Theo Bảng 3, huyết thanh chẩn đoán lao không
có giá trị trong việc giúp chẩn đoán phân biệt
nguyên nhân do lao với do ung thư. Tỉ lệ bệnh
nhân lao màng phổi có kết quả này dương tính
(54,5%) lại thấp hơn cả bệnh nhân ung thư màng
phổi (61,1%). Bộ xét nghiệm này do Công ty Amvi
Biotech của Hoa Kỳ sản xuất. Vì độ nhạy và độ đặc
hiệu của xét nghiệm này trong việc chẩn đoán lao
màng phổi là quá thấp nên chúng ta cần phải xem
xét lại việc sử dụng xét nghiệm này trong việc hỗ
trợ chẩn đoán lao màng phổi nói riêng và trong tất
cả các thể lao nói chung ở Việt Nam.
Cũng theo Bảng 3, kết quả IDR giữa hai nhóm
nguyên nhân trong TDMP cũng không có sự khác
biệt. Do đó, IDR cũng không có vai trò trong việc
giúp chẩn đoán phân biệt giữa hai nguyên nhân này
ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi. Kết quả này cũng phù
hợp với khuyến cáo của y văn là kết quả IDR dương
tính chỉ có vai trò hỗ trợ chẩn đoán lao màng phổi ở
nhóm người < 40 tuổi(2).
Cũng theo Bảng 3, chỉ có 5,1% bệnh nhân bị lao
màng phổi có PCR lao trong dịch màng phổi là
dương tính. Kết quả này thấp hơn rất nhiều so với y
văn (35-70%)(1,4). Độ nhạy của PCR lao trong dịch
màng phổi thấp được ghi nhận là do dịch màng
phổi có chứa những chất có khả năng ức chế phản
ứng khuyếch đại của PCR và do bản chất dịch
màng phổi phần lớn được tạo lập là do phản ứng
quá mẫn chậm chứ không phải do trực khuẩn lao
vào khoang màng phổi. Vì độ nhạy của xét nghiệm
này trong việc chẩn đoán lao màng phổi là quá
thấp, đắt tiền và kỹ thuật thực hiện không đơn giản
nên chúng ta cần xem xét lại chỉ định của xét
nghiệm này hoặc không nên chỉ định xét nghiệm
này trong trường hợp nghi ngờ TDMP do lao.
Chúng ta không nên xem đây là một xét nghiệm
thường quy cho tất cả các trường hợp TDMP dịch
tiết như đang được thực hiện tại nhiều bệnh viện
hiện nay.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của một số xét nghiệm cận lâm sàng thường quy trong chẩn đoán phân biệt tràn dịch màng phổi do lao và ung thư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
206
GIÁ TRỊ CỦA MỘT SỐ XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG THƢỜNG QUY
TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
DO LAO VÀ UNG THƢ
Quang Văn Trí
TÓM TẮT
Giới thiệu: Nhu cầu chẩn đoán phân biệt giữa lao và ung thư ở những bệnh nhân lớn tuổi bị tràn dịch màng phổi là
rất lớn ở tuyến y tế cơ sở của Việt Nam.
Mục tiêu: Tính độ nhạy, độ đặc hiệu và tỉ số khả dĩ của các xét nghiệm dịch màng phổi, IDR hoặc huyết thanh chẩn
đoán lao trong chẩn đoán phân biệt tràn dịch màng phổi do lao và ung thư.
Phương pháp: mô tả hồi cứu tất cả các trường hợp tràn dịch màng phổi đã được chẩn đoán xác định do lao hoặc do
ung thư nhập viện tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 2/2006 đến tháng 2/2007.
Kết quả: có 39 ca lao màng phổi và 43 ca ung thư màng phổi. Tuổi trung bình của hai nhóm là 60 và 63 tuổi. Độ
nhạy, độ đặc hiệu và tỉ số khả dĩ của dịch màng phổi màu hồng hoặc đỏ, của tỉ lệ bạch cầu đơn nhân trong dịch màng phổi >
5% ở bệnh nhân bị ung thư so với bị lao là 65%, 85% và 4, 60%, 92% và 7,7. Độ nhạy của PCR lao trong dịch màng phổi
và huyết thanh chẩn đoán lao ở bệnh nhân bị lao là 5% và 55%. IDR trung bình ở bệnh nhân lao và ung thư là 9 mm và 7
mm (P> 0,05).
