Chỉ số Kappa đánh giá mức độ phù hợp giữa
2 phương pháp chẩn đoán sau khi đã loại bỏ vai
trò của yếu tố ngẫu nhiên đều cho thấy mức độ
phù hợp trong chẩn đoán VMNNK do SP (0,57),
GBS (0,43) ở mức trung bình (0,4-0,6) và E.coliK1
(0,75) ở mức tốt (0,61-0,8). Sự so sánh và đánh giá
ban đầu về độ nhậy và khả năng chẩn đoán cũng
như thời gian cho kết quả của kỹ thuật real-time
PCR so với phương pháp cấy máu đã được công
bố trong một vài nghiên cứu gần đây. Nghiên
cứu của R.C.Albuquerque và cộng sự tại Brazil
năm 2019 áp dụng kỹ thuật real-time PCR đa mồi
(phát hiện gen fbsA (Streptococcus agalactiae),
lytA (Streptococcus pneumoniae), crtA (Neisseria
meningitidis), p6 (Haemophilus influenzae) và
16S rRNA (một số vi khuẩn khác)) và phương pháp
nuôi cấy thông thường trên 447 trường hợp nghi
ngờ viêm màng não cho thấy tỷ lệ dương tính của
PCR là 8,9% và của nuôi cấy là 6,0% [5]. Nghiên
cứu xác định giá trị của kỹ thuật PCR đa mồi trong
chẩn đoán căn nguyên vi khuẩn gây viêm màng
não của S. M. Almeida và cộng sự năm 2019, sử
dụng bộ kit do Seeplex (Seegene Inc., Seoul, Hàn
Quốc), có khả năng phát hiện năm loài vi khuẩn
gây viêm màng não, S. pneumoniae (gen gyrB),
H.enzae (P6), N. meningitidis (ctrA), S. agalactiae
(Cfb), L. monocytogenes (Hly) kết luận PCR đa
mồi có tính đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính
và giá trị chẩn đoán cao với nhóm có thay đổi về
tế bào và sinh hóa dịch não tủy của viêm màng
não cấp nhưng nuôi cấy dịch não tủy âm tính [6].
Một nghiên cứu khác của So Youn Shin năm 2012
đánh giá bộ kit Seeplex Meningitis ACE Detection
của Seegene (Hàn Quốc) - có thể phát hiện 12
mầm bệnh vi khuẩn và virus phổ biến nhất gây
viêm màng não cấp ở người (Streptococcus
pneumoniae, Haemophilus inluenzae,
Neisseria meningitidis, Group B Streptococcus,
Listeria monocytogenes, HSV-1, HSV-2, virus
Varicella-zoster, virus Epstein-Barr, Cytomegalovirus,
HHV-6 và HEV) kết luận xét nghiệm có độ nhạy và
độ đặc hiệu cao trong xác định căn nguyên gây
bệnh [7]. Nghiên cứu của Carolina năm 2018 so
sánh kết quả của xét nghiệm PCR đa mồi-sử dụng
Biofire FilmArray™ Meningitis/Encephalitis panel
(phát hiện 14 loại căn nguyên bao gồm vi khuẩn,
virus và nấm) với phương pháp nuôi cấy dịch
não tủy trong xác định căn nguyên gây nhiễm
trùng thần kinh trung ương, cho kết quả 8/93
trường hợp xác định được mầm bệnh, trong đó
5/8 trường hợp là vi khuẩn và đều được phát hiện
qua PCR, kết quả nuôi cây âm tính; 5 ca bệnh này
đều được thay đổi kháng sinh điều trị sau khi có
kết quả PCR. [8]
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của PCR đa mồi trong chẩn đoán căn nguyên viêm màng não nhiễm khuẩn tại bệnh viện Nhi trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
47
PHẦN NGHIÊN CỨU
GIÁ TRỊ CỦA PCR ĐA MỒI TRONG CHẨN ĐOÁN CĂN NGUYÊN
VIÊM MÀNG NÃO NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Mai Trần Hạnh Linh1, Phùng Thị Bích Thủy2,
