Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khác biệt có ý
nghĩa về giá trị ADC thấp hơn giữa tổn thương PCa và
PNCa: 544,6±102,7 x 10-3mm2/s so với 829,2±119,2 x 10-3
mm2/s (p<0,001). Điều này tương tự các nghiên cứu khác:
Eldin (2014): 870±130 và 1359±201x 0-3mm2/s; Koo (2013):
880±210 và 1440±180x10-3mm2/s; Rinaldi (2012): 990±150
và 1280±410x10-3mm2/s [6]. Giá trị ADC tổn thương PCa và
PNCa của các tác giả không giống nhau, giá trị này của
nghiên cứu chúng tôi thấp hơn các tác giả khác.
Trên đường cong ROC, với giá trị ngưỡng ADC là
633,8x10-3 mm2/s, CHTKT phân biệt tổn thương PCa
và PNCa với độ chính xác: 96,4%, độ nhạy 82,6%,
độ đặc hiệu 94,4%. Kết quả tương đồng các nghiên
cứu khác: Yagci (acu: 96%, sens: 84%, spec: 82%) [8],
Rinaldi (acu: 96%, sens: 88%, spec:100%)[6], Selnæs
(acu: 96%, sens: 74%, spec: 92%)[7].
Như vậy, kết hợp đánh giá định tính (hạn chế
khuếch tán) và định lượng (giá trị ADC), CHTKT là
phương pháp rất tốt giúp phân biệt tổn thương PCa và
PNCa ở tiền liệt tuyến.
Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn có các hạn chế. Nghiên
cứu với mẫu còn nhỏ, rất cần các nghiên cứu lớn hơn.
Chúng tôi chưa phân tích sâu các đặc điểm tín hiệu
nhiễu của mô nền, đánh giá khác biệt giữa các giá trị
b khác nhau. Cuối cùng, sự trùng lặp giữa vùng đánh
giá CHTKT và vị trí sinh thiết không phải lúc nào cũng
chính xác hoàn hoàn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 40 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/201638
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ KHUẾCH TÁN
TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN
TIỀN LIỆT
The value of diffusion-weighted imaging in the
detection of prostate cancer
Nguyễn Văn Khôi*, Lê Văn Phước*, Trịnh Lê Hồng Minh*
Purpose: The aim of study was to determine the value of DWI
in diagnosis of prostate carcinoma especially for differentiating
benign from malignant lesion of the prostate.
Materials and methods: During a period of 4/2014-3/2015,
41 consecutive patients with elevated PSA level were evaluated
with DWI of the prostate. The results were confirmed by TRUS-
guided biopsy. We compare two groups (prostate carcinoma/PCa
and prostate non-carcinoma/PNCa) by variants: tissue diffusivity,
mean of ADC Analyzing ROC curve to find the value of DWI in
differentiating benign from malignant tissue of the prostate.
Results: Patients ranged in age from 50 to 94 years (mean
73±10year). 18 patients were confirmed to have PNCa (44%),
whereas 23 patients had Pca (56%). The mean of ADC values for
PNCa and PCa were 829.2±119.2 and 544.6±102.7x10-3 mm2/s
respectively. The mean ADC value of PCa was significantly lower
than PNCa (p<0.05). On ROC curve, using the discrimination
threshold of ADC is 633x10-3 mm2/s, the DWI provided a sensitivity
of 82.6%, specificity of 94.4% and accuracy of 96%.
Conclusions: Diffusion-weighted imaging of the prostate
can be used to differentiate benign from malignant tissue of the
prostate with high accuracy.
Key words: Prostatic carcinoma, non-carcinoma, diffusion
magnetic resonance imaging, ADC, TRUS.