Kết luận: Bệnh nhân có dịch màng phổi có màu hồng hoặc đỏ, hoặc tỉ lệ đơn nhân > 5% thì khả năng bị ung thư cao
gấp 4-7.7 lần khả năng bị lao. PCR lao trong dịch màng phổi, IDR hoặc huyết thanh chẩn đoán lao không có vai trò đáng kể
trong chẩn đoán lao màng phổi.
ABSTRACT
VALUE OF SOME ROUTINE PARACLINICAL TESTS IN DIAGNOSING DIFFERENTIALLY PLEURAL
EFFUSION DUE TO TUBERCULOSIS AND CANCER
Quang Van Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 4 - 2008: 206 - 211
Introduction: The need of differential diagnosis between tuberculosis and maglinant pleural effusion in elderly
patients is crucial at grassroot level hospitals in Vietnam.
Objectives: To calculate the sensitivity, specificity and likelihood ratio of pleural fluid tests, PPD or serum
tuberculosis diagnostic test in differential diagnosis pleural effusion due to tuberculosis and cancer.
Method: We conducted a retrospective study to describe all cases, diagnosed tuberculosis or cancer pleural effusion,
admitted to Pham Ngoc Thach hospital from February 2006 to February 2007.
Results: We had 39 cases tuberculosis and 43 cases cancer pleural effusion. Mean age of both groups were 60 and 63
years old. The sensitivity, specificity and likelihood ratio of pink or red character of pleural fluid, of percentage of monocytes
in pleural fluid > 5% in patients with cancer versus with tuberculosis were 65%, 85% and 4.60%, 92% and 7.7. The
sensitivity of PCR for Mycobacterium tuberculosis in pleural fluid and test of detection of Mycobacterium tuberculosis
antibodies in serum in patients with tuberculosis were 5% and 55%. Means of IDR in patients with tuberculosis and with
cancer were 9 mm and 7 mm (P> 0.05).
Conclusion: Patients with pink or red pleural fluid or with monocyte > 5% would be more likely suffered from cancer
4 - 7,7 times than from tuberculosis. The PCR or serum tuberculosis test didn’t help in confirm pleural tuberculosis
diagnosis.
GIỚI THIỆU
Trong tất cả c{c nguyên nh}n g}y tr|n dịch
m|ng phổi (TDMP) thì lao v| ung thư l| hai
nguyên nh}n h|ng đầu ở Việt Nam(2). Hai nguyên
nh}n n|y lại có biểu hiện l}m s|ng không kh{c biệt
ở người trên 40 tuổi v| thường bị chẩn đo{n nhầm
* Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
207
lẫn với nhau(4).
Dịch m|ng phổi l| một trong những xét nghiệm
thường quy giúp hướng đến v| chẩn đo{n x{c định
nguyên nh}n g}y tr|n dịch. Bước đầu tiên trong
việc khu trú nguyên nh}n TDMP l| x{c định xem
dịch thấm hay dịch tiết. Một khi dịch m|ng phổi l|
dịch tiết thì chúng ta lại dựa v|o công thức tế b|o
bạch cầu của dịch m|ng phổi để khu trú nguyên
nh}n một lần nữa(4). Trong trường hợp TDMP do
lao v| ung thư thì tế b|o bạch cầu limpho chiếm đa
số (> 50%). Sau đó, việc chẩn đo{n x{c định một
trong hai nguyên nh}n n|y chủ yếu l| dựa v|o kết
quả giải phẫu bệnh của mẫu mô qua sinh thiết
m|ng phổi(Error! Reference source not found.,4).
Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam, không phải nơi
n|o cũng có điều kiện để thực hiện sinh thiết m|ng
phổi v| l|m giải phẫu bệnh. Hơn nữa, độ nhạy của
sinh thiết m|ng phổi trong chẩn đo{n TDMP do lao
là 80-90%(4), do ung thư l| 60-80%(Error! Reference source not
found.). Do đó, vẫn còn có một tỉ lệ nhất định c{c
trường hợp TDMP m| chúng ta vẫn chưa x{c định
được nguyên nh}n dù đã sinh thiết m|ng phổi.