Vũ Thị Minh Phượng2, Phạm Nhật An1
1. Trường Đại học Y Hà Nội, 2. Bệnh viện Nhi Trung ương.
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị của phương pháp sinh học phân tử real-time PCR
đa mồi trong chẩn đoán vi khuẩn gây viêm màng não tại Bệnh viện Nhi trung ương. Phương
pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 98 trẻ trên 1 tháng tuổi được chẩn đoán viêm màng não
nhiễm khuẩn điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019, được
chọc dịch não để nuôi cấy và xét nghiệm real-time PCR đa mồi tìm căn nguyên. Kết quả: Real-time
PCR đa mồi đã xác định được căn nguyên cho 45,9% trường hợp, trong khi phương pháp cấy dịch
não tủy chỉ xác định được 21,4% trường hợp. Các vi khuẩn gây viêm màng não thường gặp nhất
là Streptococcus pneumonia (27,6%), tiếp theo là Escherichia coli (8,2%), Group B Streptococcus
(7,1%), Haemophilus infl uenza (3,1%) và Neisseria meningitidis (0,9%). Kết luận: Phương pháp
real-time PCR đa mồi có độ nhậy cao hơn, đồng thời rút ngắn thời gian xác định căn nguyên
viêm màng não nhiễm khuẩn hơn so với phương pháp nuôi cấy dịch não tủy.
ABSTRACT
VALIDATION OF MULTIPLEX REAL-TIME PCR FOR FINDING THE PATHOGEN OF BACTERIAL
MENINGITIS IN VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL
Aims: To determine the value of multiplex real-time PCR in diagnosis pathogens of bacterial
meningitis at Vietnam National Children’s Hospital. Methods: Descriptive cross-sectional study.
98 children from one month old, suspected bacterial meningitis at Vietnam National Children’s
Hospital, from January 2019 to December 2019 were done CSF culture and multiplex real-time PCR
for detecting pathogenic bacteria. Results: Multiplex real-time PCR detected pathogenic bacteria
for 45.9% of patients, while cerebrospinal fl uid by cultures technic was detected only 21.4%. The
most common causal bacteria wasStreptococcus pneumoniae (27.6%), followed by Escherichia coli
(8.2%), and Group B Streptococcus (7.1%), Haemophilus infl uenzae (3.1%), Neisseria meningitidis
(0.9%). Conclusion: Multiplex real-time PCR has a higher sensitivity and shortens the time to confi rm
pathogen in comparing to CSF culture in suspected bacterial meningitis children.
Từ khóa: Viêm màng não nhiễm khuẩn, PCR đa mồi, trẻ em.
Nhận bài: 20-5-2020; Chấp nhận: 15-6-2020
Người chịu trách nhiệm chính: Phù ng Thị Bí ch Thủ y
Địa chỉ: Bệnh viện Nhi Trung ương. Email: thuyphung.nhp@gmail.com
TẠP CHÍ NHI KHOA 2020, 13, 3
48
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm màng não nhiễm khuẩn (VMNNK) là một
trong các bệnh nhiễm trùng trẻ em khá thường
gặp, diễn biến nặng, nguy hiểm, đòi hỏi chẩn
đoán và điều trị kịp thời. Tỷ lệ tử vong của viêm
màng não do vi khuẩn không được điều trị là
100%. Tiên lượng của bệnh phụ thuộc vào thể
bệnh, căn nguyên gây bệnh và đặc biệt là thời
gian chẩn đoán sớm hay muộn... [1].
Hiện nay, bên cạnh nhuộm soi, nuôi cấy dịch
não tủy là kỹ thuật phổ biến, tiêu chuẩn vàng
trong chẩn đoán và xác định vi khuẩn gây bệnh;
kỹ thuật sinh học phân tử real-time PCR đa mồi
MuDT đã được ứng dụng trong chẩn đoán sớm các
tác nhân gây nhiễm trùng thần kinh ở trẻ em tại
Bệnh viện Nhi Trung ương, có thể phát hiện 6 căn
nguyên gây viêm màng não nhiễm khuẩn thường
gặp nhất ở trẻ em là: Escherichia coli K1 (E. coli
K1), GroupB Streptococcus (GBS), Haemophilus
infl uenzae (HI), Listeria monocytogenes (LM),
Neisseria meningitidis (NM) và Streptococcus
pneumoniae (SP). Hơn nữa, khác với real-time
PCR thông thường chỉ đọc tín hiệu tại bước nhiệt
độ gắn mồi, công nghệ định lượng đa đích MuDT
(Multiple Detection Temperatures) đọc tín hiệu
tại cả hai nhiệt độ gắn mồi và kéo dài, cho phép
phát hiện hai đích trong cùng một kênh màu
giúp đưa ra các kết quả định lượng chính xác
mà không cần bước phân tích đường cong nóng
chảy, giúp rút ngắn thời gian tiến hành tương tự
như một phản ứng real-time PCR thông thường.
