Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho dịch vụ Logistics của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiếp Vận Kết Nối

LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài: Logistics là một lĩnh vực kinh doanh đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới và đang ngày càng khẳng định tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế hiện đại. Tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật, Logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Còn tại các quốc gia đang phát triển, con số này lên tới 25%-30%. Tuy nhiên ở Việt Nam, Logistics vẫn là một ngành còn khá mới mẻ, các công ty Logistic phần lớn mới chỉ kinh doanh nhỏ lẻ một vài hoạt động trong tổng thể chuỗi Logistics phức tạp. Trong những năm gần đây, các công ty sản xuất đã chú trọng hơn nhiều đến các vấn đề về chuỗi cung ứng nên ngành Logistic cũng đã được đầu tư và có những bước tiến mạnh mẽ. Cùng xu hướng mở cửa nền kinh tế, công tác xúc tiến thương mại cũng đã phát triển rất mạnh trong thời gian qua. Đi liền với xu hướng đó là sự tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng các cuộc triển lãm quốc tế tổ chức ở Việt Nam trong những năm gần đây và dự báo sẽ còn phát triển mạnh mẽ sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2007-2009. Có được điều đó là do Việt Nam liên tiếp nhiều năm liền được đánh giá là điểm nóng đầu tư nước ngoài, là thị trường béo bở với các nhà đầu tư nhạy bén với thời cuộc. Thêm vào đó, hàng hoá tham gia vào các hội chợ, triển lãm có những yêu cầu đặc biệt hơn hàng hoá thông thường như thời hạn triển lãm, thủ tục hành chính phức tạp, những yêu cầu khắt khe trong vận chuyển, lưu kho, đã làm cho lĩnh vực này gần như trở thành phân khúc cao cấp trong thị trường Logistics, có khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng đòi hỏi trình độ chuyên nghiệp, uy tín của các nhà cung cấp dịch vụ. Trước tình hình kinh doanh ngày càng cạnh trang khốc liệt và yêu cầu ngày càng cao từ phía khách hàng đã đòi hỏi các công ty kinh doanh Logistics nói chung và lĩnh vực Logistics hội chợ, triển lãm nói riêng tất yếu cần có những chiến lược phát triển rõ ràng cùng với những giải pháp kịp thời để nâng cao khẳ năng cạnh tranh của mình. Đó chính là sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài mà tác giả thực sự muốn đi sâu nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh và dịch vụ Logistics, cùng với những số liệu của công ty, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực Logistics cho hội chợ triển lãm ở Việt Nam hiện nay. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty trong bối cảnh toàn cầu hóa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề này là sự phát triển của thị trường Logistics cho hội chợ, triển lãm ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ Logistics hội chợ triển lãm. 4. Kết cấu đề tài: Luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ Logistics hội chợ triển lãm của Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho dịch vụ Logistics hội chợ triển lãm của Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối

doc66 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2961 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho dịch vụ Logistics của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiếp Vận Kết Nối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đường không dược thiết kế để vận chuyển container, các đội xe tải chuyên dùng hiện đang cũ kỹ, năng lực vận tải đường sắt không đựơc vận dụng hiệu quả do chưa được hiện đại hóa. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lượng hàng hoá vận chuyển đường sắt chiếm khoảng 15% tổng lượng hàng hoá lưu thông. Tuy nhiên, đường sắt VN vẫn đang đồng thời sử dụng 2 loại khổ ray khác nhau (1.000 và 1.435 mm) với tải trọng thấp. Chuyến tàu nhanh nhất chạy tuyến Hà Nội - TP Hồ Chí Minh (1.630 km) hiện vẫn cần đến 32 tiếng đồng hồ. Và khá nhiều tuyến đường liên tỉnh, liên huyện đang ở tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Điều này gây khó khăn trong việc vận chuyển hàng hóa, tốn nhiều thời gian và làm tăng chi phí của doanh nghiệp, làm giảm khả năng cạnh tranh. Hệ thống đường sông: Tổng chiều dài của tất cả các loại sông, kênh, rạch trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 42.000 km, dài nhất là hai con sông: sông Hồng với khoảng 541 km và sông Đà khoảng 543 km. Sông Hậu là con sông có khúc rộng nhất ở huyện Long Phú (Sóc Trăng) và Cầu Kè (Trà Vinh) với chiều ngang khoảng gần 4 km. Hệ thống đường thủy Việt Nam hiện đang đảm nhiệm 30% tổng lượng hàng hóa lưu chuyển trong nước, riêng khu vực đồng bằng sông Cửu Long đảm nhiệm tới 70% lưu thông hàng hóa trong vùng. Các cảng biển chính hiện nay gồm: cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân ở miền Bắc, cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn ở miền Trung và cảng Sài Gòn, cảng Cát Lái ở miền Nam. Năm 2007, tổng khối lượng hàng hoá thông qua các cảng tại Việt Nam là 177 triệu tấn, trong đó hệ thống cảng Sài Gòn là 55 triệu tấn. Theo dự báo, dự báo lượng hàng hóa qua hệ thống cảng biển Việt Nam vào năm 2010 sẽ đạt 230-250 triệu tấn/năm và 500-550 triệu tấn/năm vào năm 2020. Hệ thống sông ngoài ở Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ Logistics, nhưng chủ yếu là vận chuyển khối lượng hàng hóa nhỏ. c. Môi trường pháp lý: Chính sách hội nhập ở Việt Nam là một trong những điều kiện để dịch vụ Logistics phát triển, VN đang đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế thông qua những cải cách về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống pháp luật kinh tế và tài chính phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc đã trở thành thành viên chính thức của WTO, vì thế VN trở thành một quốc gia đang mở cửa về thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. Về hành lang pháp lý, thực ra Logistics mới chỉ được công nhận là một hành vi thương mại trong Luật Thương mại sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1-1-2006. Tháng 9-2007, Chính phủ mới ban hành Nghị định 140 “Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics”, nhưng theo những người am hiểu về lĩnh vực này thì Nghị định 140 còn sơ sài đối với một lĩnh vực mang lại lợi nhuận khổng lồ như Logistics. d. Sự phát triển của công nghệ thông tin: Mạng thông tin toàn cầu đã, đang và sẽ tác động rất lớn đến nền kinh tế toàn cầu. Logistics là một lĩnh vực phức tạp với chi phí lớn nhưng lại là yếu tố chủ đạo, quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp trong thương mại điện tử. Xử lý đơn đặt hàng, thực hiện đơn hàng, giao hàng, thanh toán và thu hồi hàng hóa mà khách hàng không ưng ý...là những nội dung của lĩnh vực Logistics trong môi trường thương mại điện tử. Một hệ thống Logistics hoàn chỉnh, tương thích vói các qui trình của thương mại điện tử, đáp ứng được những đòi hỏi của khách hàng trong thời đại công nghệ thông tin là yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh. Vì vậy, ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử như: hệ thống thông tin quản trị dây truyền cung ứng toàn cầu, công nghệ nhận dạng bằng tần số vô tuyến. ..đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong kinh doanh bởi vì thông tin được truyền càng nhanh và chính xác thì các quyết định trong hệ thống Logistics càng hiệu quả. Ứng dụng công nghệ thông tin cho phép các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ logistics phát hiện ra các điểm yếu trong toàn bộ quá trình lưu chuyển của hàng hoá, loại bỏ được thời gian chết, thời gian lưu kho ở các điểm chuyển tải. Vì vậy, cùng với việc xây dựng chiến lược phát triển logistics, cần xây dựng chiến lược phát triển, ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong dịch vụ logistics như: thiết lập hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, công nghệ đang được áp dụng trong kinh doanh, khai thác vận tải đa phương thức, vận tải biển, áp dụng các hệ thống quản lý logistics bằng điện tử của các nước có hệ thống này phát triển như Singapore, Anh... e. Môi trường cạnh tranh mang tính toàn cầu: Nền kinh tế đất nước đang tham gia sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thông qua các chính sách mở cửa và giao lưu kinh tế, mở ra cho công ty nhiều cơ hội cạnh tranh mới nhưng gắn với nó là có nhiều áp lực cạnh tranh. Về cơ hội, công ty có thể tiếp cận với thị trường nước ngoài, tận dụng các lợi thế cạnh tranh mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ. Tuy nhiên, theo cam kết gia nhập WTO Việt Nam sẽ cho phép các công ty dịch vụ hàng hải, Logistics 100% vốn nước ngoài hoạt động bình đẳng tại Việt Nam. Vì thế các doanh nghiệp Logistics Việt Nam sẽ gặp áp lực cạnh tranh gay gắt với nhiều công ty nước ngoài. 2.3.2 Môi trường vi mô: a. Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp: Khi hàng về Việt Nam chờ hội chợ, triển lãm và gửi trả lại cho khách hàng sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm, việc chuyên môn hoá cho bên thứ ba giúp cho công ty tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả dịch vụ hơn là ôm đồm trong khi công ty chưa có chưa có tiềm lực phát triển sang tất cả các lĩnh vực. Hiện nay, các nhà cung cấp lớn phải kể đến của Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối gồm có: Nhà cung cấp hợp đồng thuê kho: Ký kết hợp đồng khi công ty có nhu cầu lưu kho hàng do công ty chưa có kho riêng. Do nhà kho này cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng khác nhau dẫn đến rủi do thất thoát hoặc hư hại cho hàng hoá của công ty là hoàn toàn có thể xảy ra ảnh hưởng đến uy tín với khách hàng. Hơn nữa với tình hình biến động của thị trường bất động sản Việt Nam, chuyện ép giá thuê kho, tăng giá bất hợp lý thường xuyên xảy ra. Ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát chi phí của công ty. Nhà cung cấp dịch vụ xe nâng, xe tải: Hợp đồng với chủ xe nâng, xe tải theo từng show hội chợ, triển lãm. Dịch vụ này rất phổ biến và được nhiều công ty Logistics hội chợ, triển lãm sử dụng để tiết kiệm chi phí cho đầu tư máy móc, thiết bị, cộng thêm chi phí lưu bãi, bảo dưỡng, công nhân điều khiển,… Tuy vậy đôi khi công ty cũng gặp phải những khó khăn trong đàm phán giá cả dịch vụ cũng như không chủ động hoàn toàn trong công tác điều phối phương tiện. Ngoài ra còn có các hợp đồng thuê công nhân làm bán thời gian trong thời gian hội chợ, triển lãm. b. Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ chính trong ngành gồm có: * Các doanh nghiệp Việt Nam: Đa phần đều là các công ty Logistics có vốn nhà nước với đầu tư tương đối lớn về trang thiết bị, kho bãi, và có hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực và thông thường mảng Logistics cho hội chợ, triển lãm không phải là hoạt động mũi nhọn. Có đặc điểm chung là có tiềm lực tài chính và cơ sở vật chất tương đối lớn tuy nhiên do chưa phát triển được hoạt động ra nước ngoài, rất ít công ty có văn phòng đại diện ở nước ngoài do đó còn yếu trong việc tìm kiếm được khách hàng nước ngoài cho các hội chợ, triển lãm quốc tế so với các công ty đa quốc gia. Tuy vậy họ lại có thế mạnh trong mảng xuất hàng hội chợ, triển lãm (outbound) và tìm kiếm khách hàng nội địa do giá cạnh tranh. * Công ty giao nhận kho vận ngoại thương (Vietrans): Địa chỉ: 13 Đường Lý Nam Đế, Thành Phố Hà Nội, được thành lập năm 1970 tại Hải Phòng. Hiện nay Vietrans có trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nghệ An, Nha Trang, Vladivortock, Oddessa-Ukeraine (văn phòng địa diện). Là thành viên sang lập hiệp hội VIFFAS - Hiệp Hội Giao Nhận Kho Vận Việt Nam. Các dịch vụ cung cấp: Vận tải đường hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt. Giao nhận hàng hội chợ, triển lãm, giao nhận hành lý cá nhân, hàng thu gom, hàng lẻ, đại lý tàu biển và môi giới thuê tàu. Kinh doanh kho, kho ngoại quan, dịch vụ thủ tục hải quan, khai thác cầu cảng. Một số số liệu về cơ sở vật chất và trang thiết bị của Vietrans: Hệ thống kho của Vietrans lên đến gần 220.000 m2 trên khắp cả nước tập trung chủ yếu ở Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh, trang thiết bị bốc xếp cũng đầu tư mới và hiện đại với các loại xe tải, cần cẩu,.. Các hoạt động chủ lực của Vietrans gồm có các hoạt động đại lý tàu biển, gom hàng, khai thác kho bãi, cầu cảng, dịch vụ door-to-door. * Công ty Vinatrans: Địa chỉ số 2 Bích Câu, Đống Đa, Hà Nội. Vinatrans là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, trong đó vốn pháp định là 3.000.000 USD và có vốn lưu động là 6.000.000 USD, thành lập năm 1975. Hệ thống kho CFS của doanh nghiệp (cho cả hàng biển và hàng không) là 2.500 m2, kho ướp lạnh liên doanh với công ty TNHH Konoike Tranportation là 2.800 m2. Hệ thống kho bãi gồm có 40.000 m2 dành cho kho kín. 50.000 m2 dành cho kho bãi chứa vật tư lộ thiên. Hệ thống xe cho việc vận chuyển hàng hóa của công ty bao gồm xe container là 40 chiếc, xe nâng, cẩu là 10 chiếc. Vinatrans Hanoi sau khi trở thành thành viên chính thức của IATA năm 1998 đã nhanh chóng mở rộng, phát triển dịch vụ của mình trong nước và quốc tế. Có hệ thống kho bãi tại Hà Nội và văn phòng làm việc tại sân bay Nội Bài. Vận chuyển phối hợp đường biển và đường hàng không, trung chuyển qua Singapore và Dubai. Là tổng đại lý hàng hoá (GSA) của British Airway, Malaysia Airline, China Southern Airline. Các dịch vụ cung cấp: Giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến sân bay hoặc kho người nhận với đa dạng các mặt hàng: Giầy dép, may mặc thời trang, hàng máy móc thiết bị, hàng thủ công mỹ nghệ, vận chuyển kết hợp đường biển và đường không, gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu, dịch vụ khai quan và giao nhận nội địa, dịch vụ đại lý hải quan, đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không lớn trên thế giới cam kết tại Việt Nam, dịch vụ hậu cần cho hội chợ, triển lãm và dự án (Exhibition & Project Handling), trung