Trong tình huống n|y, chúng ta sẽ dựa thêm v|o
c{c dữ liệu kh{c để chẩn đo{n như soi cấy đ|m tìm
trực khuẩn lao, l|m phản ứng nội bì Mantoux (IDR)
hoặc huyết thanh chẩn đo{n lao, PCR lao trong dịch
m|ng phổi, nội soi phế quản, nội soi m|ng phổi,
Hoặc do đặc điểm lao m|ng phổi có thể điều trị
được trong khi ung thư m|ng phổi không thể điều
trị hoặc qu{ chỉ định phẫu thuật nên sẽ có ý kiến l|
nên tiến h|nh điều trị thử lao khi TDMP có khả
năng do lao cao hơn l| do ung thư.
Vậy trong số c{c xét nghiệm giúp chẩn đo{n
ph}n biệt TDMP do lao v| do ung thư thì xét
nghiệm n|o chúng ta nên l|m v| xét nghiệm n|o
chúng ta không nên l|m (vì độ nhạy v| độ đặc hiệu
qu{ thấp) ? Kết quả c{c xét nghiệm thường quy v|
dịch m|ng phổi như thế n|o thì hướng nhiều đến
ung thư để chúng ta l|m thêm c{c xét nghiệm theo
hướng n|y hoặc chuyển bệnh nh}n đến những
bệnh viện chuyên khoa Phổi? Hoặc kết quả c{c xét
nghiệm thường quy v| dịch m|ng phổi như thế n|o
thì hướng nhiều đến lao để chúng ta l|m thêm c{c
xét nghiệm truy tìm lao hoặc chấp nhận điều trị thử
lao ? Do nhu cầu chẩn đo{n ph}n biệt hai nguyên
nh}n TDMP n|y ở nhóm bệnh nh}n lớn tuổi l| rất
lớn ở tuyến y tế cơ sở nên chúng tôi tiến h|nh
nghiên cứu đề t|i “Giá trị của một số xét nghiệm cận
lâm sàng thường quy trong chẩn đoán phân biệt tràn
dịch màng phổi do lao và ung thư”.
Mục tiêu nghiên cứu
- Tính độ nhạy, độ đặc hiệu v| tỉ số khả dĩ của
c{c xét nghiệm công thức tế b|o bạch cầu, sinh hóa,
tế b|o lạ, PCR lao trong dịch m|ng phổi khi chẩn
đo{n ph}n biệt TDMP do lao v| ung thư.
- Tính độ nhạy, độ đặc hiệu v| tỉ số khả dĩ của
IDR, huyết thanh chẩn đo{n lao trong chẩn đo{n
ph}n biệt TDMP do lao v| ung thư.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hồi cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả c{c trường hợp tr|n dịch m|ng phổi đã
được chẩn đo{n x{c định do lao hoặc do ung thư
nhập viện tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ th{ng
2/2006 đến th{ng 2/2007.
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định tràn dịch màng
phổi do lao
Tr|n dịch m|ng phổi đã được rút dịch l|m xét
nghiệm.
Sinh thiết m|ng phổi có hình ảnh nang lao điển
hình, hoặc
Soi đ|m hoặc dịch m|ng phổi tìm trực khuẩn
kh{ng toan kiềm bằng phương ph{p Ziehl Neelsen
dương tính, hoặc
Cấy đ|m hoặc dịch m|ng phổi tìm trực khuẩn
lao bằng phương ph{p MGIT dương tính
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định tràn dịch màng
phổi do ung thư
Tr|n dịch m|ng phổi đã được rút dịch l|m xét
nghiệm.
Sinh thiết m|ng phổi có hình ảnh tế b|o {c tính
x}m lấn m|ng phổi, hoặc
Sinh thiết niêm mạc phế quản hoặc xuyên phế
quản hoặc sinh thiết phổi xuyên th|nh ngực có hình
ảnh tế b|o {c tính.
Tiêu chuẩn loại trừ
C{c trường hợp tr|n dịch m|ng phổi do lao v|
ung thư m| chỉ được chẩn đo{n giả định tại thời
điểm xuất viện.
Phƣơng pháp thực hiện
Hồi cứu hồ sơ tất cả c{c trường hợp tr|n dịch
m|ng phổi đã nhập v|o bệnh viện Phạm Ngọc
Thạch từ th{ng 2/2006 đến th{ng 2/2007. Chỉ những
ca n|o thỏa mãn tiêu chuẩn nhận bệnh sẽ được đưa
v|o nghiên cứu. C{c thông tin cần phải thu thập
gồm có: họ v| tên, tuổi, giới, chẩn đo{n x{c định,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
208
phương thức chẩn đo{n x{c định, IDR hoặc huyết
thanh chẩn đo{n lao, dịch m|ng phổi: công thức tế
b|o bạch cầu, protein, LDH, PCR lao, tế b|o lạ.