Vì vậy nghiên cứu này được tiến hành với mục
tiêu: Xác định giá trị của xét nghiệm PCR đa mồi
trong chẩn đoán căn nguyên VMNNK tại Bệnh viện
Nhi Trung ương.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân từ 1 tháng tuổi trở lên, được chẩn
đoán VMNNK theo tiêu chuẩn ca bệnh của Bệnh
viện Nhi Trung ương (2012) [2]:
+ Triệu chứng lâm sàng phù hợp và dịch não
tủy thay đổi (trên 100 BC/mm3 hoặc glucose dưới
0,4g/L hoặc protein trên 1g/L).
+ Cấy máu có vi khuẩn và triệu chứng lâm sàng
phù hợp và dịch não tủy biến đổi (trên 10 BC/mm3
hoặc glucose 1g/L).
- Xác định căn nguyên gây bệnh bằng 2 xét
nghiệm: Nuôi cấy định danh vi khuẩn và real-
time PCR đa mồi 6 vi khuẩn từ bệnh phẩm dịch
não tủy.
Tiêu chuẩn loại trừ: Gia đình bệnh nhân không
đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang.
Trong kỹ thuật real-time PCR đa mồi, tách
chiết vật chất di truyền theo kit MagNA Pure LC
Total Nucleic Acid Isolation Kit, thực hiện trên
hệ thống tự động của Roche. Sau đó phản ứng
real-time PCR đa mồi thực hiện trên kit Allplex
Meningitis-B Assay (Seegen-Hàn Quốc).
2.3. Phân tích số liệu: Số liệu thu thập được
làm sạch, mã hoá và xử lý trên máy tính, sử dụng
phần mềm SPSS 20.0. Xử lý số liệu theo các thuật
toán thống kê y học.
2.4. Cỡ mẫu: Mẫu thuận tiện, gồm tất cả bệnh
nhân đáp ứng tiêu chuẩn.
2.5. Địa điểm và thời gian: Nghiên cứu được
thực hiện tại Trung tâm bệnh nhiệt đới - Bệnh
viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2019 đến tháng
12/2019.
2.6. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu này không tiến hành can thiệp
nào ngoài quy trình chẩn đoán và điều trị bệnh
VMNNK theo quy chuẩn. Nghiên cứu không ảnh
hưởng đến bất kỳ quyền lợi nào của người bệnh
và cộng đồng.
- Việc tiến hành nghiên cứu được sự đồng ý
của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y học
của Bệnh viện Nhi Trung ương. Thông tin trong
nghiên cứu trung thực, chính xác và được giữ bí
mật, không sử dụng cho mục đích khác.
49
PHẦN NGHIÊN CỨU
3. KẾT QUẢ
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 1. Phân nhóm bệnh nhân theo tuổi và giới (N=98)
Nhóm tuổi từ 1-3 tháng chiếm phần lớn (49,0%), tiếp theo là nhóm trên 3 tháng đến 1 tuổi chiếm
25,5%. Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ ở tất cả các nhóm tuổi.
Biểu đồ 2. Phân nhóm bệnh nhân theo thời gian nhập viện trong năm (N=98)
Tỷ lệ bệnh nhân viêm màng não nhiễm khuẩn nhập viện cao nhất ở hai giai đoạn, từ tháng 1 đến
tháng 3 và tháng 9 đến tháng 11.
1-3 tháng >5 tuổi
Nữ
32
16
13 12
8
5
2
12 121212
12
14
10
8
6
4
2
0
10
8
5
3 3
4
8
9
63
35
10
70
60
50
40
30
20
10
0
Nam
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Tổng
Số
b
ện
h
nh
ân
Số
b
ện
h
nh
ân
1 tuổi - 5 tuổi>3 tháng - 1 tuổi
TẠP CHÍ NHI KHOA 2020, 13, 3
50
3.2. Giá trị của PCR đa mồi trong chẩn đoán căn nguyên VMNNK
Biểu đồ 3. Tỷ lệ căn nguyên vi khuẩn xác định được (N=98)
Kết quả có 47,1% trường hợp xác định được căn nguyên vi khuẩn, trong đó SP là căn nguyên hay
gặp nhất chiếm 27,6% trong tổng số bệnh nhân và 58,7% trong các trường hợp xác định được căn
nguyên, tiếp theo là E.coliK1và GBS.