chuyển cho Lào và Capuchia (Cargo Transit to Lao & Cambodia). Đây là một đối thủ lớn của Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối. Đó là đầu tư chuyên nghiệp cho dịch vụ hậu cần hội chợ, triển lãm. Riêng về mảng dịch vụ này Vinatrans hiện nay liên doanh với Schenker một tập đoàn Logistics lớn trên thế giới. Do đó, chất lượng dịch vụ cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực này là khá tốt. Đây cũng là một hình thức đầu tư của Schenker trong bối cảnh ngành Logistics Việt Nam còn nhiều rào cản đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sau khi mở cửa thị trường, chắc chắn Schenker sẽ có những bước tiến mạnh mẽ xâm nhập thị trường Việt Nam gây sức ép cạnh tranh ngày càng lớn đối với Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối. Bên cạnh đó còn có thể kể đến công ty SAFI (Sea & Air Freight International), Công Ty Cổ Phần Logistics Tân Thế Giới, đều là những doanh nghiệp mới gia nhập ngành song cơ hội phát triển là rất lớn. * Các doanh nghiệp nước ngoài: Nissin Logistics - Tập đoàn Nissin (Nissin Corporation) là một trong 4 đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận và Logistics lớn nhất của Nhật Bản. Có số vốn pháp định là 6,1 tỷ yên, có chi nhánh và văn phòng đại diện tại 32 quốc gia trên khắp thế giới. Được thành lập 14/12/1938 tại Onoe-cho, Naka-ku, thành phố Yokohama, hiện nay trụ sở chính của tập đoàn tại số 5, Sanban-cho, Chioyada-ku, Tokyo. Văn phòng đại diện tại Việt Nam (công ty Nissin Logistics VN), được thành lập 3/2006, với số vốn 500.000 USD. Mặc dù còn khá mới mẻ trên thị trường tuy nhiên đã đảm nhận được nhiều hợp đồng từ phía công ty mẹ và một số triển lãm, sự kiện tổ chức tại Việt Nam. Trong đó Nissin Logistics tham gia vào các triển lãm như triển lãm về các sản phẩm sinh thái, hay làm nhà vận chuyển, giao nhận chính cho triển lãm Toyota tại Việt Nam. Các dịch vụ cung cấp: Xuất nhập khẩu hàng không, hàng biển, dịch vụ hải quan, hậu cần cho hội chợ, triển lãm, kho bãi, phân phối hàng hoá và các dịch vụ vận chuyển giao nhận bằng xe tải, xe container, vận tải đa phương thức. Kết luận chung về đối thủ cạnh tranh: Chi phí cho ngành Lgistics của Việt Nam hàng năm chiếm khoảng 15% GDP. Theo kết quả nghiên cứu của viện Numura (Nhật bản), dịch vụ Logistics trong vận tải hàng hải của các doanh nghiệp trong nước hiện nay mới cung cấp 25% nhu cầu. Với quy mô vốn như thế, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc gia nhập thị trường Logistics thế giới, hơn nữa tính chuyên sâu của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao, phần lớn chỉ đáp ứng được một vài công đoạn đơn giản trong khâu cung ứng Logistics. Hơn nữa vấn đề Logistics hiện nay là toàn cầu, nhiều hãng nước ngoài đặt chân vào Việt Nam, tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam hầu như đều chưa có văn phòng đại diện tại nước ngoài. Theo nhận xét của ông Nguyễn Việt Hoà, giám đốc công ty cổ phần Container (Viconship Việt Nam, ngành công nghiệp Logistics của Việt Nam hiện vẫn đang ở thời kỳ phôi thai, phần lớn của hệ thống Logistics chưa được thực hiện ở một cách thức thống nhất, đa phần các doanh nghiệp họat động trong lĩnh vực này điều nhỏ bé về địa bàn hoạt động và hạn chế về vốn cũng như về công nghệ. Về thị trường Logistics cho hàng hội chợ, triển lãm thương mại quốc tế tại Việt Nam hiện nay là một thị trường mới, chuyên biệt và có nhiều đặc thù do đó chưa có doanh nghiệp nào chuyên sâu vào thị trường này, mà chỉ coi hội chợ, triển lãm quốc tế là một phần trong những hoạt động Logistics của họ. Vì thế chưa xây dựng được những tiêu chí, tiêu chuẩn riêng phụ vụ cho hội chợ, triển lãm, cũng như chưa đủ điều kiện để các nhà tổ chức lựa chọn làm nhà giao nhận chính thức (Official Forwader). Đây vẫn là sân chơi chủ yếu của các doanh nghiệp nước ngoài với kinh nghiệm và định hướng phát triển chuyên sâu cho lĩnh vực này. Các bên đều muốn bành trướng thị phần trong thị trường đầy tiềm năng này, và tất nhiên đối với phong cách của các công ty đa quốc gia họ luôn chuẩn bị sẵn những chiến lược dài hơn, nhiều khi là rất tốn kém để xâm nhập thị trường và giành giật với đối thủ cạnh tranh. Sự ngang bằng, ngang sức làm cho cuộc chiến giữa các công ty lớn càng ngày càng lớn. c. Khách hàng: Khách hàng của Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối trong lĩnh vực Logistics hội chợ, triển lãm chủ yếu là những khách từ Singapore, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan hoặc một số khách hàng địa phương. Thường các khách hàng về lĩnh vực này rất khó tính do đặc điểm hàng hoá cộng với tính chất quốc tế, các khách hàng đến từ nhiều nền văn hoá với những đặc tính và những quy tắc kinh doanh khách nhau cũng là một thử thách lớn. * Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quyết định mua của khách hàng: Đặc thù của thị trường này đó là cung cấp dịch vụ cho khách hàng công nghiệp. Mục đích nhằm thoả mãn nhu cầu hậu cần dành cho trưng bày, quảng bá và giao dịch thương mại xung quanh sản phẩm của khách hàng công nghiệp đó. Không phải mục đích mua nguyên liệu đầu vào hay mua sản phẩm hữu hình cho doanh nghiệp. Những người liên quan đến quá trình mua chủ yếu gồm có: Ban lãnh đạo, trưởng phòng, ban phụ trách về xúc tiến hỗn hợp, marketing, ban phụ trách kinh doanh - giao dịch thương mại, các kỹ sư chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật cho hàng hoá, sản phẩm, ban phụ trách về Logistics đầu ra cho sản phẩm. * Các yếu tố mà khách hàng cân nhắc khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ này sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: Chất lượng dịch vụ và tính chuyên nghiệp: Luôn đi kèm với uy tín của thương hiệu. Do đó một khi đã dành được khách hàng, giữ họ ở lại và biến họ thành khách hàng trung thành là điều kiện không mấy khó khăn đối với các doanh nghiệp đã có thương hiệu và ấn tượng tốt. Quy mô của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Điều này sẽ đảm bảo cho hàng hóa của khách hàng luôn đúng giờ, được đóng gói và bảo quản tốt, dựa trên hệ thống trang thiết bị, kho bãi, phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp. d. Đối thủ cạnh tranh sắp gia nhập: Với xu hướng các công ty dịch vụ Logistics mọc ra như nấm hiện nay và còn tiếp diễn thì sự cạnh tranh của ngành dự báo sẽ còn gay gắt hơn nhiều. Nguyên nhân chính do đã nói ở trên thì đó là chính sách đầu tư nước ngoài ngày càng thông thoáng của chính phủ Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực Logistics đã có những bước tiến lớn, cộng thêm xu hướng phát triển của ngành trong tương lai đã thu hút được sự chú ý của các tập đoàn Logistics lớn mạnh trên thế giới. Một khi các công ty này đầu tư khai thác ở bất kỳ thị trường nào cũng cần đầu tư rất lớn về cơ sở vật chất, công nghệ và để tận dụng hết các nguồn lực đã đầu tư, việc mở rộng lĩnh vực hoạt động rất được ưa chuộng. Từ đó có thể thấy Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối. Phải