Nhập số liệu bằng chương trình Makeview v|
Enter Data, ph}n tích số liệu bằng Analyze Data.
C{c biến số định tính được biểu diễn bằng phần
trăm. C{c biến số định lượng được biểu diễn bằng
trung bình v| độ lệch chuẩn. Gi{ trị p < 0,05 được
xem l| có ý nghĩa thống kê. Tìm ngưỡng ph}n biệt
chẩn đo{n (cut-off point) giữa hai nhóm nguyên
nh}n bằng phần mềm StastDirect. Dựa v|o đường
cong nhận diện tín hiệu (ROC: Receiving-Operating
Curve) thì điểm ph}n biệt n|o có diện tích dưới
đường cong (AUC: Area Under the Curve) lớn nhất
thì sẽ được chọn l|m ngưỡng ph}n biệt tối ưu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 82 ca đủ tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa v|o
nghiên cứu, trong đó tr|n dịch m|ng phổi do lao có
39 ca (47,6%) v| tr|n dịch m|ng phổi do ung thư có
43 ca (52,4%).
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của dân số nghiên cứu
Đặc điểm
TDMP do
lao
TDMP do
ung thư
P
Giới
Nam 30 (76,9%) 29 (67,4%)
0,343
Nữ 9 (23,1%) 14 (32,6%)
Tuổi 60,4 ± 17,9 63,3 ± 12,3 0,659
Bảng 2. Một số đặc điểm của dịch màng phổi
Đặc điểm
TDMP do
lao
TDMP do
ung thư
P
Vị trí:
Hai bên 2 (5,1%) 2 (4,7%)
0,5654
Phải 30 (76,9%) 29 (67,4%)
Trái 7 (18%) 12 (27,9%)
Mức độ
Ít 10 (25,6%) 7 (16,3%)
0,4366 Trung bình 24 (61,6%) 27 (62,8%)
Nhiều 5 (12,8%) 9 (17,1%)
Màu sắc
Hồng hoặc đỏ 6 (15,4%) 28 (65,1%)
0,000007 Vàng hoặc
khác
33 (84,6%) 15 (34,9%)
Số lượng bạch cầu/mm
3
649 ± 224 806 ± 500 0,2045
Tỉ lệ bạch cầu mono (%) 1,18 ± 3,9 20,8 ± 28,3 0,0000
Tỉ lệ bạch cầu lympho
(%)
93,0 ± 11,7 71,6 ± 31,1 0,0001
pH 7,52 ± 0,19 7,42 ± 0,17 0,0183
Protien (g/l)
46,56 ±
8,13
46,56 ±
10,53
0,9977
LDH (IU/l)
815,31 ±
796,52
851,32
±727,09
0,8332
Glucose (mmol/l) 5,31 ± 1,8 5,43 ± 2,08 0,7825
Tế bào lạ
Ác tính 1 (2,6%) 6 (19,4%)
0,026147
Lành tính 38 (97,4%) 25 (80,6%)
Sinh thiết màng
phổi
Dương
tính
33 (86,8%) 35 (81,4%)
0,507752
Âm tính 5 (13,2%) 8 (18,6%)
Tỉ số khả dĩ (LR: Likelihood Ratio) của dịch
m|ng phổi có m|u đỏ ở người bị ung thư m|ng
phổi so với người bị lao m|ng phổi l|: 4,2.
Tỉ lệ bạch cầu mono trong dịch m|ng phổi ở
người bị ung thư m|ng phổi cao hơn rất nhiều so
với người bị lao m|ng phổi. Theo hình 1. chúng tôi
đã tính được ngưỡng ph}n biệt tối ưu của tỉ lệ bạch
cầu mono l| > 5% (AUC: 0,781). Khi đó, độ nhạy l|
60,47% (Khoảng tin cậy 95%: 44,4% - 75%), độ đặc
hiệu l| 92,11% (78,6%-98,2%), tỉ số khả dĩ LR l| 7,66.
