ sự l|nh sẹo của biểu mô dễ
d|ng hơn so với khi đ{nh gi{ bên dưới một
lớp biểu mô đang bị hủy.
Đ}y l| lô bệnh nh}n đầu tiên được {p
dụng phẫu thuật Epi LASIK do vậy chưa có
công thức hiệu chỉnh (nomogram), tuy nhiên
với mức độ cầu tương tự như nghiên cứu của
Autrata kết quả của chúng tôi đều vượt so với
yêu cầu của FDA, c{c chỉ số an to|n v| hiệu
quả đều cao hơn so với PRK v| LASEK kể cả
LASIK trên cùng mức độ điều trị (bảng 1). Ở
lần t{i kh{m cuối thị lực không kính của 64%
bệnh nh}n đạt từ 10/10 trở lên. Trong khi hệ số
an to|n v| hiệu quả đều bằng hoặc cao hơn 1,0
tương tự như phẫu thuật LASIK v| c{c phẫu
thuật bề mặt của một số t{c giả kh{c(19,11,5,4),
như vậy về yêu cầu chuyên môn Epi-LASIK
cho kết quả tương đương LASIK. Về sự ổn
định khúc xạ sau phẫu thuật, trong nghiên
cứu của chúng tôi có đặc điểm hơi kh{c so với
thường qui, khúc xạ cầu tương đương có xu
hướng thay đổi theo hướng viễn theo thời
gian, điều n|y có thể do bị ảnh hưởng của qu{
trình l|nh sẹo gi{c mạc, trùng với thời điểm
mức độ đục gi{c mạc (haze) cao.
EpiLASIK được so s{nh cùng mức với
phẫu thuật LASEK, tuy nhiên việc thao t{c
trên một lớp mô mỏng 50-60 micron để tạo
được vạt biểu mô trọn vẹn trong phẫu thuật
LASEK không phải l| việc dễ d|ng, những
trường hợp r{ch biểu mô v| phải chuyển sang
PRK không phải l| hiếm gặp(6,7). Trong nghiên
cứu n|y Epikeratome tạo được vạt biểu mô
đều đặn v| nguyên vẹn không bị cắt v|o nhu
mô hoặc bị sót biểu mô trên tất cả 29 mắt. Như
vậy EpiLASIK tr{nh được những biến chứng
liên quan đến vạt LASIK trong lúc phẫu thuật
đặc biệt những trường hợp nguy cơ cao như
gi{c mạc qu{ cong hoặc qu{ dẹt đồng thời
tr{nh được hỏng vạt biểu mô của LASEK cũng
như tr{nh việc sử dụng alcohol của phẫu thuật
PRK hoặc LASEK. Epi-keratome giúp t{ch lớp
biểu mô khỏi m|ng Bowman một c{ch đều
đặn, bộc lộ bề mặt gi{c mạc mịn m|ng hơn so
với phẫu thuật PRK hoặc LASEK, như vậy t{c
dụng của laser lên bề mặt gi{c mạc có tính dự
đo{n cao hơn. Gờ biểu mô còn lại rất gọn v|
đều l|m giảm đau nhức v| kích thích, giúp
cho biểu mô t{i tạo nhanh v| dễ d|ng sau
phẫu thuật(6,22) trong nghiên cứu n|y trên 90-
95% diện tích gi{c mạc được biểu mô hóa ở
ng|y thứ 3 sau phẫu thuật.
Một trong những điểm bất lợi của LASIK
đó l| l|m tăng quang sai bậc cao sau phẫu
thuật dẫn đến giảm thị lực tương phản v| chất
lượng thị gi{c trong điều kiện {nh s{ng
yếu(2,23,16). Với phẫu thuật laser bề mặt như
PRK, LASEK, Epi LASIK do không tạo vạt gi{c
mạc nên tr{nh được yếu điểm n|y. Trong một
nghiên cứu so s{nh cặp, ngẫu nhiên trên 64
mắt của 32 bệnh nh}n, Vedat Kaya(23) nhận
thấy thị lực tương phản suy giảm ở tất cả c{c
thị tần sau phẫu thuật trong nhóm LASIK,
trong khi không thay đổi ở nhóm LASEK. Còn
trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả c{c thị
tần đều tăng có ý nghĩa thống kê so với trước
phẫu thuật. Điều n|y cho thấy Epi LASIK
không những cải thiện về số lượng m| còn cả
về chất lượng thị gi{c của bệnh nh}n. Tuy
nhiên để có những nhận định to|n diện v| s}u
sắc hơn cần có một nghiên cứu kỹ lưỡng v|
s}u hơn về sự thay đổi quang sai bậc cao v|
những yếu tố liên quan.