Bảng 1. Số ca bệnh theo từng căn nguyên xác định bằng nuôi cấy
và PCR đa mồi dịch não tủy (N=98)
Căn nguyên Nuôi cấy (+) PCR (+) Tổng
SP 13 27 27
E.coli K1 5 8 8
GBS 2 7 7
HI 1 3 3
Não mô cầu 0 1 1
Tổng 21 46 46
PCR đa mồi có tỷ lệ phát hiện tất cả các căn nguyên đều cao hơn nuôi cấy dịch não tủy, trong đó
VMNNK do SP, chỉ có 48,1% xác định được bằng nuôi cấy, các trường hợp còn lại đều được xác định
bằng PCR đa mồi. Tương tự, VMNNK do E.coliK1 và GBS tỷ lệ phát hiện được bằng nuôi cấy lần lượt là
62,5% và 28,6%.
Không xác định
SP
HI
NM
GBS
53.2
27.6
3.1
0.9
8.1
7.1
E.coli K1
51
PHẦN NGHIÊN CỨU
Bảng 2. Mức độ phù hợp giữa kết quả PCR đa mồi và nuôi cấy vi khuẩn dịch não tủy
trong chẩn đoán VMNNK do SP, E.coliK1 và GBS
SP Nuôi cấy (+) Nuôi cấy (-) Tổng Kappa
PCR + 13 (13,3) 14(14,2) 27 (27,6)
0,57PCR - 0 71 (72,5) 71 (72,4)
Tổng 13 (13,3) 85 (86,7) 98 (100,0)
E.coliK1 Nuôi cấy (+) Nuôi cấy (-) Tổng Kappa
PCR + 5 (5,1) 3 (3,1) 8 (8,2)
0,75PCR - 0 90 (91,8) 90 (91,8)
Tổng 5 (5,1) 9 3 (94,9) 98 (100,0)
GBS Nuôi cấy (+) Nuôi cấy (-) Tổng Kappa
PCR + 2 (2,0) 5 (5,1) 7 (7,1)
0,43PCR - 0 91 (92,9) 91 (92,9)
Tổng 2 (2,0) 96 (98,0) 98 (100,0)
Chỉ số Kappa trong đánh giá mức độ phù hợp giữa 2 phương pháp trong chẩn đoán căn nguyên
sau khi đã loại bỏ vai trò của yếu tố ngẫu nhiên đều cho thấy mức độ phù hợp từ trung bình (0,4-0,6)
đến tốt (0,61-0,8).
4. BÀN LUẬN
Về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu,
bệnh nhân phần lớn ở nhóm tuổi từ 1-3 tháng
chiếm 49%, sau đó giảm dần khi tuổi tăng dần,
với 25,5% trẻ trên 1 tháng đến 1 tuổi và 25,5% trẻ
trên 1 tuổi. Nam nhiều hơn nữ ở tất cả các nhóm
tuổi, với tỷ lệ nam/nữ chung là 1,8/1. Kết quả này
tương tự với nghiên cứu của Phạm Nhật An và
cộng sự năm 2011 trên 70 bệnh nhân VMNNK với
78,5% bệnh nhân dưới 2 tuổi và tỷ lệ nam/nữ là
1,3, và nghiên cứu của Đỗ Thiện Hải năm 2017 với
66,4% bệnh nhân từ 1 tháng đến 1 tuổi và nam/nữ
là 1,6/1 [3][4].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, SP là căn
nguyên hay gặp nhất chiếm 27,6% trong tổng
số bệnh nhân và 58,7% trong các trường hợp
xác định được căn nguyên, sau đó đến E.coliK1
và GBS chiếm l ần lượt là 17,4% và 15,2% trong
số các căn nguyên, không phát hiện LM. Tỷ lệ này
khá tương đồng với kết quả của Đỗ Thiện Hải và
cộng sự nghiên cứu từ năm 2015-2016 về viêm
màng não nhiễm khuẩn cũng cho thấy SP là căn
nguyên hay gặp nhất (73,6%) sau đó đến E.coliK1
(9,6%), HI (5,6%), không phát hiện trường hợp
nào VMNNK do GBS [4]. Tuy nhiên, nghiên cứu
của chúng có tỷ lệ viêm màng não do E.coliK1 cao
hơn, và phát hiện một tỷ lệ đáng kể các trường
hợp GBS gây viêm màng não, trong đó có chỉ 2/7
(28,6%) trường hợp nuôi cấy dương tính, các
trường hợp còn lại phát hiện bằng PCR đa mồi.