Nhưng khi chúng tôi chọn ngưỡng ph}n biệt của
bạch cầu mono > 10% thì độ đặc hiệu v| tỉ số khả dĩ
cao hơn nhiều dù độ độ nhạy bị giảm xuống (độ
nhạy l| 46,51% (31,2% - 62,3%), độ đặc hiệu l|
97,37% (86,1% -99,6%), LR l| 17,67), phù hợp với
yêu cầu của xét nghiệm để chẩn đo{n những bệnh
cần độ đặc hiệu cao như l| ung thư m|ng phổi.
Hình 1. Đường cong ROC thể hiện vai trò của tỉ lệ bạch
cầu mono trong việc phân biệt ung thư với lao trong tràn
dịch màng phổi.
Hình 2. Đường cong ROC thể hiện vai trò của tỉ lệ bạch
cầu lympho trong việc phân biệt lao với ung thư trong
tràn dịch màng phổi.
Tỉ lệ lympho trong dịch m|ng phổi ở người bị
Tỉ lệ mono
Tỉ lệ lympho
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
209
lao m|ng phổi cao hơn so với người bị ung thư
m|ng phổi. Theo Hình 2. chúng tôi đã tính được
ngưỡng ph}n biệt tối ưu của tỉ lệ bạch cầu lympho
l| > 80% (AUC: 0,751). Khi đó, độ nhạy l| 89,47%
(75,2-97%), độ đặc hiệu l| 51,16% (35,5%-66,7%), tỉ
số khả dĩ LR l| 1,83.
Bảng 3. Các đặc điểm khác trong chẩn đoán phân biệt
nguyên nhân lao và ung thư của tràn dịch màng phổi
Đặc điểm
TDMP do
lao
TDMP do
ung thư
P LR
Huyết thanh
chẩn đoán lao
Dương
tính
6 (54,5%)
11
(61,1%)
0,732 0,89
Âm
tính
5 (45,5) 7 (38,9%)
IDR (mm)
9,3636 ±
6,2333
7,1667 ±
6,2102
0,4975
PCR lao trong
dịch màng phổi
Dương
tính
2 (5,1%)
1 (2,4%)
0,472 2,125
Âm
tính
37
(94,9%)
41
(97,6%)
Huyết thanh chẩn đo{n lao trong chẩn đo{n lao
m|ng phổi (khi so s{nh với ung thư m|ng phổi) có
độ nhạy l| 54,5% v| độ đặc hiệu l| 38,9%.
PCR lao trong dịch m|ng phổi trong chẩn
đo{n lao m|ng phổi (khi so s{nh với ung thư
m|ng phổi) có độ nhạy l| 5,1% v| độ đặc hiệu l|
97,6%.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu n|y, giữa hai nhóm nguyên
nh}n của tr|n dịch m|ng phổi không có sự kh{c
biệt về giới tính, độ tuổi, vị trí v| mức độ tr|n dịch
(P > 0,05) l| do chúng tôi chỉ chọn những ca TDMP
cần phải được nhập viện để chẩn đo{n x{c định
nguyên nh}n. Sự ph}n bố đồng đều của c{c đặc
điểm n|y giữa hai nhóm cũng giúp chúng tôi đ{nh
gi{ chính x{c hơn vai trò của c{c đặc điểm kh{c
trong việc chẩn đo{n ph}n biệt giữa hai nguyên
nh}n g}y TDMP l| lao v| ung thư. Theo José
Manuel Porcel, tuổi trẻ (< 35 tuổi) l| yếu tố giúp
hướng đến nguyên nh}n lao hơn l| ung thư(6). Theo
y văn, TDMP lượng nhiều thì 70% khả năng l| do
ung thư, nhất l| những trường hợp TDMP t{i lập
nhanh(2).
Độ nhạy của sinh thiết m|ng phổi trong việc
chẩn đo{n lao v| ung thư l| tương đương nhau
(86,8% v| 81,4%). Độ nhạy n|y l| tương đối cao v|
phù hợp với c{c nghiên cứu kh{c(Error! Reference source not
found.,1,4).