* Bệnh viện Chợ Rẫy,
TP Hồ Chí Minh
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/2016 39
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến tiền liệt là loại ung thư có tần suất
gặp thứ hai và tử vong liên quan ung thư đứng hàng
thứ ba ở nam giới. Mỗi năm có trên 1 triệu ca mới chẩn
đoán và 300.000 ca tử vong. Tại Việt Nam, ung thư
tuyến tiền liệt là một trong 10 loại ung thư thường gặp
ở nam giới với khoảng 1275 ca mới được chẩn đoán,
và gây ra 872 ca tử vong mỗi năm.
Nhiều nghiên cứu lớn cho thấy tầm soát bằng PSA
không ảnh hưởng ý nghĩa giảm tỉ lệ tử vong. Nhiều
kỹ thuật hình ảnh giúp phát hiện ung thư tuyến tiền
liệt. Siêu âm tuyến tiền liệt qua ngả trực tràng (TRUS)
sử dụng rộng rãi, khảo sát bệnh lý tuyến tiền liệt và
hướng dẫn sinh thiết nếu cần. Tuy nhiên, nghiên cứu
Spajics cho thấy 40% ung thư tuyến tiền liệt không
phát hiện với TRUS[2]. Chụp cộng hưởng từ (CHT) có
giá trị cao hơn trong chẩn đoán, phân biệt lành ác,
đánh giá giai đoạn u. Các kỹ thuật CHT gồm: CHT
thường quy, phổ, tưới máu, khuếch tán. CHT khuếch
tán (CHTKT) cung cấp những thông tin về khuếch tán
của tế bào, phát hiện các thay đổi bất thường của mô
bệnh lý so với bình thường. Nhiều nghiên cứu cho
thấy CHTKT có thể nâng cao khả năng phát hiện ung
thư, phân biệt mô lành và ác, phân giai đoạn ung thư1.
Ở Việt Nam, việc sử dụng CHTKT trong khảo sát chẩn
đoán ung thư tuyến tiền liệt vẫn chưa được áp dụng
rộng rãi. Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm: (1)
Khảo sát đặc điểm hình ảnh của ung thư tuyến tiền
liệt trên CHTKT, (2) Xác định giá trị của CHTKT trong
phân biệt tổn thương ung thư và không ung thư của
tuyến tiền liệt.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu: mô tả, loạt ca.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: các bệnh nhân được
làm sinh thiết tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ
4/2014 - 3/2015, chụp CHTKT trước sinh thiết và có kết
quả giải phẫu bệnh.
- Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân đã điều trị ung
thư tuyến tiền liệt, hình ảnh cộng hưởng tử khuếch tán
nhiều xảo ảnh.
Khảo sát thực hiện trên máy MRI 1.5 Tesla, Avanto,
Siemens tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
- Phần mềm xử lý: NUMARIS 4, Syngo MR
B15. Protocol chụp: Chuỗi xung: ep2d Diff b50- 500-
1000. Thời gian: 3 phút 14 giây. Thông số chụp: TR/
TE: 4000/77, FOV 30 x 38 cm, độ dày lát cắt 5mm,
khoảng cách lát cắt 0 mm, giá trị b: 0, 500, 1000 giây/
mm2 và ADC map. Đánh giá định tính, tổn thương
được xem là hạn chế khi hình tính hiệu DWI cao và
ADC giảm. Đánh giá định lượng bằng đo giá trị ADC.
Đo ở phần mô đặc có tín hiệu thấp trên ADC, có bắt
thuốc tương phản; tránh các vùng nang, hoại tử, xuất
huyết. Phân tích và đánh giá so sánh DWI, ADC với
kết quả giải phẫu bệnh tương ứng các vị trí sinh thiết,
so sánh giữa hai nhóm: tổn thương ung thư (PCa) và
không ung thư (PNCa). Xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS 17.
Các biến số khảo sát: tuổi, giới, kích thước tuyến,
vị trí tổn thương (ngoại vi, trung tâm), tín hiệu trên hình
DWI, trên ADC, giá trị trung bình ADC (mm2/s) của tổn
thương. Phân tích đường cong ROC các biến số ADC
giữa PCa và PNCa để rút ra giá trị ngưỡng với độ nhạy,
độ đặc hiệu. Các phép kiểm được xem là có ý nghĩa
thống kê khi p < 0,05.
III. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung
Từ 4/2014 đến 3/2015, có 41 bệnh nhân thỏa mãn
điều kiện chọn mẫu. Tuổi trung bình: 73±10 tuổi. Nhóm
PCa: 71±9 tuổi, nhóm PNCa: 75±12 tuổi (p=0,255).
Giải phẫu bệnh: 18 ca PNCa (44%), 23 ca PCa (56%).
Nhóm không ung thư gồm: tăng sản dạng nốt lành tính
(15%), tăng sản tuyến không điển hình (12%), tân sinh
trong biểu mô tuyến tiền liệt (PIN) (17%), kèm viêm
mạn tính.
Thể tích trung bình tuyến của PCa: 41,5±15,6 (ml),
nhóm PNCa: 72,3±50,9 (ml) (p=0.023). Về vị trí, tổn
thương ở trung tâm tuyến, 23% là PCa, 77% là PNCa.
Ở ngoại vi tuyến, 75% là PCa, 25% là PNCa. Vị trí tổn
thương và khả năng ung thư có liên quan ý nghĩa với
nhau (p=0,012).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/201640
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.2.2. Đánh giá định lượng với giá trị ADC
Biểu đồ 1. Giá trị ADC tổn thương
Giá trị ADC tổn thương ung thư 544,6±102,7 thấp
hơn tổn thương không ung thư 829,2±119,2 (p< 0,001).
3.2.3. Đường cong ROC
Biểu đồ 2. Đường cong ROC giá trị ADC của tổn
thương phân biệt PCa và PNCa
Với giá trị ngưỡng ADC tổn thương là 633,8 x
10-3mm2/s, MRI khuếch tán phân biệt tổn thương PCa
và PNCa với độ nhạy 82,6%, độ đặc hiệu 94,4%.
IV. BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 73±10 tuổi,
từ 50 đến 94 tuổi. Tuổi trung bình mẫu nghiên cứu thấp
hơn các nghiên cứu khác. Tác giả Riches trung bình
63 tuổi (49-75 tuổi)[5], Guglielmo Manenti, trung bình 69
tuổi (45-81 tuổi)[3]. Khác biệt có thể liên quan đến vấn
đề tầm soát sớm khác nhau ở các nước. Tỉ lệ phân bố
các phân nhóm giải phẫu bệnh của nghiên cứu chúng
tôi khá tương đồng với một số nghiên cứu gần đây như
của Eldin (2014), Yamamura (2011), Yagci (2011)[8]...
Thể tích trung bình tuyến tiền liệt của mẫu nghiên
cứu là 51,5 ± 38,4 ml, thấp hơn so với nghiên cứu của
Ibrahiem (2012) là 60,09 ± 28,7ml. Ung thư xuất hiện
ở kích thước nhỏ hơn nhóm lành tính (tăng sản) là
điều cần lưu ý. Ung thư thường xuất phát từ vùng ngoại
vi tuyến. Nhóm chúng tôi, ung thư ở ngoại vi hoặc vừa
ngoại vi và trung tâm chiến: 87%, tương đương tỉ lệ của
Kim là 77%.
Dựa vào tính chất hạn chế khuếch tán trên hình DWI
và ADC để đánh giá định tính phân biệt tổn thương ung
thư và không ung thư. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy 95,6% tổn thương PCa có khuếch tán hạn
chế (độ nhạy 95,6%), 33,3% tổn thương PNCa khuếch
tán không hạn chế (độ đặc hiệu 33,3%). Dùng tính chất
khuếch tán hạn chế để chẩn đoán tổn thương là ung thư
sẽ cho độ nhạy cao (âm giả chỉ 4%) nhưng độ đặc hiệu
thấp, dương giả lên đến 66,7%. Trong nghiên cứu của
các tác giả khác từ năm 2011 đến 2013 như Rinaldi, Koo,
Anwar cũng cho độ nhạy cao >80%, tuy nhiên độ đặc hiệu
khác biệt nhau, từ 33% đến 94%. Độ đặc hiệu của nghiên
cứu chúng tôi giống nghiên cứu của Anwar (2013)[1][6].