đối mặt với nhiều thách thức cả từ phía các công ty Logistics cũ mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực hội chợ, triển lãm và cả các đối thủ sắp gia nhập ngành. e. Dịch vụ thay thế: Trong bối cảnh các công ty Logistics ở Việt Nam ngày càng phát triển mạnh và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ như hiện nay thì các nhà hội chợ, triển lãm hoàn toàn có thể dễ dàng lựa chọn gói dịch vụ từ các nhà cung cấp Logistics sao cho đạt hiệu quả nhất. Do đó có thể nói tất cả các công ty có tham gia mảng dịch vụ cho hội chợ, triển lãm hay không đều có thể trở thành đối thủ cạnh tranh sản phẩm thay thế đối với Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối. Lựa chọn có sử dụng trọn gói dịch vụ của Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối sẽ có những thuận lợi đối với họ như sau: Thứ nhất: khách hàng sẽ được hưởng tiện lợi hơn nhiều khi chỉ cần làm việc với một nhà cung cấp mà có thể an tâm giao hàng từ nơi gửi hàng tham gia hội chợ, triển lãm thành công và nhận hàng trở lại. Nếu họ yêu cầu với những thủ tục ðõn giản và an tâm về chất lýợng dịch vụ chuyên nghiệp nhý khi làm việc với nhiều công ty Logistics thì khi hàng có xảy ra vấn đề hư hỏng, thiếu hụt sẽ rất rắc rối trong việc giải quyết thiệt hại giữa các bên. Hoặc quan trọng hơn các nhà cung cấp dịch vụ đơn lẻ không thể chịu trách nhiệm về thời gian khắt khe cho hàng tham gia hội chợ, triển lãm tốt như nhà cung cấp dịch vụ trọn gói chuyên nghiệp. Khi nhận hàng từ khách hàng Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục giấy tờ và thời gian cụ thể để đưa hàng về kịp hội chợ, triển lãm và chịu trách nhiệm nếu như sai sót thuộc về phía công ty. Vì nếu không đưa hàng về kịp hội chợ, triển lãm sẽ gây thiệt hại rất lớn cho khách hàng, để tham dự các hội chợ, triển lãm quốc tế thì vốn đầu tư bỏ ra không phải là nhỏ cũng như ảnh hưởng đến kế hoạch xúc tiến thương mại mà họ đã chuẩn bị kỹ lưỡng. Đó là vấn đề mà khách hàng quan tâm nhất khi chọn lựa dịch vụ hơn cả vấn đề chi phí. Thứ hai: khi sử dụng các dịch vụ trọn gói của Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối khách hàng sẽ được trăm sóc đặc biệt với sự tin cậy cao nhất. Ví dụ như khi khách hàng gửi hàng qua Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối tham gia hội chợ, triển lãm họ có thể được công ty hỗ trợ lắp đặt máy móc vào trong gian hàng hoặc được chăm sóc tận tình trong quá trình diễn ra hội chợ, triển lãm khi có bất cứ nhu cầu gì liên quan đến vận chuyển, di dời. Thứ ba: khách hàng sẽ được tư vấn tốt nhất về các vấn đề phưong thức vận chuyển, bảo hiểm và các dịch vụ liên quan sao cho đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Có được điều đó là do công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Logistics cho hội chợ, triển lãm và am hiểu tính chất hàng hoá trong lĩnh vực này hơn hẳn các nhà dịch vụ không chuyên. Tuy vậy, không thể không kể đến sự phát triển nhanh chóng của các công ty Logistics với chất lượng tốt, chi phí tối ưu sẽ là những thách thức lớn đối với Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối. Đòi hỏi công ty phải hoàn thiện dịch vụ cũng như tối thiểu hoá chi phí để nâng cao sự cạnh tranh. Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ Logistics hội chợ triển lãm của công ty: 2.4.1 Chất lượng: a. An Toàn: Khi hàng về tới cảng, sân bay công ty sẽ tiến hành làm thủ tục hải quan để nhận hàng, khi hàng hóa đã được thông quan hàng sẽ được đưa về kho của công ty bằng xe container, xe tải có phủ bạt để tránh mưa. Sử dụng công nhân để phân loại hàng, hàng đóng trong thùng carton dưới 30kg thì xuống hàng bằng công nhân, hàng trên 150kg thì xuống bằng xe nâng máy để hàng hóa được đảm bảo tránh đổ vỡ. Với tính cẩn trọng trong công việc của mọi thành viên và hệ thống xe nâng tay sẵn sàng phục vụ luôn để hàng hóa trong độ an toàn cao nhất, với kiện hàng có khối lượng khoảng 5 tấn thì công ty sẽ dỡ hàng với xe cẩu là 10 tấn để đảm bảo an toàn cho hàng hóa. Tuy nhiên, công ty chưa có trang thiết bị hiện đại, tối tân nhất để bốc xếp hàng hóa phục vụ cho triển lãm. b. Chính xác: Công ty yêu cầu các lô hàng về bằng đường biển phải về trước thời gian tham gia triển lãm là 10 ngày và 05 ngày đối với các lô hàng vận chuyển bằng đường hàng không. Khi hàng về tới cảng, sân bay thì được công ty tiến hành làm thủ tục hải quan và vận chuyển về lưu tại kho của công ty nên tất cả các lô hàng đều được giao hàng đúng ngày, giờ tại các gian hàng theo yêu cầu của khách hàng. Do đó công ty chưa bao giờ giao hàng trễ cho khách hàng. Trong năm 2008 công ty chưa để xảy ra trường hợp giao hàng trễ, sự cố mất, hư hỏng hàng hóa. Tuy nhiên, năm 2009 đã xảy ra 1 trường hợp giao hàng trễ do lỗi công ty trong khâu làm thủ tục hải quan nhưng cũng được giải quyết bồi thường cho khách hàng bằng cách làm thủ tục nhập và tái xuất, bồi thường 50% trị giá lô hàng, phương án này cũng được khách hàng chấp nhận thỏa đáng và cùng hợp tác với công ty để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng. c. Sự chuyên nghiệp trong chuyên môn: Phòng giao nhận Phòng chứng từ Khách hàng Kho công ty Gian hàng của triển lãm Kho bãi Hình 2.1: Qui trình làm hàng tạm nhập tái xuất Phòng chứng từ: nhận chứng từ của khách hàng từ fax, mail sau đó kiểm tra chứng từ và phản hồi đúng sai cho khách hàng biết, sau khi đã kiểm tra chứng từ phòng chứng từ sẽ chuyển chứng từ cho phòng giao nhận. Phòng giao nhận: nhận chứng từ và lên tờ khai, áp mã số thuế cho từng mặt hàng và sau đó mang hồ sơ ra cảng, sân bay để làm thủ tục hải quan cho từng lô hàng cụ thể. Sau khi hàng hóa được thông quan hàng sẽ được chở về kho của công ty. Kho bãi: sau khi nhận hàng từ phòng giao nhận, kho bãi sẽ phân loại hàng hóa và xếp vào từng vị chí theo hàng biển và hàng không. Trước ngày khai mạc triển lãm 2 ngày kho bãi sẽ mang hàng tới gian hàng cho khách hàng và ký nhận với khách hàng về số lượng hàng hóa. Sau khi triển lãm kết thúc: phòng giao nhận tới gặp khách hàng tại triển lãm để nhận hàng và nhận lệnh của khách hàng về việc phương thức vận chuyển đường biển hay đường hàng không đối với hàng tái xuất toàn bộ hoặc 1 phần của lô hàng, sau đó hàng được đưa về kho của công ty và dán tem vào hàng hóa để biết hàng xuất bằng đường biển hay đường hàng không. Nếu hàng được bán tại Việt Nam phòng giao nhận sẽ làm hợp đồng đứng tên người mua hàng và làm thủ tục hải quan nhập lô hàng đó, nếu lô hàng được xuất toàn bộ hoặc một phần của lô hàng thì làm thủ tục hải quan tái xuất cho lô hàng đó. Với việc phân loại phân loại hàng hóa, sử dụng xe container, xe tải có phủ bạt để tránh mưa, hệ thống xe nâng tay sẵn sàng phục vụ luôn để hàng hóa trong độ an toàn cao nhất, hàng hóa luôn được giải phóng nhanh chống khi về đến cảng, sân bay nên hàng hóa phục vụ cho hội chợ triển lãm luôn được giao đúng thời gian, sau khi kết thúc triển lãm hàng hóa lưu tại kho của công ty được dán tem phân chia, sắp xếp loại