Trong một nghiên cứu sử dụng PCR đa mồi chẩn
đoán căn nguyên VMNNK của R.C.Albuquerque
và cộng sự, SP chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong các
TẠP CHÍ NHI KHOA 2020, 13, 3
52
căn nguyên xác định được (40%), sau đó đến
não mô cầu (35%). Chỉ có 1 trường hợp bệnh do
GBS, không phát hiện E.coli, LM và HI phản ánh
sự khác biệt về căn nguyên viêm màng não theo
dịch tễ từng khu vực trong đó châu Phi được coi
là vùng bệnh dịch tễ của viêm màng não do não
mô cầu [5].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
tỷ lệ phát hiện vi khuẩn gây viêm màng não là
45,9% khi sử dụng PCR đa mồi trong khi tỷ lệ phát
hiện bằng phương pháp cấy dịch não tủy truyền
thống là 21,4%. Trong số bệnh nhân VMNNK
do SP, 48,1% xác định được bằng nuôi cấy, các
trường hợp còn lại đều được xác định bằng PCR
đa mồi. Tương tự, VMNNK do E.coliK1 và GBS tỷ
lệ phát hiện được bằng nuôi cấy lần lượt là 62,5%
và 28,6%; các trường hợp còn lại cũng đều được
phát hiện bằng PCR đa mồi. Điều này có thể do
ảnh hưởng của việc sử dụng kháng sinh trước khi
bệnh nhân được đến bệnh viện điều trị nên hầu
hết các kết quả nuôi cấy là âm tính và không phát
hiện được căn nguyên gây bệnh.
Chỉ số Kappa đánh giá mức độ phù hợp giữa
2 phương pháp chẩn đoán sau khi đã loại bỏ vai
trò của yếu tố ngẫu nhiên đều cho thấy mức độ
phù hợp trong chẩn đoán VMNNK do SP (0,57),
GBS (0,43) ở mức trung bình (0,4-0,6) và E.coliK1
(0,75) ở mức tốt (0,61-0,8). Sự so sánh và đánh giá
ban đầu về độ nhậy và khả năng chẩn đoán cũng
như thời gian cho kết quả của kỹ thuật real-time
PCR so với phương pháp cấy máu đã được công
bố trong một vài nghiên cứu gần đây. Nghiên
cứu của R.C.Albuquerque và cộng sự tại Brazil
năm 2019 áp dụng kỹ thuật real-time PCR đa mồi
(phát hiện gen fbsA (Streptococcus agalactiae),
lytA (Streptococcus pneumoniae), crtA (Neisseria
meningitidis), p6 (Haemophilus infl uenzae) và
16S rRNA (một số vi khuẩn khác)) và phương pháp
nuôi cấy thông thường trên 447 trường hợp nghi
ngờ viêm màng não cho thấy tỷ lệ dương tính của
PCR là 8,9% và của nuôi cấy là 6,0% [5]. Nghiên
cứu xác định giá trị của kỹ thuật PCR đa mồi trong
chẩn đoán căn nguyên vi khuẩn gây viêm màng
não của S. M. Almeida và cộng sự năm 2019, sử
dụng bộ kit do Seeplex (Seegene Inc., Seoul, Hàn
Quốc), có khả năng phát hiện năm loài vi khuẩn
gây viêm màng não, S. pneumoniae (gen gyrB),
H.enzae (P6), N. meningitidis (ctrA), S. agalactiae
(Cfb), L. monocytogenes (Hly) kết luận PCR đa
mồi có tính đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính
và giá trị chẩn đoán cao với nhóm có thay đổi về
tế bào và sinh hóa dịch não tủy của viêm màng
não cấp nhưng nuôi cấy dịch não tủy âm tính [6].