3.2. Đặc điểm cộng hưởng từ khuếch tán
3.2.1. Đánh giá định tính
Khuếch tán Không ung thư Ung thư Tổng
Khuếch tán không hạn chế 6 (85,7%) 1 (14,3%) 7 (100%)
Khuếch tán hạn chế 12 (35,5%) 22 (64,7%) 34 (100%)
Tổng 18 (43,9%) 23 (56,1%) 41 (100%)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/2016 41
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khác biệt có ý
nghĩa về giá trị ADC thấp hơn giữa tổn thương PCa và
PNCa: 544,6±102,7 x 10-3mm2/s so với 829,2±119,2 x 10-3
mm2/s (p<0,001). Điều này tương tự các nghiên cứu khác:
Eldin (2014): 870±130 và 1359±201x 0-3mm2/s; Koo (2013):
880±210 và 1440±180x10-3mm2/s; Rinaldi (2012): 990±150
và 1280±410x10-3mm2/s [6]. Giá trị ADC tổn thương PCa và
PNCa của các tác giả không giống nhau, giá trị này của
nghiên cứu chúng tôi thấp hơn các tác giả khác.
Trên đường cong ROC, với giá trị ngưỡng ADC là
633,8x10-3 mm2/s, CHTKT phân biệt tổn thương PCa
và PNCa với độ chính xác: 96,4%, độ nhạy 82,6%,
độ đặc hiệu 94,4%. Kết quả tương đồng các nghiên
cứu khác: Yagci (acu: 96%, sens: 84%, spec: 82%) [8],
Rinaldi (acu: 96%, sens: 88%, spec:100%)[6], Selnæs
(acu: 96%, sens: 74%, spec: 92%)[7].
Như vậy, kết hợp đánh giá định tính (hạn chế
khuếch tán) và định lượng (giá trị ADC), CHTKT là
phương pháp rất tốt giúp phân biệt tổn thương PCa và
PNCa ở tiền liệt tuyến.
Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn có các hạn chế. Nghiên
cứu với mẫu còn nhỏ, rất cần các nghiên cứu lớn hơn.
Chúng tôi chưa phân tích sâu các đặc điểm tín hiệu
nhiễu của mô nền, đánh giá khác biệt giữa các giá trị
b khác nhau. Cuối cùng, sự trùng lặp giữa vùng đánh
giá CHTKT và vị trí sinh thiết không phải lúc nào cũng
chính xác hoàn hoàn.
Ung thư tuyến tiền liệt: BN L.T.T., nam, 51 tuổi,
PSA=108ng/ml. Hình T2W (a) tổn thương vùng trung
tâm và ngoại vi hai bên, tín hiệu thấp, mất liên tục vỏ
bao tuyến, bắt thuốc tương phản (b). Trên hình DWI
(c) tổn thương đồng tín hiệu. Trên ADC (d), có tín hiệu
thấp rõ so với mô tuyến còn lại. Giá trị ADC tổn thương
683x10-3mm2/s, vùng bình thường: 1667x10-3 mm2/s.
V. KẾT LUẬN
Trên cộng hưởng từ khuếch tán, ung thư tuyến
tiền liệt thường khuếch tán hạn chế (95,6%), giá trị ADC
trung bình: 544,6±102,7x10-3mm2/s. Với giá trị ngưỡng
ADC là 633,8 x10-3mm2/s, cộng hưởng từ khuếch tán
phân biệt tổn thương ung thư hay không ung thư với độ
chính xác: 96,4%, độ nhạy 82,6%, độ đặc hiệu 94,4%.