Đục gi{c mạc (haze) l| nhược điểm lớn
nhất của phẫu thuật laser bề mặt, độ cận c|ng
cao, chiều s}u b|o mòn gi{c mạc c|ng nhiều,
mức độ đục c|ng nặng. Có một số t{c giả nhận
thấy không có sự kh{c biệt về tỷ lệ cũng như
mức độ đục gi{c mạc giữa c{c phẫu thuật laser
bề mặt(6), t{c giả kh{c cho rằng với LASEK tỷ
lệ haze ít hơn(15,19,14,17,10). Tuy nhiên do các tác
giả sử dụng c{c thang điểm đo mức độ haze
kh{c nhau do đó tỷ lệ cũng như mức độ haze
giữa c{c nghiên cứu kh{c nhau khó có thể so
s{nh. Trong nghiên cứu n|y chúng tôi sử
dụng thang đo Hanne tương tự như của Lee(10)
v| cộng sự, ở lần t{i kh{m cuối nhận thấy tỷ lệ
haze mức độ 1 l| 7%. Đục gi{c mạc sau phẫu
thuật ở mức độ nhẹ có thể giảm v| mất hẳn
nếu được điều trị corticoid thời gian 6-8 tuần
với liều giảm dần. Khó khăn ở chỗ bệnh nh}n
Việt nam ít tu}n thủ nghiêm túc những căn
dặn của thầy thuốc, thường không t{i kh{m
đầy đủ, đúng hẹn để được kh{m v| điều
chỉnh chế độ thuốc phù hợp. Đục gi{c mạc
thường biểu hiện rõ rệt khoảng 1 th{ng sau
mổ, nhưng bệnh nh}n không đến kh{m đầy
đủ do vậy khi được mời đến kh{m lần cuối,
quá trình biến đổi v| l|nh sẹo của gi{c mạc đã
ổn định, t{c dụng của thuốc khó thay đổi được
những biến đổi thực thể. Hiện nay việc {p
Mitomycin C liều thấp cho thấy kết quả ngăn
ngừa đục gi{c mạc một c{ch rõ rệt, đ}y l| một
giải ph{p mới giúp đưa phẫu thuật laser bề
mặt trở lại như một phương ph{p phẫu thuật
h|ng đầu đặc biệt với những phương ph{p
tiên tiến như EpiLASIK(1).
KẾT LUẬN
Những kết quả ban đầu cho thấy tính an
toàn và hiệu quả của phẫu thuật Epi LASIK
điều trị tật khúc xạ trên bệnh nh}n Việt nam
v| tiềm năng ứng dụng của Epi LASIK trong
một số đối tượng có đặc điểm l}m s|ng hoặc
c{c yêu cầu về nghề nghiệp phù hợp. Nếu x}y
dựng được công thức chuẩn hóa (nomogram),
thì kết quả phẫu thuật của epiLASIK còn có
thể cao hơn. Cần có những nghiên cứu tiếp
theo, sâu hơn, rộng hơn với thời gian theo dõi
59
d|i hơn để đ{nh gi{ hết những lợi ích cũng
như nhược điểm tiềm ẩn của phẫu thuật n|y.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Argento C; Cosentino MJ; Ganly M. Comparison of Laser
Epithelial Keratomileusis With and Without the Use of
Mitomycin C. J Refract Surg. 2006;22:782-786.
2 Tran DB., Sarayba MA, Bor Z, Garufis C, Duh YJ, Soltes
CR., Juhasz T, Kurtz RM.. Randomized prospective
clinical study comparing induced aberrations with
IntraLase and Hansatome flap creation in fellow eyes:
potential impact on wavefront-guided laser in situ
keratomileusis. J Cataract Refract Surg 2005; 31:97–105.
3 Epi-LASIK: Closing In on The Perfect Procedure. Review
of Opthalmology. Vol. No: 13:10
4 Goes FJ, MD. LASIK for Myopia With the Zeiss Meditec
MEL 80. J Refract Surg. 2005;21:691-697.