Tuy nhiên, độ nhạy của xét nghiệm tế b|o lạ
trong dịch m|ng phổi ở bệnh nh}n ung thư trong
nghiên cứu n|y l| rất thấp (19,4%) so với y văn
(62%)(Error! Reference source not found.). Điều n|y được giải
thích là do xét nghiệm n|y được thực hiện trong lần
rút dịch m|ng phổi đầu tiên. Độ nhạy của xét
nghiệm n|y sẽ tăng lên nếu được lặp lại trong
những lần rút dịch sau. Dù xét nghiệm n|y có độ
nhạy thấp v| độ đặc hiệu l| 97,4% nhưng chúng ta
vẫn nên thực hiện ở c{c bệnh nh}n TDMP dịch tiết
vì dễ thực hiện v| gi{ th|nh thấp.
Số lượng bạch cầu, nồng độ protein, LDH v|
glucose trong dịch m|ng phổi không kh{c biệt
giữa lao v| ung thư (P > 0,05). Do đó, chúng ta
không thể dựa v|o c{c đặc điểm n|y để chẩn
đo{n ph}n biệt hai nguyên nhân này. Các xét
nghiệm n|y chủ yếu dùng để ph}n biệt dịch thấm
hay dịch tiết, hỗ trợ đ{nh gi{ tiên lượng(3).
Hơn nửa (65%) c{c trường hợp TDMP do ung
thư có biểu hiện l| dịch m|u hồng hoặc đỏ. Khả
năng có biểu hiện n|y ở nhóm do ung thư cao gấp 4
lần so với nhóm do lao (p = 0,000007). Điều n|y
cũng phù hợp với c{c ghi nhận của y văn(2). Do độ
đặc hiệu của nó tương đối cao (84,6%) nên khi dịch
m|ng phổi có đặc điểm này thì chúng ta nên làm
thêm c{c xét nghiệm truy tìm ung thư, không nên
điều trị lao thử.
Tỉ lệ bạch cầu lympho trong dịch m|ng phổi ở
nhóm bệnh nh}n lao (93%) cao hơn so với nhóm
bệnh nh}n ung thư (71,6%) (p = 0,0001). Đối với c{c
trường hợp TDMP có tỉ lệ bạch cầu lympho trong
dịch m|ng phổi > 80% thì khả năng bị lao cao gấp
1,8 lần khả năng bị ung thư. Vì tỉ số khả dĩ của tỉ lệ
n|y thấp nên nó có rất ít vai trò trong việc chẩn
đo{n ph}n biệt giữa hai nhóm nguyên nh}n kể trên.
Kết quả n|y cũng phù hợp với c{c nghiên cứu kh{c
l| TDMP do lao v| ung thư được xếp chung v|o
nhóm TDMP có bạch cầu limpho trong dịch m|ng
phổi chiếm ưu thế(6).
Nhưng ngược lại, những bệnh nh}n có tỉ lệ bạch
cầu đơn nh}n (monocyte) trong dịch m|ng phổi >
5% thì khả năng người n|y bị ung thư cao gấp 7,7
lần khả năng bị lao (p=0,0000). Đặc biệt bạch cầu đơn
nh}n bị tho{i hóa, biến dạng v| tỉ lệ bạch cầu đơn
nh}n trong dịch m|ng phổi > 10% thì khả năng
người n|y bị ung thư cao gấp 17,7 lần khả năng bị
lao. Do đó, với những bệnh nh}n có tỉ lệ bạch cầu
đơn nh}n trong dịch m|ng phổi > 5% thì chúng ta
nên thực hiện chủ yếu c{c xét nghiệm theo hướng
x{c định ung thư v| không nên điều trị lao thử (vì độ
đặc hiệu 92,1%).
Theo Bảng 3, huyết thanh chẩn đoán lao không
có gi{ trị trong việc giúp chẩn đo{n ph}n biệt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
210
nguyên nh}n do lao với do ung thư. Tỉ lệ bệnh
nh}n lao m|ng phổi có kết quả n|y dương tính
(54,5%) lại thấp hơn cả bệnh nh}n ung thư m|ng
phổi (61,1%). Bộ xét nghiệm n|y do Công ty Amvi
Biotech của Hoa Kỳ sản xuất. Vì độ nhạy v| độ đặc
hiệu của xét nghiệm n|y trong việc chẩn đo{n lao
m|ng phổi l| qu{ thấp nên chúng ta cần phải xem
xét lại việc sử dụng xét nghiệm n|y trong việc hỗ
trợ chẩn đo{n lao m|ng phổi nói riêng v| trong tất
cả c{c thể lao nói chung ở Việt Nam.