Một nghiên cứu khác của So Youn Shin năm 2012
đánh giá bộ kit Seeplex Meningitis ACE Detection
của Seegene (Hàn Quốc) - có thể phát hiện 12
mầm bệnh vi khuẩn và virus phổ biến nhất gây
viêm màng não cấp ở người (Streptococcus
pneumoniae, Haemophilus inluenzae,
Neisseria meningitidis, Group B Streptococcus,
Listeria monocytogenes, HSV-1, HSV-2, virus
Varicella-zoster, virus Epstein-Barr, Cytomegalovirus,
HHV-6 và HEV) kết luận xét nghiệm có độ nhạy và
độ đặc hiệu cao trong xác định căn nguyên gây
bệnh [7]. Nghiên cứu của Carolina năm 2018 so
sánh kết quả của xét nghiệm PCR đa mồi-sử dụng
Biofi re FilmArray™ Meningitis/Encephalitis panel
(phát hiện 14 loại căn nguyên bao gồm vi khuẩn,
virus và nấm) với phương pháp nuôi cấy dịch
não tủy trong xác định căn nguyên gây nhiễm
trùng thần kinh trung ương, cho kết quả 8/93
trường hợp xác định được mầm bệnh, trong đó
5/8 trường hợp là vi khuẩn và đều được phát hiện
qua PCR, kết quả nuôi cây âm tính; 5 ca bệnh này
đều được thay đổi kháng sinh điều trị sau khi có
kết quả PCR. [8]
5. KẾT LUẬN
Phương pháp realtime PCR đáp ứng được yêu
cầu về thời gian, có kết quả nhanh, đồng thời cho
kết quả chính xác với độ nhậy cao hơn so với kỹ
thuật cấy dịch não tủy thông thường, tăng khả
năng phát hiện được các tác nhân gây bệnh, là
công cụ đắc lực trong chẩn đoán và điều trị bệnh
VMNNK.
53
PHẦN NGHIÊN CỨU
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn bệnh nhi và
gia đình trẻ đã tham gia, hợp tác tốt trong quá
trình nghiên cứu. Xin cảm ơn Trung tâm Bệnh
nhiệt đới và khoa Sinh học phân tử các bệnh
truyền nhiễm Bệnh viện Nhi Trung ương đã tạo
điều kiện thuận lợi để nhóm nghiên cứu có thể
thu thập số liệu và hoàn thành nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sheldon L Kaplan (2018). Bacterial
meningitis in children older than one month:
Clinical features and diagnosis. Uptodate,
https://www.uptodate.com/contents/bacterial-
meningitis-in-children-older-than-one-month-
clinical-features-and-diagnosis/print.
2. Bệnh viện Nhi Trung ương (2012). Viêm
màng não mủ. Ban hành kèm theo quyết định
số 1048 ngày 26/7/2012 của Giám đốc Bệnh viện
Nhi Trung ương.
3. Trần Thị Thanh Nhàn, Phạm Nhật An (2011).
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
một số yếu tố tiên lượng bệnh viêm màng não
nhiễm khuẩn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung
ương. Luận văn Thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y
Hà Nội.
4. Đỗ Thiện Hải, Trần Thanh Dương, Trần Minh
Điển (2018). Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm
sàng và kết quả điều trị bệnh viêm màng não do
vi khuẩn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
5. A. C. R. Moreno R. C. Albuquerque, S. R.
Santos et al (2019). Multiplex-PCR for diagnosis
of bacterial meningitis. Braz J Microbiol. 50(2):
435-443.
6. S. M. Almeida, C Siebra et al (2019).
Validation of multiplex PCR for the diagnosis of
acute bacterial meningitis in culture negative
cerebrospinal fl uid. Arq Neuropsiquiatr. 77(4):
224-231.
7. S Y Shin, K C Kwon, J W Park et al (2012).
Evaluation of the Seeplex® Meningitis ACE
Detection Kit for the Detection of 12 Common
Bacterial and Viral Pathogens of Acute Meningitis.
Ann Lab Med; 32:44-49.
8. Carolina G, Archana A, Rotem L et al (2018).
Clinical Use of a Multiplex PCR Meningitis/
Encephalitis Panel at an Urban Tertiary Care
Center.Infectious Diseases Society of American.
Volume 5, Issue 1, Page 135.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
gia_tri_cua_pcr_da_moi_trong_chan_doan_can_nguyen_viem_mang.pdf