5 H| Tư Nguyên, Trần Hải Yến, Phan Hồng Mai v| CS.
Laser In situ Keratomileusis (LASIK) ở bệnh nh}n cận thị.
Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam. 2006; 7 (05): 62-70.
6 Hashemi H, Fotouhi A, Foudazi H, Sadeghi N, Payvar S,.
Prospective, Randomized, Paired Comparison of Laser
Epithelial Keratomileusis and Photorefractive
Keratectomy for Myopia Less Than -6.50 Diopters. J
Refract Surg 2004;20:217-222.
7 Helzner J. Fine-tuning the Epi-LASIK Procedure.
Opthalmolgy management. September 2006.
8 Pallikaris IG., Naoumidi II., Kalyvianaki MI., Katsanevaki
VJ.,. Epi-LASIK: Comparative histological evaluation of
mechanical and alcohol-assisted epithelial separation. J
Cataract Refract Surg 2003; 29:1496–1501.
9 Pallikaris IG., Kalyvianaki MI., Katsanevaki VJ., Ginis
HS.,. Epi-LASIK: Preliminary clinical results of an
alternative surface ablation procedure. J Cataract Refract
Surg 2005; 31:879–885.
10 Lee JB, Seong GJ, Lee JH, Seo KY, Lee YG, Kim EK,
Comparison of laser epithelial keratomileusis and
photorefractive keratectomy for low to moderate myopia.
J Cataract Refract Surg 2001; 27:565–570.
11 Dai J, Chu R, Zhou X, Chen C; Xiaomei Q, Wang X, One-
year Outcomes of Epi-LASIK for Myopia. J Refract Surg.
2006;22:589-595.
12 Knorz MC. Flap and interface complications in LASIK.
Curr Opin Ophthalmol. 2002 Aug;13(4):242-5.
13 Milne H.L.. Refractive surgery returns to the surface.
Cataract and refractive surgery today. October 2006.
14 Nguyễn Cường Nam, Lê Minh Tuấn. Ứng dụng kỹ thuật
LASEK điều trị cận thị nặng. Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam.
2007; 9 (02): 39-44.
15 Anderson NJ., Beran RF., Schneider TL.,. Epi-LASEK for
the correction of myopia and myopic astigmatism. J
Cataract Refract Surg 2002; 28:1343–134.
16 Phạm Thị Bích Thủy. Sự thay đổi độ nhạy tương phản sau
phẫu thuật LASIK thường quy điều trị cận thị. Bản tin
Nhãn khoa. 2007; 1: 24-33.
17 Long Q; Chu R; Zhou X, Dai J; Chen C, Rao SK.; Lam
DSC., Correlation Between TGF-_1 in Tears and Corneal
Haze Following LASEK and Epi-LASIK. J Refract Surg.
2006;22:708-712.
18 Duffey RJ.; Leaming D. US Trends in Refractive
Surgery:2003 ISRS/AAO Survey. J Refract Surg.
2005;21:87-91.
19 Autrata R, Rehurek J, Laser-assisted subepithelial
keratectomy for myopia: Two-year follow-up. J Cataract
Refract Surg 2003; 29:661–668.
20 Sridhar MS, Rao SK, Vajpayee RB, Aasuri MK, Hannush
S, Sinha R. Complications of laser-in-situ-keratomileusis.
Indian J Ophthalmol. 2002 Dec;50(4):265-82.
21 Taneri S, Zieske JD., Azar DT., Evolution, Techniques,
Clinical Outcomes, and Pathophysiology of LASEK:
Review of the Literature. Surv Ophthalmol. 2004, 49:576–
602.
22 Claringbold TV. II,. Laser-assisted subepithelial
keratectomy for the correction of myopia. J Cataract
Refract Surg. 2002; 28:18 –22.
23 Kaya V; Oncel B; Sivrikaya H; Yilmaz OF, Prospective,
Paired Comparison of Laser in situ Keratomileusis and
Laser Epithelial Keratomileusis for Myopia Less Than -
6.00 Diopters. J Refract Surg 2004;20:223-228.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- epi_lasik_dieu_tri_tat_khuc_xa_nhung_ket_qua_ban_dau_tai_ben.pdf