hình tái xuất theo đường không hay đường biển nên không thể có sự nhầm lẫn xảy ra. Đây là lợi thế được đánh giá hơn hẳn so với các đối thủ. Tuy nhiên, công ty chưa có trang thiết bị hiện đại tối tân nhất trong việc bốc xếp hàng hóa, trong năm 2009 đã có một trường hợp giao hàng không đúng thời gian tạo ấn tượng không tốt với khách hàng. Đây cũng là một sự thiệt thòi, điểm yếu so với các đối thủ. 2.4.2 Chi phí: Giá Công ty Kết Nối Công ty Vinatrans Công ty Schenker Hàng không 0.6 USD/ kg 0.8 USD/ kg 0.9 USD/ kg Hàng FCL 1,300.00 USD/ 20’ 1,800.00 USD/ 40’ 1,600.00 USD/ 20’ 2,200.00 USD/ 40’ 1,700.00 USD/ 20’ 2,400.00 USD/ 40’ Hàng LCL 60.00 USD/ CBM 80.00 USD/ CBM 100.00 USD/ CBM Bảng 2.3: Bảng so sánh các dịch vụ của công ty với đối thủ cạnh tranh Đối với các sản phẩm phục vụ mục đích thương mại, chi phí cho Logistics ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, do đó khách hàng luôn phải cân nhắc chọn lựa nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu về chi phí của công ty. Giá dịch vụ: rẻ hơn so với các đối thủ vì sử dụng nhân viên là người trong nước, không phải thuê phương tiện vận tải vì công ty đã có sẵn phương tiện vận tải và có mặt bằng kho bãi rộng không phải đi thuê, công nhân phục vụ được thuê trọn gói cho mỗi đợt triển lãm nên có giá thành ưu đãi hơn. Đây là lợi thế lớn nhất của công ty so với các đối thủ cạnh tranh. Chính sách giá mà công ty theo đuổi là cạnh tranh về giá và xác định chính sách định giá theo chi phí do đó công ty không ngừng tìm kiếm các nguồn cung cấp trong nước để giảm thiểu chi phí tối đa. Chính nhờ ưu điểm am hiểu thị trường Logistics Việt Nam cũng như đặc thù về thủ tục và bộ máy hải quan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nên công ty Tiếp Vận Kết Nối có lợi thế tối ưu hóa vượt trội so với các đối thủ nước ngoài về chi phí giá cả dịch vụ. Vì vậy, so với mặt bằng giá cả trên thị trường Logistics thì giá dịch vụ Logistics của công ty Tiếp Vận Kết Nối là tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, việc thuê công nhân bên ngoài không được chuyên nghiệp, giá thuê công nhân có sự biến động, thay đổi liên tục, không có rằng buộc về trách nhiệm nên luôn phải có ít nhất một người theo dõi, đôn đốc công việc để công việc được trôi chảy. 2.4.3 Khả năng tài chính của công ty: Vốn: vốn điều lệ của công ty có 5,5 tỷ đồng, vốn lưu động 1,5 tỷ đồng Cơ sở vật chất và trang thiết bị: Văn phòng chính rộng 100 m2 đặt tại số 11 Đinh Bộ Lĩnh, phường 25, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh, kho và văn phòng kho rộng 1500 m2 đặt tại số 190 Trương Văn Hải, Phường Tăng Nhơn Phú, Quận 9, TP Hồ Chí Minh. Phương tiện vận tải: Có 03 xe đầu kéo container, 03 xe tải loại 2,5 tấn, 10 xe nâng tay, 02 xe nâng máy Đây là một trong những yếu tố then chốt làm nên thế mạnh của công ty. Đặc điểm của vận tải đa phương thức hàng hóa quốc tế là sử dụng nhiều dịch vụ liên quan và cước phí dịch vụ cao. Hầu hết các chuỗi dịch vụ của công ty cung cấp là từ nguồn lực bên ngoài. Thêm nữa khách hàng thường yêu cầu các công ty dịch vụ cung cấp các chính sách công nợ hấp dẫn từ 1 tháng tới 2 tháng kể từ sau khi hoàn tất dịch vụ vì đây là các khách hàng quen có mối quan hệ tốt với công ty, đây là thế mạnh của công ty so với đối thủ vì khi làm hàng xong thì các đối thủ thường thu tiền ngay của khách hàng. Tuy nhiên, so với các đối thủ là các công ty đối thủ lớn trong ngành như: Vinatrans (100% vốn nhà nước), Nissin (100% vốn đầu tư Nhật Bản) thì công ty Tiếp Vận Kết Nối thực sự thua kém về mọi mặt so với đối thủ rất nhiều, với Vinatrans thì hệ thống kho CFS của doanh nghiệp là 2.500 m2, kho ướp lạnh liên doanh với công Ty TNHH Konoike là 2.800 m2, hệ thống kho bãi gồm 40.000 m2 dành cho kho kín, 50.000 m2 dành cho kho bãi lộ thiên. 2.4.4 Nguồn nhân lực: PHÒNG BAN SỐ LƯỢNG Giám đốc 1 Phòng kinh doanh 5 Phòng kế toán 3 Phòng XNK 9 Tổng cộng: 18 Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn nhân lực Công ty có 18 người, độ tuổi trung bình 32 tuổi, trình độ học vấn với 10 người có trình độ đại học chiếm 55.55%. Với độ tuổi trung bình như vậy thì công ty nhân lực của công ty thuộc độ tuổi trẻ. Đào tạo nội bộ tại công ty do nguồn đào tạo chính quy thiếu hụt nên các công ty sau khi tuyển dụng nhân viên đều phải tự trang bị kiến thức nghề nghiệp bằng các khóa tự mở trong nội bộ công ty cho các nhân viên mới với lực lượng giảng dạy là những cán bộ đang tại chức. Lực lượng này là những người đang kinh doanh nên có nhiều kinh nghiệm thực tế, tuy nhiên khả năng sư phạm và phương pháp truyền đạt chưa đảm bảo. Điều này dẫn đến sự khập khễnh, chênh lệch về nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ của nhân viên. Hơn nữa, đội ngũ nhân viên sales của công ty chuyên môn nghiệp vụ còn yếu và thiếu nên cần phải được đào tạo và tuyển dụng để đáp ứng nhu cầu kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty. Lãnh đạo, quản lý được tuyển dụng theo một qui trình chặt chẽ và hội tụ được nhiều kĩ năng về trình độ, kinh nghiệm nên công tác quản lý của công ty tương đối tốt. Lãnh đạo đã tạo được mối quan hệ tốt, gần gũi, biết khai thác tốt năng lực và phát huy sáng tạo của nhân viên trong công việc. Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của công ty. Tuy nhiên quyết định của lãnh đạo đôi lúc còn cứng nhắc, không bám sát với thực tế gây áp lực cho nhân viên. Điều này sẽ làm giảm tinh thần làm việc của cấp dưới. Những cá nhân có thâm niên và hiểu biết sâu rộng trong ngành Logistics, nắm bắt tốt theo những xu hướng mới của thị trường thế giới còn chưa nhiều so với sự chuyên nghiệp của những công ty nước ngoài so với các công ty đa quốc gia thì còn thua kém về nhiều mặt. 2.4.5 Truyền thông Marketing và thương hiệu: Quảng cáo: hiện tại công ty đang áp dụng một công cụ quảng cáo trên tạp chí chuyên ngành Logistics 1 trang /1 số, quảng cáo trên website của hệ thống saigonnewport.com.vn. PR: công ty thường xuyên tham dự các event về giới thiệu dịch vụ giao nhận vận tải, tham dự các ngày kỉ niệm của hãng tàu, đại lí hãng tàu. Khuyến mại: hỗ trợ khách hàng đưa hàng vào khu vực triển lãm, trang trí trưng bày sản phẩm. Bán hàng cá nhân: ban giám đốc thường tới các show triển lãm để gặp gỡ các khách hàng tham gia triển lãm thiết lập mối quan hệ với khách hàng quảng bá thương hiệu của công ty. Marketing trực tiếp: gửi khách hàng namecard. Hoạt động truyền thông marketing của công ty còn yếu, và chi phí đầu tư cho hoạt động này còn hạn chế. Công ty chưa có nhân viên chuyên về nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và các Vender. Vì thế, hiệu quả như mong đợi, một phần là do ảnh hưởng kinh tế, nhưng phần lớn là do đầu tư cho hoạt động truyền thông chưa hợp lý vì thế chưa mang lại hiệu quả cho công ty. Logistics còn là một lĩnh vực mới mẻ đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics của Việt Nam nói riêng, vì vậy việc ứng dụng còn rất sơ sài và đơn lẻ cho nên chưa phát huy