Cũng theo Bảng 3, kết quả IDR giữa hai nhóm
nguyên nh}n trong TDMP cũng không có sự kh{c
biệt. Do đó, IDR cũng không có vai trò trong việc
giúp chẩn đo{n ph}n biệt giữa hai nguyên nh}n n|y
ở nhóm bệnh nh}n lớn tuổi. Kết quả n|y cũng phù
hợp với khuyến c{o của y văn l| kết quả IDR dương
tính chỉ có vai trò hỗ trợ chẩn đo{n lao m|ng phổi ở
nhóm người < 40 tuổi(2).
Cũng theo Bảng 3, chỉ có 5,1% bệnh nh}n bị lao
m|ng phổi có PCR lao trong dịch m|ng phổi l|
dương tính. Kết quả n|y thấp hơn rất nhiều so với y
văn (35-70%)(1,4). Độ nhạy của PCR lao trong dịch
m|ng phổi thấp được ghi nhận l| do dịch m|ng
phổi có chứa những chất có khả năng ức chế phản
ứng khuyếch đại của PCR v| do bản chất dịch
m|ng phổi phần lớn được tạo lập l| do phản ứng
qu{ mẫn chậm chứ không phải do trực khuẩn lao
v|o khoang m|ng phổi. Vì độ nhạy của xét nghiệm
n|y trong việc chẩn đo{n lao m|ng phổi l| qu{
thấp, đắt tiền v| kỹ thuật thực hiện không đơn giản
nên chúng ta cần xem xét lại chỉ định của xét
nghiệm n|y hoặc không nên chỉ định xét nghiệm
n|y trong trường hợp nghi ngờ TDMP do lao.
Chúng ta không nên xem đ}y l| một xét nghiệm
thường quy cho tất cả c{c trường hợp TDMP dịch
tiết như đang được thực hiện tại nhiều bệnh viện
hiện nay.
KẾT LUẬN
Trong TDMP do lao v| ung thư, số lượng tế b|o
bạch cầu, protein, LDH v| glucose trong dịch m|ng
phổi không có sự kh{c biệt.
Khi dịch m|ng phổi của bệnh nhân có màu
hồng hoặc đỏ thì khả năng bị ung thư cao gấp 4 lần
khả năng bị lao.
Khi tỉ lệ bạch cầu mono trong dịch m|ng phổi
của bệnh nh}n > 5% thì khả năng bị ung thư cao
gấp 7,7 lần khả năng bị lao.
Độ nhạy của PCR lao trong việc ph{t hiện lao
m|ng phổi l| rất thấp (5,1%).
IDR hoặc huyết thanh chẩn đo{n lao không có
vai trò trong việc ph}n biệt TDMP do lao v| ung
thư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Diacon A.H., Van de Wal B.W., Wyser C., Smedema J.P.,
Bezuidenhout J., Bolliger C.T., Walzl G. (2003). Diagnostic tools in
tuberculous pleurisy: a direct comparative study. Eur Respir J; 22:
589–591.
2. Light R.W. (1997). Diagnostic principles in pleural disease. Eur
Respir J; 10: 476–481
3. Light RW. (2001). Disorders Of The Pleura. In: Harrison's
Principles Of Internal Medicine - 15th Edition. CD-ROM.
4. Luna JAC (2004). Extrapulmonary tuberculosis. In: A Tuberculosis
Guide For Specialist Physicians. International Union Against
Tuberculosis and Lung Diseases. Paris, France. 2004:347-355.
5. Paranjothi S, Schuller D (2004). Pleural effusion. In: The Washington
Manual of Medical Therapeutics. Lippincott Williams & Wilkins, 31st
Edition: 206-210.
6. Phạm Long Trung (2000). Lao m|ng phổi, Bệnh Học Lao-Phổi: Lý
Thuyết và Thực Hành.Nxb Y Học, pp.87-99.
7. Porcel JM, Vives M (2003). Differentiating tuberculous from
malignant pleural effusions: a scoring model. Med Sci Monit; 9(5):
CR227-232.
Strauss GM., Rathore R (2004). Lung Cancer. In: Baum’s
Textbook of Pulmonary Diseases. 7
th
Edition, Lippincott
William & Wilkins, pp.787-845
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_cua_mot_so_xet_nghiem_can_lam_sang_thuong_quy_trong.pdf