Cộng hưởng từ khuếch tán là phương pháp rất tốt trong
chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt.
1. Anwar. SS.(2014). Assessment of apparent
diffusion coefficient values as predictor of aggressiveness
in peripheral zone prostate cancer: comparison with
Gleason score. ISRN Radiol, pp. 263417.
2. Borislav Spajic (2007). The Incidence of
Hyperechoic Prostate Cancer in Transrectal Ultrasound–
Guided Biopsy Specimens, Urology, 70 (4), pp.734–737
3. Guglielmo Manenti (2014). DWI of Prostate Cancer:
Optimal -Value in Clinical Practice, Prostate Cancer.
4. Leonardo Kayat Bittencourt (2012). Prostate
MRI: diffusion-weighted imaging at 1.5T correlates
better with prostatectomy Gleason grades than TRUS-
guided biopsies in peripheral zone tumours, European
Radiology, 22(2), pp 468-475.
5. Riches SF (2015). Multivariate modelling of
prostate cancer combining magnetic resonance derived T2,
diffusion, dynamic contrast-enhanced and spectroscopic
parameters, European Radiology, 25(5), pp.1247-1256
6. Rinaldi D. (2012). Role of diffusion-weighted
magnetic resonance imaging in prostate cancer
evaluation. Radiol Med, 117(8), pp.1429-40.
7. Selnæs KM (2012). Peripheral zone prostate
cancer localization by multiparametric magnetic resonance
at 3 T: unbiased cancer identification by matching to
histopathology. Invest Radiol,47(11), pp.624-33
8. Yagci A. B. (2011). The value of diffusion-
weighted MRI for prostate cancer detection and
localization. Diagn Interv Radiol, 17(2), pp.130-4.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/201642
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán ung thư
tuyến tiền liệt, đặc biệt phân biệt tổn thương lành và ác của tuyến tiền liệt.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian 4/2014-3/2015, có 41 bệnh nhân có PSA cao được
chụp cộng hưởng từ khuếch tán (CHTKT) tuyến tiền liệt. Kết quả được đối chiếu với kết quả sinh thiết TRUS. Chúng
tôi so sánh hai nhóm (ung thư/PCa và không ung thư/PNCa) với các biến: độ khuếch tán mô, giá trị trung bình
ADC Phân tích đường cong ROC để tìm giá trị CHTKT trong phân biệt PCa và PNCa.
Kết quả: Tuổi bệnh nhân từ 50 đến 94 (trung bình 73±10 tuổi). 18 bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh PNCa
(44%), 23 bệnh nhân PCa (56%). Giá trị ADC trung bình của tổn thương PNCa và PCa lần lượt là 829,2±119,2 và
544,6±102,7 x 10-3mm2/s. Giá trị ADC của tổn thương PCa thấp hơn có ý nghĩa so với tổn thương PNCa (p<0,05).
Trên đường cong ROC, với ngưỡng ADC là 633x10-3mm2/s, để phân biệt tổn thương PCa và PNCa, cộng hưởng từ
khuếch tán có độ nhạy 82,6%, độ đặc hiệu 94,4%, độ chính xác 96%.
Kết luận: Cộng hưởng từ khuếch tán có thể sử dụng phân biệt mô lành và mô ác của tuyến tiền liệt với độ
chính xác cao.
Từ khóa: Ung thư tuyến tiền liệt, không ung thư, cộng hưởng từ khuếch tán, hệ số khuếch tán biểu kiến, siêu
âm qua ngả trực tràng.
Người liên hệ: Lê Văn Phước Email: phuocbvcr@ yahoo.com
Ngày nhận bài: 2.1.2016
Ngày chấp nhận đăng: 2.2.2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
gia_tri_cong_huong_tu_khuech_tan_trong_chan_doan_ung_thu_tuy.pdf