được hiệu quả của Logistics. Hiện tại, công ty áp dụng hình thức phân phối trực tiếp, đồng thời xây dựng mối quan hệ với các công ty Logistics có hệ thống đại lý khắp nơi trên thế giới làm đối tác hợp tác làm hàng ở nước ngoài chứ chưa có những đại lý trực thuộc nước ngoài. Đây cũng là một hạn chế của công ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối so với các đối thủ cạnh tranh là các công ty đa quốc gia với hệ thống các đại lý hùng mạnh trên khắp thế giới. Mặt khác thương hiệu công ty là tài sản vô hình được tạo nên từ rất nhiều yếu tố cạnh tranh của công ty cũng như ý đồ xây dựng của doanh nghiệp. Trong đó có thể kể đến các yếu tố chủ chốt như: thế mạnh cạnh tranh mà công ty muốn xây dựng, văn hóa và tác phong làm việc của công ty và chiến lược marketing, PR của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với công ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối thì chỉ có những người trong ngành Logistics hội chợ triển lãm mới biết đến, chưa thật sự nổi bật rộng khắp với thị trường vận tải nói chung. 2.5 Nhận xét chung: 2.5.1 Ưu điểm: - Với tính an toàn cao, thời gian giao hàng chính xác, sự chuyên môn nghiệp vụ nổi bật. Tinh thần trách nhiệm và tính cẩn trọng của nhân viên công ty luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Vì sử dụng nhân viên là người trong nước, có sẵn phương tiện vận chuyển và mặt bằng kho bãi rộng, công ty đã áp dụng chính sách cạnh tranh về giá và xác định chính sách định giá theo chi phí, am hiểu thị trường Logistics Việt Nam cũng như đặc thù về thủ tục hải quan nên giá thành của công ty rẻ hơn so với đối thủ. - Kho và văn phòng công ty rộng, nằm ở vị trí thuận lợi. Với chính sách công nợ hấp dẫn, cho khách hàng nợ từ 1 đến 2 tháng kể từ sau khi hoàn tất dịch vụ. Đây là chính sách nổi bật so với đối thủ về thu hút khách hàng. - Công ty với độ tuổi trung bình là 32 tuổi, nhân lực thuộc độ tuổi trẻ, năng động. Lãnh đạo trong công ty là những người có nhiều có kinh nghiệm thực tế, tạo được mối quan hệ tốt, gần gũi, là những người biết khai thác tốt năng lực và phát huy sáng tạo của nhân viên trong công việc. Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của công ty. - Việc ứng dụng các công cụ truyền thông như đăng báo, quảng cáo trên một số website trong ngành Logistics, thường xuyên tham gia các event, áp dụng các chính sách khuyến mại giữ chân khách hàng cũ và tạo mối quan hệ mới, thiết lập mối quan hệ với khách hàng để quảng bá thương hiệu của công ty. 2.5.2 Nhược điểm: - Công ty chưa có trang thiết bị hiện đại tối tân nhất là điểm yếu của so với đối thủ. - Việc thuê công nhân bên ngoài, giá thuê công nhân có sự biến động, thay đổi liên tục, không có ràng buộc trách nhiệm nên khách hàng đánh giá là thiếu sự chuyên nghiệp. - So với các đối thủ là các công ty 100% vốn nhà nước, công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì khả năng tài chính của công ty luôn là yếu kém so với đối thủ. - Đội ngũ nhân viên trẻ nhưng trình độ nghiệp vụ, vốn ngoại ngữ còn yếu. Lãnh đạo là những người có nhiều kinh nghiệm nhưng khả năng sư phạm thì chưa đủ để truyền đạt hết nghiệp vụ chuyên môn qua những lớp đào tạo nội bộ của công ty đến nhân viên. - Chi phí đầu tư cho hoạt động Marketing còn hạn chế, chưa có nhân viên chuyên về nghiên cứu thị trường. Logistics là lĩnh vực mới mẻ nên việc ứng dụng còn rất sơ sài và đơn lẻ chưa phát huy hết được hiệu quả của Logistics. Công ty chưa có hệ thống đại lý trực thuộc nước ngoài là hạn chế của công ty so với các đối thủ cạnh tranh là công ty đa quốc gia với hệ thống đại lý rộng khắp. - Công ty TNHH TM & DV Tiếp Vận kết Nối là một thương hiệu mới chưa thật sự nổi bật rộng khắp với thị trường vận tải nói chung. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO DỊCH VỤ LOGISTICS HỘI CHỢ TRIỂN LÃM CỦA CÔNG TY TNHH TM & DV TIẾP VẬN KẾT NỐI TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HOÁ 3.1 Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 3.1.1 Giải pháp chi phí: Trong lĩnh vực hậu cần hội chợ triển lãm phải kể đến các chi phí cần quan tâm: Biến phí: Chi phí làm hàng cơ bản được quy định trong hợp đồng (đơn vị tính kg, cbm, hoặc container tuỳ theo đặc điểm hàng hoá) vận tải, chi phí đóng gói, xếp dỡ, phí chứng từ, phí lưu kho, lưu container tại cảng, thủ tục chuyển từ hàng tạm nhập sang hàng nhập khẩu, phí gom hàng, phí chia hàng. Định phí: Chi phí cơ sở hạ tầng, thiết bị, công nhân viên. Đó là những chi phí cố định trong hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó biến phí chiếm một phần tỷ lệ lớn quyết định đến lời lỗ của doanh nghiệp và là chi phí liên quan trực tiếp đến dịch vụ của công ty cần thiết phải xem xét hơn cả. Chiếm một tỷ lệ lớn là chi phí vận chuyển, công ty nên quy định rõ điều kiện giá dịch vụ trong hợp đồng vận chuyển thuê ngoài trong điều kiện Việt Nam nên chọn phương pháp giá linh hoạt. Trên thực tế khi giá xăng dầu tăng các doanh nghiệp vận tải sẽ tăng giá dịch vụ vận chuyển của mình không theo một nguyên tắc nào cả vì giá vận chuyển được chào không tách rời phí xăng dầu. Chính điều này đã làm cho giá dịch vụ vận chuyển không minh bạch và rất dễ bị các hãng vận chuyển lợi dụng tình hình tăng của xăng dầu thì tăng luôn giá bán, vì thế doanh nghiệp nên yêu cầu các hãng vận chuyển chào giá dịch vụ vận chuyển tách rời với phụ phí xăng dầu. 3.1.2 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ: Để phát huy được thế mạnh về chất lượng dịch vụ của Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối. Xin đưa ra một số giải pháp sau: Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo phục vụ tốt nhất yêu cầu công việc vừa tiết kiệm chi phí, vừa chủ động trong hoạt động kinh doanh của công ty. Từ việc đầu tư kho bãi, phương tiện vận chuyển, công cụ dụng cụ phục vụ hội chợ, triển lãm. Vấn đề thời gian luôn là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng dịch vụ, nên để đảm bảo giao hàng đúng hẹn cho khách hàng cần có kế hoạch điều phối tốt tất cả mọi nguồn lực của doanh nghiệp cả nhân lực và vật lực. Đối với khách hàng để có thể đúng hẹn giao hàng, công ty đã đề ra những lịch trình hết sức sát sao cho họ, bao gồm các hạn chót cho việc cung cấp chứng từ cần thiết cho công tác khai hải quan và các thủ tục nhập hàng và lấy hàng từ cảng được đảm bảo. Lịch trình này được hướng dẫn chi tiết tới khách hàng qua bảng báo giá, đòi hỏi sự hợp tác từ tất cả các bên để thực hiện tốt các công việc. Từ đó, cũng có thể dễ dàng xác định rõ nguyên nhân của những lỗi trong dịch vụ là do công ty hay từ phía khách hàng để giải quyết triệt để và không làm mất lòng khách, đây cũng là cách để chiếm được lòng tin của khách hàng từ sự chuyên nghiệp và chặt chẽ trong việc quản lý dịch vụ của công ty. Doanh nghiệp cần phải hình thành được các danh mục dịch vụ kinh doanh, kèm theo đó là bảng giá hoặc các đặc điểm của dịch vụ. Trong tất cả các lĩnh vực hoạt động có nhiều dịch vụ quan trọng liên quan tới sự tồn tại và phát triển của công ty, các dịch vụ mũi nhọn đảm nhận việc tạo dựng uy tín và hình ảnh của công ty cần phải chú trọng như: Dịch vụ hậu cần cho hội chợ, triển lãm quốc tế Vận chuyển hành lý cá nhân và hàng hoá đặc biệt (hàng thực phẩm, nghệ thuật) Đóng gói và vận chuyển nội địa. Các dịch vụ khác doanh nghiệp có thể thuê trong quá trình cung ứng để họ đảm nhiệm. Dựa vào đặc điểm của các dịch vụ, các báo cáo kết quả kinh doanh, quan hệ khách hàng, các nghiên cứu về thị trường doanh nghiệp nên có một hồ sơ về các dịch vụ của mình cũng như hồ sơ khách hàng và cập nhập liên tục để theo dõi và chăm sóc tốt hơn. 3.1.3 Giải pháp tài chính: Cần bổ sung vốn lưu động để mua sắm thêm các trang thiết bị hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty Đầu tư mở rộng kho bãi và các phương tiện vận tải, trang thiết bị để đóng gói sau khi kết thúc triển lãm Phải xây dựng một quy trình làm việc, quản lý thống nhất, thể hiện tính minh bạch rõ ràng. Xác định được rõ những công việc trong quản lý tài chính , phân công chi tiết đến từng nhân sự thực hiện. Khi năng lực và điều kiện chưa cung ứng đầy đủ, trọn gói dây chuyền dịch vụ Logistics cho khách hàng trước mắt công ty phải mở rộng hoạt động liên doanh, liên kết với các công ty, các tập đoàn Logistics nước ngoài để có thể tận dụng và học hỏi công nghệ hiện đại, phương thức quản lý tiên tiến, vốn và thị trường nước ngoài. Qua hợp tác, liên doanh, liên kết dưới nhiều hình thức sẽ giúp cho công ty nhanh chóng tiếp thu, học hỏi những kinh nghiệm tạo điều kiện có thể phát triển Logistics một cách hoàn toàn độc lập, không phải chỉ ở thị trường trong nước mà vươn ra thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới trong thời gian không xa. 3.1.4 Giải pháp nguồn nhân lực: Xu thế chung trong giao nhận vận tải quốc tế nhất là thời kỳ hội nhập như hiện nay đòi hỏi bắt buộc nhân viên phải có trình độ cao về ngoại ngữ, chuyên môn sâu, có kiến thức rộng về địa lý, am tường luật lệ liên quan đến xuất nhập khẩu, các quy định và luật hải quan trong nước và quốc tế, thông thạo và hiểu biết về pháp luật quốc gia và luật quốc tế, có kiến thức về cả ngân hàng, bảo hiểm và hàng không, tàu biển. Do đó để nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên hơn nữa Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối cần có những chính sách khuyến khích nhân viên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ngoại ngữ qua các khoá học ngắn hạn do công ty tổ chức hoặc hỗ trợ cho nhân viên tham gia. Xây dựng kế hoạch cử người đi tham quan học hỏi ở nước ngoài, có chính đãi ngộ tốt và xứng đáng với các nhân viên giỏi chuyên môn, kỹ thuật. Đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực hiện có, thu hút lao động từ xã hội có trình độ đại học, cao đẳng chuyên ngành liên quan, am tường ngoại ngữ, có kiến thức địa lý, ngoại thương, cập nhập thường xuyên kỹ thuật mới trong nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế. Công ty cũng có thể tổ chức các chương trình hỗ trợ sinh viên thực tập, thuyết trình về thực tiễn hoạt động ngành hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới cho sinh viên. Các công ty phải có đóng góp vật chất cụ thể cho đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các trường nếu muốn sử dụng sinh viên tốt nghiệp từ những trường này. 3.1.5 Hoạt động marketing: Trong bối cảnh thị trường Logistics Việt Nam đang diễn ra sự cạng tranh mạnh mẽ giữa các loại hình doanh nghiệp ở trong và ngoài nước, thị trường Logistics nội địa còn đang bỏ ngỏ thì việc đẩy mạnh hoạt động marketing của công ty là hết sức cần thiết. Trước mắt công ty cần tiến hành những công việc sau đây: Thiết lập và mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các văn phòng đại diện và các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam. Thường xuyên giữ mối liên hệ tốt với các cơ quan thương vụ và các tổ chức quốc tế của nước ngoài tại Việt Nam cũng như của Việt Nam tại nước ngoài để khai thác các thông tin về các hợp đồng thương mại và đầu tư nhằm mục đích khai thác nhu cầu dịch vụ vận tải và giao nhận. Có kế hoạch tham quan, khảo sát để tìm tòi và học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Nghiên cứu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc mở các văn phòng đại diện hoặc chi nhánh của công ty ở nước ngoài để khai thác và mở rộng thị trường. Xây dựng mạng lưới đại lý của công ty tại các quốc gia có lượng hàng hóa lớn ra vào Việt Nam hay khu vực để thực hiện các dịch vụ cung cấp khi cần thiết nhằm tạo ra sự liên kết chặt chẽ luồng vận chuyển hàng hóa theo đúng yêu cầu mà khách hàng đã đặt ra. 3.2 Những kiến nghị từ phía doanh nghiệp 3.2.1 Phát triển cơ sở hạ tầng Logistics: Hệ thống giao thông vận tải là cơ sở hạ tầng quan trọng trong việc phát triển dịch vụ Logistics. Một thực trạng dễ thấy là cơ sở hạ tầng giao thông vận tải của Việt Nam còn yếu kém, kể cả đường sắt, đường bộ, đường hàng không, đường sông và đường biển. Điều này đã làm cho chi phí của dịch vụ Logistics cao lên, làm ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như hiệu quả của dịch vụ Logistics ở Việt Nam. Cần tập trung phát triển hạ tầng công nghệ thông tin. Mặc dù đã nhận thức được trình độ ứng dụng công nghệ thông tin là điểm khác biệt cơ bản để phân biệt một doanh nghiệp giao nhận theo kiểu truyền thống với doanh nghiệp Logistics và đã có những cố gắng nhất định để trang bị, nâng cấp hạ tầng thông tin, nhưng hầu hết các doanh nghiệp Logistics Việt Nam mới chỉ dừng ở mức lập website và dùng webite để giới thiệu về mình cùng những dịch vụ của mình. Trên trang website của các doanh nghiệp Logistics Việt Nam hoàn toàn không có các tiện ích khách hàng cần như: công cụ theo dõi đơn hàng, lịch tàu, theo dõi chứng từ. Cần lưu ý rằng khả năng nhìn thấy và kiểm soát đơn hàng là yếu tố khách hàng quan tâm hàng đầu khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ Logistics cho mình. Bên cạnh đó, công nghệ thông tin hiện đại là công cụ cơ bản giúp các doanh nghiệp Logistics hàng đầu thế giới hoạt động hiệu quả, đủ sức cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Chính vì vậy để phát triển dịch vụ Logistics thì công việc đầu tiên phải quan tâm là tập trung phát triển hạ tầng công nghệ thông tin. Muốn thực hiện công việc này một cách hiệu quả lại cần có tầm nhìn chiến lược và hệ thống giải pháp đồng bộ từ cấp quốc gia xuống đến các doanh nhgiệp. Phát triển cảng biển bao gồm việc phát triển hệ thống cầu cảng, kho bãi cảng thông quan nội địa (ICD), đầu tư các phương tiện xếp dỡ, phương tiện vận chuyển hàng hoá trong cảng cũng như phương tiện vận chuyển hàng hoá từ ICD đến cảng và ngược lại, áp dụng các công nghệ thông tin. Phát triển Logistics cũng gắn với quá trình phát triển hàng hải, với sự phát triển của phương thức vận chuyển bằng container đáp ứng yêu cầu nhanh chóng an toàn và hiệu quả. Các cảng cần đầu tư hiện đại hoá đủ sức tiếp nhận các tàu container thế hệ mới phù hợp với xu hướng phát triển hàng hải của thế giới. Trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt, đường bộ, đường sông cũng phải phát triển theo hướng này để đồng bộ hoá các khâu trong quá trình vận chuyển, giảm chi phí dịch vụ Logistics, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ Việt Nam. Riêng đối với lĩnh vực hậu cần hội chợ, triển lãm thì còn kể đến cơ sở vật chất của các trung tâm tổ chức hội chợ, triển lãm ở Việt Nam hiện nay. Các trung tâm hội chợ, triển lãm của chúng ta còn rất hạn chế về diện tích, điều kiện an ninh, trang thiết bị để phục vụ hội chợ, triển lãm quốc tế. Cụ thể như trung tâm hội nghị và triển lãm quốc tế HIECC quy mô, diện tích vẫn còn khá khiêm tốn công xuất tối đa chỉ có 400 gian hàng, do đó có rất nhiều doanh nghiệp trong nước và nước ngoài muốn tham gia các hội chợ, triển lãm lớn nhưng do mặt bằng có hạn chế nên chỉ giới hạn ở mước là 600 gian hàng, vượt hơn nhiều so với công suất 400 gian hàng theo chuẩn của HIECC. Do đó, nếu các cơ sở vật chất phục vụ cho hội chợ, triển lãm được các cơ quan chức năng quan tâm đầu tư đúng mức sẽ tạo điều kiện phát triển khách hàng cho ngành logistics hội chợ, triển lăm ở Việt Nam rất nhiều. 3.2.2 Vấn đề thủ tục hành chính: Đây là vấn đề đã được nói đến rất nhiều ở Việt Nam. Thủ tục hành chính đang trở thành rào cản rất lớn đối với các cơ hội đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam không ngoại trừ ngành nghề nào. Đối với ngành hậu cần hội chợ, triển lãm nhất là triển lãm nhất là triển lãm quốc tế mà Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối. Đang có hoạt động kinh doanh có liên quan đến yếu tố nước ngoài, xuất nhập khẩu nên vấn đề thủ tục liên quan đến hải quan là hết sức phức tạp. Sự đơn giản hoá các thủ tục cấp phép tạm nhập hàng hội chợ, triển lãm kê khai hải quan cũng như thuế quan sau hội chợ, triển lãm để tái xuất cho khách hàng đang được dần thực hiện thời gian gần đây là những dấu hiệu tốt giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí rất lớn. Cần phát huy vai trò định hướng và hỗ trợ của Nhà nước để phát triển ngành dịch vụ Logistics. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ: Công thương, Tài chính, Tổng cục Hải Quan, các điạ phương, các doanh nghiệp để triển khai xây dựng và khai thác các tập đoàn Logistics, Trung tâm logistics, tránh bị tụt hậu so với khu vực và thế giới. 3.2.3 Thành lập hiệp hội Logistics Việt Nam: Cách đây hàng chục năm Singapore đã xây dựng hệ thống cảng biển, công ty vận tải biển, hãng hàng không, công ty Logictics thành một chuỗi dịch vụ thống nhất theo mô hình One-Stop Shop (chỉ dừng chân một lần là có thể mua được tất cả). Nước này cũng đã chuyển đổi Hiệp Hội Giao Nhận thành Hiệp Hội Logistics, điều này thể hiện sự phát triển vượt bậc của ngành Logistics Singapore. Đối với Việt Nam tới nay chúng ta mới chỉ có Hiệp Hội Giao Nhận Kho Vận Việt Nam (VIFFAS). Bản thân tên của hiệp hội này cũng đã quá cũ. Để nâng cao nhận thức của các thành viên trong hội, thúc đẩy sự phát triển của ngành Logistics Việt Nam và xây dựng những chiến lược tổng thể và dài hạn thiết nghĩ chúng ta nên thành lập hiệp hội Logistics Việt Nam trên cơ sở kế thừa của những thành tựu đã đạt được, tuy muộn nhưng chúng ta nên học tập theo kinh nghiệm của Singapore. Một hiệp hội hoạt động sẽ tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện cho các công ty trong ngành phát triển bền vững, loại trừ những tình trạng cạnh tranh tiêu cực, mạnh ai nấy làm như hiện nay. Do đó, cần tăng cường vai trò của các hiệp hội. Đã đến lúc thành lập hiệp hội Logistics Việt Nam. Trải qua 17 năm phát triển, sứ mạng lịch sử của VIFFAS đã hoàn thành, trước những yêu cầu của thời kỳ mới, cần mạnh dạn cải tổ VIFFAS và đổi tên thành hiệp hội Logistics Việt Nam. Bằng mọi biện pháp thay đổi tư duy, nhận thức và cách làm của các chủ hàng Việt Nam, giúp các chủ hàng từ bỏ thói quen xuất FOB, nhập CIF là chủ yếu, thay vào đó là nếp nghĩ, cách làm năng động tuỳ từng hoàn cảnh cụ thể, mặt hàng cụ thể, thế và lực của mỗi bên mà linh hoạt lựa chọn điều kiện thương mại thích hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho doanh nghiệp đồng thời sử dụng các dịch vụ của các công ty Việt Nam tạo điều kiện cho ngành dịch vụ Logistics Việt Nam phát triển. KẾT LUẬN Những năm qua, nền kinh tế thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc, đặc biệt là xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hóa các hoạt động kinh tế. Từ nền kinh tế dựa trên cơ sở sản xuất hàng loạt, đòi hỏi một lượng hàng lớn đồng nhất sang nền kinh tế mà tính độc đáo và đa dạng của hàng hóa được nhấn mạnh. Hoạt động buôn bán cũng chuyển từ đối cực sang đa cực tức là qua nhiều trung gian lần lượt đóng các vai trò người bán và người mua. Tính chất phong phú và sự vận động phức tạp của hàng hóa đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ đã đặt ra một yêu cầu mới đối với hoạt động vận tải giao nhận. Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin cho phép sự kết hợp chặt chẽ các quá trình sản xuất, lưu kho, tiêu thụ hàng hóa với hoạt động vận tải giao nhận có hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn và đồng thời phức tạp hơn. Logistics ra đời bắt đầu từ những nguyên nhân trên. Logistics không phải là lĩnh vực mới mẻ đối với thế giới nhưng lại là vấn đề mới đối với Việt Nam. Mặc dù về đều kiện khách quan cũng như chủ quan việc phát triển Logistics ở Việt Nam khả năng hết sức thuận lợi, song khả năng ứng dụng và phát triển Logistics có đạt hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và còn cần đến rất nhiều thời gian, công sức, của cải cũng như tâm trí. Về phía nhà nước, không chỉ tạo lập một môi trường pháp lý thuận lợi mà còn phải có sự hỗ trợ về mọi mặt kể cả vốn để hoạt động Logistics có điều kiện phát triển. Mặt khác về phía các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận cũng phải có những nỗ lực trong nhận thức, trong tổ chức triển khai và quản lý để có thể vươn lên đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trên lĩnh vực Logistics. Với điều kiện mới, cơ hội và thách thức mới, chắc chắn Logistics sẽ được phát triển trong hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận của Việt Nam và tương lai không xa thị trường Việt Nam sẽ xuất hiện nhiều nhà cung cấp dịch vụ Logistics. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bảng kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối GS TS. Đoàn Thị Hồng Vân: Logistics những vấn đề cơ bản, quản trị Logistics- Nxb Lao động Xã hội – Xuất bản 08/2010 GS TS. Hoàng Văn Châu: Logistics và vận tải quốc tế PGS TS. Nguyễn Như Tiến: Logistics khả năng ứng dụng - Nhà xuất bản: Giao thông Vận tải - Xuất bản: 2006

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUAN VAN 22-04-2011 (word 2003).doc
  • docbia bao cao.doc
  • docLỜI CAM ĐOAN.doc
  • docMỤC LỤC.doc
  • docNX CUA CTY.doc
  • docNX CUA GVHD.doc
Tài liệu liên quan